Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

phan tich thuc trang va nhung giai phap de phat trien mat hang moi th true milk cua cong ty co phan sua th tren thi truong ha noi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.47 KB, 24 trang )

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
Phân tích thực trạng và những giải
pháp để phát triển mặt hàng mới
TH true milk của Công ty cổ phần
sữa TH trên thị trường Hà Nội”

Nhóm 4


NỘI DUNG CHÍNH
I Giới thiệu về cơng ty cổ phần TH Milk.
I.1 Tầm nhìn chiến lược và sứ mệnh kinh
doanh.
I.2 Chiến lược phát triển.
I.3 Giá trị thương hiệu
II Thực trạng phát triển sản phẩm TH
true milk.
II.1 Các giai đoạn phát triển sản phẩm.
II.2 Đánh giá về thực trạng phát triển sữa
TH
III. Giải pháp


I. Giới thiệu về công ty cổ phần TH
Milk.
I.1 Tầm nhìn chiến lược và sứ mệnh kinh
doanh.
Tầm nhìn
Tập đồn TH mong muốn trở thành nhà
sản xuất hàng đầu Việt Nam trong ngành hàng
thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên


Sứ mệnh
Cung cấp những sản phẩm thực phẩm có
nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươi
ngon và bổ dưỡng.


I.2 Chiến lược phát triển.
 Tập

đoàn TH thực hiện chiến lược sản xuất
và phân phối theo quy trình khép kín đồng
bộ:
- Sử dụng nguồn nguyên liệu tự nhiên.
- Công đoạn ni trồng và thu hoạch, cơng nghệ
chế biến, đóng gói hiện đại, theo tiêu chuẩn
thế giới.
 Các dự án đang thực hiện và định hướng
phát triển:
- Ra mắt chuỗi cửa hàng bán lẻ TH truemart
- Dự án cung cấp rau củ quả tươi và các loại
thực phẩm sạch khác.


I.3 Giá trị thương hiệu
 Tạo

dựng niềm tin

- Tập đoàn TH cam kết tuân thủ nghiêm ngặt
các quy tắc về chất lượng.

 Lan

tỏa sức mạnh

- Thúc đẩy xây dựng một cộng đồng vui tươi,
hạnh phúc và thịnh vượng hơn.
 Niềm

kiêu hãnh Việt

- Tập đồn TH cam kết khơng ngừng cải tiến
và sáng tạo công nghệ cũng như chất lượng
dịch vụ, từ đó cung cấp những sản phẩm
“100% made in Vietnam”


II Thực trạng phát triển sản phẩm
TH true milk.
II.1 Các giai đoạn phát triển sản phẩm.
Hình thành ý tưởng và định hướng tìm tịi
Thu thập thơng tin sản phẩm chào hàng mới
Phân tích thời cơ và hoạch định sản phẩm mới:
 
 Thử nghiệm và xúc tiến bán sản phẩm mới:
Phân tích sự chấp nhận của người tiêu dùng và thông tin
ngược.
Hoạch định marketing mục tiêu và quyết định chọn sản
phẩm mới.
Triển khai thương mại hố sp mới
Quản trị marketing chu kì sống của sản phẩm:



Giai đoạn 1: Hình thành ý tưởng và định
hướng tìm tịi
có quỹ đất
rộng, điều kiện khí
hậu khá thích hợp
cho việc quy hoạch
vùng trồng cỏ.

VN

10 năm gần
đây, mức tiêu thụ
sữa và các sản phẩm
sữa của người Việt
Nam tăng nhanh.

Trong


Giai đoạn 2: Thu thập thông tin sản phẩm
chào hàng mới
Chiến

dịch marketing bài bản và rầm rộ, từ
quảng cáo ngoài trời, quảng cáo trên truyền
hình, xây dựng hình ảnh đồng bộ qua các cửa
hàng bán lẻ, quảng cáo và tiếp thị tại các siêu
thị lớn.

cửa hàng TH true mart trong cả nước với
trang thiết bị và hệ thống bảo quản sản phẩm
hiện đại

28


Giai đoạn 3: Phân tích thời cơ và hoạch
định sản phẩm mới:
Thứ

nhất: Nhu cầu về sữa tại Việt Nam là lớn
mà cung nội địa chưa đáp ứng đủ cầu.

-

Việt Nam: Bình quân mức tiêu thụ là 9kg
sữa/người/năm – tăng 14,1%/năm.

-

Trong khi con số này ở Thái Lan là 25kg, Pháp
là 130kg và Úc là 320 kg.

Thứ

hai: Thu nhập của NTD tăng lên cùng với
việc hiểu biết hơn về lợi ích của việc uống
sữa làm cho nhu cầu tiêu dùng sữa ngày càng
tăng cao 20-25%/năm.



Thứ

ba: Dân số trẻ và tỷ lệ trẻ sơ sinh cao là
đã tạo một thị trường tiêu thụ sữa lớn.

Thứ

tư: Sau sự kiện sữa nhiễm chất melamine
cuối năm 2008 thì đầu năm 2009 đã diễn ra
hiện tượng một số hãng sữa tăng giá sản phẩm
để tăng doanh số bán hàng.
→ Do đó họ cần hơn nhất bây giờ là chất
lượng của sữa, đặc biệt là sữa nội đươc sản
xuất càng đảm bảo càng thu hút


Giai đoạn 4: Thử nghiệm và xúc tiến bán
sản phẩm mới:
 Chương trình thử

nghiệm:
“Một tháng uống
sữa tươi miễn phí tại
TH Truemart Hà Nội”
 Quảng cáo:
Trong các trương
trình quảng cáo của
mình. TH True milk đã

nhấn mạnh đặc điểm là
“sữa sạch” từ đó thu hút
sự quan tâm của khách
hàng


Pr_quan

hệ cơng chúng:

- Chương trình 'Thơng điệp ngày khai trường Tầm vóc Việt' được truyền hình trực tiếp trên
VTV1 : 10 tấm gương học sinh nghèo, học
giỏi đã được nhà tài trợ mỗi em 40 triệu đồng.
- Tổ chức các cuộc thi như “ khoảnh khắc thiên
nhiên” diễn ra 2 vòng từ ngày 26/12/2010 đến
9/4/2011


Giai đoạn 5: Phân tích sự chấp nhận của
người tiêu dùng và thơng tin ngược.
True Milk với tiêu chí “sữa sạch” đã đánh
trúng vào tâm lý của khơng ít các bà mẹ trẻ.
Từ khi mới xuất hiện, quảng cáo “sữa sạch”
của TH True Milk ngay lập tức gây được sự
chú ý của nhiều người tiêu dùng, nhất là trong
thời buổi cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện
nay, khi mơi trường ô nhiễm, thức ăn không
đảm bảo vệ sinh, vấn đề an toàn thực phẩm
được đặt lên hàng đầu.
TH



Giai đoạn 6: Hoạch định marketing
mục tiêu và quyết định chọn sản phẩm
mới.

Tiêu thụ bình quân đầu người một số sản phẩm sữa
tại Việt Nam


Chiến lược marketing Mix của TH 

+ Giá (price):
TH Milk TB 26.500 đồng/lốc 4 hộp 180 ml
Vinamilk là 22.500 đồng/lốc 4 hộp 180 ml. Ban
đầu, giá sữa của TH Milk có thể chênh lệch
đơi chút so với các sản phẩm cùng loại.
+ Hệ thống phân phối (place):
Ngoài kênh phân phối tại hệ thống siêu thị,
đại lý, cửa hàng bán lẻ, TH còn phát triển
chuỗi cửa hàng bán lẻ TH true mart.


+ Sản phẩm( product):
Sản phẩm hiện nay của TH trên thị trường
bao gồm 4 hương vị đặc trưng: sữa tươi
nguyên chất có đường, ít đường, ngun chất
và dâu. Với các loại bao bì hộp giấy 180ml &
110ml.
+ Chương trình xúc tiến (Promotion):

Quảng cáo sữa sạch với thông điệp “Tinh
túy thiên nhiên được giữ vẹn nguyên trong
từng giọt sữa tươi sạch”
Ngoài ra, TH True Milk cịn thực hiện các
chương trình uống thử sữa tại hệ thống các


Giai đoạn 7: Triển khai thương mại
hoá sp mới
Quyết định thời điểm triển khai:
Sáng ngày 26/12/2011 tại xã Nghĩa Sơn
(huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An), Công ty Cổ
phần sữa TH đã làm lễ ra mắt sản phẩm sữa
sạch TH true MILK
Quyết định chiến lược khu vực địa lý:
Công ty nhắm đến đó là các thị trường lớn
như Hà Nội với 12 cửa hàng và TP HCM với 5
cửa hàng 


Quyết định tập khách hàng tương lai thuộc thị
trường trọng điểm:
Khách hàng của TH là tất cả mọi người,
những người có nhu cầu dùng sản phẩm sạch,
nguồn gốc từ thiên nhiên song nhóm khách
hàng ưu tiên của cơng ty có lẽ là những người
phụ nữ, người nội trợ trong gia đình
Quyết đinh chiến lược giới thiệu chào hàng
thị trường:
Giới thiệu sản phẩm thơng qua các trương

trình xúc tiến và các chuỗi cửa hàng TH true
mart


Giai đoạn 8: Quản trị marketing chu kì
sống của sản phẩm:
Sữa TH * true milk đang ở giai đoạn đầu của
chu kì sống .Dưới đây là 2 dự án đang thực
hiện và định hướng phát triển của công ty:
- Ra mắt sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH
true MILK.
- Ra mắt chuỗi cửa hàng bán lẻ TH truemart
chuyên cung cấp các sản phẩm tươi sạch từ
Trang Trại TH như sữa tươi tiệt trùng TH true
MILK, thịt bò, thủy hải sản, rau củ quả tươi…


II.2 Đánh giá về thực trạng phát
triển sữa TH
Thành

công:

-

Tạo được ấn tượng
mới về sữa tươi sạch

-


Mang đến một luồng
gió mới cho ngành hàng
sữa trong nước.

-

Tạo niềm tin dùng
trong tâm trí khách hàng
về một sản phẩm sữa
sạch của Việt Nam.


Hạn

chế:

-

Giá của TH Milk hơi cao hơn một chút so với các
sản phẩm sữa cùng loại khác (khoảng 15-17%).

-

Hệ thống kênh phân phối chưa đa dạng và độ bao
phủ thấp.              

-

Chưa thực sự đẩy mạnh quá trình xúc tiến
thương mại.


-

Một vấn đề mà TH Milk đặc biệt cần quan tâm
tới là việc sử dụng slogan trong đoạn phim
quảng cáo.


III. GIẢI PHÁP
Thứ

nhất: TH True Milk cần mở rộng kênh
phân phối.

Thứ

hai: Cơng ty nên phát triển tuyến sản
phẩm để có thể cạnh tranh với các thương
hiệu đã nổi tiếng trên thị trường như Vinamilk,
Duch Lady...

Thứ

ba: Cần có nhiều hoạt động xúc tiến.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay thì TH Milk
cần chứng minh quảng cáo của mình khơng
phải là q sự thật.


PHẦN KẾT LUẬN

Từ việc tìm hiểu thực trạng phát triển mặt
hàng TH milk của Công ty cổ phần sữa TH có
thể thấy việc phát trển sản phẩm mới khơng
phải là một cơng việc độc lập, nó liên quan tới
chiến lược, chính sách, cơ sở hạ tầng, nguồn lực
của doanh nghiệp. Phát triển sản phẩm mới cần
gắn liền, hỗ trợ tính thống nhất với toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp.


Nhóm 4:
1. Phạm Thị Huệ.
2. Hồng Thị Hương
3. Hồng Thị Thu Hương.
4. Nguyễn Thị Minh Hoà
5. Hà Thị Hường.
6. Nguyễn Thị Hường.
7. Lê Thu Hương
8. Lê Thị Thu Huyền
9. Trần Thu Hương
10.Vũ Thái Học                       



×