Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Hoàn thiện Marketing Mix nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh sản phẩm truyền hình cáp HCTV tại công ty Dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.33 KB, 44 trang )

Lời mở đầu
Dịch vụ là lĩnh vực sản xuất lớn nhất của xã hội hiện đại. Xã hội càng
phát triển thì hoật động dịch vụ càng mở rộng để thoả mãn nhu cầu thờng
xuyên tăng lên của xã hội. Vì vậy các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng: xã hội
sau công nghiệp là xã hội dịch vụ.
Thị trờng dịch vụ đã rất sôi động và càng sôi động hơn cùng với sự phát
triển không ngừng của kinh tế thị trờng. Ngày càng có nhiều dịch vụ mới ra
đời và phát triển trong đó có dịch vụ truyền hình cáp hữu tuyến.
Là trung tâm Kinh tế- Chính trị- Kinh tế của cả nớc, cùng với sự phát
triển chung, thu nhập và mức sống của ngời dân thủ đô ngày càng đợc nâng
cao. Và vì thế các nhu cầu vui chơi giải trí của ngời dân thủ đô ngày càng đợc
phát triển. Không chỉ có nhu cầu đợc xem các chơng trình truyền hình có sẵn
của Đài PTTH Hà Nội, Đài PTTH Việt Nam, ngời dân thủ đô càng ngày càng
có nhu cầu đợc xem nhiều chơng trình truyền hình hơn, nhất là các chơng
trình giải trí, thể thao , phim truyện, thời sự quốc tế chuyên biệt, ở đó nội dung
thông tin, chất lợng chơng trình phong phú và hấp dẫn hơn. Tuy nhiên với điều
kiện cơ sở vật chất sẵn có nh Đài PTTH Hà nội và Đài THVN hiện nay, giải
pháp để tăng thêm nhiều chơng trình hơn sẽ gặp nhiều khó khăn nh thiếu thiết
bị sản xuất chơng trình và truyền dẫn phát sang, thiếu kinh phí đầu t sản xuất
chơng trình hơn nữa các ch ơng trình quốc tế muốn đến đợc với khán giả
phải đợc mua từ các nhà cung cấp chơng trình nớc ngoài, dẫn đến việc phát
sang nhiều chơng trình truyền hình giải trí chuyên biệt miễn phí càng khó có
thể đáp ứng đợc.
Vì thế để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu xem truyền hình
của các khán giả ở đây chỉ có cách là kéo trực tiếp sợi cáp mang tin hiệu
truyền hình đến từng hộ dân. Điều này có nghĩa là cần phải xây dựng một
mạng truyền hình cáp hữu tuyến tại Thủ đô Hà nội để đáp ứng nhu cầu xem
tốt các chơng trình truyền hình của ngời dân tại các khu vực lõm sóng và
nâng cao các chơng trình đợc phát sóng trên địa bàn Hà nội.
1
Là công ty trực thuộc Đài TTTH Hà nội- Công ty Dịch vụ truyền thanh


truyền hinh Hà nội đã có bề dầy hoạt động kinh doanh đóng góp vào ngân
sách nhà nớc hàng chục tỷ đồng. Trong 2 năm gần đây công ty đã cho đi vào
hoạt động mạng truyền hình cáp hữu tuyến CATV nhằm phục vụ nhu cầu
thông tin, giải trí của ngời dân thủ đô ngày càng tăng. Song do nhiều yếu tố
nên công ty cũng đang có nhiều hạn chế trong việc kinh doanh một sản phẩm
mới nh thế này. vì vậy muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh thì công ty không
còn cách nào khác là phải vận dụng nhân tố Marketing một cách bài bản trong
lĩnh vực kinh doanh của mình.
Sau một thời gian tham gia thc tập ở công ty, em mong muốn công ty
có một phơng hớng, kế hoạch cụ thể cho chiến lợc Marketing của mình, vì thế
em đã mạnh dạn chọn đề tài Hoàn thiện Marketing Mix nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh sản phẩm truyền hình cáp HCTV tại công ty Dịch vụ truyền
thanh truyền hình Hà nội. Kết cấu bài viết gồm 3 chơng:
Chơng I: Khái quát thị trờng truyền hình cáp
Chơng II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing của
công ty Dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà nội.
Chơng III: Hoàn thiện chính sách Marketing Mix cho sản phẩm truyền
hình cáp HCTV
\
2
Chơng I
Khái quát thị trờng truyền hình cáp
I. Tình hình phát triển truyền hình cáp trong khu vực và
trên thế giới.
1. Truyền hình cáp hữu tuyến tại Bắc Mỹ.
Khu vực Bắc Mỹ dẫn đầu thế giới về phát triển truyền hình cáp hữu
tuyến với gần 100 triệu thuê bao, chiếm hơn 90% tổng số ngời xem truyền
hình trong khu vực. Sự thay đổi nghiêng về truyền hình Cáp rất rõ rệt: Năm
1978 truyền hình vô tuýen chiếm 93% tổng số ngời xem thì đến năm 1995
giảm xuống còn 55% để nhờng chỗ cho truyền hình cáp hữ tuyến. Ngày nay

truyền hình cáp hữu tuyến (CATV) với hàng trăm chơng trình thông tin đang
đi sâu rộng vào đời sống kinh tế chính trị và xã hội ở khu vực Bắc Mỹ.
Canada, truyền hình cáp hữu tuyến phát triển rất sớm để phục vụ những
vùng nông thôn xa xôi. Năm 1982 Canada thực hiện chơng trình thu lệ phí
truyền hình cáp làm tăng số lợng ngời xem tới 60% chiếm hơn 7 triệu thuê
bao.
2. Truyền hình cáp tại một số thành phố lớn của Mỹ.
Cablevision System của Mỹ là tập đoàn viễn thông và giải trí hàng đầu
của Mỹ cung cấp dịch vụ truyền hình cáp. Cablevision có khoảng 3,4 triệu
thuê bao truyền hình cáp tại Newyork, Boston, 300.000 thuê bao tại
Cleveland.
Mạng truyền hình cáp của Cablevision ban đầu là cáp đồng trục, đến
nay đã phát triển các đờng cáp quang tạo ra hệ thống mạng lai HFC,
Cablevision có thể cung cấp các dịch vụ hết sức phong phú cho các khách hàng:
+ Các chơng trình truyền hình nh Optimum TV
3
+ Các kênh phim: American Movie Clasics, Bravo, The independent
Film Channel
+ Các chơng trình tham quan du lịch trên TV nh: Madison square
garden
+ Truy cập Internet qua modem CATV
+ Cung cấp dịch vụ điện thoại nội hạt qua mạng HFC
Hiện tại Cablevision đang thực hiện một dự án với tổng kinh phí
lên tới 300 triệu USD nhằm đa dịch vụ truyền hình số và Internet tốc độ cao
vào mạng truyền hình cáp của mình.
3. Truyền hình cáp tại khu vực Châu Âu.
Khu vực Châu Âu với thị trờng truyền hình cáp ở Đức là 50%, Thuỵ
Điển và Pháp 36%. Các nớc Bỉ, Hà Lan., Lucxambua, Thuỵ Sỹ có khoảng
10% . Nớc Anh đứng đầu về sản xuất chơng trình truyền hình cáp ở Châu Âu.
Sở dĩ ở khu vực Tây Âu giàu có này ít dùng CATV công cộng vì dân chúng sử

dụng antenthu trực tiếp từ vệ tinh(DAB) đắt tiền, thực chất cũng là CATV thu
nhỏ trong gia đình.
4. Truyền hình cáp tại Thuỵ Điển.
Truyền hình cáp tại Thuỵ Điển bắt đầu từ những năm 1960 tại các khu
nhà cao tầng mới xây, hệ thống truyền dẫn là cáp đồng trục do nhà nớc quản
lí. Mãi đến năm 1992, các hệ thống truyền hình cáp t nhân mới đơc phép hoạt
động.
Khoảng 70% hộ gia đình tạu Thuỵ Điển truy cập dịch vụ truyền hình
cáp hữu tuyến CATV. Khoảng 88% truy cập CATV hữu tuyến hoặc truyền
hình qua vệ tinh.
Hiện nay có 4 nhà cung cấp dịch vụ CATV lớn nhất tai Thuỵ Điển:
4
+Telia Kebel : 1,3 triệu thuê bao.
+ Cablevision: 500.000 thuê bao, trong đó 350.000 thuê bao nằm trong
các mạng cáp có thể đợc cung cấp bằng 2 đờng khác nhau.
+ Stjarn- TV: 230.000 thuê bao.
+ Sweden Online: 185.000 thuê bao.
5. Truyền hình cáp tại Châu á.
Cho đến nay truyền hình cáp tại châu á phát triên rkhá nhanh chóng đặc
biệt là các nớc nh Nhật Bản, Hàn Quốc. Hiệ nay tại Thái lan có khoảng vài
tăm ngàn thuê bao truyền hình cáp, với lệ phí 20USD/ tháng. Campuchia có
khoảng 12.000 thuê bao với lệ phí 10USD/tháng. Các nớc khác cũng coi
truyền hình cáp hu tuyến là phơng tiện nghe nhìn đại chúng thích hợp sử dụng
đóng góp của nhân dân mà không phải xin kinh phí của nhà nớc.
6. Hệ thống truyền hình cáp tại Trung quốc
Cho tới cuối năm 1999, Trung Quốc có khoảng 80 triệu thuê bao truyền
hình cáp hữu tuyến, đến nay có khoảng 90 triệu thuê bao. Do dân số đứng đầu
thế giới và diện tích thứ 3 thé giới , trung Quốc chon phơng án truyền hình cáp
hữu tuyến CATV để phát triển kinh tế, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
Đảng và nhà nớc đề ra chủ trơng truyền hình cáp khắp xóm thôn, truyền ình

cáp đến mọi nhà. Nhiều đoàn cán bộ PT-TH Việt Nam đã chứng kiến thành
tựu chủa truyền hình cáp CATV trung quốc tự tạo nguồng vốn đóng góp
khổng lồ của nhân dân để phục vụ đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân và
hỗ trợ cho truyền hình vô tuyến bao cấp đang gặp khó khăn.
Dịch vụ truyền hình cáp hữu tuyến tại Trung Quốc hiện nay đợc cung
cấp bởi một số nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Hệ thống truyền hình cáp
hữu tuyến tại Trung Quốc đến nay sử dụng chủ yếu hệ thống sợi quang kết
5
hợp cáp đồng trục HFC. Hệ thống cáp quang cho CATV đợc cung cấp bởi các
nhà quản lí mạng viễn thông quốc gia và liên tỉnh Trung quốc nh China
Telecom, China Unicom và một số tổ chức có đờng cáp quang riêng nh: Bộ đ-
ờng sắt, bộ năng lợng, bộ dầu khí, các tổ chức phát thanh và truyền hình
Trung quốc.
II. Tình hình phát triển truyền hình cáp tại Việt Nam.
Cho đến thời điểm 2 năm trứoc đây, truyền hình quảng bá mặt đất vẫn
là phơng tiện duy nhất để truyền tải thông tin chơng trình đến tuyệt đại đa số
ngời dân ở Việt nam. Tuy nhiên trong một vài năm trở lại đây, đã xuất hiện
một số dịch vụ truyền hình có trả tiền mới nh: truyền hình cáp vô tuyến
MMDS và truyền hình qua vệ tinh.
Truyền hình cáp vô tuyến MMDS đợc triển khai từ năm 1997 tại Hà nội
và Thành Phố Hồ Chí Minh. Dịch vụ MMDS đơc cung cấp bởi hãng Truyền
hình cáp Việt nam, cung cấp 13 kênh truyền hình cho khoảng 10.000 thuê bao
tại mỗi thành phố. Các chơng trình doMMDS cung cấp khá phong phú và hấp
dẫn, tuy nhiên MMDS cũng gặp hạn chế lớn về vấn đề phủ sóng trong nội
thành, chất lợng tín hiệu và khả năng cung cấp dịch vụ.
Việt nam hiện nay cha có vệ tinh riêng và cũng cha có các kênh truyền
hình trả tiền qua vệ tinh riêng. Các chơng trình truyền hình qua vệ tinh đợc
cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ nớc ngoài và thông qua các vệ tinh nớc
ngoài. Ngời dân muốn đăng kí dịch vụ truyền hình qua vệ tinh cần phải đợc sự
cho phép của Bộ Văn Hoá Thông Tin. Vì vậy, truyền hình trả tiền qua vệ tinh

của Việt Nam gặp nhiều hạn chế: không có kênh truyền hình và ngôn ngữ
tiếng Việt, đăng ký dịch vụ phức tạp, chi phí thuê bao cao. Chính vì những lý
do này mà số lợng ngời xem truyền hình qua vệ tinh ở Việt nam là rất ít.
Ngoài hai loại dịch vụ trên, ở Việt nam hiên nay vẫn cha có một mạng
truyền hình cáp hu tuyến công cộng chính thức. Truyền hình hữu tuyến vẫn
còn quá xa lạ với mọi ngời.
6
III. Kết luận.
Qua một số những thông tin về thị trờng truyền hình cáp hữu tuyến ở
trên thế giới và ở Việt nam đã cho ta thấy đợc rằng so với các nớc khác trên
thế giới cũng nh một số nớc trong khu vực, chúng ta vẫn còn lạc hậu xa so với
họ. Ngày nay đang là thời đại thông tin, xong chúng ta lại cha thể triển khai đ-
ợc những công nghệ kỹ thuật tiên tiến trên thế giới để có thể khai thác các
nguồn thông tin nhanh nhất trên thế giới.
Điều này cũng có thể thấy đợc cho các công ty cung cấp dịch vụ truyền
thanh truyền hình một thị trờng tiềm năng đầy bí ẩn và cũng không ít thử
thách này. điều đặt ra cho các công ty này là phải làm sao đa vào công nghệ
phù hợp nhất so với thế giới để khai thác tốt nhất thông tin hiện tại những
cũng không để lạc hậu trong một thời gian dài.
7
Chơng II
Thực trạng hoạt động kinh doanh và
hoạt động Marketing của công ty dịch vụ
truyền thanh truyền hình Hà Nội
I. Khái quát chung về Công ty dịch vụ truyền thanh
truyền hình Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên Công ty: Công ty Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội
Tên tiếng Anh: HaNoi Broadcasting and Television Service Company
Tên viết tắt: BROTESCO (BTS)

Trụ sở: Số 30- Phố Trung Liệt- Đống Đa-Hà Nội
Điện thoại: 5.735374- Fax: 04-5.735374
Website: www.hcatv.com
www.truyenhinhcaphanoi.com
www.btsvietnam.com
Công ty Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội là một doanh
nghiệp nhà nớc trực thuộc Đài Phát thanh-Truyền hình Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là phòng Kỹ thuật truyền thanh thuộc Đài
Truyền thanh Hà Nội (nay là Đài Phát thanh-Truyền hình Hà Nội) đợc thành
lập từ năm 1954.
Năm 1978 đợc UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 5292/ QĐ-
TC ngày 13/12/1978 thành lập Xí nghiệp quản lý và khai thác truyền
8
thanh với chức năng, nhiệm vụ: Quản lý hệ thống truyền thanh nội thành,
quản lý loa các gia đình.
Ngày 03/04/1993, thực hiện Nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ tr-
ởng (nay là Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) UBND
thành phố ra Quyết định số 1393/QĐ-UB thành lập lại Xí nghiệp với tên gọi
Xí nghiệp Truyền thanh Hà Nội.
Sau đó một thời gian, vào ngày 07/07/1995, UBND Thành phố Hà Nội
ra quyết định số 2066/QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp Truyền thanh Hà Nội
thành Công ty truyền thanh Hà Nội đặt trụ sở giao dịch tại 47 Hàng Dầu
Quận Hoàn Kiếm TP Hà Nội và bổ sung thêm nhiệm vụ: trang âm thanh,
trang thiết bị nội thất, đại lý tiêu thụ sản phẩm, sửa chữa lắp đặt hệ thống đồ
điện gia dụng, nhận thầu và thiết kế các công trình truyền thanh, xây dựng và
lắp đặt, sửa chữa các đài truyền thanh xã, phờng...
Sau một thời gian hoạt động, Công ty Truyền thanh Hà Nội đã trải qua
một quá trình phấn đấu thực hiện nhiệm vụ, mở rộng, phát triển hệ thống loa
truyền thanh cơ sở khắp toàn Thành phố phục vụ hoạt động tuyên truyền, phổ
biến chủ trơng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nớc, các quyết định và

đờng lối chính sách của Đảng bộ, chính quyền nhân dân các cấp ở Thủ đô.
Do những khó khăn khách quan và chủ quan, sau một thời gian chững
lại Công ty Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội gặp trở ngại lớn trên b-
ớc đờng chuyển đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đội ngũ cán bộ, cônh nhân
không đợc đào tạo, bồi dỡng theo kịp yêu cầu phát triển của cả nớc và Thủ đô.
Do vậy, tình thế tiến thoái lỡng nan đặt Công ty trớc những lựa chọn không
mấy sáng sủa: hoặc là giải thể, hoặc là sát nhập với các đơn vị khác. Trớc
tình hình đó tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty Dịch vụ Truyền thanh-
Truyền hình Hà Nội đã đồng tâm nhất trí khẳng định quyết tâm xây dựng lại
Công ty. Nguyện vọng đó đã đợc Đảng uỷ, Giám đốc Đài Phát thanh-Truyền
9
hình Hà Nội quan tâm, tạo điều kiện và quyết tâm đa Công ty vợt lên khó
khăn để phát triển.
Căn cứ vào nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty và thực
trạng phát triển của nền kinh tế, ngày 03/10/2000, UBND Thành phố Hà Nội
đã ra quyết định 81/2000/QĐ-UB đổi tên Công ty Truyền thanh Hà Nội
thành Công ty Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội(BTS) và quy định lại
chức năng nhiệm vụ cho Công ty, đặt trụ sở giao dịch mới tại Số 30-Phố Trung
Liệt- Đống Đa-Hà Nội.
Từ tháng 11/2000 Công ty đã bắt tay vào việc củng cố tổ chức bộ máy,
tăng cờng bồi dỡng cán bộ về mọi mặt, nâng cao nhận thức và giác ngộ về t t-
ởng đổi mới cách làm quyết tâm đầu t có lựa chọn từng lĩnh vực, từ nhỏ đi lên,
từ địa bàn hẹp để phát triển.
Với những chức năng nhiệm vụ mới đợc giao, bớc đầu đã tạo ra đợc
không khí phấn khởi và sự thống nhất trong tuyệt đại đa số cán bộ, kỹ s trẻ đ-
ợc bổ sung đáp ứng yêu cầu phát triển mới của Công ty Dịch vụ Truyền thanh
Truyền hình Hà Nội (BTS). Tháng 5/2004 Công ty đợc thành phố Hà Nội
xếp vào doanh nghiệp hạng hai.
1.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty
10

Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động của công ty dịch vụ
truyền thanh -truyền hình Hà Nội
11
Giám đốc Công ty
Phó Giám đốc Thư
ờng trực
Phó Giám đốc Kinh
doanh
Phòng
Hành
chính-
Tổ chức
Xí Ngiệp
Xây lắp &
quản lý
truyền
thanh
Phòng
Dịch vụ
CATV &
CSKH
Phòng
Kinh
doanh
tổng hợp
Xí nghiệp
Xây lắp &
Quản lý
mạng
CATV

Phòng Kế
toán- Tài
chính
Phòng Kế
hoạch-
Đầu tư
Trung
tâm Khai
thác &
Sản xuất
chương
trình
Trung
tâm
Chuyển
giao Công
nghệ
Phòng Kỹ
thuật-
Công
nghệ
thông tin
Công ty Dịch vụ Truyền thanh- Truyền hình Hà Nội tổ chức bộ máy
hoạt động theo mô hình trực tuyến chức năng.
Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm 3 ngời:
- Một giám đốc
- Hai phó giám đốc
+ Giám đốc:
- Quyết định về phớng hớng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh

dịch vụ và các chủ trơng lớn của công ty.
- Quyết định các vấn đề về tổ chức điều hành hoạt động đảm bảo hiệu
quả cao, quyết định phân phối lợi nhuận.
- Quyết định về việc sáp nhập, giải thể, thành lập đơn vị mới.
- Quản lý và điều hành hoạt động tài chính và là chủ tài khoản của
công ty.
- Chịu trách nhiệm trong việc quản lao động, tiền lơng, khen thởng
trong toàn công ty.
- Quyết định trong việc bổ nhiệm, bãi nhiệm trởng phòng, phó phòng
và các chức danh lãnh đạo đối với các đơn vị trực thuộc.
- Tổ chức thanh tra, xử lý vi phạm nội quy, quy chế lao động.
- Là ngời chịu trách nhiệm toàn diện, cao nhất về mọi hoạt động của
công ty trớc cơ quan quản lý cấp trên, UBND thành phố và trớc pháp luật.
+ Phó Giám đốc thờng trực:
- Đợc phân công giúp Giám đốc phụ trách khối Hành chính- Tổ chức và
Xí nghiệp Xây lắp & Quản lý truyền thanh, là chủ tài khoản uỷ quyền thứ nhất
(trừ tài khoản ngoại tệ).
12
- Ngoài trách nhiêm thờng trực và phụ trách khối hành chính, sẽ trực
tiếp theo dõi, quản lý và giải quyết công tác thi đua khen thởng; chế
độ chính sách chung; lao động, tiền lơng, mua sắm thiết bị văn
phòng, phơng tiện làm việc và xây dựng cơ sở vật chất của Công ty.
+ Phó Giám đốc kinh doanh:
- Đợc phân công giúp Giám đốc phụ trách khối sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của Công ty
- Phụ trách và theo dõi tình hình hoạt động vốn của Công ty, phối
hợp với các tổ chức Công đoàn và Đoàn thanh niên của Công ty
trong các hoạt động quần chúng
- Làm chủ tài khoản uỷ quyền tại ngân hàng về tài khoản ngoại tệ.
Phòng Hành chính-Tổ chức:

- Tham mu đề suất với Giám đốc và tổ chức triển khai thực hiện các
quyết định của Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, lao động tiền
lơng, chính sách chế độ quyền lợi, nghĩa vụ, khen thởng kỷ luật và
chấp hành luật pháp trong Công ty.
- Thực hiện quản lý con dấu, hồ sơ cán bộ công nhân viên, công văn,
giấy tờ đi đến công tác văn th lu trữ, bảo vệ và giữ trật tự, nội vụ, vệ
sinh cơ quan.
Phòng kế hoạch đầu t:
- Tham mu xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, ngành nghề hoạt động và kế
hoạch cho các đơn vị thuộc Công ty.
- Kiểm tra thẩm định kết quả khảo sát thiết kế, hồ sơ hoàn công công
trình
13
- Tham mu đề xuất với giám đốc các giải về quản lý kỹ thuật các công
trình truyền hình, truyền thanh có dây, truyền thanh không dây và
quản lý mạng truyền hình cáp hữu tuyến (CATV).
- Làm các thủ tục nhập hàng hoá thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh
của Công ty.
- Lập kế hoạch tài chính, vật t và thực hiện các tác nghiệp cung cấp
vật t phục các dự án sản xuất kinh doanh theo quy định của giám
đốc Công ty.
- Nghiên cứu đề xuất trình Giám đốc các dự án khả thi nhằm mở rộng
lĩnh vực hoạt động của Công ty.
Phòng Kế Toán -Tài Chính.
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê và bộ máy kế toán thống kê
trong công ty một cách hợp lý khoa học.
- Tổ chức lu giữ và bảo đảm hồ sơ, chứng từ các tài liệu kế toán của
công ty, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về mọi hoạt động
của mình.

- Tổ chức phổ biến và hớng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể hiện
tài chính, kê toán theo đúng quy định pháp luật.
Phòng Kỹ Thật-Công Nghệ Thông Tin (KT-CNTT)
Phòng KT-CNTT là một đơn vị trực thuộc Công ty, do Giám đốc Công
ty điều hành. Phòng bao gồm:
+ Trạm máy trung tâm:
- Quản lý và đảm bảo chất lợng tín hiệu từ anten vệ tinh đến máy phát
quang.
- Đảm bảo kỹ thuật, chất lợng chơng trình phát sóng kênh HCATV.
14
- Quản lý, vận hành và bảo dỡng trang thiết bị, toàn bộ các trang thiết
bị tại trạm máy trung tâm và các màn hình đặt tại cổng Đài Phát
Thanh-Truyền Hình Hà Nội.
+Tổ Thẩm định chất lợng công trình:
- Thẩm định chất lợng vật t thiết bị phục vụ cho các dự án của Công
ty nh: Truyền hình cáp hữu tuyến (CATV), Truyền thanh không dây.
- Nghiệm thu chất lợng, khối lợng các công trình xây lắp truyền
thanh và công trình truyền hình cáp hữu tuyến.
- Thẩm định các công trình, dự án truyền thanh, phát thanh truyền hình.
- Quản lý mạng Lan toàn Công ty.
Phòng Dịch vụ CATV & Chăm sóc khách hàng
- Dịch vụ t vấn, thông tin, tiếp thị để ký Hợp đồng lắp đặt CATV.
- Khai thác thị trờng và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ- kinh doanh
vật t, thiết bị trong lĩnh vực phát thanh truyền hình.
Phòng chia làm hai tổ:
+ Tổ Dịch vụ - Khai thác thị trờng.
+ Tổ Thu ngân và Chăm sóc khách hàng.
Phòng Kinh Doanh-Tổng Hợp
- Kinh doanh thơng mại và xuất nhập khẩu thiết bị, vật t thiết bị các
ngành nghề trong đăng ký kinh doanh, phục vụ mục tiêu kinh doanh

của Công ty. Nhận uỷ thác nhập khẩu theo quy định (Không tham
gia các nhiệm vụ xuất khẩu, giao nhận hàng hoá thuộc các dự án đầu
t của Công ty).
15
- Khai thác các dịch vụ t vấn, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, bảo trì, bảo
dỡng mạng nội bộ, mạng CATV...cho các cá nhân và đơn vị có nhu
cầu.
- Mở rộng hệ thống bán hàng qua cửa hàng, đại lý ký gửi hàng hoá
cho các cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nớc theo qui định của
pháp luật.
Xí nghiệp Quản Lý Truyền Thanh
Nhận thầu, thiết kế và thi công các công trình truyền thanh có dây nh:
xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các đài phát thanh cơ sở phờng, xã và xây dựng
các công trình truyền thanh không dây. Phòng chia làm ba tổ:
+ Tổ quản lý số 1.
+ Tổ quản lý số 2.
+ Tổ Quản lý Tổng hợp.
Trung tâm Khai Thác & Sản xuất chơng trình
- Sản xuất các chơng trình truyền hình phục vụ phát kênh HCATV khi
đợc Giám đốc Đài Phát thanh-Truyền hình Hà Nội giao. Nguồn đầu
t từ ngân sách nhà nớc.
- Sản xuất các chơng trình truyền hình, các sản phẩm nghe nhìn theo
đơn đặt hàng của các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nớc.
- Phát hành, in, sao băng đĩa các loại.
- Cho thuê phơng tiện, thiết bị sản xuất chơng trình truyền hình.
- Dịch vụ phát quảng cáo trên các đài Phát thanh-Truyền hình cả nớc.
- Tiếp nhận quảng cáo trên các kênh HCATV.
- Biên tập, biên dịch các chơng trình truyền hình.
Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật & Chuyển giao Công nghệ
16

- Sản xuất và kinh doanh thiết bị vật t, hàng tiêu dùng, thiết bị truyền
thanh, phát thanh truyền hình, văn hoá viễn thông.
- T vấn thiết kế, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật truyền thanh, truyền hình.
Xí nghiệp xây lắp quản lý truyền hình cáp
- Lắp đặt, bảo dỡng mạng truyền hình cáp của Công ty trên toàn thành
phố Hà Nội.
Nh vậy, bộ máy tổ chức Công ty đợc chia thành nhiều bộ phận chuyên
môn hoá, tổ chức sản xuất theo cơ cấu công việc đợc giải quyết theo kênh liên
hệ thẳng. Ngời thi hành nhiệm vụ chỉ phải thực hiện theo lệnh của cấp trên
phụ trách mình. Cán bộ quản lý tại mỗi bộ phận phải thực hiện tất cả các chức
năng quản lý và chịu trách nhiệm hoàn toàn công việc của ngời dới quyền.
Công ty tổ chức theo cơ cấu này đặt ra yêu cầu cao đối với bộ máy quản lý.
Cán bộ phải có kiến thức toàn diện nhiều lĩnh vực khác nhau.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển, trong từng thời kỳ khác
nhau công ty đã thực hiện những chức năng nhiệm vụ khác nhau nhằm đáp
ứng một cách tốt nhất sự biến đổi không ngừng của cuộc sống. Năm 1995, với
tên là Công ty Truyền thanh Hà Nội, công ty đã thực hiện chức năng
nhiệm vụ: Quản lý và khai thác hệ thống truyền thanh bằng dây trong địa bàn
thành phố Hà Nội.
Quyết định số 81/2000 của UBND Thành phố Hà Nội về việc đổi tên
Công ty Dịch vụ Truyền thanh Truyền hình Hà Nội và quy định lại chức
năng nhiệm vụ lại cho công ty, đã biến thời cơ và động lực quan trọng thành
sức mạnh vật chất để chi bộ và ban lãnh đạo công ty đề ra mục tiêu kế hoạch
sản xuất kinh doanh. Ngày 25/7/2001, UBND Thành phố tiếp tục ban hành
quyết định số 4259/QD-UB giao cho công ty nhiệm vụ triển khai thực hiện dự
17
án Xây dựng hệ thống truyền hình cáp hữu tuyến ở thủ đô với mức đầu t
trong giai đoạn I là 95.912.057.474 đồng. Ngày 25/12/2001 UBND Thành phố

tiếp tục ban hành quyết định 8126/QD-UB bổ sung chức năng nhiệm vụ cho
công ty tạo thành một mô hình doanh nghiệp nhà nớc hoạt động với nhiều
chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ có thị tr-
ờng rộng lớn và phong phú. Do vậy hiện nay công ty BTS Hà Nội có những
chức năng nhiệm vụ chính nh sau:
Nhận thầu thiết kế thi công các công trình truyền thanh gồm:
- Xây lắp, lắp đặt sửa chữa các Đài truyền thanh cơ sở xã, phờng, thị
trấn.
- Nghiên cứu dự án và triển khai xây dựng hệ thống truyền thanh
không dây (TTKD)
Kinh doanh thiết bị truyền thanh, phát thanh, truyền hình, vật t
ngành văn hoá, viễn thông, vật t phục vụ sản xuất, hàng tiêu dùng;
phơng tiện vận tải và dịchvụ vận tải. Liên doanh, liên kết với các
đơn vị, cá nhân trong và ngoài nớc để sản xuất kinh doanh các
sản phẩm chuyên ngành phát thanh truyền hình
- Dịch vụ sao băng, trao đổi chơng trình phát thanh truyền hình đối
với các địa phơng trong nớc
- Tham gia sản xuất chơng trình quảng cáo, dịch vụ quảng cáo trên
Đài Phát thanh Truyền hình Hà Nội
Tổ chức triển khai thực hiện các dự án truyền thanh, truyền hình do
cấp có thẩm quyền giao.
T vấn thiết kế thi công công trình, xây dựng các mạng nội bộ, mạng
truyền hình cáp
Với trách nhiệm là chủ dự án truyền hình cáp hữu tuyến (CATV) của
Hà Nội, Công ty đã đồng thời triển khai các hoạt động xây dựng, phát triển lực
18
lợng, bổ sung cán bộ, công nhân kỹ thuật lao động, lao động và kiện toàn mô
hình tổ chức bộ máy vừa đủ khả năng, quản lý điều hành hoạt động của Công
ty và tổ chức triển khai thực hiện dự án có hiệu quả.
1.3. Đặc điểm về mặt hàng và thị trờng kinh doanh

Công ty đã tiến hành kinh doanh những ngành nghề bao gồm: Kinh
doanh khai thác hệ thống truyền thanh bằng dây, trang thiết bị nội thất cho cơ
quan và nhân dân có nhu cầu; Mở cửa hàng mua bán các thiết bị điện truyền
thanh, đồ điện dân dụng, liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân để mở
rộng sản xuất kinh doanh của công ty, làm đại lý tiêu thụ cho các đơn vị cá
nhân có nhu cầu; Kinh doanh thiết bị vật t ngành văn hoá viễn thông, vật t
phục vụ sản xuất, hàng hóa tiêu dùng, phơng tiện vận tải và dịch vụ vận tải; T
vấn thiết kế thi công công trình, xây dựng các mạng nội bộ, mạng truyền hình
cáp. Do đặc điểm của mặt hàng kinh doanh nên tính đến thời điểm hiện này
thì cha có một doanh nghiệp nào cạnh tranh với Công ty Dịch vụ Truyền
thanh-Truyền hình, vì vậy tiềm năng để mở rộng sản xuất là rất lớn.
Thị trờng hoạt động của Công ty không chỉ đợc mở rộng ở trong nớc
mà còn phát triển ra nớc ngoài. Đến nay Công ty đã có 06 đối tác nớc ngoài
(03 đối tác Trung Quốc, 01 đối tác Cộng hoà Séc, 01 Hàn Quốc, 01 của Mỹ)
đã thảo luận và xây dựng chơng trình hợp tác phát triển mạng CATV của Hà
Nội. Cụ thể, trong năm 2003 Công ty đã ký hợp đồng liên doanh, liên kết với
các tập đoàn kinh tế lớn nh: Tập đoàn Pacific Network (Hàn Quốc), Công ty
Nhuận Bang (Hồng Kông), Công ty Quốc An (Trung Quốc), ký kết với Bu
Điện Thành phố Hà Nội chơng trình hợp tác xây dựng mạng CATV mở ra h-
ớng phát triển mới, nhiều triển vọng trong tơng lai, đợc nhiều khách hàng
ngoại tỉnh, các ngành trong cả nớc thoả thuận hợp tác hoặc lựa chọn Công ty
xây dựng các chơng trình mạng nội bộ, viễn thông, CATV hoặc truyền thanh
không dây nh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Lai Châu, Bà Rịa Vũng Tàu, Hải D-
ơng, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, điều đó cho thấy phần nào tiềm năng cũng nh năng
lực của Công ty trong cả hiện tại và tơng lai.
19
Hiện nay trên thị trờng lĩnh vực truyền hình đợc các cấp ngành và các
nhà đầu t rất quan tâm bởi truyền hình là phơng tiện thông tin đại chúng phổ
cập và là món ăn tinh thần không thể thiếu đợc của ngời dân. Cho đến nay,
truyền hình quảng bá mặt đất vẫn là phơng tiện duy nhất để truyền tải thông

tin chơng trình đến tuyệt đại ngời dân ở Việt Nam. Tuy nhiên trong một vài
năm trở lại đây, đã xuất hiện một số dịch vụ có trả tiền mới nh: Truyền hình
cáp vô tuyến MMDS và truyền hình qua vệ tinh đợc cung cấp bởi hãng truyền
hình cáp Việt Nam. Ngoài hai dịch vụ trên, ở Việt Nam hiện nay vẫn cha có
một mạng truyền hình cáp hữu tuyến công cộng chính thức. Truyền hình cáp
hữu tuyến vẫn còn tơng đối xa lạ đối với mọi ngời. Tuy nhiên, trong tơng lai,
truyền hình cáp hữu tuyến sẽ phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam còn ở thời
điểm này, Công ty dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình Hà Nội là đơn vị duy
nhất đợc UBND Thành phố Hà Nội cho phép triển khai lắp đặt hệ thống
truyền hình cáp.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu của ngời dân ngày càng cao.
Đây là cơ hội để Công ty có thể tăng doanh thu và lợi nhuận của mình, từ đó
cải thiện và nâng cao đời sống cho ngời lao động.
2. Đặc điểm nguồn lực công ty
2.1. Đặc điểm về nguồn lao động
Sự phát triển, đi lên của toàn xã hội đã ngày càng khẳng định vai trò to
lớn của con ngời trong mọi hoạt động nói chung và trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nói riêng. Trong bất kỳ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào thì
con ngời cũng là nhân tố quyết định. Nhân thức đợc tầm quan trọng của nguồn
nhân lực, Công ty Dịch vụ Truyền thanh-Truyền hình đã có những cải tiến
đáng kể trong có cấu tổ chức cũng nh nâng cao chất lợng nguồn lao động
trong Công ty góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển trong thời gian tới. Tình
hình nhân sự của Công ty đợc thể hiện qua bảng sau:
20

×