TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI TÂN HIỆP THÀNH
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TÂN HIỆP
THÀNH:
1. sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại Tân
Hiệp Thành:
Công ty cổ phần thương mại tân hiệp thành là công ty đặt tại khu
công nghiệp Dương Liễu- Hoài Đức- Hà Tây với diện tích sử dụng là
1750m
2
Công ty được thành lập theo quyết định số 699TM-TCCD ngày
16/7/1997 của bộ thương mại.Là một doanh nghiệp kinh doanh trên hai
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.Công ty có hệ thống hạch toán độc lập ,
hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính , và có tư cách pháp nhân , được mở
tại ngân hàng nhà nước Việt Nam và sử dụng con dấu riêng theo quy
định của nhà nước.
Công ty thương mại Tân Hiệp Thành khi mới được thành lập,mặc
dù còn nhiều khó khăn Côgn ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền sản xuất
bánh kẹo hiện đại từ nước ngoài.Đây là một dây chuyền sản xuất tiên
tiến với trang thiết bị hiện đại có tính năng tự động cao cho ra chất
lượng sản phẩm cao mặc dù mới đi vào hoạt động.Bên cạnh đó nhà máy
đã không ngừng cải tiến về trang thiết bị kĩ thuật cũng như đội ngũ lao
động ngày càng hiệu quả để đưa ra được nhưng sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của thị trường.Có thể nói sản phẩm bánh kẹo mang thương hiệu Tân
Hiệp Thành đã được thị trường chấp nhận và trong thời gian sắp tới
công ty sẽ mở rộng thị trường không chỉ ở trong nước mà còn tiến xa
hơn nữa ra thị trường nước ngoài .
2. Nhiệm vụ và chức năng của công ty:
a) Nhiện vụ:
Công ty Cổ Phần Thương Mại Tân Hiệp Thành là một đơn vị sản
xuất kinh doanh mặt hàng bánh kẹo nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường
tiêu dùng trong nước ,công ty có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức tốt các
hoạt động sản xuất kinh doanh ,tiêu thụ các mặt hàng bánh kẹo trong
nước,nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Trong điều kiện nền kinh tế hiên nay,khi mà cạnh tranh vô cùng
khốc liệt buộc các doanh nghiệp nói chungvà công ty nói riêng phải sản
xuất các sản phẩm bánh kẹo xốp,lương khô.v.v…Thỏa mãn tốt các nhu
cầu của thị trường
b) Chức năng:
Tổ chức sản xuất chế biến các loại sản phẩm công nghệ như :bánh
kẹo ,mứt ,lương khô.v.v…
Hoạt động của công ty bao gồm hai chức năng chính:sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.tuy nhiên hoạt đông tiêu thụ hàng hóa không thực
hiện trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng mà chỉ thực hiện thông qua
các trung gian là đại lí,các cửa hàng bán lẻ và các chi nhánh của công ty
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Bất kì một tổ chức hay đơn vị nào đều phải có được nột cơ cấu tổ
chức quản lí cho phù hợp.Khi đó nó sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động một cách hiệu quả
Với bộ máy tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng,doanh nghiệp
đã đảm bảo hiệu quả của các phòng ban,bộ phận trong nhà máy,ứng với
mỗi phòng ban sẽ có một người hcịu trách nhiệm quản lí phòng ban đó
dưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị trực tiếp là giám đốc điều
hành.Cơ cấu tổ chức của công ty như sau
Hội đồng quản trị:Hội đồng quản trị bao gồm các cổ đông
những thành viên góp vốn thành lập công ty;Đứng đầu là chủ
tịch hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị có quyền bãi miễn chủ tịch ,giám đốc điều hành
và các quan chức cao cấp khác.Hội đồng quản trị có quyền sửa đổi tạm
thời các quy chế của công ty cho phù hợp với pháp luật;Hội đồng quản
trị không được hưởng lương mà được hưởng lợi tức cổ phần
Giám đốc điều hành:Giám đốc điều hành là cổ đông có cổ
phần lớn nhất do hội đồng quản trị bầu lên,đủ năng lực lãnh
đạo, quản lý công ty.Đây là người đứng đầu đại diện cho
công ty chịu trách nhiệm chung, chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước cổ đông và toàn bộ nhân viên của công ty trong
hoạt động kinh doanh của mình.Giám đốc còn là người cùng
hội đồng quản trị quyết định cuối cùng về chính sách chiến
lược, tổ chưc nhân sự…của công ty.
Phòng phụ trách tài chính-kế toan:là người phụ trách các
hoạt động ké toán của nhà máy
Phòng kinh doanh:chuyên phụ trách vè các hoạt động có liên
quan đến thị trường đầu vào, đầu ra, tìm nguồn hnàg và liên
kế hoặch lập kênh tiêu thụ.
Phòng kĩ thuật: chuyên phụ trách về vấn đề kĩ thuật sản xuất
của công ty
Phòng tổ chưc hành chính:Có chức năng tham mưu cho
Giám đốc về các lĩnh vực:
- Công tác tổ chức cán bộ công nhân viên.
- Chế độ chính sách đối với người lao động.
- Công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
- Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khâu khiếu nại
tố cáo.
- Công tác bảo vệ.
- Công tác hành chính văn phòng, văn thư lưu trữ.
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ:
+ Công tác tổ chức: Đảm bảo vấn đề tổ chưc nhân sự, lập kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng trình độ các bộ công nhân viên, tuyển người vào những vị
tri thích hợp, lập kế hoạch sử dụng nhân sự hàng năm.
+ Công tác chế độ chính sách đối với người lao động: Quy định
hướng dẫn các đơn vị thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, ký
hợp động lao động, chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải, khen thưởng, kỷ luật.
Đề xuất nghiên cứu , tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, chế độ tiền thưởng.
+ Công tác đào tạo: Lập kế hoạch đào tạo nguồn lao động, đào tạo
bồi dưỡng cán bộ nguồn nâng cao trình độ chuyên môn nghiêp vụ.
+ Công tác hành chính văn phòng: Tổ chức việc quản lý và sử dụng
con dấu của Công ty , các công văn giấy tờ theo đúng quy định bảo mật và lưu
trữ cua Công ty . Tổ chức thực hiện công tác quản trị hành chính để đảm bảo
cho bộ máy Công ty hoạt động có hiệu quả .
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc (điềi h nh)à
Phòng
t i chính-kà ế toán
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Tc-h nh chínhà
Phân xưởng
bánh quy
Phân xưởng
Kem xốp
Phân xưởng
Bánh ngọt
Phân xưởng
Lương khô
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI TÂN HIỆP THÀNH
1) Đặc điểm mặt hàng kinh doanh:
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất bánh kẹo nên mặt hàng kinh
doanh chủ yếu của doanh nghiệp là các sản phẩm về bánh kẹo .Bánh kẹo
là những sản phẩm thuộc đồ ăn ngọt phục vụ chủ yếu trong dịp lễ tết,do
đó tình hình sản xuất của doanh nghiệp mang tính thời vụ.Bánh kẹo làn
hững sản phẩm của nghành công nghiệp chế biến,là sản phẩm chứa
lượng đường lớn và một loạt các phụ gia khác.
Thành phần chủ yếu trong bánh kẹo:tinh bột,glucôza,bột mì, chất
thơm,axit thực phẩm,bơ…Sản phẩm bánh kẹo chứa nhiều chất mà cơ thể
hấp thụ tốt ,độ sinh năng lượng cao.
Doanh nghiệp mới đi vào sản xuất chưa lâu hơn nữa lại ra đời
trong điều kiện các doanhn ghiệp sản xuất bánh kẹo trong nước nhiều và
Phòng
Kĩ thuật
các sản phẩm bánh kẹo ngoại nhập tràn lan trên thị trườngtrong
nước.Nhưng sản phẩm của doanh nghiệp vẫn khẳng định vị trí của mình
trên thị trường,cụ thể là sản phẩm vẫn tiêu thụ và gia tăng qua các
năm.
Cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp được thể hiện qua (bảng 1).
Bảng 1:
St
t
Loại sản
phẩm
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Khối
Lưọng
(tấn)
Cơ
cấu
%
Khối
Lượng
(tấn)
Cơ
cấu
%
Khối
Lượng
(tấn)
Cơ cấu
%
1 Bánh gói 1261.6 53.44 2227.3 61.23 2500.5 59.23
2
Bánh hộp
giấy
37.9 1.605 73.4 2.018 78.9 1.869
3 Bánh hộp sắt 11.8 0.5 20.1 0.553 24.4 0.578
4 Kẹo các loại 41.2 1.745 71.12 1.955 82.5 1.954
5 Lương khô 718 30.41 884.8 24.32 1097.4 25.99
6
Bánh kem
xốp
18.64 0.79 35.5 0.976 52.13 1..235
7
Bánh trung
thu
132.6 5.616 152.5 4.192 164.4 3.894
8 Mứt tết 139.2 5.896 173.1 4.758 221.4 5..244
Tổng
2360.9
4
100
3637.8
2
100
4221.6
3
100
Nhìn vào bảng ta thấy,bánh gói là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng khối lượng sản xuất,bánh gói có nhiều loại:Bánh sần
thường,bánh sần dừa,bánh hoa thị,đa hình con giống,bnáh hương
thảo.v.v…Các sản phẩm này có đặc điểmchung là được gói trong lớp bao
bì nilon.
Lương khô là sản phẩm chiếm tỷ trong thứ 2 với nhiều loại:lương
khô thường,lương khô đậu xanh,lương khô dinh dưõng,lương khô tổng
hợp.
Bánh trung thu và mứt tết tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lợi nhuận
đem lại lớn .Mứt tết đã khẳng định được trên thị trường tiêu dùng.
2) Đặc điểm thị trường tiêu thụ và các đối thủ cạnh tranh:
Ngay saukhi chuyển đổi sang cơ chế thị trường , thị trường bánh
kẹo nước ta đã trở lên hết sức sôi động .Nó có sự góp mặt của hàng trăm
đơn vị cung cấp bánh kẹo trong nước như công ty đường Biên Hòa,công
ty đường Quảng Ngãi,Tràng An,Hải Châu.vv…bên cạnh đó sòn các cơ sở
tiểu thủ công nghiệp ,làng nghề truyền thống ,bánh kẹo nhập lậu, gnuồn
sản xuất bất hợp pháp…Do vậy những năm gần đay sản phẩm trên thị
trường nước ta tăng về số lượng, đa dạng về chủng loại.
Đối với các donah nghiệp thị trường là một bộ phận chủ yếu nhất
trong kinh doanh.Thị trường là nơi hình thành và thực hiện các mối
quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với môi trường xung quanh.Đối với
sản phẩm bánh kẹo thì thị trường chủ yếu là cạnh tranh không hoàn
hảo:ít người mua nhiều ngưòi bán.Do đó,việc có được những thị trường
trọng điểm là rất cần thiết đối với một doanh nghiệp còn non trẻ như
công ty thương mại tân hiệp thành
Thị trường của doanh nghiệp tương đối rộng khắp bao gồm hầu
hết các tỉnh miền bắc,một số tỉnh miền trung và các đại lý ở miền
nam.Thị trường miền bắc được doanh nghiệp coi là thị trường trọng
điểm vì nó chiếm phần lớn sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệpdo vậy
doanh nghiệp đã đặt nhiều đại lý cấp 1 và các trạm ở 15 tỉnh phía bắc
Khu vực thị trưòng Năm 2002 Năm2003 Năm 2004
1.Miền bắc 35. 29% 38% 40%
2.Miền trung 26% 28% 30%
3.Miền nam 8% 10% 15%
Như vậy, qua bảng trên cho thấy thị trườn ở miền bắc thị phần của
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng không nhỏ và hầu hết thị phần của doanh
ngiọêp ngày càng có quy mô tăng cao hơn.Điều đố chứng tỏ sản phẩm
của doanh nghiệp ngày càng được ưa chuộng,hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng được nâng cao.Đây là tín hiệu đáng mừng,nhất
là khi sản phẩm của doanh nghiệp chịu sự cnạh trnah mạnh mẽ của sản
phẩm trong và ngoài nước như hiện nay.
Đối thủ cạnh tranh trong nước
Sản phẩm của doanh nghiệp có mặt ở ba miền Bắc Trung Nam
trong đó thị trưòng miền bắc là thị trường chính của doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng tiêu thụ lớn nhất.Miền trung cũng đã tiêu thụ một phần
nhưng ở miền nam lượng tiêu thụ rất ít so với miền bắc và miền trung
mặc dù dân cư đông..Nguyên nhân chủ yếu của sụ khác biệt về khả năng
tiêu thụ là thị hiếu tiêu dùng của từng vùng là khác nhau.Tại thị trường
miền bắc mà cụ thể là tại thi jtrường Hà Nội dthì các đối thủ cạnh tranh
lớn với doanh nghiệp là Hải Hà,Hải Châu và nhiều công ty khác.
3) Đặc điển về tình hình sử dụng lao động:
Doanh nghiệp mới được thành lập chưa được 10 năm nhưng số
lượng lao động củadoanh nghiệp luôn tăng qua các năm ,điều này thể
hiện chủ trưong phát triển nguồn nhân lực luôn được đặt lên hàng đầu.
Trong những năm qua lực lượng lao động của doanh nghiệp không
ngừng lớn mạnh cả về số lượng cũngn hư chất lượng từ 560 lao động
năm 2001 lên đến1050 lao động năm 2004 . tuy nhiên lao động mùa vụ
vẫn chiếm tỷ lệ lớn,riêng năm 2004 là 700 lao động chiếm tỷ trong
66,67% tổng lao động.số lao đọng mùa vụ này được doanh nghiệp thuê
vào những thời điểm mùa vụ nhiều.ban giám đốc không hcỉ quan tâm
đén số lao động mà còn quan tâm đến chất lượng lao động.Doang nghiệp
thường xuyên mở lớp đào tạo thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay
nghề ,lên bậc thợ cho cán bộ công nhân viên
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm2003 Năm2004
Số
lượng
(Người
)
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
(Ngưòi
)
Cơ cấu
(%)
Số
lượng
(Người
)
Cơ cấu
(%)
Tổng lao động 560 100 800 100 1050 100
I.Phân theo chức
năng
1. Lao động trực
tiếp
216 38.57 256 32 294 28
2. Lao động gián
tiếp
44 7.86 44 5.5 56 5.33
3. Lao động theo
mùa vụ
300 53.57 500 62.5 700 66.67
I. Phân theo trình
độ
1. Đại học,cao đẳng 70 12.5 70 8.75 75 7.14
2. Trung cấp 103 18.39 120 15 135 12.86
3. Công nhân kĩ
thuật
387 69.11 610 76.25 815 77.62
Công nhân bậc cao
Công nhân phổ thông
120
267
31.01
68.99
215
395
35.25
64.75
302
513
37.16
62.94
Hiện nay, doanh nghiệp có 75 nhân viên có trình độ đại học vf cao
đẳng,135 người có trình độ trung cấp,số nhân viên có trình độ này tuy
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lại là lực lượng lao dộng chính của nhà
máy.số lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu là lao động trẻ,đó
là tiền đề về sức trẻ và trí lực cho doanh nghiêpphát triển trong những
năm tới.
4. Đặc điểm về vốn:
Vốn là một trong những yếu tố hàng đầu trong quá trình kinh
doanh của bất kì một doanh nghiệp nào.Nó là tiền đề để lưu thông hành
hóa,là điều kiện để doang nghiệp phát triển kinh doanh.
Như vậy,tình hình của nhà máy là tương đối tốt .Tuy nhiên, vong
fquay của vốn còn chậm, nhất là khả năng chuyển đổi vốn lưu đông j
thành tiền.Vì vậy doanh nghiệp cần tăng tỷ suất của vốn lưư động đẻ
tăng khả năng thanh toán ngắn hạn.Trong tổng nguồn vốn,vốn cố định
chiếm trên 87%điều này là hoàn toàn hợp lý vì doanh nghiệp sản xuất
thương phải có nhiều phân xưởng ,kho, xe vận chuyển…Nguồn vốn lưu
động và tiền mặt của nhà máy luôn tăng với tỷ lệ hợp lý nguồn vốn của
doanh nghiệp chủ yếu là vốn tự có:do cấp trên và tự bổ sung.Vốn tự có
qua năm đèu chiếm trên 60%và tăng đều qua các năm.Với nguồn vốn
vững mạnh như vậy sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển tốt.Khả
năng đẩm bảo và tạo lập về tài hcính của doanh nghiệp tương đối tốt,tỷ
suất tự tài trợ qua ba năm đều lớn hơn 0.5.Vốn vay của nhà máy gioảm
dần bình quân ba năm giảm 4.85% từ 10493 triệu đồng năm 2001 xuống
còn 9500triệu đồng.sự giảm sút của vốn vay kéo theo và sự tăng len của
tỷ suất thanh toán ngắn hạn
Bảng 4:Cơ cấu vốn của doanh nghiệp qua ba năm
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Giá trị
Tr,đ
Cơ cấu
%
Giá trị
Tr.đ
Cơ cấu
%
Giá trị
Tr.đ
Cơ cấu
%
1. Tổng vốn
nguồn
29860 100 42197 100 50304 100
Vốn cố định 26150 87.57 37125 87.98 44835 89.13
Vốn lưu động 3260 10.91 4560 10.81 4869 9.68
Tiền mặt 450 1.52 512 1.21 600 1.19
2. Nguồn vốn
Vốn tự có 18950 63.46 31527 74.71 39794 79.11
Vốn đi vay 10493 35.14 9920 23.51 9500 18.89
Vốn khác 417 1.4 750 1.78 1010 2
3. Chỉ tiêu về
tỉ xuất
Tỉ suất tài trợ 0.635 0.747 0.791
Thanh toán
ngắn hạn
0.311 0.46 0.513
Thanh toán vốn
lưu động
0.138 0.112 0.123
5. Đặc điểm về công nghệ ,trang thiết bị sản xuất.
a) Đặc điểm về trang thiết bị.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào kinh doanh đều cũng phải có cơ sở
vật chất và những trang thiết bị như:kho tàng,cửa hàng,phương tiện vận
hcuyển…Có thể nói đó là những yếu tố không thể thiếu trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh.Với nguồn vốn như trên,nhà máy đã có một cơ sở vật
chất và trang thiết bị tương đối tốt,được thể hiên qua bảng sau
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Giá trị
Tr.đ
Cơ cấu
%
Giá trị
Tr.đ
Cơ cấu
%
Giá trị
Tr.đ
Cơ cấu
%
I. Tổng giá trị tài sản 29860 100 42197 100 50304 100
1. Tài sản cố định 26150 87.58 37125 87.98 44835 89.13
Kho tàng,nhà cửa 940 3.62 1325 3.58 1325 2.96
Phưong tiện vận
chuyển
5410 20.69 5410 14.57 7169 15.99
Máy móc sản xuất 19290 73.77 29770 80.18 35491 79.16
Các tài sản khác 510 1.95 620 1.67 850 1.89
2. Tài sản lưu động 3710 12.42 5072 12.02 5469 10.87
II. Các chỉ tiêu bình
quân
1. Giá trị TSCĐ/1LĐ
(Tr.đ)
46.696 46.406 42.7
2. Giá trị TSLĐ/1LĐ
(Tr.đ)
6.625 6.34 5.2086
a. Như vậy qua ba năm trang thiết bị của nhà máy luôn được
cải tiến và nâng cấp,giá trị tài sản lưu động va tài sản cố
định trên một đầu người là tương đối cao .Việc cải tiến và
nâng cấp trang thiết bị không chỉ làm tăng quy mô sản xuất
nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn góp phần đa dạng hóa
sản phẩm ,hoàn thiện sản phẩmvà phát triên sản phẩm của
doanh nghiệp
b. Đăc điểm quy trình công nghệ
Hầu hết các quy trình sản xuất bánh kẹo của nhà máy đơn giản
chu kỳ ngắn ,quá trình chế biên sản phẩm nằm gọn trong một
phân xưởng len công tac tổ chức và quản lý chất lượng sản
phẩm tương đối thuận tiện
Quy trình sản xuất kẹo
Nguyên liệu chính sản xuất kẹo :đường,nha,sữa,hương
liệu
Nguyên liệu phụ:bao gói ,giấy gói,hộp , túi,
Tỉ lệ đường và nha:đường từ 40%-50%,nha từ 50% -60%,
Nhiệt độ nấu:110
0
C –125
0
C
Một số nguyên liệu chính và tỉ lệ của bánh quy:bột mì
57% -65%,đường 19% -20%,shortening 10% -12%,bơ 5% -6%,sữa
1% -1.5% , trứng 1.5% -2% .
Nhiệt độ nướng bánh là260
0
C-325
0
C.
Một số nguyên liệu chính và tỷ lệ của bánh kem xốp:bột
mỳ27%,tinh bột 7.5%,nước 47%,đường9%,sữa 8,5%,cácchất phụ
gia 1%.Nhiệt độ nướng bánh là 130
0
C-160
0
C.
Cả hai quy trình công nghệ trên không phức tạp nhưng mỗi
bướcđều phải tuân theo chỉ tiêu kĩ thuật.Nừu một trongn hững chỉ
tiêu kĩ thuật bị vi phạm như vệ sinh,thừa thiếu nguyên liệu,già
lửa,non lửa,sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.Chẳng hạn
nhiệt độ quá cao hoặc áp suất quá cao sẽ gây ra hiện tượng già lửa
,kẹo cứng ăn khó nhai.
Nếu ở áp suất thấp gây ra non lửa,kẹo thường hay bị chảy
nước khó bảo quản.
Biện pháp để tránh sai sót trong quá trinh sản xuất là nhà
máy phải luôn nâng cao tay nghề cho công nhân và phổ biến
thường xuyên các chỉ tiêu kĩ thuật cần đạt được.Đồng thời.kết hợp
hài hòa giữa máy móc và thủ công,đưa nguyên liệu vào sản xuất
phải kịp thời phù hợp với quy trình công nghệ cả về số lượng và
chất lượng.
Fhv,cxn,
Phân xưởng bánh kẹo
L m nguà ội
Đánh trộn
Nấu
Hòa tan
Kiểm tra KCS
Nguyên liệu
Kẹo cứng
Tạo hình
Kiêm tra KCS
Bao gói
Lưu kho bảo quản
địa hình
L m nguà ội I
Nấu
Hòa tan
Kiểm tra KCS
Nguyên liệu
Kẹo cứng
L m nguà ội II
Kiêm tra KCS
Bao gói
Tinh dầu
Phẩm mầu
axít
Tinh dầu
phẩm mấu
axít
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÁNH KEM XỐP