Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Bộ câu hỏi ôn tập môn kinh doanh chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.31 KB, 70 trang )

Câu 1: Nêu khái niệm về kinh doanh chứng khoán ? Phân tích các điều kiện để được cấp
phép hành nghề kdck? Liên hệ thực tế các điều kiện này ở việt nam?
“ Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng
khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.”- theo luật chứng khoán 2006.
Các điều kiện kinh doanh chứng khoán: để đảm bảo lợi ích hợp pháp cho khách hàng,
đảm bảo thị trường hoạt động công bằng, công khai, minh bạch, hiệu quả, luật pháp các
nước đều quy định điều kiện kinh daonh chưng khoán cụ thể.
Đối với tổ chức: phải đăng kí cấp phép với cơ qua nhà nước về CK&TTCK và phải đẩm
bảo một số điều kiện nhất định:
- ĐK cơ sở vật chất kĩ thuật và năng lực tài chính:
+ Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy định của pháp luật, cơ cấu vốn hợp lý), và
cam kết quản lí tài chính cty theo chế độ hiện hành.
+ có cơ sở vật chất kĩ thuật đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kdck
- điều kiện về nhân lực
+ chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp luật, chấp hành
nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng
khoán.
+ Có năng lực chuyên môn, và đáp ứng tiêu chuẩn đạo đức nghề
nghiệp
Liên hệ thực tế các điều kiện này ở VN:
ở việt nam, theo quyết định 27/2007/QĐ-BTC , để được cấp giáy phép thành lập và hoạt
động KDCK, CTCK,CTQLQ đầu tư CK phải có các điều kiện sau:
1. Có trụ sở đảm bảo các yêu cầu:
- Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu 1 năm, diện tích sàn GD phục vụ
nhà đầu tư tối thiểu 150m2
- Có đủ cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm: sàn
giao dịch, thiết bị văn phòng, máy móc, thiết bị…
- Có hệ thống phòng cháy chữa cháy theo qđ, hệ thống an ninh bảo vệ nơi
làm việc.
2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định


-môi giới chứng khoán: 25 tỷ vnđ
- tự doanh ck: 100 tỷ vnđ
- bảo lãnh phát hành ck: 165 tỷ đồng
-tư vấn đầu tư ck: 10 tỷ vnđ.
3. Giám đốc (TGĐ) phải đáp ứng đủ các điều kiện:
- không phải là ng đã từng h đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tù h bị tòa án
tước quyền hành nghề theo qđ PL
-chưa từng là ng đại theo pháp luật của dn bị phá sản( trừ th bất khả kháng).
-có bằng đại hoạc h trên đại học, có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực TCNNCK ít
nhất 3 năm và kinh nghiệm quản lí điều hành ít nhất 3 năm.
-tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong hđ KDCK
- Có chứng chỉ hành nghề kdck.
-Chưa từng bị UBCKNN xử phạt theo pháp luật CK vàTTCK trong 2 năm gần nhất.
4. Có tối thiểu 3 ng hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh
Người hành nghề ck phải tham gia khóa tập huấn về VBPL, hệ thống giao dịch, loại CK
mới do UBCKNN, SGDCK,TTGDCK tổ chức. có chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Chứng chỉ đc cấp cho cá nhân đáp ứng đủ các đk:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, k bị phạt tù h bị tòa án cấm hành nghề
KD.
- Có trình độ đại học, trình độ chuyên môn về CK và TTCK.
- Đạt yêu cầu trong kí thi sát hạch do UBCKNN tổ chức
Câu 2: các chủ thể tham gia kdck? Nêu các mô hình tổ chức công ty chứng khoán? Ưu
nhược điểm của mỗi mô hình? Liên hệ thực tế ở việt nam hiện nay?
Các chủ thể tham gia kdck gồm có: cty chứng khoán, cty quản lí quỹ, cty lưu kí và
thanh toán bù trừ, ngân hàng thương mại,
Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực chứng khoán thực hiện một hoặc toàn bộ các hoạt động môi giới, tự doanh, bảo lãnh
phát hành, tư vấn đàu tư chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán: mô hình
công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh.

Thứ nhất: Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là một bộ phận cấu thành
của các tổ chức kinh doanh, thường là các cty lớn h ngân hàng thương mại.
Chia làm 2 loại:
- Đa năng 1 phần: các tổ chức kd muốn kdck phải thành lập ctck độc lập
trực thuộc công ty h tập đoàn.
- Đa năng hoàn toàn: các tổ chức kd triển khai các hđ kdck bên cạnh các
hoạt động kd khác mà k cần thành lập ctck độc lập trực thuộc cty h tập đoàn
Mô hình này có ưu điểm và hạn chế sau:
* Ưu điểm
- Do kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạt động kinh doanh
chung, có khả năng chịu được các biến động lớn trên thị trường chứng khoán.
- tận dụng được thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, tạo động
lực cho sự phát triển của thị trường chứng khoán.
* Hạn chế
- Do thế mạnh về tài chính, chuyên môn, nên NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán
có thể gây lũng đoạn thị trường, nếu quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản
trị điều hành thị trường còn yếu.
- Do tham gia nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hoá, khả năng thích ứng và
linh hoạt kém.
- Trong trường hợp thị trường chứng khoán có nhiều rủi ro các tập đoàn có xu hướng bảo
thủ rút khỏi thị trường chứng khoán để tập trung kinh doanh tiền tệ gây tình trạng suy
thoái, tháo chạy khỏi TTCK, h đóng băng thị trường
Thứ hai: Mô hình công ty chuyên doanh: kinh doanh chứng khoán do các công ty chứng
khoán độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận.
Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng: giảm rủi ro cho hệ thống
ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh chuyên môn hoá, thúc
đẩy sự phát triển thị trường chứng khoán.
Ngày nay với sự phát triển của thị trương chứng khoán, để tận dụng thế mạnh của lĩnh
vưc tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình công ty đa năng một
phần – các NHTM thành lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán.

Câu 3: trình bày khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm cảu công ty đầu tư chứng khoán.?
Khái niệm: Công ty đầu tư chứng khoán là một doanh nghiệp tổ chức dưới hình thức
công ty cổ phần để đầu tư chứng khoán.
Đặc điểm:
· Huy động vốn để hình thành quỹ đầu tư chứng khoán bằng cách phát hành
chứng chỉ quỹ
· Được tổ chức theo mô hình CTCP kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư CK.
Khác với cty ck, cty đầu tư chứng khoán chỉ thực hiện một nghiệp vụ kdck đó là đầu tư
chứng khoán.
HĐQT là cơ quan có thẩm quyền cao nhất . cty có thể tự quản lí tài sản của mình hoặc
thuê 1 ct quản lí quỹ và ngân hàng giám sát bảo quản tài sản của quỹ.
· Thu nhập được hình thành từ kết quả đầu tư mua bán CK ( chênh lệch giá
mua bán ck, cổ tức, trái tức và thu nhập từ các hoạt động đầu tư kinh doanh các chứng
khoán phái sinh khác
· Nhà đầu tư góp vốn cho công ty ĐTCK trở thành cổ đông và có quyền của
một cổ đông.
Ưu điểm:
- Có cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh, có pháp nhân đầy đủ nên có cơ sở pháp lí cao
trong tổ chức và điều hành.
- Do có pháp nhân đầy đủ nên Huy động vốn thuận lợi, có khả năng huy động
được khối lượng vốn lớn để hoạt động kinh doanh chứng khoán.
- Quyết định mang tính năng động và đem lại lợi nhuận
Nhược điểm:
- Chi phí quản lý quỹ thường cao hơn so với mô hình quản lí quỹ tín thác nên
có tác động hiệu quả đến các hoạt động kd
- hiện tượng tranh giành quyền lực, quyền kiểm soát thường gặp ở các cty cổ
phần Có thể gây nên sự biến động trong tổ chức làm cho hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
Câu 4: trình bày khái niệm, đặc điểm, ưu nhược điểm của công ty quản lí quỹ đầu tư CK
Công ty quản lý quỹ là là tổ chức có tư cách pháp nhân, hoạt động cung cấp dịch vụ

quản lí quỹ đầu tư ck, quản lí danh mục đầu tư chứng khoán.
Khách hàng của công ty quản lý quỹ thường là các nhà đầu tư có tổ chức: các quỹ đầu tư,
công ty bảo hiểm, công ty tài chính…chức năng của công ty quản lý Quỹ là thực hiện
việc đầu tư theo sự uỷ thác của khách hàng sao cho phù hợp với mục tiêu đầu tư của quỹ
mà khách hàng đã lựac chọn.
Đặc điểm:
- công ty quản lĩ quỹ thực hiện hai nghiệp vụ chính là: quản lí quỹ đầu tư
chứng khoán và quản lí danh mục đầu tư chứng khoán
- thu nhập của công ty QLQ được hình thành từ phí quản lĩ quỹ đầu tư và
quản lí danh mục đầu tư chứng khoán.
- Công ty QLQ không phải người chủ sở hữu quỹ mà chỉ là người thành lập
và quản lí quỹ tín thác bằng cách :
+ đứng ra xin phép thành lập quỹ, phát hành chứng chỉ quỹ đầu tửa công chúng để
tạo vốn cho quỹ
+lựa chọn và đầu tư vốn của quỹ vào chứng khoán hoặc tài sản khác phù hợp
điều kệ quỹ
+ xác định lợi nhuận của quỹ và tư vấn cho người lưu giữ tài sản của quỹ để phân
phối lợi nhuận.
Có thể tổ chức theo hính thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn
- trong mô hình quỹ tín thác được quản lí bởi công ty quản lí quỹ, ngân hàng
giám sát vừa đóng vai trò người bảo quả, thanh toán bù trừ và lưu giữ tài sản của người
đầu tư, vừa thực hiện giám sát hoạt động của công ty quản lí quỹ nhằm đảm bảo công ty
hoạt động đúng điều lệ quỹ, phù hợp lợi ích người đầu tư
- không có tư cách pháp nhân đầy đủ nên khối lượng vốn huy động được
thường hạn chế hơn so với mô hình quỹ công ty.
Ưu điểm:- thành phần tham gia quản lí quỹ chỉ bao gồm các nhà chuyên môn: công ty
quản lí quỹ, ngân hàng giám sát-> việc bàn bạc để đi đến quyết định kinh doanh thường
nhanh chóng.
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, làm giảm chi phí quản lí
- nhà đầu tư k thể can thiệp trực tiếp và hoạt động kd của cty QLQ, nên cty có

thể chủ động đầu tư vào các dự án dài hnaj mà cty đánh giá có kì vọng cao.
- Ngân hàng giám sát liên hệ chặt chẽ với công ty quản lĩ quỹ nên nắm vững
kế hoạch và thực tế kinh doanh của quỹ, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất
luwongjquarn lí, giám sát, đảm bảo việc đầu tư bám sát điều lệ của quỹ và tuân thủ luật
pháp.
Hạn chế:
- tính pháp lí cuả mô hình quỹ tín thác k cao làm giảm tính hấp dẫn và khả
năng thanh khoản của chứng chỉ quỹ.
- Lượng vốn hạn chế nên khả năng đa dạng hóa danh mục đầu tư trở nên khó
khăn, chỉ thích hợp với đầu tư dự án.
Câu 5: trình bày các nghiệp vụ kdck? Lợi ích và rủi ro khi triển khai các nghiệp vụ kinh
doanh đó?
Tùy theo giấy phép hoạt động, mỗi tổ chức kinh doanh chứng khoán có thể thực hiện một
hoặc một số nghiệp vụ sau:
- Môi giới: Là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đứng ra
làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao
dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà nhà môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo
lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động
giao dịch đó.
Lợi ích: ctck đóng vai trò làm trung gian kết nối giữa ng mua và ng bán ck để hưởng phí
dịch vụ, khong phải chịu rủi ro do sự biến động giá ck trên thị trường.
Rủi ro: do không cẩn trọng nào trong việc thực hiện nghiệp vụ môi giới nào có thể rủi ro
cho cty. Vd: nhân viên nhập sai lệnh, gái -> thiệt hại cho khách hàng-> cty phải đền bù
thiệt hại, mất tín nhiệm.
- Tự doanh: là hoạt động tự mua, bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ
chênh lệch giá ck và các khoản thu nhập khác do đầu tư ck mang lại.
Lợi ích: cty thu phí từ cả ng mua và ng bán; hưởng chênh lệch giá do hđ đầu tư ck của
mình
Rủi ro: công ty phải tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình, tự gánh chịu rủi ro từ
quyết định mua, bán chứng khoán của mình nếu giá ck biến động ngược chiều với giá dự

báo, dự đoán của cty.
Hoạt động này thường song hành với hoạt động môi giới. vì vậy, khi thực hiện hai hoạt
động này có thể dẫn đêm xung đột về lợi ích giữa một bên là lợi ích của công ty chứng
khoán và một bên là lợi ích của khách hàng. Để tránh trường hợp này thông thường các
thị trường đều có chính sách ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện
lệnh của các công ty chứng khoán.
- Bảo lãnh phát hành ck: là hoạt động hỗ trợ cho các nhà phát hành khi thực hiện huy
động vốn thông qua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp theo sự uỷ thác của nhà
phát hành.
Khi cung ứng dịch vụ này, tổ chức bảo lãnh được nhận tiền hoa hồng bảo lãnh. Tiền hoa
hồng bảo lãnh được xác định theo sự thoả thuận giữa nhà phát hành với nhà bảo lãnh.tăng
cường uy tín tên tuổi của tổ chức bảo lãnh phát hành. Hạn chế và chia sẻ rủi ro giữa tổ
chức phát hành và tổ chứ bảo lãnh phát hành.
Rủi ro: rủi ro về giá ( giá ck có chiều hướng đi xuống ngay sau khi ck được phát hành ra),
rủi ro về pháp lí( do tranh chấp và kiện tụng với các đối tắc trong quá trình giao dịch),rủi
ro về vốn, lãi suất, khả năng thanh toán…
Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh, công ty chứng khoán sẽ thực hiện các công việc chính sau:
- Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành các thủ tục cần thết cho đợt phát hành.
- Thành lập tổ hợp bảo lãnh (nếu có)
- Định giá chứng khoán
- Phân phối chứng khoán
- Bình ổn giá chứng khoán sau đợt phát hành.
Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong những phương thức
sau: Cam kết chác chắn, Cố gắng cao nhất, Tất cả hoặc không, Tối thiểu và tối đa, bảo
lãnh theo phương thức dự phòng
- Tư vấn: Tư vấn trong lĩnh vực chứng khoán là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu
về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng.
Lợi ích :Nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của nhà tư vấn.
Tuỳ vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà khách
hàng có thể trả các khoản phí.

Rủi ro:
- Quản lý danh mục đầu tư: Là hoạt động trong đó công ty quản lĩ quỹ nhận sự ủy thác
của khách hàng, quản lí vốn, tài sản và tiến hành đầu tư cho khách hàng nhằm mục tiêu
bảo toàn vốn và tăng lợi nhuận cho khách hàng
Sau khi ký hợp đồng uỷ thác với khách hàng, công ty chứng khoán có nhiệm vụ thực hiện
quản lý vốn cho khách hàng theo hợp đồng uỷ thác bao gồm thực hiện đầu tư và cung
ứng các dịch vụ đi kèm cho khách hàng như: lưu ký chứng khoán, quản lý tài sản và vốn
cho khách hàng, cung cấp tín dụng…
Lợi ích: khi cung cấp dịch vụ này, cty quản lĩ quỹ sé được hưởng phí quản lí và được nhà
đầu tư trả các chi phí phát sinh khi thực hiện đầu tư.h có thể nhận được những khoản tiền
thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Rủi ro: nếu việc quản lí danh mục đầu tư k được thực hiện chặt chẽ, nghiêm minh, có thể
xảy ra 1 số mâu thuẫn giữa các nhà quản lí danh mục với khách hàng, giữa nghiệp vụ
quản lí danh mục đầu tư với nghiệp vụ môi giới và tự doanh.
Các nghiệp vụ khác: đăng kí chứng khoán, lưu kí chứng khoán, thanh toán bù trừ
Câu 6: phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển của hoạt động kinh doanh chứng
khoán? Liên hệ thực tế ở việt nam
Các nhân tố tác động đến sự phát triển của hoạt động kinh doanh chứng khoán
- Môi trường kinh tế: hoạt động kinh doanh chứng khoán luôn diễn ra trong bối cảnh
kinh tế cụ thể các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như; lam phát, tỷ giá hối đoái, tôc độ tăng trưởng
của nền kinh tế…có tác động tích cự hoặc tiêu cực đến hoạt động kinh doanh chứng
khoán . Nếu lạm phát được duy trì ở mức hợp lý, tăng trưởng ổn định…là điều kiện thuận
lợi để kinh doanh hiệu quả bên cạnh đó, sự ổn định về chính trị và xã hội sẽ tạo điều kiện
để thị trướng chứng khoán phát triển ổn định, hoạt động kinh doanh chứng khoán hiệu
quả và phát triển.
Môi trường chính trị, pháp luật
Hđ kdck chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố chính trị: thể chế chính trị, an ninh trật tự xh,
quan ddeiemr ngoại giao và hợp tác của chính phủ, cu thế chính trị mới…. Kinh doanh
chứng khoán chịu sự điều chỉnh của các quy định luật pháp khá chặt chẽ và buộc các chủ
thể kinh doanh phải tuân thủ. Các quy định này đựơc ban hành nhằm mục đích:

- Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư, đặt biệt là các nhà đầu tư cá nhân.
- Đảm bảo thị trường hoạt động trôi chảy và hiệu quả
- Ngăn chặn các hoạt động tiêu cực trên thị trường chứng khoán.
- Giảm thiểu sự tác động tiêu cực của thị trường chứng khoán đến các hoạt động của nền
kinh tế.
Bên cạnh sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật, kinh doanh chứng khoán còn chịu sự chi
phối của hàng loạt các cơ chế, chính sách của nhà nước, của ngành. Đặc biệt là cơ chế
chính sách tài chính (thuế, phí, lệ phí, trợ cấp…) sẽ tác động trực tiếp đón hiệu quả kinh
doanh. Nhà nước ban hành cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh góp phần quan trọng vào hiệu quả kinh doan, các quy định về mức thuế
phải nộp các khoản phí, lệ phí….các chủ thể kinh doanh được thu, phải nộp hợp lý sẽ
giúp các chủ thể kinh doanh có nguồn thu – chi hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
VN: Kể từ khi Luật Chứng khoán được Quốc hội ban hành ngày 29/6/2006 và có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/2007, đã tạo lập được khuôn khổ pháp lý cao, đồng bộ và
thống nhất cho hoạt động của TTCK, từng bước loại bỏ những mâu thuẫn, xung đột với
các văn bản pháp luật khác có liên quan (về cơ bản thống nhất với Luật Doanh nghiệp và
Luật Đầu tư); phù hợp hơn với luật pháp, thông lệ quốc tế, tạo nền tảng cho TTCKVN
khả năng hội nhập với các thị trường vốn quốc tế và khu vực; tăng cường tính công khai
minh bạch cho thị trường và nâng cao khả năng quản lý giám sát thị trường của cơ quan
quản lý nhà nước.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đã đạt được thìLuật Chứng khoán vẫn còn hẹp về phạm vi
điều chỉnh, mới chỉ bao hàm những nội dung cơ bảnvà chưa bao quát mọi hoạt động trên
TTCK theo thông lệ quốc tế; một số quy định của văn bản hướng dẫn Luật Chứng khoán
còn chồng chéo, chưa thống nhất với các văn bản pháp luật khác; việc ban hành các quy
định pháp lý nhìn chung đều có độ trễ so với mục tiêu đề ra, đồng thời, nhiều quy định tại
Luật Chứng khoán chưa được hướng dẫn thực hiện,…
Trong giai đoạn 2000-2009, công tác quản lý Nhà nước và điều hành TTCK được thực
hiện tương đối linh hoạt, bảo đảm TTCK vận hành an toàn và phát triển ổn định, không
để xảy ra đổ vỡ, xáo trộn lớn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước,
từng bước nâng cao năng lực giám sát và cưỡng chế thực thi quy định của pháp luật, bảo

vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
- Sự phát triển của thị trường chứng khoán: sự ptr của ttck đảm bảo sự ptr của cac hoạt
động kdck, sụ ptr và hoàn thiện các nghiệp vụ kdck-> tích cực đến sự ptr chung của thị
trường.
sự phát triển của thị trường chứng khoán được xem xét ở một số khía cạnh chủ yếu:
+ Cung cầu trên thị trường
+ Cơ sở hạ tầng thị trường: (hệ thống thông tin thị trường, hệ thống giao dịch, hệ thống
lưu ký, thanh toán bù trừ…)thị trường phát triển khi cơ sở hạ tầng tiên tiến và đồng bộ sẽ
tạo thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch, giảm thiểu rủi ro hệ thống.
+ Sự hiểu biết của công chúng về thị trường chứng khoán:hiểu biết-> giảm ro. Thị trường
sẽ thực sự năng động , hấp dẫn.
+ Quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán.
- Năng lực của chủ thể kinh doanh: Hoạt động kinh doanh chứng khoán muôn đạt hiệu
quả đòi hỏi bản thân chủ thể tham gia kinh doanh phải là người có kỹ năng phân tích tốt,
hiểu biết về lĩnh vực hành nghề. Bên cạnh yếu tố về vốn, công nghệ, cơ sở hạn tầng, Chủ
thể kinh doanh có năng lực chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, làm việc có trách
nhiệm sẽ tạo được uy tín trên thị trường và với khách hàng, từ đó có khả năng mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
· tiềm lực về tài chính: để tiến hành KDCK, các tổ chức phải có quy mô vốn
nhất định để thuê nhân vien có trình độ cao, đầu tư máy móc thiết bị thông tin hiện đại,
thực hiện quảng cáo, kmai tiềm lực tài chính đủ mạnh cho phéo công ty mở rộng quy
mô và đa dạng hóa hoạt động, tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động
· chất lượng nguồn nhân lực: một cty có đội ngũ nhà quản lú điều hành giỏi,
các nhân viên lành nghề có tâm huyế, tận lực với công việc là điều kiện tốt đảm bảo sự
tồn tại và phát triển bền vững cuả cty đó
· uy tín hoạt động: uy tín của 1 CTCK trên thị trường thể hiện sự ổn định
khách hàng, sự gia tăng nhanh chóng thị phần và doanh thu từ các hoạt động. Cùng một
sp trên thị trường, cty nào có uy tín hơn sẽ có nhiều cơ hội mở rộng hoạt động và phát
triển dịch vụ, chiếm lĩnh được thì trường hơn các cty khác.

- Các nhân tố khác: phong tục tập quán, thói quen đầu tư, thu nhập dân cư,
hiểu biết của công chúng về CK và TTCK.
Câu 7: các khái niệm và tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp trong KDCK?
a. Khái niệm: đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là tập hợp
các chuẩn mực hành vi cách cư xử và ứng xử trong nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán
nhằm bảo vệ và tăng cường vai trò, tính tin cậy và niềm tự hào của nghề kinh doanh
chứng khoán trong xã hội.
b. Tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán
- Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là yếu tố quan trọng
quyết định đến sự tin tưởng của khách hành đối với những người làm nghề kinh doanh
chứng khoán.
Các tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán là các tổ chức cung ứng dịch
vụ cho khách hàng. Để kéo khách hàng về phía mình thì yếu tố hàng đầu là phải tạo được
sự tin tưởng. Bởi yếu tố đầu tiên đo lường chất lượng các sản phẩm dịch vụ là uy tín của
đơn vị cung ứng dịch vụ. Trên phương diện này thì đạo đức nghề nghiệp còn quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán.
- Thông qua các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp sẽ quản lý được tiêu chuẩn về nghiệp
vụ của các công ty chứng khoán.
- Một trong những tiêu chuẩn của đạo đức nghề KDCK là làm việc phải đúng theo tiêu
chuẩn nghề nghiệp, đúng theo quy trình nghiệp vụ của công việc. Thông qua việc đề ra
các tiêu chuẩn về đạo đức nghề kinh doanh chứng khoán buộc người làm trong nghề phải
thực hiện nghiệp vụ theo đúng quy trình, đảm bảo chất lượng cao, mang lại hiệu quả cho
mình và cho xã hội. Điều này cũng đồng nghĩa với các hoạt động trái với tiêu chuẩn công
việc sẽ trài đạo đức và bị xã hội lên án.
- Đạo đức nghề nghiệp sẽ góp phần xây dựng nên hình ảnh tốt đẹp của nhà kinh doanh
chứng khoán.
Đạo đức nghề KDCK góp phần tạo ra sự tin tưởng vào trình độ, đạo đức của người
KDCK. Thông qua đó tạo ra được uy tín và hình ảnh tốt đẹp cho khách hàng. Chính điều
này sẽ góp phần tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa người kinh doanh chứng khoán và khách
hàng, giữa những người kinh doanh chứng khoán với nhau. Từ đó tạo động lực cho sự

phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán.
Câu 8: Phân tích các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong KDCK? Liên hệ thực tế việc
chấp hành các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của cá cty CK ở VN thời gian qua?
a. Đối với công ty thành viên (có khác GT)
Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các công ty thành viên bao gồm:
- Chấp hành nghiêm pháp luật nhà nước, các quy chế, quy định của nghề KDCK. -> đảm
bảo quyền lợi nhà đầu tư, đảm bao ttck hoạt động công bằng, công khai, minh bạch hiệu
quả
- Phải chú tâm và cẩn trọng công việc: Công ty thành viên phải xây dựng quy trình chuẩn
hoạt động, phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ, tận tuỵ và có trách nhiệm đối với công
việc. hiểu khách hàng, phù hợp với khách hàng, cẩn trọng khi hành nghề
- trung thực công bằng, công khai trong hành nghề
Nguyên tắc: ưu tiên lợi ích của khách hàng, Phải đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu;
Các thông tin cung cấp cho khách hàng phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, công bằng.
Tài sản của khách hàng phải được bảo quản tách bạch với tài sản của công ty. Tránh sự
xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty thành viên. Nếu có sự xung đột về lợi ích
thì phải ưu tiên lợi ích của khách hàng trước, tránh việc trục lợi từ khách hàng thông qua
các nghiệp vụ. không được đau ra những lời hữa cả bằng VB lẫn lời nói mang tính chất
đảm bảo sẽ thu được lợi ích sẽ thu được từ việc đầu tư vào ck của khách hàng. Không có
những hành vi biểu hiện có thể gây sự hiểu lầmh ấn tượng k đúng về tính trung thực, độ
tin cậy và văn minh giao dịch từ phía khách hàng.
tính chuyên nghiệp: có quy trinh hđ cụ thể, khoa học, thực tiễn hiệu quả, nhân viên hđ 1
cách chuyên nghiệp
-bảo mật:tất cả thông tin liên quan đến giao dịch và hồ sơ khách hàng phải được coi là bí
mật và k đc phép tiết lộ trừ khi khách hàng cho phép h theo qđ pl. k được thảo luận bất kì
thong tin nào của khách hàng với ng k có liên quan, k được sử dụng thong tin về khách
hàng nhàm tác động tới vacvs giao dịch vì lợi ích cá nhân, cty khác h khách hàng khác.
b. Đối với các cá nhân hành nghề chứng khoán
Tuỳ theo từng nghề mà đòi hỏi đạo đức nghề nghiệp khác nhau. Nhìn chung yêu cầu đạo
đức nghề nghiệp của các cá nhân tham gia KDCk bao gồm:

- có trình độ chuyên môn và kĩ năng nghề nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ,
chứng khoán
- Tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy chế, quy định trên thị trường chứng khoán
(không được thực hiện các hoạt động bị cấm để kinh doanh trên thị trường chứng khoán,
không tạo điều kiện giúp người khác vi phạm pháp luật)
- Tránh trường hợp vì mục tiêu trục lợi cá nhân gây ra những tác động xấu cho thị trường.
- Phải có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản
lý thị trường để phát hiện và loại bỏ các hiện tượng tiêu cực trên thị trưởng. Đảm bảo thị
trường hoạt động minh bạch, công bằng và hiệu quả.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN
Câu 1: phân tích các lợi ích và rủi ro trong đầu tư chứng khoán.
Trong đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư bỏ vốn và đòi hỏi mức doanh lợi kì vọng. Tuy
nhiên doanh lợi từ hoạt động đầu tư chứng khoán sẽ phải điều chỉnh bởi rủi ro.
+Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán : là phần giá trị tài sản ròng của chứng koán
trong 1 khoảng thời gian xác định(=phần chênh lệch giá trị tích lũy của tài sản đầu tư
với giá trị ban đầu của tài sản đầu tư) được điều chỉnh căn cứ vào thông tin thị trường .
Nguyên nhân:
-sự thay đổi của thị giá chứng khoán
-lợi tức thu được do tổ chức phát hành thực hiện nghĩa vụ chi trả
· Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán được thể hiện qua các chỉ tiêu
sau:
● Mức sinh lời tuyệt đối
Mức sinh lời của một khoản đầu tư là phần chênh lệch giữa kết quả thu được sau
một khoảng thời gian đầu tư và phần vốn gốc mà nhà đầu tư bỏ ra ban đầu.
Thu nhập mà nhà đầu tư nhận được trong đầu tư chứng khoán bao gồm:
(1) Cổ tức (D), trái tức (C) do sở hữu cổ phiếu, trái phiếu.
(2) Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư: là mức chênh lệch giữa giá bán (Pt) và giá mua
chứng khoán (P0):
Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư = Pt – P0
Tổng mức sinh lời = cổ tức (trái tức) ± lãi (lỗ) về vốn


(3) Ngoài các khoản thu nhập trên, khi đầu tư cổ phiếu, nhà đầu tư còn có thể nhận
được thu nhập từ chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu thực tế trên thị trường với giá quyền
mua chứng khoán mà nhà đầu tư được hưởng.
● Mức sinh lời tương đối
Mức sinh lời tương đối (Rt) phản ánh 1 đồng vốn đầu tư trong 1 năm mang lại bao nhiêu
thu nhập, nó là cơ sở để so sánh các khoản đầu tư khác nhau.
(Pt - P0) + D(hoặc C)
Rt =
P0
Trên thực tế để so sánh được mức sinh lời giữa các tài sản có thời gian đáo hạn khác
nhau, người ta thường sử dụng mức sinh lời theo năm. Nếu một tài sản có mức sinh lời
trong thời gian m tháng là Rm thì mức sinh lời năm (Rn) sẽ là: Rn = (1 + Rm) 12/m - 1
● Tổng mức sinh lời trong nhiều năm và mức sinh lời bình quân năm
Phần trên mới xác định các mức sinh lời trong 1 năm hoặc dưới 1 năm và quy đổi thành
năm. Trên thực tế, hoạt động đầu tư có thể kéo dài trong thời gian nhiều năm. Ví dụ: đầu
tư cổ phiếu dài hạn và cổ tức nhận được đem tái đầu tư và tiếp tục tạo ra mức sinh lời.
Gọi R1, R2, R3…, Rt là mức sinh lời mỗi năm trong thời gian đầu tư là t năm.
Mức sinh lời bình quân (Rbq) năm: Rbq = (R1 + R2 + …. + Rt) / t
● Mức sinh lời (doanh lợi) kì vọng
Doanh lợi kì vọng E(r) hay mức sinh lời ước tính của một tài sản có rủi ro ở tương lai là
bình quân gia quyền theo xác suất của các kết quả thu được trong tất cả các tình huống
xảy ra.
E(r) = ∑ Pi Ri i =1 → n
Trong đó: - Pi là xác suất xảy ra của các tình huống i. (Tổng Pi = 100%)
- Ri là doanh lợi kì vọng tương ứng với các tình huống i.
+ Rủi ro trong đầu tư chứng khoán
Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố bất lợi làm suy giảm daonh lợi kì vọng từ
hoạt động đầu tư CK
Trong đầu tư chứng khoán, rủi ro được định nghĩa là khả năng hay xác suất xảy ra những

kết quả đầu tư ngoài dự kiến, hay cụ thể hơn rủi ro là khả năng làm cho mức sinh lợi thực
tế nhận được trong tương lai khác với mức sinh lời dự kiến (thấp hơn) ban đầu.
● Các loại rủi ro
Sự dao động của thu nhập, dao động của giá chứng khoán hay cổ tức (lãi suất) là
những yếu tố cấu thành rủi ro.
v Rủi ro hệ thống
Rủi ro hệ thống là những rủi ro do các yếu tố, các sự kiện nằm ngoài công ty,
công ty không thể kiểm soát được và nó có tác động rộng rãi đến toàn bộ thị trường, đến
tất cả các chứng khoán.
+ Rủi ro thị trường
Sự biến động giá chứng khoán do phản ứng của các nhà đầu tư trước các sự kiện hữu
hình / sự kiện thực tế (các sự kiện kinh tế chính trị xã hội…) xảy ra, hoặc các sự kiện vô
hình nảy sinh do yếu tố tâm lí, mặc dù tình hình của công ty/ tổ chức phát hành chứng
khoán vẫn không thay đổi. Rủi ro thị trường thường xuất phát từ những sự kiện thực tế,
nhưng do tâm lí không vững vàng của các nhà đầu tư nên họ hay phản ứng vượt quá các
sự kiện đó.
- Do sự thay đổi về môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
Do kì vọng, tâm lí của nhà đầu tư thay đổi
- Do đầu cơ
+ Rủi ro lạm phát (rủi ro sức mua)
- Tăng giá hàng hóa dịch vụ
- Đồng tiền mất giá
- Giảm lợi nhuận thực của khoản đầu tư
+ Rủi ro lãi suất
Nguyên nhân chính là do sự lên xuống của lãi suất chuẩn (lãi suất trái phiếu chính phủ)
dẫn tới sự thay đổi mức lợi nhuận kì vọng. Nói cách khác sự thay đổi chi phí vay vốn đối
với các loại TPCP sẽ ảnh hưởng chi phí và LN của công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Sự tăng lên của lãi suất chuẩn sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống. Hệ quả trực tiếp là
sự tăng lên của lãi suất chuẩn làm giá cả của các loại chứng khoán khác giảm xuống và
ngược lại (Ảnh hưởng ngược chiều).

+ Rủi ro tỉ giá: do sự thay đổi tỉ giá hối đoái
+ Rủi ro pháp lí
- Lừa đảo
- Không/ khó chuyển nhượng
- Tranh chấp quyền lợi
v Rủi ro không hệ thống
Rủi ro không hệ thống là những rủi ro do các yếu tố nội tại gây nên, và tác động
lên 1 ngành, một công ty hay 1 số chứng khoán nhất định.
+ Rủi ro kinh doanh: là sự biến động giá chứng khoán do những thay đổi trong hoạt động
kinh doanh dẫn đến lợi nhuận và cổ tức bị giảm sút. Nguyên nhân gây nên tình trạng này
có thể do các tác động từ bên trong và/ hoặc bên ngoài doanh nghiệp.
+ Rủi ro tài chính: liên quan đến sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp / xuất hiện
khi công ty tài trợ cho hoạt động của mình bằng vốn vay, kéo theo nghĩa vụ trả nợ, lãi và
phải thực hiện trước khi thanh toán cổ tức cho cổ đông. Nếu việc tài trợ bằng vốn vay
không hiệu quả thì có ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu, trái tức, cổ tức và tiền hoàn vốn
cho trái chủ. Thông thường một công ty có đòn bẩy tài chính cao thì mức độ rủi ro tài
chính càng cao.
+ Rủi ro thanh khoản
- Khối lượng CP ít → khó mua bán
- Khối lượng giao dịch bình quân thấp, giá giảm → khó bán
- Lưu kí chứng khoán ít → khó bán
Câu 2: Thế nào là phân tích tài chính? Phân tích kĩ thuật? Mục đích và ưu nhược điểm
của mỗi phương pháp phân tích.
Trước khi ra quyết định đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư phải phân tích chứng khoán.
Gồm : pt cơ bản và phân tích kĩ thuật. Trong phân tích DN có phân tích các chỉ tiêu tài
chính, phân tích chiến lược KD và chính sách tài chính DN
+ Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Phân tích các chỉ số tài chính sẽ cho thấy mối quan hệ đầy đủ ý nghĩa hơn giữa
các giá trị riêng lẻ trong báo cáo tài chính.Từ những chỉ số được phân tích, chúng ta sẽ có
những so sánh quan trọng nhằm xem xét kết quả hoạt động của công ty trong mối tương

quan với toàn bộ nền kinh tế, lĩnh vực ngành, các nhà cạnh tranh chủ yếu trong phạm vi
ngành, kết quả hoạt động trước đây của công ty.
v Quy trình và kĩ thuật phân tích đầu tư bằng các chỉ số tài chính:
Trên thực tế, số lượng các loại chứng khoán được cung ứng cho thị trường là rất lớn. Vì
vậy, nhà đầu tư không thể tiến hành phân tích tất cả các loại chứng khoán hiện có trên thị
trường. Để đạt hiệu quả cao trong phân tích, nhà đầu tư cần tuân thủ một quy trình bao
gồm các bước sau :
- (1) Lựa chọn 1 vài doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực (ngành) mà mình quan tâm để tìm
thông tin.
- (2) Phân tích, so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp giữa các thời kì và với các
doanh nghiệp khác trong cùng ngành, hoặc số trung bình của ngành.
- (3) Đánh giá tổng quát về các cổ phiếu, trái phiếu đã phân tích; so sánh đối chiếu với
mục tiêu đã xác định để ra quyết định đầu tư.
Việc phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và
dự báo triển vọng của nó ở tương lai, do đó nếu chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu, phân
tích là các báo cáo tài chính thì có thể có những nhìn nhận đánh giá lệch lạc, thiếu xác
đáng về một doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải kết hợp với các nội dung phân tích cơ bản
khác, so sánh với mục tiêu đã xác định để có quyết định đầu tư thích hợp. Thực tế cho
thấy không có một quyết định đầu tư nào là đúng cho mọi điều kiện và mọi chủ thể đầu
tư.
+ phân tích kĩ thuật:
- là phương pháp dự đoán sự biến động của giá cả chứng khoán và các xu hướng thị
trường trong tương lai trên cơ sở nghiên cứu các dữ liệu của thị trường trong quá khứ và
hiện tại. Các nhà phân tích kĩ thuật sử dụng các công thức toán học và đồ thị để xác định
xu thế thị trường của 1 loại cổ phiếu nào đó, từ đó đưa ra quyết định thời điểm thích hợp
để mua hoặc bán.
PTKT được áp dụng như là một khâu trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư hoặc giao
dịch trên thị trường tài chính. Với yếu tố chú trọng tính thời điểm, PTKT được dùng chủ
yếu để giúp người đầu tư hoặc người giao dịch nếu họ muốn:
+ Xác định thời điểm ban đầu của một xu hướng giá trên thị trường.

+ Tiến hành giao dịch tùy theo xu hướng giá đó.
+ Xác định thời điểm kết thúc cùa một xu hướng giá trên thị trường.
+ Thoát khỏi thị trường hoặc tiến hành đổi chiều giao dịch.
Các giả định nền tảng của phân tích kĩ thuật
Các nhà phân tích kĩ thuật đưa ra quyết định giao dịch dựa trên việc xem xét các
số liệu về giá và khối lượng giao dịch nhằm xác định xu thế thị trường trong quá khứ để
từ đó dự đoán xu thế tương lai của toàn bộ thị trường cũng như của từng chứng khoán
đơn lẻ. Họ nêu ra một vài giả định hỗ trợ cho dự đoán xu thế biến động của thị trường.
- Giá trị thị trường của bất cứ loại hàng hóa hay dịch vụ nào đều hoàn toàn được
xác định bởi sự tương tác của quan hệ cung cầu.
- luôn tồn tại các dạng thức ứng xử của thị trường. Giá cả của các CK và giá trị
toàn bộ thị trường có xu hướng biến động theo xu thế.do đó phân tích kĩ thusaatj nhận
dạng các dạng thức ứng xử của thị trường qua theo dõi xu thế thị trường.
- lịch sử lặp lại. Với các dạng giao dịch nhất định đã xác định, xác xuất sảy ra các
kết quả được kì vọng là rất cao.
● Những thách thức
- một kĩ thuật đã từng mang lại kết quả trước đó có thể không còn giá trị trong những
biến động tiếp theo của thị trường.
- Những dự đoán về giá sẽ làm cho xu hướng giá tự điều chỉnh.
- Mọi quy tắc giao dịch đều gắn với một đánh giá mang tính chủ quan cao.
- Các giá trị chuẩn làm căn cứ cho quyết định đầu tư có thể thay đổi theo thời gian.
● Những lợi thế
- không phụ thuộc nặng nề vào các báo cáo tài chính -> tránh được những sai sót đáng
tiếc nếu có sự hoài nghi về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính. Hầu hết
số liệu kĩ thuật sử dụng, ví dụ như giá chứng khoán, khối lượng giao dịch và các thông
tin giao dịch khác đều bắt nguồn từ diễn biến của thị trường.
- Nhà phân tích cơ bản phải xử lí thông tin mới một cách chính xác và nhanh chóng để
tìm ra giá trị nội tại mới của chứng khoán trước những người đầu tư khác. Trong khi đó
các nhà phân tích kĩ thuật chỉ cần nhanh chóng nhận ra xu thế dịch chuyển sang 1 mức
giá cân bằng mới bất kể đâu là nguyên nhân của sự dịch chuyển.

- Các nhà PTKT có thể xác định được thời gian mua bán có hiệu quả nhất trong khi các
nhà PTCB có thể chỉ xác định được giá trị hợp lí của chứng khoán.
- Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển tạo điều kiện thuận lợi trong việc truy cập dữ
liệu, đồng thời cung cấp các phần mềm tiện ích cho PTKT.
Câu 3: trong đầu tư cổ phiếu, người ta thường quan tâm đến những chỉ tiêu tài chính nào
của công ty cổ phần? Nêu cách tính và ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu trong phân tích đầu tư cổ
phiếu
rên cơ sở hệ thống số liệu đã được phản ánh ở các báo cáo tài chính liên quan, để đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp người ta thường tính toán và phân tích một số các
chỉ tiêu sau:
● Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán: đánh giá khả năng đáp ứng các khoản
nợ của Dn
- Hệ số
thanh toán chung
=
Tổng giá trị tài sản
Tổng nợ
(1)
Hệ số thanh toán chung phản ánh 1 đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản
của doanh nghiệp.
Hệ số này càng cao, chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp
chủ động được nguồn vốn trong kinh doanh. Nếu hệ số này bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 chứng
tỏ doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng mất hết vốn chủ sở hữu và đang đi đến bờ vực
phá sản.
- Hệ số thanh toán
nợ dài hạn
=
Giá trị TSCĐ và ĐTDH
Tổng nợ dài hạn
(2)

Hệ số thanh toán nợ dài hạn phản ánh 1 đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn
=
Giá trị TSLĐ và ĐTNH
Tổng nợ ngắn hạn
(3)
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng của doanh nghiệp có thể hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn bằng các TSLĐ của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán
nhanh nợ ngắn hạn
=
TSLĐ và ĐTNH – hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
(4)
Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà lượng tiền sẵn có vào ngày
lập bảng cân đối kế toán và lượng tiền mà doanh nghiệp hi vọng có thể chuyển đổi được
từ đầu tư tài chính và các khoản phải thu để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Nhìn chung các hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cao đem lại sự an toàn về tình hình tài
chính, đảm bảo doanh nghiệp luôn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Ngược lại các hệ số thanh toán thấp thể hiện tiềm năng thanh toán kém. Tuy nhiên, 1
doanh nghiệp có hệ số thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có mặt không tốt, do doanh
nghiệp tồn trữ khối lượng tiền quá lớn, một loại tài sản gần như không sinh lời.
● Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản
Hệ số nợ
=
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
(5)

Hệ số tự tài trợ
=
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
(6)
Hệ số tự tài trợ cao phản ánh doanh nghiệp rất chủ động về vốn trong kinh doanh. Tuy
nhiên tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà có kết cấu
nguồn tài trợ và cơ cấu tài sản khác nhau. Do vậy không thể dựa vào từng chỉ tiêu mà có
những đánh giá xác đáng về doanh nghiệp.
Tỉ trọng vốn cố định =

Giá trị TSCĐ và ĐTDH
Tổng tài sản
(7)

Tỉ trọng vốn lưu động
=
Giá trị TSLĐ và ĐTNH
Tổng tài sản
(8)
● Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động: đánh giá hiệu quả sử dụng của tài sản
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân
(10)
Số ngày 1 vòng quay

×