Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

phân tích hiệu quả kinh doanh và biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty xnk vũ châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.89 KB, 49 trang )

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
¬
MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về lợi nhuận và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở DNTM 3
1.1. Lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận 3
1.1.3. Các phương pháp xác định lợi nhuận 4
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến lợi ích doanh nghiệp 5
1.2. Bản chất, vai trò, hiệu quả kinh doanh trong DNTM 7
1.2.1. Bản chất, hiệu quả kinh doanh 7
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh 8
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 11
1.2.4. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh 16
1.2.5. Nội duung phân tích hiệu quả kinh doanh 17
1.2.6. Biện pháp phân tiichs hiệu quả kinh doanh 18
Chương 2: Phân tích hoạt động kinh doanh ở công ty Vũ châu 19
2.1. Tổng quan về công ty 19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 19
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 20
2.1.3. Đặc điểm kĩ thuật của công ty 21
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp 21
2.1.3.2. Đặc điểm về quy trình XNK 23
2.1.3.3. Đặc điểm về lao động 24
2.1.3.4. Tình hình tài chính 25
2.1.4. Giới thiệu kết quả hoạt động kinh doanh công ty 30
2.2. Phân tích tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty 31
2.3. Đánh giá hiệu quả xã hội 34
Chương III: Một số biện pháp tăng lợi nhuận 36


3.1. Nhiệm vụ và phương hướng phát triển của công ty 36
3.2. Một số biện pháp tăng lợi nhuận 37
3.3. Kiến nghị với nhà nước và các cấp lãnh đạo 46
Kết luận 47
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
1
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản
xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhưng đồng thời
cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững
trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp
luôn phải vận động, tìm tòi một hướng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể
khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết
quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản
của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó
việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất
yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm
đến, đây là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong
qúa trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty XNK Vũ
Châu, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Phân tích hiệu quả kinh
doanh và biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty XNK Vũ Châu" làm đề tài
nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề này em

chỉ đi vào thực trạng thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đưa ra một
số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
2
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại
Chương II Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty XNK Vũ Châu
Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận ở công ty XNK Vũ Châu
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của cô Vân Anh. Em
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
3
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Chương 1.Cơ sở lý luận về lợi nhuận và hiệu quả sản xuất
kinh doanh(SXKD) trong DN thương mại :
1.1.Lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưỏng đến lợi nhuận của DN :
1.1.1.Khái niệm :
Có nhiều khái niệm khác nhau về lợi nhuận :
-Các nhà kinh tế học trước Mác cho rằng :” cái phần trội lên nằm trong giá bán với chi
phí sản xuất là lợi nhuận “
-Theo Các Mác thì “Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên nằm trong giá trị của hàng
hóa,trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả công của công nhân
không được vật hóa thì tôi gọi là lợi nhuận “
-Các nhà kinh tế học hiện đại như P.A.Samuelson W.D.Nordhaus phát biểu : “Lợi
nhuận là một khoản thu nhập dôi ra,bằng tổng số thu về trừ đi số chi “hay cụ thể hơn :”
lợi nhuận được định nghĩa là là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của một doanh

nghiệp và tổng chi phí
-Các nhà kinh tế học XHCN trước đây cho rằng : lợi nhuận dưới chủ ngĩa xã hội là thu
nhập thuần túy của XHCN.Còn hiện nay thì coi :lợi nhuận của quá trình kinh doanh là
phần chênh lệch giữa thu nhập về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,dịch vụ và chi phí bỏ ra
để đạt được thu nhập đó
Như vậy,đứng về mặt lượng thì tất cả đều thống nhất :-Lợi nhuận là phần dôi ra so với
số chi phí bỏ ra
-Lợi nhuận doanh nghiệp công nghiệp nhà nước là hình thức biểu hiện của giá trị
thặng dư do lao động cho xã hội trong các doanh nghiệp tạo được tính bằng chênh lệch
giữa tổng doanh thu đạt được với tổng chi phí bỏ ra tương ứng của doanh nghiệp bao
gồm cả phần nộp thuế cho nhà nước theo pháp luật
-
1.1.2.Vai trò của lợi nhuận DN :
- Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị
trường,chuẩn bị sản xuất kinh doanh,tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh,tổ chức quá
trình sản xuất kinh doanh,tổ chức bán hàng hoá dịch vụ theo giá cả thị trường.Nó phản
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
4
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
ánh cả mặt chất và lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.Kinh doanh tốt sẽ cho lợi
nhuận nhiều và khi lợi nhuận nhiều sẽ tạo điều kiện để tái đầu tư sản xuất mở rộng,tiếp
tục phát triển quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.Ngược lại làm ăn kém sẽ
dẫn đến thua lỗ và phá sản là tất yếu.Vì vậy có thể nói rằng lợi nhuận tối đa là mục
tiêu hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp công nghiệp
cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
-Lợi nhuận doanh nghiệp là bộ phận quan trọng của thu nhập thuần tuý của doanh
nghiệp (V+m),là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà Nước và là cơ sở để tăng
thu nhập quốc dân của mỗi nước.Như vậy ở khía cạnh này ta lại thấy được vai trò của

lợi nhuận không những quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả
xã hội.Vì như ta đã biết,thu nhập thuần tuý (hay còn gọi là tích luỹ tiền tệ) của doanh
nghiệp là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân.Thu nhập thuần tuý càng lớn thì khả năng
thu nhập quốc dân càng cao và do đó khả năng tái sản xuất và phát triển kinh tế-xã hội
càng nhiều.Nhờ có lợi nhuận,các doanh nghiệp không những thực hiện được nghĩa vụ
đóng góp quan trọng cho nguồn thu của ngân sách nhà nước thông qua các sắc thuế
theo luật định,mà còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động từ
thiện và nhân đạo.
-Lợi nhuận của doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu kinh tế-kĩ thuật khác
như chỉ tiêu về đầu tư,sản xuất sử dụng các đầu vào,chỉ tiêu chi phí giá thành,chỉ tiêu
các đầu ra va chính sách tài chính quốc gia.v.v Mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ giữa lợi
nhuận và chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật khác được biểu hiện rõ nét trên 2 mặt sau :
+Chỉ tiêu lợi nhuận đặt rõ nhiệm vụ cho việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế-kĩ thuật
khác,cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.Các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật khác phải
xuất phát và phục vụ cho mục tiêu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
+Các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật khác(kể cả chính sách tài chính quốc gia) là những chỉ
tiêu điều kiện,chỉ tiêu tiền đề mang tính chất bộ phận nhằm đảm bảo thực hiện chỉ tiêu
lợi nhuận và do đó nó có tác dụng điều chỉnh lợi nhuận
1.1.3. Các phương pháp xác định lợi nhuận :
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định theo số tuyệt đối là tổng số lợi nhuận và số
tương đối là tỷ lệ (tỷ suất ) lợi nhuận
Tổng số lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh số lượng và chất lượng của các mặt
hoạt động kinh doanh.Chỉ tiêu này phụ thuộc vào tổng mức tiêu thụ sản phẩm hàng
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
5
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
hoá dịch vụ và chi phí đã chi ra để có được kết quả đó.Công thức xác định tổng lợi
nhuận
n n n

LN
DN
=[Σ(Q
itt
.G
itt
) ]-[ΣZ
itt
+ΣT
itt
]
i=1 i=1 i=1
Trong đó :
LN
DN
: Là tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Q
itt
: Sản lượng hàng hoá i đã được tiêu thụ
G
itt
: Giá cả hàng hoá loại i tiêu thụ
Z
itt
: Giá thành hàng hoá loại i tiêu thụ
T
itt
: Là thuế doanh thu hay TTĐB nộp cho Nhà nước theo quy định
i=i,n Là số loại hàng hoá tiêu thụ
Theo công thức này ta thấy tổng lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào sản lượng

sản phẩm tiêu thụ,giá cả thị trường của từng loại sản phẩm,cơ cấu mặt hàng,giá thành
sản phẩm tiêu thụ và thuế nộp cho nhà nước theo quy định.Trong cách tính toán cụ
thể,doanh thu dược xác định bởi toàn bộ tiền bán sản phẩm,tiền gia công,tiền hoa
hồng,dịch vụ sau khi thực hiện bán hàng hoá,trả hàng gia công hoặc cung ứng dịch
vụ,chưa trừ một khoản phí tổn nào không phân biệt thu được tiền hay chưa thu
được.Còn chi phí chi ra để đạt được kết quả ấy của soanh nghiệp thông thường gồm
các loại chi phí sau :
+Chi phí nguyên vật liệu,nhiên liệu,năng lượng thực tế sử dụng vào sản xuất kinh
doanh,nó được tính vào mức tiêu hao hợp lí và giá thực tế xuất kho của doanh nghiệp
+Khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+Tiền lương công nhân và các khoản mang tính chất lương phải trả,được căn cứ vào
tính chất ngành nghề định mức lương trong đơn vị sản phẩm theo năng suất lao động
xã hội,theo lương tối thiểu của từng khu vực,được chính quyền địa phương công bố
trên cơ sở đã được chính phủ cấp phép
+Các khoản chi phí khác như chi phí quản lí:chi phí mua hay sử dụng các tài liệu kĩ
thuật,giấy phép,dịch vụ
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
6
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
-Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta cần xác định tỉ suất lợi nhuận :Tỉ
suất lợi nhuận cao cho thấy hiệu quả kinh tế cao của kinh doanh và ngược lại.Hơn nữa
tỉ suất lợi nhuận cho thấy rõ hai mặt,một là tổng lợi nhuận tạo ra do tác đọng của toàn
bộ chi phí đã chi ra tốt hay xấu,hai là số lợi nhuận tạo ra trên một đơn vị chi phí cao
hay thấp.Do yêu cầu ngiên cứu phân tích và đánh giá khác nhau của từng doanh
nghiệp mà có nhiều phương pháp xác định tỉ suất lợi nhuận khác nhau :
+Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành là tổng số lợi nhuận so với tổng giá thành hàng hoá
tiêu thụ.Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí đã sử dụng trong giá
thành sản phẩm
+Tỷ suất lợi nhuận theo vốn là lấy tổng số lợi nhuận với vốn lưu động.Chỉ tiêu này

cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn sản xuất,do đó có tác dụng khuyến khích việc
quản lý chặt chẽ,sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu trong quá trình sản xuất
+Tỷ suất lợi nhuận theo vốn cố định là so sanh tổng số lợi nhuận với vốn cố định,chỉ
tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn cố động
+Tỷ suất lợi nhuận theo lưu động là so sánh lợi nhuận với vốn lưu động
+Tỷ suất lợi nhuận theo lao động là so sánh giữa tổng lợi nhuận với số lượng lao động
tham gia vào quá trình sản xuất,kinh doanh
1.1.4.Nhân tố ảnh hưỏng đến lợi nhuận của doanh nghiệp :
a.Nhân tố về quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ của thị trường :
nhu cầu về hàng hoá dịch vụ của thị trường sẽ quyết định cung của doanh nghiệp trên
cơ sở xác định quy mô sản xuất tối ưu.Nếu nhu cầu (có khả năng thanh toán) đối với
hàng hoá,dịch vụ của doanh nghiệp càng lớn sẽ tạo ra khả năng tăng quy mô san xuất-
kinh doanh,bán được nhiều hàng hoá dịch vụ,hàng hoá và đặc biệt là tổng lợi nhuận sẽ
tăng.Ngược lại,nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ thấp sẽ dẫn đến tổng lợi nhuận
thấp.Như vậy chúng ta có thể thấy mối quan hệ cung cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều đáng lưu ý ở đây là các nhà kinh doanh luôn luôn
muốn bán được khối lượng hàng hoá lớn do đó họ sẽ định giá cả hàng hoá hợp lý mà
tại mức giá đó cả người bán và người mua đều chấp nhận được.Quan hệ cung cầu về
hàng hoá dịch vụ thay đổi sẽ làm giá cả thay đổi,do đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc
quyết định quy mô sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp.Có thể nói rằng,quan hệ
cung cầu hàng hoá dịch vụ là nhân tố quyết định quy mô sản xuất của doanh
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
7
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
nghiệp,nhưng việc quyết định tối ưu về quy mô sản xuất cũng chính là quyết định tối
ưu về lợi nhuận của doanh nghiệp
b.Nhân tố về tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ :
Tổ chức quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa
các yếu tố lao động,vật tư,kĩ thuật.v.v để chế tạo ra sản phẩm hàng hoá.Quá trình này

tiến hành tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng tới việc tạo ra số lượng sản phẩm hàng hoá, đặc
biệt là chất lượng sản phẩm và chi phí để sử dụng các yếu tố để sản xuất ra hàng
hoá(giá thành).Vấn đề được đặt ra ở đây là sau khi lựa chọn tối ưu được quy mô sản
xuất kinh doanh.Các doanh nghiệp cần tiếp tục lựa chọn vấn đề kinh tế cơ bản mà
không kém phần quan trọng là sản xuất như thế nào để có các chi phí đầu vào và chi
phí đầu ra là thấp nhất, đảm bảo chất lượng ngày càng một nâng cao.
Vấn đề tiếp theo là các doanh nghiệp lựa chọn giải pháp thích hợp để kết hợp tối ưu
các đầu vào trong quá trình tổ chức sản xuất ra sản phẩm hàng hoá. Đây là quá trình sử
dụng đầu vào một cách tố ưu để tăng sản lượng hàng hoá, đảm bảo cho hàng hoá có
chất lượng cao với chi phí sản xuất thấp nhất.
Việc phấn đấu tìm mọi biện pháp để tổ chức tốt quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá
là nhân tố có ý nghĩa quyết định để giảm chi phí sản xuất cho từng yếu tố đầu
vào,nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
c.Nhân tố tổ chức tiêu thụ hàng hoá dịch vụ trên thị trường :
Sau khi hàng hoá dịch vụ dã được sản xuất theo những quyết định tối ưu về sản xuất
thì vấn đề tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh là phải tổ chức bán hết,bán
nhanh,bán với giá cao những hàng hoá dịch vụ để thu nhanh được tiền về phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh mở rộng tiếp theo.Lợi nhuận chỉ có thể thu được sau quá
trình tiêu thụ và thu được về.Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ sẽ làm cho thu nhập
tiêu thụ tăng,chi phí tiêu thụ giảm và do đó lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng. Để tổ chức
công tác tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ,các doanh nghiệp cần tiến hành tốt các hoạt
động về quảng cáo,tổ chức Marketing giao nhận,phương tiện vận chuyển và phương
thức thanh toán
d.Nhân tố về tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp :
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp,quá trình quản lý bao gồm khâu cơ bản như : định hướng
chiến lược phát triển doanh nghiệp,xây dựng kế hoạch kinh doanh,xây dựng các
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
8

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
phương án kinh doanh,tổ chức thực hien các hoạt động kinh doanh,kiểm tra đánh giá
và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh.các khâu của quá trình quản lý hoạt động kinh
doanh làm tốt sẽ làm tăng sản lượng,nâng cao chất lượng va hạ giá thành sản phẩm
nhờ giảm được chi phí quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận doanh
nghiệp
1.2.Bản chất vai trò hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại :
1.2.1.Bản chất hiệu quả kinh doanh :
*Khái niệm :Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh doanh,phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động,máy
móc thiết bị,nguyên liệu,tiền vốn ) trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ranh giới giữa
2 phạm trù hiệu quả và kết quả :
*Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình kinh doanh hay
một khoảng thời gian kinh doanh nào đó.Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp có thể được biểu thị bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.Các đơn vị hiện
vật cụ thể được sử dụng tuỳ thuộc vào đặc trưng sản phẩm mà quá trình kinh doanh tạo
ra,nó có thể là tấn,tạ,kg,m2.m3 các đơn vị giá trị có thể là đồng,triệu đồng,ngoại
tệ Kết quả cũng phản ánh mặt chất lượng của sản xuất kinh doanh hoàn toàn định tính
như uy tín,danh tiếng doanh nghiệp,chất lượng sản phẩm
*Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất.Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị
mà là một phạm trù tương đối.Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có
thể được phản ánh bằng số tương đối :tỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực
*Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện
để có thể đạt được các mục tiêu đó
Cũng cần chú ý rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực,phản ánh mặt chất lượng của quá trình kinh doanh,phúc tạp và khó tính toán bởi
phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kì cụ thể nào đó đều khó xác

định chính xác cụ thể
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
9
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
-Vai trò hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại : Sự cần thiết phải tính
hiệu quả kinh doanh:Mục tiêu bao trùm,lâu dài của mọi doanh nghiệp kinh doanh là
tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải sản suất sản phẩm
cung cấp cho thị trường. Để sản suất phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất
định
+Để sử dụng tiết kiệm nguồn lực doanh nghiệp phải có chiến lựoc kinh doanh
đúng,phân bổ nguồn lực đúng và thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp với các điều
kiện mới cho thị trường. Để làm điều đó cần đo lường hiệu quả.Thông qua hiệu quả đo
lường mà biết hiệu quả sử dụng của từng nguồn lực và các nguồn lực ở mức độ nào
+Các nguồn lực sản xuất là một phạm trù khan hiếm,càng ngày người ta càng sử dụng
nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất vào các hoạt động sản xuất
phục vụ các nhu cầu khác nhau của con người.Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội
ngày càng giảm thì nhu cầu con người ngày càng đa dạng và không có giới hạn. Điều
này phản ánh qui luật khan hiếm.qui luật khan hiếm buộc mọi doanh nghiệp phải lựu
chọn và trả lời ba câu hỏi :sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nao?sản xuất cho ai ?
.Mặt khác kinh doanh trong cơ chế thị trường,mở cửa và ngày càng hội nhập DN phải
chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh DN phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế
cạnh tranh:chất lượng sự khác biệt hoá,giá cả,tốc độ cung ứng. để duy trì lợi thế về giá
cả DN phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với doanh nghiệp
khác.Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả,DN mới có khả năng đạt được
diều này
-Vai trò của hiệu quả kinh doanh :
+Sự cần thiết phải tính hiệu quả kinh doanh :Mục tiêu bao trùm,lâu dài của mọi doanh
nghiệp kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận.Để thực hiện mục tiêu này,Dn phải cung
ứng sản phẩm cho thị trường.DN phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực,muốn làm như

vậy DN phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn,phân bổ nguồn lực đúng và thường
xuyên để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện mới của thị trường.Để làm được điều
đó DN cần đo lường kết quả
+Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh : các nguồn lực sản xuất xã hội là
một phạm trù khan hiếm :càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản
xuất vào hoạt động sản xuất phục vụ nhu cầu khác nhau của con người.Trong khi các
nguồn lực xã hội càng giảm thì nhu cầu con người càng tăng.Điều này phản ánh quy
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
10
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
luật khan hiếm.Buộc doanh nghiệp trả lời 3 câu hỏi :sản xuất cái gì ? sản xuất như thế
nao ?sản xuất cho ai ? trả lời không đúng 3 câu hỏi trên thì DN kinh doanh sẽ không
có hiệu quả
DN muốn chiến thắng cạnh tranh trên thị trường phải luôn duy trì tạo ra lợi thế cạnh
tranh :chất lượng và sự khác biệt hóa sản phẩm,giá cả và tốc độ cung ứng.Để duy trì
lợi thế về giá cả doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí trên cơ sở nâng cao hiêụ quả kinh
doanh
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh :
1.2.2.1.Các nhân tố chủ quan :
-Lực lượng lao động : Trong sản xuất kinh doanh,lực lượng lao động của doanh
nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ,kỹ thuật mới đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm
năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.Cũng chính lực lượng lao động sáng
tạo ra sản phẩm mới với kiểu dáng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng,làm cho
sản phẩm của doanh nghiệp có thể bán được tạo cơ sở nâng cao hiệu quả kinh
doanh.Lực lương lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử
dụng các nguồn lực khác (máy móc thiết bị,nguyên vật liệu )nên tác động trực tiếp
và quyết định hiệu quả kinh doanh
Ngày nay với sự phát triển khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
tri thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lượng khoa học kết tinh

trong sản phẩm rất cao. Đòi hỏi lực lương lao động là phải là rất tinh nhuệ,có trình độ
khoa học kỹ thuật cao. Điều này càng khẳng định vai trò quyết định của lực lượng lao
động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
-Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật :
Công nghệ quyết định năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.Máy móc thiết bị là
là công cụ mà con ngườ sử dụng để tác động vào đối tượng lao động.Sự hoàn thiện
máy móc thiết bị,công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao
động,tăng sản lượng va chất lượng sản phẩm,hạ giá thành.Như thế công nghệ kỹ thuật
là nhân tố hết sức quan trộng tạo ra tiềm năng tăng năng suất,chất lượng tăng hiệu quả
kinh doanh.Chất lượng các hoạt động của các doanh nghiệp chịu tác động mạnh mẽ
của trình độ công nghệ kỹ thuật,cơ cấu tính đồng bộ của máy móc thiết bị,chất lượng
công tác bảo dưỡng,sửa chữa máy móc thiết bị Tuy nhiên công nghệ kỹ thuật do con
người sáng tạo ra và làm chủ nên chính con người đóng vai trò quyết định
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
11
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Ngày nay công nghệ kỹ thuật phát triển nhanh chóng,chu kỳ công nghệ ngày càng
ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn, đóng vai trò ngày càng to lớn,mang tính chất
quyết định đối với việc nâng cao năng suất,chất lượng. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải tìm ra giải pháp đầu tư đúng đắn,chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ
công nghệ tiên tiến của thế giới,bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao động làm chủ công
nghệ kỹ thuật hiện đại để tiến tới chỗ ứng dụng kỹ thuật ngày càng tiên tiến,sáng tạo
công nghệ kỹ thuật mới làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình
-Nhân tố quản trị doanh nghiệp :
Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.Quản trị tác động tới việc xác định hướng đi đúng đắn
cho doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động
Muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh.Các lợi thế
về chất lượng và sự khác biệt sản phẩm hoá.Giá cả và tốc độ đảm bảo cho doanh

nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc vào nhãn quan và khả năng quản trị của
các nhà quản trị
Với phẩm chất và tài năng của mình, đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là nhà quản
trị cao cấp có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính quyết đinh đến sự thành
bại của doanh nghiệp.Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ
chức bộ máy quản trị,việc xác định chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn của từng bộ phận
cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó
-Hệ thống trao và đổi xử lý thông tin :
Thông tin được coi là hàng hoá là đối tượng kinh doanh và nền kinh tế thị trường hiện
nay là kinh tế thông tin hoá. Để đạt được thành công khi kinh doanh trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt,các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin chính
xác về cung cầu thị trường hoá,về công nghệ kỹ thuật,về người mua về đối thủ cạnh
tranh Ngoài ra doanh nghiệp còn rất cần đến các thông tin kinh nghiệm thành công
hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước và quốc tế,cần biết các thông tin
và các thay đổi trong các chính sách kinh tế của Nhà nước và các nước khác có liên
quan
Kinh nghiệm nhiều doanh nghiệp thành công cho thấy nắm được các thông tin
cần thiết và biết xử lý và sử dụng các thông tin đó kịp thời là một điều kiện rất quan
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
12
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
trọng để ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cao, đem lại thắng lợi trong cạnh
tranh.Những thông tin kịp thời chính xác là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp đưa ra
phương hướng kinh doanh,xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch
định các chương trình sản xuất ngắn hạn.Nếu không được cung cấp thông tin một cách
thường xuyên và liên tục,không có thông tin cần thiết và xử lý một cách kịp thời doanh
nghiệp không có cơ sở để ban hành các quyết định kinh doanh dài hạn và ngắn hạn do
đó dễ dẫn đến thất bại

Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng nhu cầu thông tin kinh
doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình thu thập,xử lí,lưu
trữ và sử dụng thông tin.Do nhu cầu thông tin ngày càng lớn nên nhiệm vụ này cũng là
nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lí doanh nghiệp hiện nay.Phù hợp với xu thế
phát triển hệ thống thông tin nối mạng cục bộ,mạng trong nước và quốc tế
-Nhân tố tính toán kinh tế :Nếu xét trên phương diện giá trị sử dụng lợi nhuận là kết
quả,chi phí là cái bỏ ra sẽ có.Hiệu qur kinh doanh được xác định giữa kết quả đạt được
và hao phí các nguồn lực để đạt được kết quả đó.Cả đại lượng kết quả và hao phí
nguồn lực của mỗi thời kì cụ thể đều khó đánh giá một cách thật chính xác
1.2.2.2.Nhân tố khách quan :
-Môi trường pháp lý :Môi trường pháp lý bao gồm các văn bản luật và văn bản dưới
luật mọi quy định pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp.Một môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình lại
nghiêm chỉnh chấp hành các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng không chỉ chú ý đến
kết quả và hiệu quả riêng mà còn chú ý đến lợi ích của các thành viên khác trong xã
hội.Môi trường pháp lý đảm bảo tính bình đẳng của mọi loại hình doanh nghiệp sẽ
điều chỉnh các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh,cạnh tranh nhau một cách lành
mạnh,mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý phát triển các nhân tố nội lực,ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến để tận dụng được các cơ hội bên ngoài nhằm phát
triển kinh doanh của mình,tránh đổ vỡ không cần thiết có hại cho xã hội
-Môi trường kinh tế : Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp.Trước hết phải kể đến chính sách đầu
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
13
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
tư,chính sách phát triển kinh tế,chính sách cơ cấu các chính sách kinh tế vĩ mô này
tạo ra sự ưu tiên hay kìm hãm sự phát triển của từng ngành từng vùng kinh tế cụ thể do
đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc

ngành,vùng kinh tế nhất định
-Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng : như hệ thống giao thông,hệ thống thông tin liên
lạc,điện nước cũng như sự phát triển của giáo dục đào tạo đều là những nhân tố tác
động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trình độ dân trí tác động rất lớn đến chất lượng của lực lượng lao động xã hội nên tác
động trực tiếp đến nguồn nhân lực của doanh ngiệp.Chất lượng đội ngũ lao động lại là
nhân tố bên trong ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh :
1.2.3.1.Chỉ tiêu đánh giá kinh doanh tổng hợp :
1.2.3.1.1.Chỉ tiêu đánh giá số lượng :
* Tổng mức lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
1.2.3.1.2.Chỉ tiêu đánh giá chất lượng :
*Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành là tổng lợi nhuận so với tổng giá thành sản
phẩm hàng hóa tiêu thụ
Tỷ suất lợi nhuận theo giá thành =Tổng lợi nhuận / Tổng giá thành
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ một đồng giá thành
hàng hóa sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
* Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh: Xác định bằng tổng số lợi nhuận so
với vốn sản xuất đã bỏ ra ( gồm vốn cố định và vốn lưu động).
Tỷ suất lợi nhuận theo Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng
vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh: được tính bằng doanh thu trên vốn
kinh doanh.
Tỷ suất doanh thu Tổng doanh thu
theo vốn kinh doanh Tổng vốn kinh doanh
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
14

B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu
đồng vốn doanh thu.
1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố cơ bản trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.2.1. Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả lao động trong quá trình kinh doanh
* Mức năng suất lao động bình quân: Được xác định bằng tổng giá trị sản xuất
kinh doanh trên tổng số lao động bình quân.
Mức năng suất lao Tổng giá trị sản xuất kinh doanh
động bình quân Tổng số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu giá trị kinh doanh cho
doanh nghiệp.
* Mức doanh thu bình quân mỗi lao động: Được tính bằng tổng doanh thu trên
tổng số lao động bình quân.
Mức doanh thu bình Tổng doanh thu
quân mỗi lao động Tổng mức lao động bình quân
Cho biết mỗi lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu của mỗi doanh
nghiệp.
* Mức lợi nhuận bình quân mỗi lao động: Xác định bằng tổng lợi nhuận trên
tổng số lao động bình quân.
Mức lợi nhuận bình Tổng lợi nhuận
quân mỗi lao động Tổng số lao động bình quân
* Hệ số sử dụng thới gian lao động: Xác định bằng tổng lao động thực tế trên
tổng thời gian định mức.
Hệ số sử dụng thời Tổng lao động thực tế
gian lao động Tổng thời gian định mức
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
15
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp

Cho biết tình hình sử dụng thời gian lao động trong doanh nghiệp.
1.2.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu sử dụng hiệu quả tài sản cố định và vốn cố định.
* Hệ số sử dụng tài sản cố định: Xác định bằng tổng TSCĐ được huy động trên
tổng TSCĐ hiện có.
Hệ số sử dụng tài Tổng TSCĐ được huy động
sản cố định Tổng TSCĐ hiện có
* Hệ số sử dụng thời gian của TSCĐ: Xác định bằng tổng thời gian làm việc thực tế
trên tổng thời gian định mức.
Hệ số sử dụng thời Tổng thời gian làm việc thực tế
gian của TSCĐ Tổng thời gian định mức
Cho biết thời gian sử dụng của TSCĐ.
* Hệ số sử dụng công suất thiết bị:
Hệ số sử dụng Tổng công suất thực tế
công suất thiết bị Tổng công suất thiết kế
Cho biết công suất sử dụng của máy móc thiết bị.
* Hệ số đổi mới TSCĐ: Được xác định bằng tổng giá trị TSCĐ được đổi mới
trên tổng số TSCĐ hiện có.
Hệ số đổi mới Tổng giá trị TSCĐ được đổi mới
TSCĐ Tổng số TSCĐ hiện có
* Sức sản xuất của TSCĐ: Xác định bằng giá trị tổng sản lượng trên tổng vốn
cố định.
Sức sản xuất Giá trị tổng sản lượng (doanh thu)
của TSCĐ Tổng vốn cố định
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
16
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
* Sức sinh lời của vốn cố định: Xác định bằng tổng lợi nhuận trên tổng nguyên
giá bình quân TSCĐ.
Sức sinh lời của Tổng lợi nhuận

vốn cố định Tổng nguyên giá bình quân TSCĐ
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Xác định bằng giá trị tổng sản lượng trên tổng
vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng Giá trị tổng sản lượng( doanh thu)
vốn cố định Tổng số vốn cố định
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu sử dụng hiệu quả vốn lưu động.
* Sức sinh lời của vốn lưu động:
Sức sinh lời của Tổng lợi nhuận
vốn lưu động Tổng vốn lưu động
* Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay của Tổng doanh thu – Thuế doanh thu
vốn lưu động Tổng vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kinh
doanh. Tốc độ quay càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
* Thời gian của một vòng luân chuyển trong kỳ:
Thời gian của một Thời gian của kỳ kinh doanh
vòng luân chuyển Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian luân chuyển vòng càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
17
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
*Nhóm chỉ tiêu xét về mặt hiệu quả kinh tế xã hội :
-Tăng thu ngân sách :
Mọi doanh nghiệp công nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,sản xuất
kinh doanh thì phải có nhiệm vụ nộp ngân sách cho Nhà Nước dưới hình thức là các
loại thuế như là doanh thu,thuế đất,thuế lợi tức,thuế xuất nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc
biệt Nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân và ở các lĩnh vực phi sản xuất,góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân

-Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động :
Để tạo công ăn việc làm cho người lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo,lạc
hậu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đưa ra những biện pháp nâng cao hoạt
động sản xuất kinh doanh,mở rộng quy mô sản xuất
-Nâng cao mức sống của người lao động :
Xét theo phương diện kinh tế,việc nâng cao mức sống của người dân được thể hiện
qua các chỉ tiêu như gia tăng thu nhập quốc dân trên đầu người như gia tăng đầu tư xã
hội
-Tái phân phối lợi tức xã hội :
Sự phát triển không đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng lãnh thổ trong một quốc
gia được xem là hiện tượng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia chính vì vậy cần phải
tái phân phối lợi tức xã hội
*Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh :
Từ các công thức xác định hiệu quả kinh doanh theo các chỉ tiêu đã trình bày ở trên sẽ
luôn xác lập được một dãy các giá trị có thể cua từng chỉ tiêu :
*Một dãy các giá trị có thể của từng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
*Một dãy các giá trị có thể của từng chỉ tiêu hiệu quả ở từng lĩnh vực hoạt động :
Trong nền kinh tế cạnh tranh,muốn tồn tại và phát triển DN phải có sức cạnh
tranh.Một donh nghiệp có sức cạnh tranh không bao giờ là doanh nghiệp yếu,tối thiểu
doanh nghiệp đó phải là Dn “khỏe” ở tầm trung bình-đạt trình độ lợi dụng nguồn nhân
lực ở mức trung bình.Đây chính là cơ sở của quan điểm lấy giá trị trung bình của mỗi
chỉ tiêu làm tiêu chuẩn hiệu quả
Theo đó muốn “đo” sức cạnh tranh của doanh nghiệp ở phạm vi nào thì lấy tiêu chuẩn
hiệu quả ở phạm vi đó :
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
18
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
+Nếu lấy giá trị trung bình toàn ngành của một chỉ tiêu hiệu quả cụ thể làm tiêu chuẩn
hiệu quả,sẽ có kết luận hiệu quả ở phạm vi ngành

+Nếu lấy giá trị trung bình nền kinh tế quốc dân của một chỉ tiêu hiệu quả cụ thể làm
tiêu chuẩn hiệu quả,sẽ có kết luận hiệu quả ở phạm vi khu vực
+Nếu lấy giá trị trung bình thế giới của một chỉ tiêu hiệu quả cụ thể làm tiêu chuẩn
hiệu quả,sẽ có kết luận hiệu quả ở phạm vi cạnh tranh quốc tế
Đương nhiên,chỉ coi là hiệu quả nếu chỉ tiêu tính được của DN bằng hoặc lớn hơn tiêu
chuẩn hiệu quả nghành,nền kinh tế quốc dân hay khu vực,thế giới.
1.2.4.Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh :
1.2.4.1.Phương pháp so sánh :
-So sánh bằng số tuyệt đối : là kết quả phép trừ giữa 2 chỉ tiêu.Đơn vị tính là đơn vị
của số tuyệt đối
+Hiện vật như cái chiếc
+Giá trị :tiền tệ,VNĐ,USD
+Thời gian lao động :ngày công,giờ công
-So sánh bằng số tương đối là kết quả của phép chia giữa 2 chỉ tiêu ngiên cứu (lần,% )
1.2.4.2.Phương pháp thay thế liên hoàn : Là phương pháp phân tích thuận:phân tích
chỉ tiêu tổng hợp trước rồi sau đó mới phân tích nhân tố cấu thành nên chỉ tiêu đó
Phương pháp thay thế liên hoàn dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích,biến động qua các kì
-Ưu nhược điểm :
+Ưu điểm :đơn giản dễ tính,dễ hiểu dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến sự của các chỉ tiêu phân tích
+Nhược điểm :Xác định phân tích kinh tế và sắp xếp đúng thứ tự của các nhân tố theo
đúng nguyên tắc đòi hỏi phải hiểu biết về hiện tượng ngiên cứu nếu sắp xếp sai dẫn
đến kết luận sai về hiện tượng ngiên cứu
1.2.4.3.Phương pháp tính số chênh lệch :
cũng là một phương pháp phân tích nhân tố thuận nhưng nó là trường hợp đặc biệt của
phương pháp thay thế liên hoàn nó chỉ khác với phương pháp thay thế liên hoàn ở chỗ
khi xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích thì người ta
nhóm các nhân tố chung với hiệu chênh lệch nhân tố biến động qua các kì
1.2.4.4.Phương pháp phân tích nhân tố nghịch :

Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
19
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Có 2 phương pháp đó là hồi quy đơn và hồi quy mẫu
-Hồi quy đơn :dùng để dự báo hiện tượng kinh tế thị trường
-Hồi quy bội
1.2.4.5.Các phương pháp phân tích khác :
-Phương pháp cân đối chủ yếu được sử dụng để phân tích bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp
-Phương pháp phân tích theo địa điểm
-Phương pháp phân tích theo thời gian
1.2.5.Nôi dung phân tích hiệu quả kinh doanh :
-Phân tích chỉ tiêu kinh doanh tổng hợp
-Phân tích tình hình sử dụng lao động
-Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và vốn cố định
-Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.6.Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh :
-Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh :
chiến lược kinh doanh phải được xây sựng theo quy trình khoa học,phải có tính thể
hiện linh hoạt cao.Đó không phải là bản thuyết trình chung chung mà phải thể hiện qua
mục tiêu cụ thể trên cơ sở tận dụng các cơ hội và tấn công làm hạn chế các đe dọa của
thị trường.Trong quá trình hoạch định chiến lược phải kết hợp sự hài hòa giữa chiến
lược tổng quát và chiến lược bộ phận
Một vấn đề quan trọng nữa là phải chú ý đến chất lượng khâu triển khai thực hiện
chiến lược,biến chiến lược kinh doanh thành các chương trình,các kế hoạch chính sách
thích hợp
-Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả :
+Quyết định mức tiêu thụ và sự tham gia của các yếu tố đầu vào :Mọi doanh nghiệp
đều có mục tiêu bao trùm.Để đạt được mục tiêu này,trong thời kì KD DN phải thực

hiện quyết định mức sản xuất của mình thỏa mãn điều kiện doanh thu biên thu được từ
đơn vị sản phẩm thứ i phải bằng chi phí kinh doanh cận biên để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm
+Xác định và phân tích điểm hòa vốn :Kinh doanh trong cơ chế thị trường
-Phát triển và tạo động lực cho đội ngũ lao động :
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
20
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Doanh nghiệp phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu,đảm bảo đủ việc làm trên cơ sở
phân công và bố trí lao động hợp lý,phù hợp với năng lực,sở trường nguyện vọng của
mỗi người.Khi giao việc phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn,trách nhiệm
-Hoàn thiện hoạt động quản trị :
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải thích ứng sự biến động của môi
trường kinh doanh.Phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn,chế độ trách nhiệm
mối quan hệ giữa các cá nhân trong bộ máy tổ chức và phải qui định rõ ràng trong
điều lệ cũng như hệ thống nội qui doanh nghiệp
-Phát triển kĩ thuật công nghệ
-Tăng cường mở rộng cầu nối giữa doanh nghiệp và xã hội :
+Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng
+Tạo sự tín nhiệm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường
+Giải quyết tốt các mối quan hệ với nhà cung ứng và các đơn vị kinh doanh có liên
quan
+Giải quyết tốt mối quan hệ với các cơ quan quản lí vĩ mô
-Thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật la điều kiệ cần thiết để phát triển bền vững
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
21
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Chương 2.Phân tích hoạt động kinh doanh ở công ty Vũ

Châu
2.1.Tổng quan về công ty :
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Tên doanh nghiệp:Công ty TNHH XNK thương mại Vũ Châu
Mã số thuế :0200838712
Địa chỉ trụ sở :số 11/30 ngõ 82-Lê Lai-Phường Máy Tơ
Quận huyện :Ngô Quyền
Thành phố :Hải Phòng
Quá trình phát triển công ty có thể chia thành 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1997-2000.
Đây là giai đoạn hình thành của công ty.Giai đoạn này công ty cũng gặp phảI một
số khó khăn vì bước đầu mới thành lập, còn bỡ ngỡ khi ra nhập vào thị trường dã có
khá nhiều doanh nghiệp đang hoạt động. Ngoài ra qui mô của công ty là một DN nhỏ,
nguồn vốn huy động có hạn,kinh nghiệm hoat động chưa có,chưa có thương hiệu của
mình. Luồng thông tin hai chiều của công ty còn nhiều hạn chế.
Giai đoạn 2001 - đến nay
Đây là thời kỳ khởi sắc của Công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty đã đi vào trạng thái an toàn và có lãi. Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty ngày
càng tăng về kim ngạch xuất khẩu, chủ yếu là các mặt hàng thép các loại, đá, vật liệu
xây dựng,và dần dần chiếm lĩnh được thị trường.
Những thị trường khó tính như EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, đặc biệt là thị trường
mới như Mỹ, Canada,…đã tiếp nhận chất lượng hàng hoá của Công ty trong 3 năm
gần đây mà không có một khoản khiếu nại và từ chối thanh toán nào.
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
22
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
STT Chỉ tiêu 2008 2009 Mức tăng giảm
Tuyệt đối Tương đối
(%)

1 Năng lực SX(Tấn) 2,525,245 4,112,008 1,476,763 58,4
2 ∑Lao động 30 32 2 6,67
3 ∑Vốn 940,544,300 1,117,875,831 177,331,531 18,8
4 ∑DT 2,100,440,328 2,508,842,227 408,401,899 19,4
5 ∑LN 110,363,200 131,072,016 21,708,816 19,67
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ
Công ty TNHH XNK Vũ Châu có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tài sản và con
dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập nên Công ty phải đảm bảo
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình là không trái với pháp luật, thực hiện mọi
chế độ kinh doanh theo luật Thương mại Việt Nam, chịu mọi trách nhiệm về hành vi
kinh doanh .
Trong quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế các doanh nghiệp đặc biệt là
các doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào nền kinh tế thế giới. Các cơ hội và
thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều, nó là sự sống còn của nhiều doanh
nghiệp, nếu như doanh nghiệp thu, tìm được nhiều bạn hàng thì sẽ xuất khẩu được
nhiều hàng hoá và sẽ thu được nhiều ngoại tệ cho quốc gia cũng như cho chính doanh
nghiệp để đầu tư phát triển. Thông qua xuất khẩu doanh nghiệp nhanh chóng tiếp thu
được khoa học kĩ thuật, từ đó có khả năng củng cố tổ chức sản xuất, nâng cao mẫu mã,
chất lượng, uy thế và địa vị của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế cũng thông qua
xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu nhanh chóng hoàn thiện sản phẩm của mình
củng cố đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong sản xuất cũng như trong xuất khẩu, mục đích để tạo lợi thế cạnh tranh so
với các đối thủ khác trên thị trường thế giới.
2.1.3.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty :
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
23
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
* Sơ đồ bộ máy công ty

Bộ máy của công ty TNHH XNK Vũ Châu được tổ chức theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Công ty
Nhận xét : sơ đồ tổ chức bộ máy theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến
Chức năng.
- Mối quan hệ giữa các phòng ban :
+Giám đốc là người lập kế hoạch chính sách kinh doanh, đồng thời cũng là
người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người luôn
đứng đầu trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh.
Bên cạnh đó, giám đốc được hỗ trợ đắc lực bởi một phó giám đốc. Phó giám
đốc là người đóng vai trò tham mưu cho giám đốc trong các công tác hàng ngày, đồng
thời có trách nhiệm thay mặt giám đốc lúc cần thiết.
, mỗi phòng chức năng được coi như một đơn vị kinh doanh độc lập với chế độ
hạch toán riêng. Mỗi phòng bổ nhiệm một quản lý để điều hành công việc kinh doanh
của phòng.
-Ưu nhược điểm :
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
24
Giám đốc
Phó giám đốc
Các bộ phận
kinh doanh
Các bộ phận
quản lý
Phòng
Tổ chức
h nh à
chính
phòng

Nghiệp
vụ 1
Phòng
thị
trường
Phòng
Kế
toán
t i à
chính
phòng
Nghiệp
vụ 2
phòng
Nghiệp
v 3ụ
phòng
Nghiệp
vụ 4
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
+Chính nhờ cơ cấu hoạt động độc lập nhưng có sự quản lý chung của ban giám
đốc với quy chế xác định do bộ phận quản lý đề ra mà hoạt động của các phòng kinh
doanh cũng như các bộ phận khác rất có hiệu quả. Tuy nhiên với việc bố trí như thế
cũng rất dễ gây ra sự cạnh tranh lẫn nhau khi tình hình kinh doanh gặp khó khăn. Điều
này có thể gây mất đoàn kết trong nội bộ Công ty và làm cho không phát huy được hết
sức mạnh tập thể của Công ty.
+Công ty Vũ Châu có sự năng động trong quản lý và điều hành. Các mệnh lệnh, chỉ
thị của cấp trên xuống các cấp dưới được truyền đạt nhanh chóng và tăng độ chính
xác. Đồng thời ban giám đốc có thể nắm bắt được một cách cụ thể, chính xác và kịp
thời những thông tin ở các bộ phận cấp dưới từ đó có những chính sách, chiến lược

điều chỉnh phù hợp cho từng bộ phận trong từng giai đoạn, thời kỳ. Đồng thời cũng có
thể tạo ra sự hoạt động ăn khớp giữa các phòng ban có liên quan với nhau, giảm được
chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doah của Công ty và tránh được
việc quản lý chồng chéo chức năng. Theo cơ cấu tổ chức này, thông tin được phản hồi
nhanh chóng giúp ban lãnh đạo Công ty có thể kịp thời giải quyết các vấn đề bất trắc
xảy ra
Sinh viªn: Hå ViÕt §¹t
Líp: QTKD K7
25

×