Chapter7.1: Primary Health Care, Preventive Medicine and National Health Target Programs
Chương 7: Cung ứng dịch vụ y tế
1
7.1 Chăm sóc sức khỏe ban đầu, Y tế dự phòng và các
Chương trình mục tiêu y tế quốc gia
7.1.1 Cập nhật những chính sách chủ yếu
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, nêu rõ 12 định hướng phát triển kinh tế xã
hội, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nhằm tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, “phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại”[1].Chiến lược đã đề cập đến việc “Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao
chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân”,trong đó nhấn mạnh nhiệm vụ của y tế dự
phòng và nâng cao sức khỏe nhân dân. Cụ thể là:
Hoàn chỉnh mô hình tổ chức và củng cố mạng lưới y tế cơ sở. Nâng cao năng lực của
trạm y tế xã, hoàn thành xây dựng bệnh viện tuyến huyện, nâng cấp bệnh viện tuyến
tỉnh và tuyến trung ương.
Phát triển mạnh y tế dự phòng, không để xảy ra dịch bệnh lớn. Tiếp tục kiềm chế và
giảm mạnh lây nhiễm HIV. Tiếp tục giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Nâng cao chất
lượng và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
Quốc hội đã thông qua Luật vệ sinh An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010 (có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/7/2011).
Chính phủ ra Quyết định 2331/QĐ-TTg,ngày 20/12/2010,“Ban hành Danh mục các
Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2011”, gồm 15 Chương trình.Trong số các chương trình
do Bộ Y tế chủ trì, có 4 chương trình, dự ánliên quan y tế dự phòng, gồm i) Dự án Vệ sinh
nông thôn trong Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
ii) Chương trình Mục tiêu Quốc gia Y tế, iii) Chương trình mục tiêu Quốc gia vệ sinh An toàn
thực phẩm; iv) Chương trình Mục tiêu Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS. Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011-
2015 (Quyết định số 2281/QĐ-TTg, ngày 10/12/2011).
Bộ Y tế đang khẩn trương trình Chính phủ các văn bản quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm và đã dự thảo Chiến lược An toàn thực
phẩm 2011-2020, tầm nhìn đến 2030.
Chính phủ và Bộ Y tế đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện
Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm: Nghị định 92/2010/NĐ-CP bảo đảm an toàn sinh học
tại phòng xét nghiệm; Nghị định số 101/2010/NĐ-CP về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng
chế cách ly y tế và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch; Nghị định số 103/2010/NĐ-
CPvề kiểm dịch y tế biên giới; Quyết định số 56/2010/QĐ-TTg về Ban chỉ đạo chống dịch và
Quyết định số 64/2010/QĐ-TTg quy định điều kiện công bố dịch, công bố hết dịch; Thông tư
số 48/2010/TT-BYT Hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm.Bộ Y tế
đã xây dựng “Quy hoạch phát triển mạng lưới phòng chống lao và bệnh phổi giai đoạn 2011 –
2020.
Kế hoạch 5 năm về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân 2011-2015, do
Bộ Y tế đã ban hành, đề ra các nhiệm vụ: Tiếp tục củng cố, ổn định và đầu tư phát triển hệ
thống y tế dự phòng, đặc biệt là mạng lưới YTDP tuyến huyện. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt
động YTDP tích cực, không để dịch lớn xảy ra. Triển khai hiệu quả các hoạt động sức khỏe
môi trường; ứng phó với các trường hợp khẩn cấp, thiên tai, thảm họa, những bệnh dịch mới,
2
Chapter7.1: Primary Health Care, Preventive Medicine and National Health Target Programs
lạ; tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe; tăng cường các hoạt động y tế học
đường; chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và người cao tuổi và các hoạt động phục hồi chức
năng… Triển khai có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu y tế quốc gia phòng
chống bệnh lao; phong; sốt rét; sốt xuất huyết; tiêm chủng mở rộng...; Các dự án về vệ sinh an
toàn thực phẩm; các dự án về Phòng chống HIV/AIDS. Phối hợp với các bộ, ngành chỉ đạo và
giám sát các hoạt động vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch, xử lý chất thải y tế. Triển khai
các hoạt động cải thiện sức khoẻ môi trường, sức khoẻ nghề nghiệp, vệ sinh an toàn lao động;
dự phòng thương tích và tử vong do tai nạn giao thông.
7.1.2 Kiểm điểm thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra
Dưới đây sẽ đánh giá khái quát những kết quả đạt được cũng như những khó khăn, hạn
chế trong việc thực hiện các nhiệm vụ và khuyến nghị đã đề ra, trong đó tập trung đánh giá
việc thực hiện các giải pháp cho các vấn đề ưu tiên đã được xác định trong năm 2010, bao
gồm: i) Tăng cường công tác giáo dục truyền thông giáo dục sức khỏe; ii) Kiềm chế các yếu tố
nguy cơ đối với sức khỏe do môi trường, lối sống; iii) Phát triển mạnh y tế dự phòng, hoàn
chỉnh mô hình tổ chức và củng cố mạng lưới y tế cơ sở.
Tăng cường công tác giáo dục truyền thông giáo dục sức khỏe
Kết quả đạt được
Một số can thiệp được thực hiện để nâng cao nhận thức của người dân và cán bộ lãnh
đạo cộng đồng, các cấp chính quyền về phòng bệnh, phòng dịch, bảo vệ sức khỏe, vệ sinh môi
trường, xây dựng lối sống lành mạnh. Một số kênh thông tin mới, đặc biệt qua mạng internet,
đã được sử dụng, trong đó khu vực tư nhân đã đóng góp đáng kể nâng cao sự sẵn có thông tin
về sức khỏe trên internet.
Cục Y tế dự phòng đã phối hợp với Đài truyền hình Việt Nam, Đài Phát thanh và
Truyền hình Hà Nội, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng các thông điệp truyền
thông về phòng bệnh và công tác phòng chống dịch.
Cục Vệ sinh An toàn thực phẩm đã triển khai Tháng hành động vì chất lượng ATVSTP
năm 2010 và 2011, và phối hợp với đài truyền hình, đài phát thanh cũng như báo chí để phổ
biến rộng rãi các thông điệp về an toàn thực phẩm.
Việc ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng trên đài phát thanh, đài truyền hình;
dung lượng và vị trí đăng trên báo in, báo điện tử đối với thông tin, giáo dục, truyền thông về
phòng, chống HIV/AIDS được đề ra trong Thông tư liên tịch 20/2010/TT-BTTTT-BYT.Sáu
thángđầu năm 2011 hoạtđộng truyền thông trực tiếp về thay đổi hành vi nguy cơ lây nhiễm
HIV đượcđẩy mạnh, tăng 17% (hơn 1 triệu lượt/người) sốđối tượngđược tiếp cận so với 6
thángđầu năm 2010, đưa tổng số lượt ngườiđược truyền thông trực tiếp phòng chống lây nhiễm
HIV/AIDS trong cả nước lên gần 7 triệu người (gần 400 ngàn lượt người thuộc nhóm nghiện
chích ma tuý).
Mạng lưới y tế thôn bản được củng cố trong dự án Tăng cường năng lực hệ thống y tế
cơ sở cho một số tỉnh trọng điểm giai đoạn 1, 2007-2011 do GAVI tài trợ, trong đó có sự nâng
cao đáng kể trong khả năng tuyên truyền tại cộng đồng.
Bộ Y tế đã xây dựng kế hoạch hoạt động năm 2011 của Chuơng trình Làng Văn hóa
sức khỏe.
Khó khăn, hạn chế
3
Nhận thức về bảo vệ, nâng cao sức khỏe của nhân dân còn hạn chế, đặc biệt hiểu biết
của người dân về các yếu tố nguy cơ mắc bệnh không lây nhiễm, và cách thay đổi hành vi để
giảm nguy cơ. Giáo dục truyền thông chưa đa dạng, chưa tới được tất cả các đối tượng đích.
Thiếu Chiến lược truyền thông giáo dục sức khỏe toàn diện. Các hoạt động hiện nay
còn phân tán, chưa chuyên nghiệp, hiệu quả thấp do thiếu bằng chứng sinh động, theo dõi,
đánh giá không đầy đủ. Người tham gia các hoạt động truyền thông ít được đào tạo chuyên
môn về truyền thông, chế độ đãi ngộ thiếu hấp dẫn và không thể đòi hỏi trình độ cao khi tuyển
chọn chuyên gia truyền thông trong y tế dự phòng.
Phong trào tập luyện thể dục, thể thao chưa sâu rộng và ít hiệu quả, do thiếu các điều
kiện cơ bản, như thiếu sự hướng dẫn về phương pháp tập luyện phù hợp, thiếu cơ sở tập luyện
dễ tiếp cận, như không gian xanh, sân tập, v.v..
Kiểm chế các yếu tố rủi ro đối với sức khỏe do môi trường, lối sống
Dưới đây sẽ kiểm điểm kết quả đạt được và các thách thức liên quan các lĩnh vực kiểm
soát dịch bệnh, phòng chống bệnh lây nhiễm, an toàn thực phẩm, môi trường y tế, lối sống và
sức khỏe của một số nhóm dân cư dễ bị tổn thương, như trẻ em và người cao tuổi.
Không để xảy ra dịch bệnh lớn, ứng phó với những bệnh dịch mới nổi
Kết quả đạt được
Để tăng cường hệ thống giám sát dịch và phản ứng nhanh trong đối phó dịch bệnh, Bộ
Y tế đã ban hành Chỉ thị số 06/2010/CT-BYT ngày 07/12/2010 về việc tăng cường công tác
phòng chống dịch bệnh đặc biệt cúm A(H5N1), cúm A(H1N1) trong mùa Đông- Xuân và đã
chỉ đạo Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương về việc
điều tra các yếu tố dịch tễ liên quan đến các trường hợp nhiễm dịch cúm
A(H1N1) được phát hiện qua hệ thống giám sát cúm. Thêm nữa, Bộ Y tế đã chỉ
đạo các cửa khẩu tăng cường giám sát các trường hợp nhập cảnh từ các vùng có
ổ dịch nhằm phát hiện sớm các trường hợp nhập cảnh và giảm thiểu sự lan rộng dịch
cúm A(H1N1) thành đại dịch. Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 4128/2009/QĐ-BYT Hướng
dẫn giám sát và phòng chống dịch cúm A(H1N1).Thông tư số 39/2010/TT-BYT của Bộ Y tế đã
quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn bản, trong có có trách nhiệm
phát hiện, tham gia giám sát và báo cáo tình hình dịch, bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây
nhiễm, bệnh xã hội, và Chỉ thị số 04/2010/CT-BYT của Bộ Y tế về tăng cường công tác phòng
chống dịch bệnh mùa hè.
Hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ một số tổ chức quốc tế (ADB, WHO, USAID, Quỹ
Rockefeller) đã giúp tăng cường các hoạt động kiểm dịch trong vùng.
Khó khăn, hạn chế
Điều phối và chia sẻ thông tin giữa lĩnh vực y tế dự phòng và khám chữa bệnh, và giữa
ngành y tế với các ngành khác còn yếu.
Một số địa phương thiếu cán bộ y tế dự phòng để thực hiện các điều tra dịch tễ, đặc
biệt là đội lưu động. Khó tuyển chọn cán bộ y tế dự phòng mới và nhiều cán bộ y tế dự phòng
có kinh nghiệm đang gần đến tuổi về hưu.Hệ thống nhân lực y tế dự phòng chưa được đào tạo
đầy đủ. Nhân viên y tế thôn bản ở những khu vực thành thị (thị trấn, thị xã và phường) chưa
nhận được phụ cấp để hoạt động, nên không được động viên đầy đủ để tham gia tích cực giám
sát dịch bệnh so với những nhân viên y tế thôn bản làm việc tại nông thôn có nhận phụ cấp.
4
Chapter7.1: Primary Health Care, Preventive Medicine and National Health Target Programs
Một số bệnh lây nhiễm chủng mới gây chết người như E. Coli và cúm A(H1N1) và sự
gia tăng tử vong do bệnh rubella và bệnh tay-chân-miêng tạo ra thách thức mới cho mạng lưới
y tế dự phòng do khó dự báo tiên lượng dịch.
Phòng chống bệnh lao, phong, sốt rét, sốt xuất huyết, tiêm chủng mở rộng, HIV/AIDS
Kết quả đạt được
Sự gia tăng số người mắc mới HIV/AIDS đã bắt đầu chững lại: năm 2010 có 13 815
bệnh nhân mới so với 15 713 bệnh nhân mới năm 2009[1; 2]. Sáu tháng đầu năm 2011 số
người mới nhiễm HIV, số bệnh nhân và số chếtđều thấp hơn 6 thángđầu năm 2010. Đây là kết
quả thực hiện hiệu quả các chính sách và chiến lược phòng, chống HIV/AIDS. Cục Phòng,
chống HIV/AIDS đang xây dựng các chiến lược mới và sẽ có Chương trình mục tiêu quốc gia
riêng để phòng, chống HIV/AIDS trong giai đoạn 2011-2015 (2331/2010/QĐ-TTg). Thực hiện
thí điểm điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone được đánh
giá hiệu quả và sẽ được mở rộng áp dụng toàn quốc (Thông báo số 119/2010/TB-VPCP). Một
số quy định mới được ban hành, như Thông tư số 01/2010/TT-BYT quy định trách nhiệm, trình
tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính; Thông tư 09/2011/TT-BYT hướng dẫn điều
kiện và phạm vi chuyên môn của cơ sở y tế điều trị bằng thuốc kháng HIV. Các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS sẽ được tăng cường thêm thông qua thực hiện dự án “Nâng cao năng
lực UBQG phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm về điều phối và vận
động chính sách” do UNAIDS viện trợ (Quyết định số 202/2011/QĐ-VPCP).
Cục Y tế dự phòng đã xây dựng và ban hành Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh
Sốt xuất huyết Dengue (Quyết định số 1499/QĐ-BYT, năm 2011) và Hướng dẫn xử lý ổ dịch
sốt xuất huyết (Quyết định số 2497/QĐ-BYT, năm 2010). Hiện nay Việt Nam đang tham gia
thử nghiệm vắc xin phòng, chống sốt xuất huyết.
Bộ Y tế đã ban hành Sổ tay chất lượng và Quy trình chuẩn đánh giá phản ứng sau tiêm
chủng với sự hỗ trợ kỹ thuật của WHO.Dự án Tăng cường năng lực hệ thống y tế cơ sở của
GAVI đã đào tạo và cấp chứng nhận về kỹ năng thực hiện tiêm chủng cho cán bộ y tế cơ sở và
đã nâng cao chất lượng tổ chức tiêm chủng tại 10 tỉnh dự án.
Cục Y tế dự phòng đã hoàn thành dự thảo Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ
bệnh sốt rét ở Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2025 để trình các bộ, ngành.
Khó khăn, hạn chế
Phòng, chống lây truyền HIV từ mẹ sang con thông qua mở rộng xét nghiệm sàng lọc
HIV/AIDS khi khám thai và tư vấn cho bà mẹ và cung cấp thuốc ARV còn yếu và phạm vi thực
hiện còn hẹp; Xu hướng tỷ lệ lây nhiễm HIV qua đường tình dục đã tăng tạo ra thách thức mới
cho việc phòng HIV/AIDS.
Tỷ lệ tiêm phòng viêm gan B trong vòng 24 giờ sau khi sinh chỉ đạt 20,7% do vấn đề
cung ứng vắc xin. Bệnh Rubella chưa được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng, nhưng
tỷ lệ mắc rubella đang gia tăng và có rủi ro cao đối với thai của phụ nữ mắc bệnh rubella sớm
trong thời kỳ thái nghén. Đào tạo hằng năm về chương trình tiêm chủng mở rộng chỉ tập trung
sốt ít cán bộ y tế trong khi hầu hết cán bộ y tế cơ sở tham gia tiêm chủng chưa được đào tạo và
nội dung đào tạo chưa bảo đảm tăng chất lượng và an toàn khi thực hiện tiêm chủng mở rộng.
Bệnh lao đa kháng thuốc là một thách thức lớn do điều trị tốn nhiều tiền. Sốt xuất huyết
còn phổ biến, với hơn 100 000 ca mắc năm 2010, hơn gấp đôi số ca mắc sốt rét. Chưa có vắc
xin phòng sốt xuất huyết.
5