Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.38 KB, 78 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Trong giai đoạn hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc toàn diện của đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vơ cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản nước nhà.
Mang đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản, xây lắp Điện đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục được tình trạng thất thốt lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Ra đời và phát triển cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nền sản xuất hàng hóa, hạch tốn là một phạm trù kinh tế khách quan, một công cụ quản lý có hiệu quả khơng thể thiếu được trong hệ thống quản lý kinh tế trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Điều đó tất yếu phải địi hỏi cơng tác kế tốn có sự đổi mới tương ứng phù hợp với nhu cầu quản lý mới với yêu cầu của nền kinh tế thị trường là lấy thu bù chi để hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Để đạt được u cầu đó, các doanh nghiệp ln xác định hạch tốn chi phí và tính giá thành là khâu trung tâm của cơng tác kế tốn, do đó địi hỏi cơng tác kế tốn phải tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối tượng theo chế độ quy định nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trị quản lý chi phí và tính giá thành, thực hiện tốt chức năng “ là công cụ phục vụ đắc lực cho quản lý ” của kế tốn. Chi phí được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây lắp Điện – Công ty Điện Lực I, được sự giúp đỡ tận tình của thầy
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Nội dung báo cáo gồm 2 phần:
<i><b>Phần1: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây lắp Điện- Cơng ty Điện lực I. </b></i>
<i><b>Phần 2: Hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị chi phí tại Xí nghiệp xây lắp Điện. </b></i>
<i> </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp xây lắp điện </b>
Xí nghiệp xây lắp Điện, là doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành về xây dựng các cơng trình đường dây, trạm biến áp, trực thuộc Công ty Điện Lực I (Tổng công ty Điện Lực Việt Nam), được thành lập theo Quyết định số 523
NL/TCCB-LĐ ngày 23 tháng 10 năm 1992 của Bộ Năng lượng trên cơ sở sáp nhập hai xí nghiệp là: Xí nghiệp xây lắp Điện và Xí nghiệp lắp điện hạ thế trực thuộc Sở Điện lực Hà Nội. Trụ sở giao dịch chính của xí nghiệp đặt tại số 1-3 An Dương - quận Tây Hồ - Hà Nội.
Xí nghiệp xây lắp điện là đơn vị có tư cách pháp nhân không đầy đủ, được mở tài khoản, được sử dụng con dấu riêng để quan hệ giao dịch với các đơn vị trong và ngoài ngành.
Trong nhưng năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Xí nghiệp xây lắp điện đã và đang mở rộng cả về quy mô lẫn cơ cấu. Các hoạt động của Xí nghiệp ln mang lại hiệu quả và lợi ích thiết thực cho đất nước, góp phần làm giảm tổn thất điện năng, đem ánh sáng đến mọi miền tổ quốc đặc biệt là đồng bào vùng sâu vùng xa.
Thành lập khi đất nước mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và xây lắp nói riêng cịn gặp nhiều khó khăn nhưng trong 10 năm hoạt động Xí nghiệp đã gặt hái được nhiều thành cơng. Hàng trăm cơng trình hạ thế mới được xây dựng, hàng trăm trạm biến áp và hàng ngàn đường đây điện trung, cao áp, cáp ngầm và nổi từ 6KV đến 110KV trên khắp mọi miền: Rừng núi, đồng bằng, vùng sâu, vùng xa thuộc điện lực các tỉnh, thành phố trên toàn miền Bắc từ Hà Tĩnh trở ra, được đại tu, sửa chữa. Đặc
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">biệt, Xớ nghiệp là đơn vị duy nhất được Tổng cụng ty Điện lực Việt Nam và Cụng ty Điện lực I uỷ quyền quản lớ thi cụng đường dõy 35KV từ Pà Hỏng đi Sầm Nưa (CHDCND Lào) .Trong tương lai Xớ nghiệp chắc chắn sẽ gặt hỏi được nhiều thành cụng hơn nữa.
Xớ nghiệp xõy lắp Điện là một doanh nghiệp cú qui mụ nhỏ, bắt đầu đi vào hoạt động năm 1992 với số vốn kinh doanh là 2.119 triệu đồng:
Trong đú:
Vốn lưu động: 1.519 triệu đồng Vốn cố định: 600 triệu đồng Theo nguồn vốn :
Vốn ngõn sỏch: 2.047 triệu đồng Vốn tự bổ xung: 72 triệu dồng
1. Tổng tài sản 87,915,007,062 68,815,067,262 87,980,964,473Tài sản lưu động 85,514,452,421 84,454,923,227 84,417,140,771Tài sản cố định 2,400,554,641 3,526,041,246 3,563,823,7022. Tổng nguồn vốn 87,915,007,062 68,815,067,262 87,980,964,473Nợ phải trả 84,139,868,155 63,196,289,503 82,609,729,175Nguồn vốn CSH 3,775,138,907 5,616,777,759 5,371,235,2983. Tổng doanh thu 16,004,696,217 24,004,835,097 47,165,650,3714. Doanh thu thuần 15,406,999,641 23,493,932,811 47,165,650,3715. Giá vốn hàng bán 15,239,377,748 23,290,224,908 46,918,093,081
8. Phải nộp ngân sách 25,047,651 39,663,726 41,393,6579. Thu nhập bình quân đầu
BẢNG SỐ 1: MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG 3 NĂM 2000, 2001, 2002 CỦA XÍ NGHIỆP
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>2. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp </b>
Là đơn vị trực thuộc Cơng ty Điện Lực I, Xí nghiệp xây lắp Điện có đăng kí ngành nghề kinh doanh sau:
- Xây dựng, cải tạo, sửa chữa cơng trình đường dây và trạm điện. - Xây dựng, sửa chữa cơng trình cơng nghiệp và dân dụng.
Theo chứng chỉ hành nghề xây dưng số 53BXD/CSXD ngày 14/4/1999 của Bộ Xây dựng và quyết định số 2163 EVN/ĐLI-3 ngày 3 tháng 5 năm 1999 của Công ty Điện lực I, Xí nghiệp có những nhiệm vụ sau:
- Đào đắp đất đá, san lấp mặt bằng tạo bãi.
- Xây lắp các kết cấu cơng trình, thi cơng móng cơng trình - Sửa chữa lắp đặt đường dây và trạm 110KV
- Gia công, lắp đặt các kết cấu kim loại hòm tủ, bảng điện, cấu kiện bê tông đúc sẵn cho đường dây và trạm điện đến 35KV
- Xây dựng đường dây và trạm điện đến 110KV và một số hạng mục (gói thầu) đường dây có điện áp đến 220KV
- Xây dựng các cơng trình dân dụng và phần bao che các cơng trình cơng nghiệp nhóm C
Phạm vi hoạt động trên toàn quốc.
<b>3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp </b>
Xí nghiệp thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trưởng trong quản lý, điều hành mọi hoạt động của Xí nghiệp trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ cơng nhân viên Xí nghiệp. Để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, Giám đốc Xí nghiệp tổ chức các phịng ban chun mơn nghiệp vụ trong các lĩnh vực cơng tác.
Xí nghiệp thành lập ra các đội thi công trực thuộc, các đội này đều có chức năng thực hiện các nhiệm vụ thi công xây dựng, san nền, thi cơng các cơng trình... Các đội có bộ máy điều hành riêng gồm: đội trưởng, phó đội trưởng, các ban nghiệp vụ và bộ phận trực tiếp sản xuất, hoạt động trên cơ sở giấy phép hành nghề được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Xí nghiệp được công ty giao cho một số tài sản như: Nhà xưởng, máy
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">móc thiết bị, cơ sở vật chất tương ứng để bảo đảm sản xuất, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của mình, thực hiện chế độ lời ăn lỗ chịu.
Đặc điểm loại hình sản xuất của Xí nghiệp là xây lắp các cơng trình điện có qui mơ nhỏ phổ biến ở mức: 100 đến 600 triệu đồng, phân tán hầu hết các tỉnh phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra. Để thực hiện nhiệm vụ chun mơn hố cũng như đảm bảo thực hiện tốt phương án sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp sử dụng mơ hình quản lí là mơ hình trực tuyến. Trong Xí nghiệp các phòng ban chức năng, các đội xây lắp và các phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng chịu sự quản lí của Giám đốc- người chịu mọi trách nhiệm trước cấp trên và cơ quan Nhà Nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp xây lắp Điện được xây dựng như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">: Chỉ đạo : Hướng dẫn chun mơn nghiệp vụ SƠ ĐỒ 1: MƠ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN
<b><small>P.GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT </small></b>
<b><small>P.GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH </small></b>
<small>SX </small>
<small>ĐỘI ĐIỆN 1 ĐỘI ĐIỆN 2ĐỘI ĐIỆN 3ĐỘI ĐIỆN 4ĐỘI ĐIỆN 5ĐỘI ĐIỆN 6</small>
<small>ĐỘI ĐIỆN 8</small>
<small>ĐỘI ĐIỆN 7</small>
<small>ĐỘI ĐIỆN 9ĐỘI ĐIỆN 10ĐỘI ĐIỆN 11ĐỘI ĐIỆN 12ĐỘI ĐIỆN 14ĐỘI ĐIỆN 15</small>
<small>P. KỸ THUẬT </small>
<small>P.VẬT TƯ </small>
<small>B.AN TOÀN </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Là người đứng đầu Xí nghiệp, đại diện cho cán bộ cơng nhân viên của Xí nghiệp. Giám đốc có nhiệm vụ bao quát chung mọi hoạt động và phụ trách tất cả các phòng ban trong xí nghiệp. Bên cạnh đó, Giám đốc cịn có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định của Công ty, Bộ, Ngành liên quan, xây dựng các qui chế nội bộ Xí nghiệp.
Ngồi ra, Phó giám đốc Kỹ thuật cịn phối hợp với Kế tốn trưởng để giúp việc Giám đốc trong công tác quản lí.
+ Phó giám đốc Hành chính - Xây dựng cơ bản: Phụ trách phòng hành chính quản trị, các đội xây dựng, có chức năng:
Phụ trách công tác kỹ thuật, tiến độ và chất lượng cơng trình của các cơng trình xây dựng cơ bản, cơng tác hành chính quản trị, huấn luyện qn sự, phịng chống bão lụt.
+ Phó giám đốc Kế hoạch sản xuất:
Phụ trách phòng Kế hoạch, Xưởng cơ khí, có nhiệm vụ phụ trách cơng tác xây dựng và triển khai kế hoạch đầu vào, công tác thanh quyết tốn các cơng trình, trợ giúp Phó giám đốc kỹ thuật trong các cơng tác quản lí kỹ thuật và chỉ đạo hoạt động của các tổ chức đồn thể trong xí nghiệp.
- Chức năng, nhiệm vụ của các phịng
Xí nghiệp gồm có 407 cán bộ CNV trong đó nhân viên quản lý là 48 người được phân cơng vào các phịng ban theo trình độ chun mơn và năng lực một cách hợp lý. Trong qúa trình hoạt động các phòng ban phối hợp với nhau
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">+ Phòng Hành chính: Là phịng có nghiệp vụ, chức năng thực hiện cơng tác tổng hợp hành chính, quản trị, văn thư bảo mật, tuyên truyền, lưu trữ trong xí nghiệp. Phịng hành chính cịn có các bác sĩ chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ cơng nhân viên trong xí nghiệp và có một tổ xe con phục vụ cán bộ đi cơng tác.
+ Phịng Kế hoạch: có chức năng chỉ đạo, chỉ huy tổ chức thực hiện các mặt công tác sau: Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch về cơng tác tài chính, lao động tiền lương, công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng, giao nhận thầu xây lắp các cơng trình và thực hiện cơng tác thanh quyết tốn các cơng trình và thống kê báo cáo tài chính của xí nghiệp.
+ Phịng Kĩ thuật: Có chức năng thực hiện công tác quản lí xây dựng cơng trình của xí nghiệp, nhằm đảm bảo xây dựng cơng trình đúng thiết kế được duyệt, đúng tiến độ và quy chế XDCB hiện hành, đảm bảo chất lượng, hiệu quả kinh tế, ngồi ra cịn kiểm tra đôn đốc công tác thanh tra kỹ thuật an tồn và thực hiện cơng tác bảo hộ lao động.
+ Phòng Tổ chức lao động tiền lương: là phịng nghiệp vụ, có chức năng quản lí cơng tác bộ máy, quản lí cán bộ, quản lí cơng tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công tác thi đua khen thưởng, công tác lao động tiền lương và thực hiện các chế độ chính sách về lao động tiền lương.
+ Phịng Tài vụ: có nhiệm vụ hạch tốn kế tốn thống kê, kiểm tra phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của tồn Xí nghiệp.
+ Phịng Vật tư: Có chức năng quản lí, tổ chức cung ứng vật tư thiết bị, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các vật tư thiết bị của Xí nghiệp.
+ Ban An tồn (Ký hiệu: Ban AT)
Là bộ phận chun mơn, có chức năng tổ chức, thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị, quy trình, quy phạm Kỹ thuật an tồn - an toàn lao động của Nhà Nước, của ngành Điện và của Cơng ty Điện lực I trong Xí nghiệp.
Các thành viên trong ban an toàn trong khi kiểm tra hiện trường sản xuất, nếu phát hiện thấy các vi phạm an toàn kỹ thuật, kỷ luật lao động có nguy cơ xảy ra sự cố thiết bị hoặc gây tai nạn lao động, có quyền đình chỉ hoặc yêu cầu
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">+ Các đội Xây lắp điện, Xưởng cơ khí, Đội xây dựng ( gọi chung là Đội) Tổ chức thi công các cơng trình xây lắp điện, xây dựng kiến trúc, sản xuất các cấu kiện, chế tạo các sản phẩmcơ khí đảm bảo đúng thiết kế, chất lượng, hiệu quả theo kế hoạch Xí Nghiệp đề ra.
<b>4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanhcủa Xí nghiệp </b>
Xây lắp điện
Xí nghiệp được quyền tổ chức, thành lập giải thể hoặc sáp nhập các bộ phận sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí trong nội bộ để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp gồm có:
<i>- Các đội xây lắp điện </i>
Do đặc tính của cơng tác xây lắp, Xí nghiệp tổ chức thành 17 đội, mỗi đội có từ 15 đên 30 người, bao gồm một đội trưởng, một đội phó, một kĩ thuật viên, một nhân viên kinh tế và các công nhân. Các đội điện có nhiệm vụ chủ yếu là:
Tổ chức, quản lí và thi cơng cơng trình theo hợp đồng kinh tế do Xí nghiệp kí kết và theo thiết kế được duyệt.
Làm thủ tục quyết tốn từng giai đoạn và tồn bộ cơng trình.
Ngồi ra, khi các cơng trình có qui mơ lớn như: Cơng trình đường dây 35KV Sầm Nưa-Lào (năm 1997), cơng trình cải tạo đường dây trung áp và các trạm biến áp Thành phố Hà Nội thuộc dự án “cải tạo lưới điện ba thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định (năm1999)... phải huy động nhiều đội cùng tham gia thi công, xí nghiệp sẽ thành lập ban chỉ huy cơng trường để chỉ đạo, tổ chức thi công.
Cơ cấu tổ chức các đội xây lắp được thể hiện ở sơ đồ sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Đội xe: Có nhiệm vụ vận chuyển vật tư, thiết bị đến chân cơng trình, xe cẩu dùng để cẩu cáp và dựng cột điện... Cơ cấu của đội xe bao gồm: Tổ trưởng, nhân viên kinh tế, các lái xe, lái phụ và tổ sửa chữa.
- Xưởng cơ khí: chuyên gia công chế biến xà sắt, hộp bảo vệ công tơ, hịm compozit phục vụ cho các cơng trình điện trong xí nghiệp và các đơn vị trong ngành... Cơ cấu của xưởng gồm có: Một quản đốc, một nhân viên kinh tế, cơng nhân cơ khí bậc cao và thợ lành nghề.
- Đội xây dựng: chuyên xây vỏ trạm, đúc cột điện loại nhỏ, xây dựng các nhà trạm điện, làm cac bảng, ván, cốt pha... Đội gồm có: một đội trưởng, một nhân viên kĩ thuật, một nhân viên kinh tế, các công nhân bậc cao, thợ mộc, thợ xây.
<i>* Các bước công việc trong thi cơng xây lắp cơng trình của Xí nghiệp </i>
Để thực hiện và hồn thành một cơng trình xây lắp cần phải trải qua các bước sau:
<i> Bước 1: Chuẩn bị </i>
ĐỘI TRƯỞNG
ĐỘI PHÓ
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Ký kết hợp đồng với bên A
Lập dự toán, bảng phân giao vật tư.
Giao nhiệm vụ cho đội điện... thi công bằng lệnh điều động. Tổ chức giao tuyến thi công, giải phóng mặt bằng thi cơng. - Phịng kỹ thuật:
Chuẩn bị tài liệu thiết kế giao cho đơn vị thi cơng. Giao bản vẽ gia cơng cơ khí
- Phòng vật tư:
Căn cứ vào bảng phân giao vật tư, tuỳ theo tiến độ thi cơng phịng vật tư xuất kho các loại vật tư xí nghiệp có, đối với những loại mặt hàng khơng có trong kho của xí nghiệp, phịng vật tư sẽ tìm nguồn hàng cung cấp cho đội thi cơng theo đúng chủng loại.
- Phịng tài vụ:
Căn cứ bảng dự toán, bảng phân giao vật tư phịng tài vụ chuẩn bị kinh phí tạm ứng cho đội thi công theo từng khoản mục: Vật liệu (phần đội thi cơng lo), nhân cơng, chi phí chung. Mở chi tiêt theo dõi các khoản phát sinh liên quan đến cơng trình: Sổ chi tiết giá thành (154), Sổ theo dõi công nợ (141, 131, 331).
- Đơn vị thi công:
Giao nhận tuyến chuẩn bị tập kết công nhân, chuẩn bị lán, trại, kho, bãi tập kết vật tư, lập kế hoạch tiến độ thi công, phân cơng cơng việc cụ thể từng nhóm, cá nhân. Qn triệt vấn đề kỹ thuật an toàn lao động trong thi công. Nhân viên kinh tế căn cứ dự toán làm giấy tạm ứng chuẩn bị kinh phí cho việc thi cơng.
<i>Bước 2: Thực hiện </i>
- Đối với đơn vị thi công:
Căn cứ tiến độ thi công đội làm phiếu lĩnh vật tư (nhu cầu vật tư đến đâu viết phiếu lĩnh đến đó). Phiếu lĩnh được viết thành 4 liên, Sau khi lĩnh hàng đơn vị thi công giữ 1 liên, phòng vât tư giữ 3 liên. Hàng ngày kế tốn vật liệu xuống phịng vật tư lấy phiếu xuất kho trong ngày về hạch tốn. Đơn vị thi cơng phải
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">thực hiện đúng tiến độ quy trình kỹ thuật cũng như bản vẽ thiết kế trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh phải phản ánh ngay về xí nghiệp. tuỳ theo cơng việc cụ thể các phịng giải quyết theo chức năng của mình. Trong trường hợp phát sinh về khối lượng, thay đổi về thiết kế, quy cách chủng loại vật tư... Đơn vị phản ánh về xí nghiệp, các phòng kế hoạch, vật tư, kỹ thuật sẽ có trách nhiệm giải quyết những vướng mắc của đơn vị thi cơng.
Trường hợp có sai phạm về kỷ luật lao động, chế độ chính sách đối với người lao động phải phản ánh với phòng tổ chức lao động tiền lương để kịp thời giải quyết.
Hàng ngày đội phải ghi nhật kí cơng trình về khối lượng công việc cũng như số lượng vật tư đã sử dụng trong ngày.
Hàng ngày đội trưởng phải báo cáo giám đốc về tình hình thực hiện tiến độ thi công, khối lượng công việc hoàn thành, những đề nghị (nếu cần) hoặc những biện pháp dẩy mạnh tiến độ thi cơng cơng trình, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật làm giảm mức tiêu hao sức lao động cũng như vật tư mà vẫn đảm bảo chất lượng cơng trình.
- Đối với phịng kỹ thuật:
Cử cán bộ giám sát cơng trình,quản lí tiến độ, chất lượng cơng trình cán bộ kỹ thuật có quyền tạm dừng thi công đối với những hạng mục kém chất lượng.
Cử cán bộ an toàn kỹ thuật kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện an tồn và bảo hộ lao động trên cơng trình, nhắc nhở những trường hợp sai phạm nhẹ, đình chỉ thi cơng khi có hiện tượng khơng an tồn ảnh hưởng đến tính mạng người lao động.
- Đối với phòng vật tư:
Căn cứ dự toán, nhu cầu thiết bị vật tư (phần Xí nghiệp cấp). Phịng vật tư làm giấy đề nghị mua vật tư cho cơng trình (có giấy báo giá). Đối với các loại vật tư có trong kho, dựa vào bảng phân giao và phiếu lĩnh vật tư của đội thi công cấp phát một cách nhanh, gọn, đúng chủng loại.
- Đối với phòng tài vụ:
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Căn cứ giấy xin tạm ứng của đội thi công (tạm ứng theo khối lượng công việc thực hiện), phịng kế tốn đối chiếu với dự tốn, bảng phân giao vật tư
<i>Bước 3: Kết thúc </i>
- Đối với đơn vị thi cơng:
Khi cơng trình hồn thành đơn vị thi cơng phải lập hồ sơ nghiệm thu cơng trình theo quy định, đối chiếu vật tư (theo mẫu). Xác nhận vật tư thu hồi, bản vẽ hồn cơng gửi phịng kỹ thuật để kiểm tra trình giám đốc phối hợp với các phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch nghiệm thu nội bộ. Nếu khơng có sai sót, khơng phải sửa chữa, phịng kế hoạch đăng kí mời bên A nghiệm thu cơng trình.
Phịng tài vụ nhận đầy đủ hồ sơ quyết tốn cơng trình: đề án thiết kế, dự tốn, bản vẽ hồn cơng, biên bản nghiệm thu bàn giao cơng trình, bản đối chiếu vật tư, biên bản giải trình phát sinh khối lượng vật tư nhân cơng, Căn cứ hồ sơ quyết tốn duyệt khối lượng vật tư nhân công cho đơn vị thi công. Việc bảo vệ
<i>quyết tốn với bên A do xí nghiệp chịu trách nhiệm </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">SƠ ĐỒ 3: QUY TRÌNH CƠNG VIỆC TRONG THI CƠNG XÂY LẮP CỦA XÍ NGHIỆP
<b>5. Đặc diểm Tổ chức bộ máy kế tốn trong Xí nghiệp </b>
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, Xí nghiệp Xây lắp điện cũng ngày càng phát triển. Việc xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lí nói chung, bộ máy kế tốn nói riêng của Xí nghiệp là một quyết định cần thiết và hồn tồn đúng đắn, góp phần tạo nên những thành cơng mà Xí nghiệp đã gặt hái được trong những năm qua.
<small>CHUẨN BỊ </small>
<small>LẬP DỰ TOÁN LÀM LỆNH ĐIỀU ĐỘNG </small>
<small>LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ </small>
<small>THI CÔNG </small>
<small>CHUẨN BỊ TÀI </small>
<small>LIỆU THIẾT </small>
<small>KẾ </small>
<small>CHUẨN BỊ VẬT </small>
<small>TƯ </small>
<small>CHUẨN BỊ LAO ĐỘNG </small>
<small>CHUẨN BỊ TIỀN </small>
<small>THỰC HIỆN </small>
<small>CUNG CẤP VẬT TƯ TIỀN VỐN </small>
<small>KIỂM TRA, ĐÔN ĐỐC GIÁM SÁT CƠNG TRÌNH THI CƠNG </small>
<small>THEO TIẾN ĐỘ </small>
<small>KẾT THÚC </small>
<small>NGHIỆM THU, QUYẾT TỐN CƠNG TRÌNH </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Trên cơ sở các phần hành, khối lượng công tác kế tốn và để phù hợp với qui mơ, đặc điểm sản xuất kinh doanh, phù hợp với khả năng và trình độ chun mơn của nhân viên kế toán đồng thời để xây dựng bộ máy kế toán tinh giản nhưng đầy đủ về số lượng, chất lượng nhằm làm cho bộ máy kế toán là một tổ chức phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của cơng tác kế tốn cũng như những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, Xí nghiệp Xây lắp điện đã tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu trực tuyến, tức là hoạt động theo phương thức trực tiếp, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế tốn.
Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn của Xí nghiệp là mơ hình kế tốn tập trung, tồn bộ cơng tác kế tốn trong Xí nghiệp đều được tiến hành tập trung tại phịng kế tốn, ở các bộ phận trực thuộcnhư các đội xây lắp, kho, phân xưởng không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ, tập hợp chi phí của cơng trình và chuyển về phịng kế tốn tập trung.
Bộ máy kế tốn của xí nghiệp bao gồm 11 người (chưa kể các nhân viên kinh tế tại các đơn vị trực thuộc) tổ chức theo sơ đồ sau
SƠ ĐỒ 4: MƠ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN CỦA XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN
<b><small>NHÂN VIÊN KINH TẾ CÁCĐƠN VỊ TRỰC THUỘC </small></b>
<small>KẾ TOÁN </small>
<small>TIỀN LƯƠNG </small>
<small>GIÁ THÀNH</small>
<small>H </small>
<small>KẾ TỐN VẬT TƯ</small>
<small>KẾ TỐN CƠNG </small>
<small>NỢ </small>
<small>KẾ TOÁN TSCĐ </small>
<small>KẾ TOÁN THANH TOÁN KHÁC </small>
<small>KẾ TOÁN THUẾ GTGT </small>
<small>KẾ TỐN TỔNG HỢP </small>
<small>KẾ TỐN QUYẾT </small>
<small>TỐN CƠNG TRÌNH </small>
<small> THỦ QUĨ KẾ TỐN TRUỞNG </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Trong bộ máy kế toán, các nhân viên kế tốn có mối liên hệ chặt chẽ, qua lại với nhau, nhờ đó làm tăng tính hiệu quả các hoạt động của guồng máy kế toán. Mỗi nhân viên đều được định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể:
<i>Kế toán trưởng </i>
Là người giúp việc trong lĩnh vực kế tốn tài chính cho giám đốc, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc xí nghiệp và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng cơng ty. Kế tốn trưởng có chức năng tổ chức, đôn đốc, kiểm tra công tác kế toán đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tồn bộ cơng tác tài chính kế tốn của xí nghiệp.
Ngồi các chức năng cơ bản trên, kế tốn trưởng cịn có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn việc thanh quyết tốn các cơng trình.
Kế toán tiền lương và giá thành
<i>- Phần kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội </i>
Vào ngày 15 hàng tháng, kế toán tiền lương lập bảng tạm ứng lương theo danh sách cán bộ công nhân viên làm việc thực tế. Đến cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công đã được phịng tổ chức phê duyệt, kế tốn tiền lương lập bảng thanh toán lương, phân bổ và trích bảo hiểm Xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo tỷ lệ qui định của Nhà Nước. Đồng thời kế toán tiền lương cịn kết hợp với phịng tổ chức để thanh tốn chế độ đau, ốm, thai sản cho người lao động và đối chiếu hàng tháng với bảo hiểm Xã hội về tình hình thu nộp bảo hiểm Xã hội cũng như tình hình thanh quyết toán chế độ bảo hiểm Xã hội cho đơn vị.
<i>- Phần tính giá thành </i>
Do đặc tính sản xuất kinh doanh của đơn vị xây lắp có chu kì dài cho nên cơng việc chủ yếu của kế tốn giá thành là tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và tập hợp chi phí chi tiết theo từng hạng mục cơng trình.
Kế tốn tài sản cố định
Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng tài sản cố định trong tồn Xí nghiệp, đồng thời kế tốn phần hành này cũng có nhiệm vụ tính tốn và phân bổ khấu
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><i> - Phần thanh toán với khách hàng </i>
Do khối lượng khách hàng của xí nghiệp lớn, quan hệ giao dịch nhiều nên kế tốn phần hành này có nhiệm vụ theo dõi chi tiết từng khách hàng, các khoản phải thu khách hàng tương ứng với từng loại thời hạn thanh toán.
<i>- Kế toán thanh toán khác ( Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng..) </i>
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày, tập hợp và trình kế tốn trưởng duyệt, Giám đốc kí chứng từ gốc sau đó viết phiếu thu, chi, Séc đối với từng nghiệp vụ liên quan.
Ngồi ra kế tốn phần hành này cịn giúp kế tốn tổng hợp theo dõi, kiểm tra, phân tích tình hình thanh tốn trong Xí nghiệp để từ đó dễ dàng lập các báo cáo theo yêu cầu của kê toán trưởng và giám đốc.
Kế tốn vật liệu
Có nhiệm vụ ghi chép , tính tốn đầy đủ, trung thực số lượng, chất lượng và đơn giá thực tế của vật tư nhập, xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật liệu, phân bổ hợp lý giá trị sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí, giá thành, phát hiện kịp thời vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để xí nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại xảy ra.
Kế tốn thuế GTGT
Có nhiệm vụ theo dõi số thuế GTGT phát sinh, lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định (Mẫu số 01/GTGT, mẫu số 02/GTGT, mẫu
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Kế tốn thanh quyết tốn các cơng trình
Có nhiệm vụ thanh quyết tốn các cơng trình khi cơng trình đã hồn thành dựa trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ đã được tập hợp ở phần giá thành.
Các nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực thuộc
Có nhiệm vụ theo dõi sát sao vấn đề tài chính của các cơng trình do đội thi cơng đó phụ trách. Đồng thời, phải trực tiếp tập hợp tất cả các hố đơn chứng từ liên quan đến từng cơng trình do đội phụ trách và gửi lên phịng kế tốn để kế tốn giá thành làm chi phí cho từng cơng trình phát sinh và có thể theo dõi được tiến độ thi cơng cơng trình.
<b>6. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của Xí nghiệp Xây lắp điện </b>
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: phương pháp bình quân theo thời gian.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thương xuyên kết hợp kiểm kê xác định chênh lệch.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i><b>6.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán </b></i>
Áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hanh kèm theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính. Tổng Cơng ty Điện lực Việt Nam và Công ty Điện lực I đã cụ thể hoá cho phù hợp với đặc thù của Ngành điện.
Tuy nhiên, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 theo chỉ thị của công ty Điện lực I, Xí nghiệp Xây lắp điện sẽ thay đổi một số tài khoản theo thông tư số: 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 về hướng dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">112 Tiền gửi ngân hàng Tiền đồng việt Nam 131 Phải thu khách hàng Chi tiết theo khách hàng 133 Thuế GTGT được khấu trừ
136 Phải thu nội bộ
142 Chi phí trả trước
144 Thế chấp, kí quỹ, kí cược ngắn hạn 151 Hàng đang đi đường
152 Nguyên liệu, vật liệu Chi tiết theo từng loại NVL 153 Công cụ, dụng cụ Chi tiết theo từng loại CCDC 154 Chi phí sản xuất KDDD Chi tiết theo từng công trình,
đội 211 Tài sản cố định hữu hình
214 Hao mịn tài sản cố định 311 Vay ngắn hạn
331 Phải trả cho người bán Chi tiết theo từng nhà cung cấp 333 Thuế và các khoản phải nộp NN Chi tiết theo các loại thuế 334 Phải trả công nhân viên
335 Chi phí phải trả 336 Phải trả nội bộ
338 Phải trả, phải nộp khác 411 Nguồn vốn kinh doanh 421 Lãi chưa phân phối
431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 511 Doanh thu bán hàng
512 Doanh thu bán hàng nội bộ
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">627 Chi phí sản xuất chung
632 Giá vốn hàng bán Dùng cho phân xưởng cơ khí 642 Chi phí quản lí doanh nghiệp Dùng cho phân xưởng cơ khí 711 Thu nhập khác
811 Chi phí khác
911 Xác định kết quả kinh doanh
<i>BẢNG SỐ 2: HỆ THỐNG TÀI KHOẢN SỬ DỤNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP </i>
- Sổ chi tiết (SCT): SCT1, SCT 2, SCT 3, SCT 4, SCT 5, SCT 6. - Các bảng phân bổ (BPB): BPB 1, BPB 2, BPB 3.
- Sổ Cái các tài khoản xí nghiệp sử dụng.
<i>Trình tự ghi sổ: </i>
Hàng ngày,căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật kí chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các Nhật kí chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật kí chứng từ. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật kí chứng từ liên quan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Cuối tháng khố sổ, cộng số liệu trên các Nhật kí chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật kí chứng từ với các sổ kế tốn chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật kí chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế tốn chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật kí chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ được thể hiện ở sơ đồ sau:
Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
SƠ ĐỒ 5: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TỐN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÍ - CHỨNG TỪ TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN
<b><small>CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i><b>6.4. Báo cáo tài chính </b></i>
Xí nghiệp lập các báo cáo (các báo cáo được lập hàng quý) theo qui định bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Nơi gửi là Công ty Điện lực I, Cục thuế, cơ quan Kiểm tốn, Ngân hàng. Xí nghiệp khơng lập các báo cáo phục vụ quản trị nội bộ.
<b>II. THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN </b>
<b>1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XDCB, xí nghiệp xây lắp Điện có những căn cứ riêng để xác địng đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng sản xuất là những cơng trình xây lắp mới, những hạng mục sửa chữa lớn.
Đặc điểm tổ chức sản xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng và khoán cho các đội.
Yêu cầu quản lý: Báo cáo định kỳ chi phí sản xuất và giá thành của từng cơng trình, hạng mục cơng trình cho Cơng ty.
Xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là những cơng trình riêng biệt, đồng thời tập hợp chi phí theo từng đội. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cũng theo từng đội thi cơng và theo từng cơng trình. Các chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Với hàng tồn kho Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán, kết hợp với kiểm kê định kì để kiểm tra tình hình nhập, xuất, tồn vật tư. Cách kết hợp như vậy cho phép theo dõi thường xuyên tình hình nhập xuất tồn các loại nguyên vật liệu, xác định ngay phần mất mát, thiếu hụt để
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời, đồng thời xác định nhanh chóng giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ và đánh giá được cơng tác quản lí tại kho. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm, quy mô của xí nghiệp và đảm bảo quản lí chặt chẽ vật tư. Mặt khác, nó chi phối tồn bộ cơng tác hạch tốn kế tốn của Xí nghiệp, đặc biệt là cơng tác hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm.
<b>2. Kế tốn chi phí sản xuất tại Xí nghiệp xây lắp Điện </b>
<i><b>2.1. Tài khoản sử dụng </b></i>
Tại xí nghiệp xây lắp Điện, để hạch tốn chi phí sản xuất kế tốn khơng sử dụng các tài khoản 621, 622, 623 mà tập hợp thẳng tồn bộ chi phí phát sinh vào TK 154. TK 154 được sử dụng để tập hợp chi phí riêng cho từng cơng trình, từng đội.
Bên cạnh đó kế tốn còn sử dụng một số tài khoản có liên quan: TK
<i>111, 112, 141, 152, 331. </i>
<i><b>2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp </b></i>
Trong ngành xây dựng cơ bản, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trị quan trọng, nó là yếu tố chính để tạo ra sản phẩm vì vậy khoản mục chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí và ảnh hưởng lớn tới giá thành. Tại xí nghiệp xây lắp khoản mục chi phí này thường chiếm từ 60% - 80% trong tổng giá thành công trình. Ví dụ trong q IV năm 2002 tổng chi phí vật liệu của xí nghiệp là 1.869.001.906 đồng, chiếm 67,5% trong tổng giá thành là 3.130.578.193 đồng. Ở xí nghiệp, nguyên vật liệu được sử dụng đa dạng về
<i>chủng loại và nguồn cung cấp. </i>
<i>* Các nguồn cung cấp vật liệu của xí nghiệp bao gồm: </i>
+ Vật liệu mua ngoài
Đây là nguồn cung cấp chủ yếu của Xí nghiệp. Do đặc thù của ngành xây lắp điện là thi công ở địa bàn rộng khắp các tỉnh nên để tạo thuận lợi và đáp ứng kịp thời việc cung ứng vật liệu ngoài những vật tư chính do xí nghiệp mua đưa tới chân cơng trình cịn lại xí nghiệp giao cho đội tự tìm các nguồn vật liệu bên ngồi trên cơ sở định mức đã đặt ra.
Theo tiến độ thực tế của công việc vật tư sẽ được mua về, sau đó thủ kho
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Khi đội thi công làm giấy tạm ứng tiền mặt, kế toán ghi:
<i>Nợ TK 141 (Chi tiết cho từng cơng trình) </i>
<i> Có TK 111(Chi tiết cho từng cơng trình) </i>
Khi đội thanh toán tạm ứng, kế toán lập bảng kê thanh toán tạm ứng:
<i>Nợ TK 154 (Chi tiết từng cơng trình, khoản mục vật tư) Nợ TK 133 (Nếu có) </i>
<i> Có TK 141 (Chi tiết từng cơng trình) </i>
Ví dụ: Căn cứ hoá đơn mua vật tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><i>Ngày 9 tháng 12 năm 2002 </i>
Đơn vị bán hàng: Cơng ty TNHH Hồng Sơn
Địa chỉ: 155-Trung Liệt-Đống Đa-Hà Nội Mã số thuế: 0100367481 Tên người mua hàng: Anh Dũng
Đơn vị: Xí nghiệp xây lắp Điện - Công ty Điện Lực I Địa chỉ: Số 3 An Dương-Tây Hồ - Hà Nội
Hình thức thanh tốn: Tiền Mặt Mã số Thuế: 01001004170331 Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Chống sét van Bộ 10 940.000 9.400.000 Cộng tiền hàng: 9.400.000 Thuế suất: 5% Tiền thuế GTGT 470.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 9.870.000 Kế toán lập bảng kê thanh toán tạm ứng:
<i> Nợ TK 154: 9.400.000 (Vật tư)Đội 10 Nợ TK 133: 470.000 </i>
<i> Có TK 141: 9.870.00 </i>
Khi vật tư mua về chưa có nhu cầu sử dụng ngay sẽ được làm thủ tục nhập kho của xí nghiệp. Phiếu nhập kho được lập theo mẫu như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><i>Ngày 14 tháng 12 năm 2002 </i>
Nợ TK 152 Có TK 111 Tên người giao hàng: Cơng ty TNHH Hồng Sơn
Theo số: 00619 ngày tháng năm của Anh Dũng Nhập tại kho: Xí nghiệp
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
Đơn vị tính
Số lượng
Theo Thực Chứng từ nhập
Đơn giá Thành tiền
Sau đó căn cứ vào nhu cầu sử dụng, phòng vật tư sẽ lập “Phiếu xuất kho” vật tư hoặc “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” sử dụng cho việc thi cơng cơng trình. “Phiếu xuất kho” được lập theo mẫu sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><i>Ngày 19 tháng 12 năm 2002 </i>
Nợ TK 154: Có TK 152: Tên người nhận hàng: Đội Điện 10
Lý do xuất kho: SCL Quý I/2002 Điện Lực Bắc Ninh Xuất tại kho: Xí nghiệp
Số TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
Đơn vị tính
Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
Đơn giá Thành tiền
Cuối tháng, căn cứ phiếu xuất kho kế toán vật liệu tập hợp và lên bảng phân bổ nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) lao động. Bảng phân bổ NVL, CCDC được lập theo mẫu sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i>Tháng 12 năm 2002 </i>
Đơn vị :Đồng
Số TT Ghi Có các TK Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các TK)
Tài khoản 152
Tài khoản 153
Số phiếu I 154: Sản xuất kinh doanh
Đội 1 CQT Thị trấn Quốc Oai-Hà Tây 2.989.203 Đội 2 TBA Tổng cục Hậu Cần 19.496.704
Đường áp E8 Hoàng Diệu 41.541.819 Đội 3 Công ty phân đạm Bắc Giang 14.449.605 Đội 4 Mở rộng TBA 110KV Núi một
Thanh Hoá
82.827.727 Đội 5 Đường dây 35KV 2*3200KVA-
35/10KV Hải Thịnh- Hải Hởu
93.048.492 Đội 6 Đưa điện về trung tâm huyện Vũ
Quỳnh- Hà Tĩnh
54.616.800 Đội 7 Khu điều dưỡng thị xã Sơn La 1.285.800 Đội 8 ĐZ 35 KV tuyến Mục sơn- T. Hoá 7.346.807 Đội
<i> </i>
<i> Kế toán trưởng Người lập </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">BẢNG SỐ 3: BẢNG PHÂN BỔ NVL, CCDC TẠI XÍ NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN
+ Vật liệu mua ngoài xuất thẳng đến cơng trình
Trường hợp vật tư mua ngồi khơng nhập kho xuất thẳng đến cơng trình Có một số vật liệu như: cột đIện, máy biến áp khi mua được chuyển đến cơng trình khơng qua kho xí nghiệp. Kế toán vật tư căn cứ hoá đơn lập bảng kê xuất thẳng nguyên vật liệu chi tiết cho từng cơng trình.
BẢNG KÊ XUẤT THẲNG NGUN VẬT LIỆU
<i>Tháng 12 năm 2002 </i>
Đơn vị: Đồng
Đội 1 TBA Xí nghiệp gỗ Hải Dương 3 15.327.274 Đội 2 CSL ĐZ 0,4 KV TBA Gia Sàng 3 CNĐ
Thành phố Thái Nguyên
1 22.518.727 Đội 4 ĐZ 35 KV lộ 375 trạm 110 KV Núi I-T Hố 10 193.329.309
TBA 35/10 KV Hợp bình Hoa Lư- N. Bình 3 36.800.000 Đội 7 CQT Khu Chiềng Sinh Sơn La 3 74.529.523 Đội 10 CQT Khu Trần Phú 7 Hà Đông Hà Tây 1 8.100.000
SCL Quý I/2002 ĐL Bắc Ninh 1 26.156.240
BẢNG SỐ 4: BẢNG KÊ XUẤT THẲNG NGUYÊN VẬT LIỆU
<i> </i> Căn cứ bảng kê nguyên vật liệu xuất thẳng, kế tốn giá thành ghi chi tiết cho từng cơng trình như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><i>Tháng 12 năm 2002 </i>
Đơn vị: Đồng
Đơn vị Tên cơng trình Số phiếu Số tiền Đội 2 CQT Trung Môn T.Quang 3 22.989.000 Đội 4 Đường dây 171 Ninh Bình- Thanh
Hố
3 9.792.965 Đội 10 SCL Quý I/2002 ĐL Bắc Ninh 1 4.325.160
<i> Nợ TK 154 (1541-SXKD chính chi tiết cho từng cơng trình) Có TK 154 CK (1542- SXKD phụ ghi cho phân xưởng cơ khí) </i>
Do các nghiệp vụ phát sinh ít đối với từng cơng trình nên hàng tháng kế tốn giá thành mới tiến hành vào sổ. Căn cứ để ghi sổ chi tiết chi phí là bảng phân bổ NVL, bảng kê xuất thẳng NVL và bảng vật liệu nhập lại kho. Sổ chi tiết giá thành là căn cứ để kế toán lập bảng kê số 4. Sổ chi tiết chi phí và bảng kê số 4 có mẫu như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">Sau khi lập bảng kê số 4, kế toán sẽ vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh. SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
<i>Tài khoản 154 – CPSXKD chính Tháng 12 năm 2002 </i>
Đơn vị tính: Đồng S
TT
Diễn Giải TKĐƯ Tổng số
Đội …
Đội 10 Đội… Số dư đầu tháng 17.440.087.484 770.562.477
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">BẢNG SỐ 8: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Căn cứ vào bảng kê số 4, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, hàng tháng kế toán tổng hợp sẽ vào Nhật ký chứng từ số 7.
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
<i>Tháng 12 năm 2002 (Trích) </i>
Đơn vị: Đồng Ghi
CóTK Ghi Nợ TK
Ghi Nợ TK 154 Ghi Có các TK
Tháng
Tháng 12
Cộng
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">TK 111 123.233.475 129.849.084 1.793.686.436 TK 141 2.920.645.580 541.650.825 20.355.452.757 TK 152 1.489.111.085 697.289.871 12.054.690.047
Cộng PS Nợ 48.608.329.457 1.958.596.955 164.677.873.884 Cộng PS Có 42.896.208.245 1.161.219.390 158.770.570.114 Dư cuối tháng 51.532.642.060 18.237.465.049 18.237.465.049
<i> Kế toán truởng Người lập </i>
<i> Mua NVL xuất thẳng TK 141 đến cơng trình Tạm ứng thừa </i>
TK 141
<i> Mua NVL bằng tiền tạm ứng xuất thẳng đến cơng trình </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i><b>2.3. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b></i>
Chi phí nhân cơng là một khoản mục chi phí quan trọng và chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng giá thành cơng trình. Tại xí nghiệp xây lắp Điện, khoản mục chi phí này thường chiếm từ 8% đến 12% trong tổng giá thành cơng trình.
Tổ chức hạch tốn tốt chi phí nhân cơng có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho việc cung cấp các thơng tin cho quản lý được nhanh chóng, chính xác, kịp thời đồng thời cũng giúp cho các nhà lãnh đạo có thể đua ra các quyết định hợp lý để khuyến khích lao động và bù đắp được cơng sức mà người lao động bỏ ra. Từ đó, giúp người lao động nâng cao ý thức góp phần làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo thu nhập cho bản thân.
Lao động tại xí nghiệp gồm hai nguồn: Lao động trong xí nghiệp và lao động th ngồi.
- Lao động trong xí nghiệp
Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong khoản mục chi phí nhân cơng.
Chi phí nhân cơng xây lắp bao gồm: các khoản lương chính, lương phụ, tiền lương thuê lao động thủ công và tiền lương chính được trả theo thời gian. Chi phí nhân cơng được khốn gọn theo từng cơng trình. Theo phương thức này đơn vị thi công ứng theo khoản mục chi phí, khi ứng tiền kế tốn ghi:
<i> Nợ TK 141 (Chi tiết từng cơng trình) Có TK 111 (Chi tiết từng cơng trình) </i>
Để hạch tốn khoản mục chi phí nhân cơng, kế tốn căn cứ “Bảng chấm công”. Trên cơ sở bảng chấm công kế tốn tiền lương tính tiền lương phải trả cho người lao động. Tiền lương được tính căn cứ vào số ngày cơng thực tế, mức lương cơ bản, hệ số lương. Trong đó, hệ số lương đối với mỗi lao động phụ thuộc vào trình độ tay nghề và thâm niên lao động. Tiền lương theo thời gian được tính theo phương thức sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">lương sản phẩm
=
Ngày công làm việc thực tế
*
Hệ số hạng thành tích *
Lương B/q 1 ngày quy đổi Ví dụ: Tiền lương của cơng nhân Hồng Tiến Hải được tính như sau: Tiền lương = 33 * 3,2 * 12.000 = 1.267.200 (đồng)
Bảng chấm công do nhân viên kinh tế của đội lập và được lập tại công trường theo mẫu sau:
Đơn vị: XNXL Điện Bộ phận: Đội điện 10 BẢNG CHẤM CÔNG
<i>Tháng 12 năm 2002 </i>
STT
Họ và tên
Cấp bậc
Ngàytrong tháng 1 2 … 30
Quy ra công
Số công hưởng Số công hưởng
Lương TG BHXH 1 Nguyễn Đức Thành + + … … 33 ……. 2 Nguyễn Quốc Hưng + + … … 26 ……. 3 Đặng Đức Mạnh + + … … 25 …….. ... ……… … … … … …… …….
Bảng tạm ứng lương có mẫu như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Công trình: Sửa chữa lớn quý I/2002 - Điện Lực Bắc Ninh
<i>Thỏng 10 nm 2002 </i>
1 Nguyễn Đức Thành 900,0002 Ngun H÷u Tn 700,000
15 Hoàng Tiến Hải 600,000Tæng céng 9,800,000Sau khi cơng trình hồn thành, kế tốn chi phí mới tập hợp chứng từ để vào sổ tiền lương thực tế (Chỉ hạch toán một lần trong tháng cơng trình hồn thành).
Cơng trình SCL Quý I/2002 Điện lực Bắc Ninh kết thúc tháng 12 năm 2002, kế tốn tính ra số tiền lương thực tế và hạch toán như sau:
<i> Nợ TK 154: 3.937.659 </i>
<i> Có TK 3382: 414.490 Có TK 3383: 3.108.679 Có TK 3384: 414.490 </i>
- Đối với lao động ngồi xí nghiệp
Bên cạnh việc sử dụng lao động trong xí nghiệp, xí nghiệp cịn sử dụng lao động thuê ngoài. Do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp là sản xuất mang tính đơn chiếc và rải rác trên nhiều vùng lãnh thổ. Vì vậy, điều kiện vận chuyển các yếu tố sản xuất là hết sức phức tạp. Để khắc phục tình trạng này xí nghiệp tiến hành thuê lao động ngay tại nơi thi cơng cơng trình. Cơng việc này sẽ làm giảm
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">chi phí chuyển lao động và hạn chế được những khó khăn trong sinh hoạt của công nhân. Tuy nhiên, cũng nảy sinh một số vấn đề bất cập về chất lượng và giá thuê lao động do lao động tại địa phương chủ yếu mang tính tự phát khơng qua các khố đào tạo nghiệp vụ chính quy. Đối với lực lượng này xí nghiệp giao cho đội truởng các đội thi công quản lý, trả lương theo hình thức khốn ngồi trên cơ sở định mức khoản của từng phần việc. Tiền lương trả cho lao động thuê ngoài được trả trực tiếp bằng tiền mặt, tiền tạm ứng hoặc hạch toán vào TK 331.
Hợp đồng thuê lao động là căn cứ để hạch tốn chi phí nhân cơng th ngồi. Hợp đồng th lao động có mẫu như sau:
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đào hố móng Đào tiếp địa Vận chuyển cột
Phụ rải căng dây lấy độ võng
Với số tiền: 40.000 đồng/người/ngày. Số người thuê: 06
Thời gian thuê: Từ ngày 06/11/2002 đến ngày 10/11/2002. Hai bên cùng nhau thoả thuận:
Sau khi hồn thành cơng việc bên th sẽ thanh toán đầy đủ số tiền Số tiền thanh toán được chia thành hai đợt
</div>