Bài tập lớn: Kế toán quản trị
Lời mở đầu
Quá trình sản xuất kinh doanh(SXKD) trong bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng là quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất nh lao động, vật t, tiền vốn để tạo
ra đợc sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Tổng hợp các hao phí doanh nghiệp bỏ ra
liên quan đến quá trình SXKD đó tạo nên các chỉ tiêu chi phí sản xuất. Để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp(DN) đảm bảo tự bù đắp chi phí bỏ ra
trong quá trình SXKD và có lãi. Vì vậy, việc hạch toán đầy đủ, hợp lý chi phí
SXKD trong kỳ sẽ là cơ sở để xác định chính xác giá thành sản phẩm một việc
làm rất cần thiết nhất trong môi trờng cạnh tranh mạnh mẽ.
Nhiệm vụ cơ bản của công tác kế toán không những chỉ hạch toán đầy đủ
chi phí sản xuất mà còn tìm cách kiểm soát chặt chẽ chi phí phát sinh và thực
hiện tiết kiệm chi phí sản xuất; phục vụ tốt cho công tác hạ giá thành sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ; đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh đồng thời
cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết định quản lý. Để giải quyết vấn đề
này, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ phải đợc hoàn thiện khoa học nhất. Công việc này không chỉ có ý nghĩa
quan trọng về mặt lý luận mà còn mang ý nghĩa thực tế to lớn trong quá trình đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế của tất cả các doanh nghiệp nói chung và xi nghiệp in
ACS nói riêng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề đó em đã lựa chọn đề tài
Kế toán quản trị tính giá thành tại xí nghiệp in ACS
Trong quá trình làm bài em đã đợc sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô
giáo hớng dẫn TS. Đỗ Mai Thơm nhng do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế
nên trong quá trình tìm hiểu không tránh khỏi những thiếu sót. Và em mong cô
và các thầy cô giáo chỉ bảo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 01 tháng 04 năm 2009
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
1
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
chơng I
Những vấn đề chung về kế Toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
1. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải huy động, sử dụng các
nguồn tài lực, vật lực để thực hiện việc sản xuất chế tạo sản phẩm, thu mua dự
trữ hàng hoá, luân chuyển kể cả chi cho công tác quản lý chung của doanh
nghiệp. Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động
vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình
sản xuất trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
Khi xem xét bản chất của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, cần chú ý
các công việc sau:
- Nội dung của chi phí sản xuất.
- Các chi phí của doanh nghiệp luôn đợc tính toán, đo lờng bằng tiền và
gắn với một thời gian xác định.
- Độ lớn của chi phi sản xuất là một đại lợng xác định và phụ thuộc vào
hai nhân tố chủ yếu:
+ Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
+ Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí.
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản có nội dung, công dụng và mục
đích sử dụng khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất :
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất, kinh tế.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: tiền công, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lơng
theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công
việc, lao vụ trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ
trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp (nh dịch vụ đợc
cung cấp về điện, nớc ).
- Chi phí khác bằng tiền: các khoản bằng tiền ngoài các loại (các yếu tố)
kể trên mà doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng quan trọng đối với
việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất: Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
2
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
từng yếu tố chi phí, là cở sở để phân tích cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch
cung ứng vật t, tiền vố .
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất đợc chia thành các khoản mục chi phí
sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: gồm các chi phí về các loại
nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ, nhiên
liệu sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công
việc, lao vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng
phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản
xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân (lao
động) trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục này khoản
tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lơng của nhân viên phân xởng,
nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội trại ) bao gồm:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải trả và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của nhân viên quản lý, nhân
viên thống kê tại phân x ởng sản xuất theo quy định.
+ Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung ở phân xởng(đội, trại ) sản xuất, nh dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng cho
công tác quản lý tại phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng (đội, trại ).
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ
vô hình và TSCĐ thuê tài chính dụng ở phân xởng (đội, trại ) sản xuất, nh khấu
hao máy móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài,
thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng (đội, trại )
sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: gồm các khoản chi phí bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng (đội, trại)
sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng phục vụ cho việc
quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo mối quan hệ và khả năng quy nạp
chi phí vào các đối tợng kế toán chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất một loại sản phẩm, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và
hoàn toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ đó.
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
3
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công
việc, lao vụ, nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối t-
ợng bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp kế toán
tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng một cách hợp lý và đúng
đắn.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ với khối lợng hoạt
động.
Theo mối quan hệ của chi phí với khối lợng sản phẩm (doanh thu thực
hiện) các chi phí đợc phân biệt thành:
- Chi phí khả biến (Biến phí): là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động.
- Chi phí bất biến (chi phí cố định- định phí): là các chi phí mà tổng số
không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lợng hoạt động thực hiện.
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của
định phí và biến phí.
Phơng pháp này có ý nghĩa đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm
hoà vốn, lựa chọn quy mô sản xuất và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý
cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí:
- Chi phí đơn nhất: Do một yếu tố duy nhất cấu thành.
- Chi phí tổng hợp: Do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một
công dụng nh chi phí sán xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí từng loại chi phí trong
việc hình thành sản phẩm để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
thích hợp với từng loại.
* Phân loại chi phí sản xuất theo đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh ở
doanh nghiệp.
- Chi phí ban đầu: Là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm,
chuẩn bị từ lúc đầu để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là các chi phí phát sinh trong quá trình
phân công và hiệp tác lao động trong nội bộ doanh nghiệp, nh: Giá trị lao vụ sản
xuất phụ cung cấp cho nhau trong các phân xởng, bộ phận sản xuất phụ và cung
cấp cho các bộ phận sản xuất chính .
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách này có ý nghĩa rất quan
trọng đối với quản lý vĩ mô cũng nh đối với quản trị doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các
khoản mục trên báo cáo tài chính.
- Chi phí sản phẩm: Là những khoản mục chi phí gắn liền với quá trình
sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán, bao gồm: chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: Là các chi phí để hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ, không tạo nên hàng tồn kho mà ảnh hởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của
kỳ mà chúng phát sinh, bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
4
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
- Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm, nh chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công sản xuất sản phẩm; khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản
phẩm.
- Chi phí chung: Là các chi phí dùng vào tổ chức, quản lý và phục vụ sản
xuất có tính chất chung. Thuộc loại này có chi phí quản lý ở các phân xởng (đội,
trại ) sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác định đợc ph-
ơng hớng và các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
* Một số loại chi phí khác đợc sử dụng trong lựa chọn các phơng án.
- Chi phí cơ hội: là lợi ích bị mất đi do chọn phơng án và hành động này
thay vì chọn phơng án và hành động khác (là phơng án và hành động tối u nhất
có thể lựa chọn so với phơng án đợc chọn).
- Chi phí chênh lệch là: Những khoản chi phí có ở phơng án này nhng
không có hoặc có một phần ở phơng án khác. Chi phí chênh lệch là một trong
các căn cứ quan trọng để lựa chọn phơng án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh
doanh.
- Chi phí chìm: là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu, bất kể
đã lựa chọn phơng án hoặc hành động nào. Do chi phí chìm có ở mọi phơng án
nên không có tính chênh lệch và không phải xét đến khi so sánh lựa chọn phơng
án, hành động tối u.
1.1 . Khái niệm và phân loại giá thành.
1.2.1. Khái niệm
Sự vân động của quá trình sản xuất bao gồm hai mặt đối lập nhau, nhng có
liên quan mật thiết hữu cơ với nhau. Một mặt là các chi phí mà doanh nhiệp đã
chi ra, mặt khác là kết quả sản xuất đã thu đợc những sản phẩm công việc lao vụ
nhất định đã hoàn thành phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội cần đợc tính
giá thành.
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một
khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản
xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động chất lợng sản xuất, hạ thấp
chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại giá thành.
* Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm
đợc chia thành 3 loại:
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
5
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch là giá thành đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch
của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất.
- Giá thành định mức:
Giá thành định mức là giá thành đợc tính trên cơ sở định mức chi phí hiện
hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc
thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế
đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá
thành và giá thành đơn vị.
* Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành.
- Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi
phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ
đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ bao gồm giá
thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm tiêu thụ.
1.3 Các nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan
tâm. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến
hành hạch toán kinh doanh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng nh từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ trong doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành ở doanh nghiệp, kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp đã lựa chọn
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính); định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
6
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất
trong kỳ một các đầy đủ và chính xác.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế đều chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật vốn có (của nền kinh tế thị trờng)
nh: quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu Chính vì vậy để có
thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp
phải phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Mặt khác, để đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi đảm
bảo có lãi, doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và hạch toán chi phí sản xuất một
cách đầy đủ, chính xác, và áp dụng phơng pháp tính giá thành một cách hợp lý
trên cơ sở đó để xác định đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nh vậy, chính
yêu cầu của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp phải tổ chức
quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để đảm bảo tính hiệu
quả cao trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có rất nhiều phơng pháp khác nhau, bằng các phơng pháp đó kế toán tổ
chức theo dõi phản ánh kịp thời các chi phí sản xuất phát sinh theo từng đối tợng
cụ thể, kiểm tra giám sát quá trính sử dụng chi phí và hạch toán giá thành sao
cho tiết kiệm và có hiệu quả. Cụ thể cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi chi phí sản xuất phát sinh trong
quá trình sản xuất nhằm thực hiện tốt việc tính giá thành sản phẩm từ đó tìm ra
đợc tiết kiệm hay lãng phí ở khâu nào, bộ phận nào.
- Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu hao vật t, dự toán
chi phí tìm ra nguyên nhân và có biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm trong quá trình sản xuất.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.1 Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
2.1.1 Khái niệm đối tợng tập hợp chi phí.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh luôn luôn gắn liền với nơi
diễn ra hoạt động sản xuất (phân xởng, đội trại ) và với sản phẩm đ ợc sản xuất.
Vì vậy kế toán cần xác định đợc đối tợng để tập hợp chi phí sản xuất, trên cơ sở
đó thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính giá thành
sản phẩm hay để tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Việc xác định đúng đối kế toán tập chi phí là cơ sở để mở các chi tiết các
TK tập hợp chi phí, để mở các sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất theo từng
đối tợng tập hợp chi phí đã xác định. Đảm bảo cung cấp số liệu cho việc tính giá
thành đợc kịp thời và chính xác, tạo điều kiện cho tăng cờng việc hạch toán nội
bộ. Xác định đối tợng kế toán tổng hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với
kế toán chi phí sản xuất, chính vì vậy cần thiết phải xác định đúng đắn đối tợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải căn
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
7
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
cứ vào: Đặc điểm tổ chức sản xuất và loại hình sản xuất của doanh nghiệp, yêu
cầu quản lý, trình độ và khả năng quản lý trong doanh nghiệp, đối tợng tính giá
thành và đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo những phạm vi giới hạn đó.
Hay nói cách khác, dựa vào các căn cứ trên đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất trong Doanh nghiệp cụ thể là: Bộ phận, phân xởng sản xuất, đội sản
xuất hoặc từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ hay từng
sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình.
Thực chất việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc
xác định nơi gây ra (phát sinh) chi phí sản xuất và nơi gánh chịu chi phí sản
xuất, làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp. Phạm vi,
giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể hình dung nh sau:
- Theo nơi phát sinh chi phí:
+ Phân xởng, tổ đội sản xuất.
+ Bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ.
- Theo gánh chịu chi phí:
+ Sản phẩm, lao vụ, công việc.
+ Bộ phận, chi tiết sản phẩm.
+ Công trình, hạng mục công trình.
2.1.2 Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất một
cách phù hợp.
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp.
Phơng pháp tập hợp trực tiếp đợc thực hiện với các chi phí sản xuất có liên
quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định.
Để thực hiện phơng pháp này, ngay từ khâu ghi chép ban đầu của kế toán
đã phải phản ánh chi phí phát sinh riêng biệt theo từng đối tợng tập hợp chi phí,
để căn cứ vào các ghi chép ban đầu đó thực hiện tổng hợp chi phí sản xuất theo
từng đối tợng tập hợp chi phí một cách trực tiếp.
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp .
Phơng pháp phân bổ gián tiếp áp dụng cho các chi phí sản xuất có liên
quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất mà ngay từ đầu không thể xác
định riêng cho từng đối tợng.
Với phơng pháp này cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để thực
hiên phân bổ các chi phí sản xuất cho từng đối tợng.
Công thức:
i
n
i
i
i
xT
T
C
C
=
=
1
Trong đó:
C : tổng chi phí sản xuất cần phân bổ
=
n
i
i
T
1
: Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
8
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
C
i
: Chi phí phân bổ cho đối tợng i
T
i
: Số đại lợng của tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng i
Đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ đợc lựa chọn tuỳ thuộc vào từng
trờng hợp cụ thể. Độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc vào tính hợp lý
của tiêu chuẩn phân bổ đợc lựa chọn.
2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh một
cách thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ mua (Nhập) hoặc xuất
(bán). Phơng pháp này đảm bảo tính chính xác tình hình luân chuyển hàng tồn
kho.
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp
trong các nghành công nghiệp, lâm nghiệp .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thờng chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành, sau
khi xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán tiến hành xác
định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho từng đối tợng tập hợp chi phí,
tổng hợp theo từng TK sử dụng, lập bảng phân bổ chi phí vật liệu làm căn cứ
hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ đợc tính vào giá thành sản phẩm
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất và đa vào sản xuất trong kỳ: Yếu
tố này đợc xác định căn cứ vào chứng từ xuất kho và sử dụng nguyên vật liệu
trực tiếp cho từng đối tợng liên quan.
- Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các phân xởng, địa điểm sản
xuất nhng đến cuối kỳ trớc cha sử dụng, đợc chuyển cho kỳ này.
- Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ nhng cuối kỳ sử dụng không
hết nhập kho hoặc để lại tại các địa điểm sản xuất sử dụng cho kỳ sau: Yếu tố
này đợc xác định dựa vào các phiếu nhập kho vật liệu và phiếu báo vật liệu còn
lại cuối kỳ.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): Căn cứ vào các chứng từ nhập kho
phế liệu và đơn giá phế liệu doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.
Cách xác định:
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
9
CPNVLtrực
tiếp trong kỳ
Giá trị thực tế
NVL trực tiếp
còn lại đầu kỳ
Trị giá thực tế
NVL xuất
dùng trong kỳ
Trị giá thực tế
NVL trực tiếp
còn lại cuối kỳ
Giá trị phế
liệu thu hồi
(nếu có)
=
+
- -
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
Việc tập hợp chi phí hồi nguyên vật liệu tực tiếp vào các đối tợng tập hợp
chi phí có thể tiến hành theo hai phơng pháp sau:
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Đối với những NVL có liên quan trực
tiếp tới từng đối tợng tập hợp chi phí, áp dụng phơng pháp tập hợp trực tiếp. Căn
cứ vào các chứng từ xuất kho tập hợp quy nạp trực tiếp cho từng đối tợmg chịu
chi phí, phơng pháp này có tính chính xác cao, vì vậy, cần vận dụng tối đa phơng
pháp này đối với các chi phí sản xuất có thể tập hợp đợc.
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Phơng pháp phân bổ gián tiếp áp dụng
cho các chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
mà ngay từ đầu không thể xác định riêng cho từng đối tợng.
Với phơng pháp này cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để thực
hiên phân bổ các chi phí sản xuất cho từng đối tợng.
Công thức:
i
n
i
i
i
xT
T
C
C
=
=
1
Trong đó:
C : Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ.
=
n
i
i
T
1
: Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ.
C
i
: Chi phí phân bổ cho đối tợng i.
T
i
: Số đại lợng của tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng i.
+ Chi phí NVL của vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn
tiêu thức phân bổ: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản
xuất hoàn thành.
+ Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu: Tiêu thức phân bổ có thể là chi phí định
mức (kế hoạch), chi phí NVL chính, sản phẩm hoàn thành, số giờ máy hoạt
động.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 -
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .TK này dùng để tập hợp, kết chuyển và
phân bổ chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ cho các đối tợng liên quan
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ dịch vụ gồm :
Tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo số tiền lơng của công nhân sản xuất. Chi phí về tiền lơng đợc xác định cụ
thể tuỳ thuộc hình thức tiền lơng thời gian hay lơng sản phẩm.
Các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) tính vào chi phí nhân
công trực tiếp căn cứ vào tổng số tiền lơng công nhân sản xuất và tỷ lệ trích quy
định theo quy chế tài chính hiện hành của từng thời kỳ.
Đối với tiền lơng trả theo sản phẩm bao giờ cũng liên quan trực tiếp tới
từng đối tợng tập hợp chi phí do vậy, chi phí tiền lơng trong trờng hợp này đợc
tập hợp theo phơng pháp trực tiếp.
Còn trong trờng hợp, tiền lơng trả theo thời gian và tiền lơng phụ, nếu chỉ
liên quan đến một đối tợng đợc tập hợp theo phơng pháp trực tiếp, còn nếu có
liên quan đến nhiều đối tợng thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu chuẩn
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
10
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
phân bổ thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên
quan. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là : chi phí tiền công
định mức (kế hoạch), giờ công định mức hoặc thực tế, khối lợng sản phẩm sản
xuất. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ tỷ lệ trích quy định để tính
theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng chứ không phân bổ.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi
phí nhân công trực tiếp . TK này dùng để tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi
phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ cho các đối tợng liên quan.
* Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất ngoài hai khoản chi phí trên phát sinh trong phân xởng,
các tổ đội sản xuất. Nội dung của kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
chung:
+ Chi phí nhân viên phân xởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài khác.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí: phân xởng, bộ phận tổ đội sản xuất. Nếu doanh nghiệp có nhiều phân xởng,
tổ đội sản xuất thì kế toán phải mở sổ chi tiết để tập hợp riêng cho từng phân x-
ởng, tổ đội sản xuất.
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá
thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của phân xởng hoặc tổ đội sản xuất nào
kết chuyển vào tính giá thành của sản phẩm công việc của phân xởng, tổ đội sản
xuất ấy.Trờng hợp một phân xởng sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc
thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm công việc có
liên quan theo những tiêu chuẩn phân bổ hợp lý nh : chi phí vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí ban đầu hay định mức chi phí sản xuất chung.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627
Chi phí sản xuất chung . TK này dùng để tập hợp, kết chuyển và phân bổ
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ cho các đối tợng liên quan.
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp theo từng khoản mục: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cần đợc kết
chuyển để tập hợp chi phí cho toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 154 -
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang . TK này dùng để tổng hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành cho sản phẩm lao vụ, dịch vụ cho toàn doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp có hoạt động thuê ngoài gia công chế biến thì TK
154 còn dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu
thuê ngoài gia công chế biến.
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
11
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp áp
dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ đối với hàng tồn kho là phơng pháp kế toán
không theo dõi một cách thờng xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho, mà
đơn vị phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Phơng pháp kiểm kê
định kỳ chỉ áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến
hành một loại hoạt động.
Sự khác biệt cơ bản giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên và phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc thể hiện ở các điểm
sau:
- TK sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
là TK 631 Giá thành sản xuất còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị sản
phẩm làm dở đầu kỳ và giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm
kê và đánh giá sản phẩm làm dở.
- Việc xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm không sử dụng TK
152, TK 153 mà sử dụng TK 611 Mua hàng còn TK 152, TK 153 chỉ dùng để
phản ánh giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Do vậy,
việc xác dịnh chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên TK tổng hợp không phải
căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho nh phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên mà căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá thực tế vật liệu
nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để xác định nh sau:
. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Chi phí sản xuất tập hợp đợc theo từng khoản mục chi phí cho từng đối t-
ợng tập hợp chi phí vừa liên quan đến sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn
thành trong kỳ vừa liên quan đến các chi phí sản phẩm còn đang làm dở đợc xác
định vào thời điểm cuối kỳ, muốn tính đợc giá thành của sản phẩm hoàn thành
thì cần xác định đợc phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm đang làm dở; việc
làm đó đợc gọi là đánh giá sản phẩm cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, gia công, chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ,
hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế
biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Mức độ chính xác của chỉ tiêu chi phí sản xuất dở dang phụ thuộc vào hai
vấn đề cơ bản là:
- Việc kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ và đánh giá mức độ hoàn thành
của sản phẩm làm dở.
- Mức độ hợp lý và khoa học của phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
mà doanh nghiệp áp dụng.
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
12
Giá thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng
Giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
Giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Giá thực tế NVL
tồn cuối kỳ
= + -
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
Các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà các doanh nghiệp có thể
lựa chọn:
3.1 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp.
Phơng pháp này nên áp dụng ở các doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với
đầu kỳ.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho phí vật liệu chính trực tiếp, còn các chi phí gia
công chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, ) tính cả
cho giá thành thành phẩm chịu.
Công thức:
q
qQ
CD
D
vdk
ck
*
+
+
=
(1)
Trong đó:
C
v
: Chi phí tập hợp đợc trong kỳ.
D
ck
: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
D
dk
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
Q : Khối lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
q : Khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Trờng hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức
tạp, chế biến kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau
thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp (hoặc theo chi phí vật liệu chính trực tiếp), còn sản phẩm dở
dang ở các giai đoạn công nghệ sau phải tính theo chi phí nửa thành phẩm của
giai đoạn trớc đó chuyển sang.
Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo phơng pháp này đơn giản, khối l-
ợng tính toán ít, thực hiện nhanh, khi kiểm kê sản phẩm làm dở không cần xác
định mức độ hoàn thành nhng tính chính xác không cao vì không tính đến các
chi phí chế biến.
3.2 Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo sản lợng sản phẩm hoàn thành t-
ơng đơng.
Phơng pháp này nên áp dụng ở các doanh nghiệp mà chi phí nhân công
trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong tổng chi
phí, khối lợng sản phẩm làm dở nhiều thờng không đồng đều giữa các kỳ. Trớc
hết cần căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang và mức độ chế biến của chúng để
tính đổi khối lợng sản phẩm dở dang ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng. sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang
theo nguyên tắc:
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
13
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
- Đối với chi phí sản xuất bỏ vào một lần ngay từ đầu dây truyền công
nghệ (nh chi phí vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp )
thì tính cho sản phẩm dở dang theo công thức (1).
- Đối với chi phí bỏ dần dần trong quá trình sản xuất, chế biến (nh chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí sản xuất chung ) thì tính cho sản phẩm dở
dang theo sản lợng hoàn thành tơng đơng theo công thức:
*qq =
% hoàn thành
(2)
q
qQ
CD
D
vdk
ck
+
+
= *
Trong đó: q: Sản lợng hoàn thành tơng đơng của sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ heo sản lợng hoàn thành tơng đ-
ơng theo công thức (1) và (2) nh trên thực chất là phơng pháp bình quân. Theo
phơng pháp này, khối lợng sản phẩm dở dang đầu kỳ không đợc tính đến với
quan điểm cho rằng khối lợng sản phẩm dở dang đầu kỳ luôn luôn đợc tiếp tục
chế biến và hoàn thành trong kỳ (đã nằm trong khối lợng hoàn thành trong kỳ).
áp dụng phơng pháp này đảm bảo tính hợp lý hơn và độ tin cậy cao hơn
so với phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu. Tuy
vậy, phơng pháp này cũng có nhợc điểm là khối lợng tính toán nhiều hơn, việc
đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn
của dây truyền sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan.
Đối với những sản phẩm có khối lợng sản phẩm dở dang ở các khâu trên
dây truyền sản xuất tơng đối đồng đều nhau, có thể coi mức độ hoàn thành
chung của tất cả sản phẩm dở dang là 50% để đơn giản cho việc tính toán mà vẫn
đảm bảo tính hợp lý và độ tin cậy cần thiết của thông tin. Phơng pháp này còn
gọi là phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành chung
50%.
3.3 Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với hệ thống kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành - một hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành linh
hoạt hơn. Trong hệ thống kế toán chi phí và tính giá thành theo chi phí thực tế,
phơng pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc định mức chi
phí sản xuất hợp lý.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã
kiển kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản chi phí ở
từng công đoạn sản xuất tơng ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí
định mức ở khối lợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại
cho từng loại sản phẩm. Các khoản mục chi phí đợc tính cho sản phẩm dở dang
đợc tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
4. Kế toán tính giá thành sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
14
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
4.1 Đối tợng tính giá thành.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh
nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá thành
đơn vị sản phẩm. Việc xác định đối tợng tính giá thành ở từng doanh nghiệp cụ
thể cũng phải dựa vào rất nhiều nhân tố cụ thể: Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ
cấu sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, đặc điểm sử dụng
sản phẩm, nửa thành phẩm, các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin cho
việc ra các quyết định trong doanh nghiệp, khả năng và trình độ quản lý, hạch
toán .
4.2 Các phơng pháp tính giá thành:
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo đối tợng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, kế toán phải vận dụng phơng pháp tính giá thành hợp lý, phù
hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, với đặc điểm tính chất sản phẩm,
với yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp và những quy định thống nhất
chung của nhà nớc.
Thực chất của việc tính giá thành là việc sử dụng các phơng pháp tính toán
phân bổ các chi phí cấu thành trong sản phẩm trên cơ sở chi phí đã tập hợp đợc
và chi phí cho sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất đợc trích theo các khoản mục
chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
Tuỳ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp mà các khoản mục chi phí có thể
đợc chi tiết hơn để phục vụ cho nhu cầu thiết thực cho các chủ doah nghiệp trong
việc phân tích, đánh giá mức độ ảnh hởng của các nhân tố chi phí chi tiết hơn tới
giá thành sản phẩm.
Sau đây là một số các phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng trong các
doanh nghiệp sản xuất:
* Đối với các doanh nghiệp có quá trình công nghệ sản xuất giản đơn.
+ Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn
thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo nh các doanh nghiệp thuộc ngành công
nghiệp khai thác, các doanh nghiệp điện, nớc Giá thành sản phẩm đ ợc tính
bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc (theo từng đối t-
ợng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, giá trị sản phẩm
làm dở cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm.
Công thức:
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
15
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
ckdk
DCDZ +=
Q
Z
z =
Trong đó:
Z : Tổng giá thành sản phẩm.
D
đk
: CPSXDD đầu kỳ.
D
ck
: CPSXDD cuối kỳ.
C : CPSX trong kỳ.
Z : Giá thành đơn vị sản phẩm.
Q : Khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Mặc dù đây là phơng pháp tính giá thành đơn giản hơn các phơng pháp
khác, song đây vẫn là phơng pháp cơ bản, cuối cùng giá thành đều phải dựa vào
công thức đơn giản này.
Trờng hợp trong tháng không có sản phẩm làm dở hoặc có nhng ít và ổn
định nên không cần tính toán, thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì cũng
đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
* Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp.
+ Tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm.
Phơng pháp này áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu liên tục (sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trớc là đối tợng
chế biến của giai đoạn tiếp theo) đối tợng tập hợp chi phí là từng giai đoạn, mỗi
giai đoạn thờng do một bộ phận, phân xởng đảm nhận. Đối tợng tính giá thành là
thành phẩm và sản phẩm hoàn thành của từng giai đoạn.
Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc của giai đoạn I và chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang đầu kỳ, chi phí dở dang cuối kỳ của giai đoạn I để tính ra
tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm tự chế hoàn thành ở giai
đoạn I.
Công thức:
1111 ckdk
DCDZ +=
1
1
1
Q
Z
z =
Nửa thành phẩm hoàn thành của giai đoạn I đợc chuyển sang giai đoạn II
để cùng với chi phí sản xuất tập hợp đợc ở giai đoạn II để tính ra giá thành nửa
thành phẩm của giai đoạn II.
Công thức:
22212 ckdkcs
DDCZZ ++=
2
2
2
Q
Z
Z =
Trong đó:
Z
1cs
: Nửa thành phẩm hoàn thành của giai đoạn I đợc chuyển
sang giai đoạn II.
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
16
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
Và cứ tiếp tục nh vậy cho đến khi tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn
vị của thành phẩm ở giai đoạn cuối thì:
ckndknncsnn
DDCZZ ++=
1
n
n
n
Q
Z
z =
Trong đó:
Q
n
: Sản lợng thành phẩm
Do việc kết chuyển tuần tự chi phhí để tính giá thành nửa thành phẩm của các
giai đoạn và giá thành của thành phẩm theo nội dung trên cho nên phơng
pháp này còn có tên gọi là: Phơng pháp kết chuyển tuần tự chi phí. Việc kết
chuyển tuần tự chi phí có thể thực hiện một trong hai cách:
Cách 1:
Kết chuyển tuần tự tổng hợp: Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trớc đợc
chuyển sang giai đoạn sau theo tổng số để tính giá thành nửa thành phẩm giai
đoạn sau và giá thành thành phẩm, trong trờng hợp này giá thành nửa thành
phẩm từ giai đoạn II trở đi và giá thành thành phẩm có khoản mục tổng hợp Giá
thành nửa thành phẩm bớc trớc. Muốn tách đợc từng khoản mục chi phí riêng
biệt (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) trong giá thành cần phải có hoàn nguyên
giá thành, đây là công việc phức tạp vì vậy trong thực tế các doanh nghiệp không
sử dụng cách này.
Cách 2 :
Kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí: Giá thành nửa thành phẩm
giai đoạn trớc chuyển sang giai đoạn sau đợc chuyển riêng theo từng khoản mục
chi phí để cùng với từng khoản mục chi phí tơng ứng tập hợp đợc ở giai đoạn sau
để tính ra giá thành nửa thành phẩm giai đoạn sau và giá thành thành phẩm chi
tiết theo từng khoản mục chi phí riêng biệt.
Khi áp dụng phơng pháp này có mang lại cho ngời sử dụng những u điểm
nhất định: Cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm hoàn thành của từng phân
xởng, bộ phận sản xuất để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí cho từng nơi phát
sinh chi phí, đồng thời có cơ sở để xác định kết quả khi tiêu thụ nửa thành phẩm
ra ngoài và giúp cho việc quan sát dễ dàng chi phí vận động từ giai đoạn trớc
sang giai đoạn sau trong quy trình công nghệ sản xuất và là cơ sở để ghi sổ kế
toán giá trị nửa thành phẩm nhập kho nếu có.
Sơ đồ trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo ph-
ơng pháp kết chuyển tuần tự:
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
17
GĐI
GĐ II
GĐ n
CPNVLC
(bỏ vào từ đầu)
CPSX khác
GĐ I
Giá thành nửa thành phẩm
GĐ I
Giá thành nửa thành
phẩm GĐ I chuyển
sang
CPSX khác
GĐ II
Giá thành nửa thành phẩm
GĐ II
+
+
Giá thành nửa thành
phẩm
GĐ n-1
CPSX khác GĐ
n
chuyển sang
GĐ II
Giá thành nửa thành phẩm
GĐ n
+
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành
phẩm.
Phơng pháp này áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp kiểu liên tục (sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trớc là đối tợng
chế biến của giai đoạn tiếp theo) đối tợng tập hợp chi phí là từng giai đoạn, mỗi
giai đoạn thờng do một bộ phận, phân xởng đảm nhận. Đối tợng tính giá thành là
thành phẩm.
Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đợc của từng giai đoạn (từng phân x-
ởng, bộ phận) để xác định phần chi phí từng giai đoạn nằm trong thành phẩm.
Thực hiện kết chuyển song song chi phí của từng giai đoạn trong thành
phẩm, tổng hợp lại để có giá thành thành phẩm và xác định giá thành đơn vị của
thành phẩm.Công thức:
tp
itp
idki
itp
Q
qqsauiQ
CD
C *
++
+
=
Trong đó:
C
itp
: Chi phí của giai đoạn i tính cho thành phẩm.
D
dki
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ của giai đoạn i.
C
i
: Chi phí sản xuất phát sinh trong giai đoạn i.
Q
tp
: Khối lợng thành phẩm hoàn thành.
q
sau i
: Khối lợng sản phẩm hoàn thành sau giai đoạn i.
Tuỳ theo phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ áp dụng trong doanh
nghiệp mà sản phẩm làm dở phải quy đổi theo mức độ hoàn thành hay không.
Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành theo phơng pháp kết chuyển song song:
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
18
Chi phí sản xuất GĐ I
trong thành phẩm.
(Theo khoản mục)
Chi phí sản xuất GĐ I
(Theo khoản mục)
Chi phí sản xuất GĐ II
(Theo khoản mục)
Chi phí sản xuất GĐ n
(Theo khoản mục)
Chi phí sản xuất GĐ II
trong thành phẩm.
(Theo khoản mục)
Chi phí sản xuất GĐ n
trong thành phẩm.
(Theo khoản mục)
Giá thành thành phẩm
(Theo khoản mục)
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành. Nếu đơn đặt hàng cha hoàn
thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn
đặt hàng đó, để khi hoàn thành tổng cộng chi phí sản xuất các tháng lại ta sẽ có
giá thành của đơn đặt hàng. Nếu đơn đặt hàng đợc sản xuất chế tạo ở nhiều phân
xởng khác nhau thì phải tính toán, xác định số chi phí của từng phân xởng liên
quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp tập hợp thẳng vào đơn đặt
hàng còn chi phí chung cần phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
+ Các phơng pháp khác:
Tuỳ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, vào quy trình công nghệ kỹ thuật sản
xuất sản phẩm, vào yêu cầu và trình độ quản lý hạch toán của doanh nghiệp mà
ngoài các phơng pháp tính giá thành trên doanh nghiệp có thể áp dụng một số
các phơng pháp khác: Phơng pháp định mức, phơng pháp tính giá thành loại trừ
chi phí sản xuất của sản phẩm, phơng pháp tính giá thành theo hệ số, phơng pháp
tính giá thành theo tỷ lệ.
Chơng II
Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in acs - hảI phòng.
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
19
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
1. Tổng quan về Xí nghiệp in ACS - Hải Phòng.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Xí nghiệp in ACS - Hải Phòng, tại 50 Đinh Tiên Hoàng- Hồng Bàng - Hải
Phòng, là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch
toán độc lập và có t cách pháp nhân độc lập.
Xí nghiệp in ACS - Hải Phòng đợc thành lập từ năm 1962 trên cơ sở tập
hợp các nhà in t nhân còn hoạt động sau giải phóng thành phố theo quyết định
của Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ văn hoá thông tin, đơn vị chủ quản là sở
Văn hoá thông tin Hải Phòng. Chức năng hoạt động là in tờ báo địa phơng, in
sách, tạp chí, tem nhãn, văn hoá phẩm và giấy tờ quản lý kinh tế phục vụ các cơ
quan xí nghiệp và các thành phần kinh tế khác. Thời kỳ mới thành lập, thiết bị
máy móc của nhà máy rất lạc hậu và lại đợc tập hợp từ nhiều nguồn cho nên máy
móc không đồng bộ. Từ năm 1987 do nhu cầu phát triển tờ báo Hải Phòng đợc
chuyển về in tại xởng in báo thuộc báo Hải Phòng.
Sau này do nhu cầu phát triển cũng nh do đòi hỏi của thực tế, nên nhà máy
đã trang bị thêm những máy móc, thiết bị để phục vụ những đòi hỏi đó. Tuy
nhiên do xã hội ngày càng phát triển máy móc thiết bị không tránh khỏi sự lạc
hậu, h hỏng, do đó trong quá trình sản xuất Xí nghiệp vừa tiến hành sản xuất,
vừa phải khắc phục những khó khăn.
Thực hiện chủ trơng của Nhà nớc về việc sắp xếp đổi mới doanh nghiệp,
tháng 12 năm 2002, Xí nghiệp đợc sát nhập vào Công ty quảng cáo và dịch vụ
văn hoá Hải Phòng thuộc Sở văn hoá thông tin Hải Phòng theo quyết định của
Uỷ ban nhân dân thành phố với tên gọi mới là: Xí nghiệp in ACS là một trong
các thành viên của công ty Quảng cáo và dịch vụ văn hoá Hải Phòng, bao gồm:
+ Trung tâm quảng cáo và hội trợ triển lãm.
+ Trung tâm ảnh mầu Hải Hà.
+ Nhà sách Hải Hà.
+ Xí nghiệp in ACS.
Sau khi sát nhập vào Công ty quảng cáo và dịch vụ văn hoá Hải Phòng,
năm 2003 Xí nghiệp đã đợc trang bị thêm 2 máy mới để phục vụ cho sản xuất
nhằm nâng cao năng suất hoạt động, tạo thêm doanh thu cho Xí nghiệp.
Quy mô của Xí nghiệp với sản lợng 300 triệu trang trong một năm, với
khổ giấy chuẩn là 13x19cm, doanh thu đạt bình quân năm là khoảng 4000 triệu
đồng.
Trong đó các sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là:
+ Sách giáo khoa của nhà xuất bản Giáo dục: 130 triệu trang
+ Sách văn học, chính trị và sách khác của nhà xuất bản Hải
Phòng, Nhà xuất bản Văn hoá thông tin, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia và các
nhà xuất bản khác: khoảng 20 triệu trang.
+Blốc lịch của Nhà xuất bản thông tin, Nhà xuất bản chính trị
Quốc gia: khoảng 60 triệu trang.
+ Các ấn phẩm tạp chí, tem nhãn, văn hoá phẩm, giấy tờ quản lý
kinh tế, sổ sách: 40 triệu trang.
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
20
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
+ Tập vở học sinh: 50 triệu trang.
Trong quá trình hoạt động Xí nghiệp luôn nghiêm chỉnh chấp hành và
thực hiện những quy định của luật xuất bản đã ban hành. Việc in nhân bản các
xuất bản phẩm đều có giấy phép của cơ quan quản lý Nhà nớc đó là: sách giáo
khoa, sách văn học, sách chính trị, tạp chí, blốc lịch. Đơn vị thực hiện việc in
nhân bản đúng số lợng, đảm bảo chất lợng và nội dung cho phép.Trong suốt quá
trình thực hiện luật xuất bản Xí nghiệp cha một lần vi phậm luật xuất bản.
Xí nghiệp kiên quyết từ chối việc ký kết hợp đồng và in ấn các tài liệu
không đợc phép xuất bản hoặc cha có giấy phép xuất bản nh sách bói toán, kinh
phật hoặc nối bản các sách khác khi cha xin lại giấy phép.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của Xí
nghiệp in ACS.
1.2.1 Đặc diểm quy trình công nghệ.
Do đặc điểm của ngành in nói chung và Xí nghiệp in ACS nói riêng, sản
phẩm sản xuất bao gồm nhiều loại, phải qua nhiều giai đoạn gia công chế
biến liên tiếp theo một quy trình nhất định mới trở thành sản phẩm hoàn
thành. Các sản phẩm đợc sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, tuỳ
theo từng loại sản phẩm khác nhau mà mẫu in, kích thớc sản phẩm cũng khác
nhau, tuy vậy chúng đều có chung một quy trình công nghệ. Có thể mô tả quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp in ACS nh sau:
Sơ đồ 1:
1.2.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất.
Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc diểm quản lý, mỗi giai đoạn công
nghệ của toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đợc thể hiện nh sau:
Ban đầu sau khi nhân viên phòng sản xuất đã ký kết hợp đồng với khách
hàng, thoả thuận với khách hàng về kích cỡ, đơn giá, mẫu mã. Nhân viên phòng
sản xuất viết lệnh sản xuất đa lên phòng chế bản. Tại phòng chế bản, nhân viên
tiến hành sằp chữ trên máy vi tính, bộ phận này căn cứ vào thiết kế mẫu hay theo
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
21
Phòng chế bản Phân xởng In
Phân xởng Sách
Tổ thủ công
KCS
Thành phẩm
Nhập kho
Lệnh
Sản xuất
Phòng sản xuất
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
yêu cầu của từng đơn đặt hàng tiến hành sắp chữ, chọn kiểu chữ, tạo mẫu. Sau đó
sẽ đợc in bằng máy in Laser trên giấy nhũ, kiểm tra lại rồi chuyển sang cho làm
phim.Theo đúng mẫu mã thiết kế, kích thớc sản phẩm đã chọn bản in nhân viên
phòng in tạo phim hợp lý nhằm tiết kiệm giấy in.Sau đó các bản phim đợc
chuyển sang bình can, rồi xuống máy phơi tạo ra bản can đợc làm bằng kẽm.
Các bản can bằng kẽm này sẽ đợc chuyển sang cho máy in để in ra các tờ rời,
nếu sản phẩm là sổ sách thi các tờ rời sẽ đợc chuyển sang cho phân xởng sách và
tiến hành gia công sau in: đa vào máy gấp các tờ rời thành các tay sách, sau đó
các tay sách này sẽ đợc đa vào máy khâu hoặc khâu thủ công thành các sản
phẩm nhng ở dạng cha hoàn thành, các sản phẩm này đợcđa vào máy cắt, máy
xén cho bằng. Sau khi các tờ bìa đã đợc gấp xong, công nhân tiến hành phết hồ
dán bìa hoặc dập gáy ghim cho sản phẩm, sản phẩm hoàn thành sẽ đợc giao ngay
cho khách theo yêu cầu hoặc nhập lại kho sau đó sẽ giao trả lại cho khách hàng
theo đúng thời hạn đã ký kết trong hợp đồng.
Ngoài ra, tại Xí nghiệp còn có tổ phụ trợ, nhiệm vụ của tổ này là sửa chữa
thờng xuyên máy móc thiết bị của Xí nghiệp, đảm bảo cho máy móc thiết bị của
nhà máy hoạt động tốt, đạt năng suất cao.
1.2.3 Đặc điểm trang thiết bị của nhà máy.
Từ khi thành lập cho đến nay, Xí nghiệp luôn tiến hành đầu t đổi mới công
nghệ sản xuất để luôn tạo ra những sản phẩm in mới có chất lợng tốt nhất. Đợc
sự quan tâm của lãnh đạo Xí nghiệp, đến nay Xí nghiệp đã có một công nghệ sản
xuất hiện đại, bao gồm:
- Về chế bản:
+ Máy vi tính sắp chữ 2 cái
+ Máy in Laser 1 cái
+ Máy phơi bản 1 cái
- Máy in:
+ Máy in khổ 16 trang 1 mầu 2 cái (Nhật)
+ Máy in khổ 8 trang 2 mầu 1 cái (Nhật)
+ Máy in khổ 8 trang 1 mầu 1 cái (Nhật)
+ Máy in khổ 4 trang 1 mầu 1 cái (Nhật)
- Máy gia công sách
+ Máy dao 1 mặt 2 cái (Tiệp)
+ Máy dao 3 mặt 1 cái (Đức)
+ Máy gấp sách 1 cái (Nhật)
+ Máy khâu sách 2 cái (Trung Quốc)
+ Máy đóng thép 2 cái (Trung Quốc)
+ Máy dán bìa 1 cái (Đài Loan)
+ Máy làm phong bì 1 cái (Trung Quốc)
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp in ACS.
Xí nghiệp in ACS là một đơn vị thành viên trực thuộc Công ty Quảng cáo
và dịch vụ văn hoá Hải Phòng đợc giám đốc công ty giao vốn và tài sản, nhà x-
ởng, thiết bị máy móc tơng xứng với nhiệm vụ, chức năng sản xuất kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
22
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
đợc công ty giao phó. Xí nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn, tài sản để
sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của công ty và tuân thủ những quy định
của pháp luật.
Căn cứ vào tình hình thực tế của sản xuất, việc bố trí tổ chức bộ máy trong
đơn vị phải đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và điều hành dây truyền sản xuất một
cách có hiệu quả. Cụ thể gồm có các bộ phận đợc giám đốc công ty phê duyệt
trong phơng án sắp xếp lại lao động của Xí nghiệp in. Bộ máy quản lý của Xí
nghiệp in ACS đợc thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2:
* Giám đốc:
Giám đốc Xí nghiệp là ngời đợc giám đốc công ty bổ nhiệm và chịu
trách nhiệm trớc giám đốc công ty về mọi mặt hoạt động và kết quả sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp. Giám đốc Xí nghiệp trực tiếp điều hành các phòng
chức năng nh : Phòng kế toán, phòng sản xuất kinh doanh, các phân xởng và các
tổ trực thuộc. Giám đốc có trách nhiệm tổ chức và chỉ huy mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh trong Xí nghiệp theo đúng quy chế của công ty và quy của luật
xuất bản về in ấn. Tạo điều kiện cho các đoàn thể quần chúng nh : Công đoàn,
đoàn thanh niên hoạt động, Động viên mọi ngời ra sức phấn đấu hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu mà Xí nghiệp đã giao. Tôn trọng và thực hiện những mối quan
hệ với các đơn vị thành viên trong Xí nghiệp về định hớng phát triển sản xuất
của Xí nghiệp.
* Phòng kế toán Lao động và tiền lơng:
Dới sự chỉ đạo của kế toán trởng Xí nghiệp : Tổ chức thực hiện chế độ
hạch toán, quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nớc trong phạm vi Xí nghiệp. Phản
ánh chính xác, kịp thời, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất biện
pháp khai thác năng lực sản xuất, đẩy mạnh tiết kiệm nâng cao hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức quản lý chặt chẽ toàn bộ tài sản, tiền
vốn của Xí nghiệp, chấp hành nghiêm chỉnh và giám sát việc chấp hành các
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
23
Giám đốc
Phòng kế toán lao
động tiền lơng
Phòng sản xuất
cung ứng vật
t
Tổ bảo vệ
Lao công
Tổ bán hàng
Giới thiệu sản phẩm
Phân xởng in Phân xởng sách
Tổ gia công Tổ thủ công Tổ máy Tổ phụ trợ
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
chính sách chế độ thể lệ kế toán theo quy định. Thực hiện chế độ xuất nhập kho,
cấp phát vật t theo đúng định mức kiểm kê kiểm soát định kỳ. Thực hiện ghi
chép, tính toán, phản ánh số liệu, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật t,
tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng nguồn
vốn của đơn vị.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
chi tài chính, thanh toán kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật t,
tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành động tham ô, vi phạm
chính sách chế độ tài chính. Phòng kế toán lao động tiền lơng cung cấp số liệu cho
việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt dộng kinh
tế, tài chính của đơn vị.
* Phòng sản xuất kinh doanh.
Phòng sản xuất kinh doanh có nhiệm vụ tạo lập mối quan hệ với các nhà
xuất bản, các đơn vị cơ quan, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu in ấn để khai thác
công việc, ký kết hợp đồng kinh tế theo sự uỷ quyền của giám đốc Xí nghiệp.
Mọi nhân viên trong phòng sản xuất chuẩn bị mọi mặt cho sản xuất, quyết
định công nghệ đối với từng sản phẩm, chuẩn bị vật t nguyên liệu đúng yêu cầu
chủng loại, phối hợp chặt chẽ với phân xởng sản xuất để triển khai sản xuất hàng
hoá, theo dõi tiến độ nhiệm thu sản phẩm và tổ chức giao trả hàng cho khách
theo yêu cầu thời gian hợp đồng, đôn đốc thu hồi vốn nhanh. Phòng sản xuất
kinh doanh tham mu đề xuất việc áp dụng những biện pháp kỹ thuật tiên tiến để
hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật công nghệ để nâng cao năng suất lao động,
chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Phối hợp với phòng kế toán lao
động tiền lơng để tính toán xác định chi phí và tính hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Tham mu đề xuất đối với việc xây dựng định mức lao động, định mức vật
t, nguyên kiệu, xây dựng quy trình sản xuất thử đối với sản phẩm mới, chỉ đa vào
sản xuất khi đợc phê duyệt. Tại Xí nghiệp, phân xởng In và phân xởng Sách, cả
hai phân xởng sản xuất này đều có nhiệm vụ triển khai sản xuất hàng hoá theo
yêu cầu của lệnh sản xuất đợc lập đối với từng sản phẩm, đảm bảo đủ số lợng,
đạt yêu cầu chất lợng và thời gian theo hợp đồng. Nắm vững nội dung yêu cầu
của từng loại sản phẩm theo lệnh sản xuất đã đợc đa ra, phòng sản xuất có nhiệm
vụ sắp xếp bố trí phơng pháp công nghệ có tính thống nhất tạo sự thuận lợi cho
các thao tác gia công tiếp theo. Tổ chức sản xuất khoa học, sử dụng lao động hợp
lý có hiệu quả, quản lý khai thác máy móc thiết bị hiệu quả, đạt năng suất cao.
Đứng đầu các phân xởng là các quản đốc phân xởng, các quản đốc tổ chức
triển khai sản xuất đạt hiệu quả cao, phối hợp tốt với phòng sản xuất để nắm
chắc công việc, phân công hợp lý lao động. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về
tiến độ sản xuất và chất lợng sản phẩm, an toàn lao động, an toàn thiết bị nhà x-
ởng. Tham mu với giám đốc về giải pháp công nghệ tiên tiến, phát huy sự sáng
tạo của đội ngũ công nhân kỹ thuật, không ngừng cải tiến kỹ thuật tăng năng
xuất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm của phân xởng. Quan tâm tới việc
đào tạo bồi dỡng nâng cao năng lực sản xuất của đội ngũ công nhân kỹ thuật
phân xởng.
Dới các phân xởng là các tổ nh : tổ gia công, tổ thủ công, tổ máy, tổ phụ
trợ, các tổ này tiến hành sản xuất và hoàn thành sản phẩm đợc giao theo đúng số
lợng, chất lợng và quy cách sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
24
Bài tập lớn: Kế toán quản trị
* Tổ bảo vệ - lao công.
Tổ bảo vệ lao công có trách nhiệm bảo vệ, trông coi tài sản của toàn bộ Xí
nghiệp nói chung cũng nh tài sản của công nhân trong Xí nghiệp nói riêng. Đảm
bảo an ninh, an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Xí nghiệp, tránh
mất mát thiệt hại về tài sản. Về lao công, họ đảm bảo cho sinh hoạt của các công
nhân viên, công nhân trong toàn Xí nghiệp tiện lợi, môi trờng hoạt động sản xuất
kinh doanh sạch sẽ, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên lao động và phát
huy hết khả năng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
* Tổ bán hàng giới thiệu sản phẩm .
Tổ bán hàng và gới thiệu sản phẩm thực hiện nhiệm vụ giới thiệu và bán các
sổ sách, giấy tờ có liên quan tới công tác quản lý kinh tế do Xí nghiệp in theo
đúng quy định về mẫu mã, màu sắc của Bộ tài chính đã quy định, nhằm phục vụ
cho công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp khác.
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và sổ kế toán.
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Việc tổ chức, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán
trong Xí nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Vì vậy, việc tổ chức, cơ cấu bộ
máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan
trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác, trung thực và
đầy đủ, hữu ích cho các đối tợng sử dụng thông tin; đồng thời phát huy và nâng
cao trình độ nghiệp vụ, năng suất lao động của nhân viên kế toán.
Tại Xí nghiệp in ACS, việc tổ chức công tác kế toán đợc tiến hành theo
hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công
tác kế toán đều đợc thực hiện ở phòng kế toán của Xí nghiệp, từ khâu ghi chép
ban đầu đến tổng hợp lập báo cáo và kiểm tra kế toán, hạch toán chi tiết, hạch
toán tổng hợp. Còn lại các phân xởng, phòng ban khác chỉ lập các chứng từ phát
sinh tại đơn vị rồi gửi về phòng kế toán. Quy mô tổ chức của bộ máy kế toán gọn
nhẹ phù hợp với đặc điểm của Xí nghiệp mà vẫn đảm bảo công tác kế toán có
hiệu quả.
Sinh viên: Nguyễn Công Liễu
Lớp: QKT 46-ĐHT4
25