Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

1 số biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty Điện lực Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.73 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 /56
LỜI NÓI ĐẦU

Từ khi Đảng và nhà nước ta tiến hành công cuộc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ
cơ chế kế hoạch hoá tập chung sang cơ chế thị trường có sự điếu tiết của nhà
nước, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ và tích cực. Tổng
sản phẩm quốc nội tăng liên tục trong một thời gian dài, mức sống của nhân dân
được cải thiện. Nguyên nhân chính là do sản xuất ngày một phát triển, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh ngày một quan tâm đến hiệu quả hoạt động của đơn
vị mình. Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất kì đơn vị sản xuất kinh doanh
nào thì lợi nhuận bao giờ cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Để phấn đấu đạt mức lợi nhuận cao và ổn định đòi
hỏi các doanh nghiệp phải cố gắng trên tất cả các mặt hoạt động bao gồm tăng
doanh thu, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản xuất… Do vậy nếu căn cứ vào việc phân tích đánh giá lợi nhuận của một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chúng ta có thể đánh giá được một cách toàn
diện về các mặt ưu nhược điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp đó.
Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại công ty Điện lực
Bắc Giang, em đã chọn đề tài “1 số biện pháp tăng lợi nhuận tại công ty Điện
lực Bắc Giang “để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 /56
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Tuỳ thuộc vào quan điểm và góc độ xem xét, đã có những quan điểm khác
nhau về lợi nhuận:
Các nhà kinh tế học cổ điển trước K.Marx phần lớn đều cho rằng “cái phần


trội lên trong giá bán với chi phí sản xuất chính là lợi nhuận”.
Theo K.Marx thì “Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên nằm bên trong toàn
bộ giá trị của hàng hoá, trong đó có lao động thặng dư hay lao động không được
trả công đã được vật hoá thì tôi gọi la lợi nhuận”.
Các nhà kinh tế học xã hội chủ nghĩa (XHCN) trước đây cho rằng lợi
nhuận dưới chế độ XHCN là thu nhập thuần tuý của xã hội XHCN. Sau này họ
coi: “Lợi nhuận của quá trình hoạt động sản xuất la phần chênh lệch giữa thu
nhập về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá’ dịch vụ và chi phí bỏ ra để đạt được mức
thu nhập đó”.
Các nhà kinh tế học hiện đại như Samuelson và Nordhaus phát biểu: “Lợi
nhuận là một khoản dôi ra, bằng tổng số thu nhập trừ đi số chi” hay nói một cách
cụ thể hơn, lợi nhuận được định nghĩa là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập của
môt doanh nghiệp với tổng chi phí của nó”. Còn theo Đavi Begg, Stanley Fíher
thì “lợi nhuận là lượng dôi ra của doanh thu so với chi phí:
Như vậy ta co thể đưa ra khái niệm tổng quát về lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Trong phần này, chúng ta chỉ quan tâm đến khái niệm lợi nhuận kế toán

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 /56
của công ty. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, la môt trong những chỉ tiêu quan trọng nhất đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong kì báo cáo.
Tuy nhiên đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, họ thường chỉ quan tâm
đến khái niệm lợi nhuận kế toán ở chỗ nó tính đến tất cả các khoản chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận
1.1.2.1. Đối với bản thân doanh nghiệp
Trong cơ chế bao cấp cũ, đối với những ngưồi quản lý doanh nghiệp vai trò
của lợi nhuận không được đề cao. Bản thân các doanh nghiệp không quan tâm

đến lợi nhuận. Đối với họ, việc tạo ra được lợi nhuận hay không không quan
trọng, tất cả lợi nhuận đều phẩi nộp vào ngân sách nhà nước, nếu lỗ thì đã có
ngân sách nhà nước bù. Nhưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhiều
thành phần kinh tế mới ra đời, cùng với sự xoá bỏ cơ chế bao cấp, mọi doanh
nghiệp đều phải cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại khi tạo ra
được lợi nhuận. Hơn nữa lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng phản ánh toàn
bộ kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kể
từ lúc bắt đầu tìm kiếm và nghiên cứu thị trường, đầu tư máy móc tiến hành sản
xuât sản phẩm cho đến giai đoạn tiêu thụ sản phẩm, ban lãnh đạo doanh nghiệp
phải tổ chức và quản lý có hiệu quả thì doanh nghiệp mới tạo ra được lợi nhuận.
Chỉ khi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận thì
những người sở hữu nó mới có cơ sở để tiếp tục tái đầu tư, mở rộng sản xuất.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp làm ăn yếu kém, hoạt động không hiệu quả dẫn tới
thua lỗ, các nhà đầu tư sẽ mất niềm tin và rời bỏ doanh nghiệp. Kết cục phá sản
bị thay đổi chủ sở hữu là tất yếu.

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 /56
1.1.2.2. Đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp là cơ sở để nhà nước tính thuế thu
nhập doanh nghiệp. Chỉ khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, nhà nước mới có thể thu
thuế, đây chính là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà
nước, là cơ sở để nhà nước thực thi chính sách tài khoá. Nhờ tạo ra được lợi
nhuận, các doanh nghiệp không những tạo ra được nguồn thu quan trọng cho
ngân sách nhà nước thông qua nộp thuế thu nhập mà các doanh nghiệp còn có
thể tham gia đóng góp cho sự phát triển công bằng của xã hội bằng việc thực
hiện các hoạt động nhân đạo và từ thiện.
Ngoài ra, lợi nhuận của doanh nghiệp chính là một trong những nhân tố
cấu thành nên tăng trưởng của tổng thu nhập quốc dân. Thu nhập của doanh
nghiệp càng cao thì mức đóng góp của nó vào tăng trưởng kinh tế càng lớn.

Một yếu tố cuối cùng không thể bỏ qua chính là vai trò tái đầu tư mở rồng
sản xuất của lợi nhuận đối với đất nước. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, họ sẽ
quyết định đầu tư vào việc nghiên cức cải tiến kĩ thuật sản xuất, tìm tòi ra những
công nghệ mới.
1.1.2.3. Đối với người lao động
Người lao động chịu ảnh hưởng trực tiếp từ kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chúng ta có thể nhận thấy rằng, khi doanh nghiệp làm ăn phát
đạt, tạo được một mức lợi nhuận ổn định thì đời sống của người lao động mới
được ổn định. Việc trích lập các quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi được thực hiện
một cách nghiêm túc và đầy đủ. Điều này sẽ đảm bảo ổn định đời sống người lao
động. Ngược lại nếu doanh nghiệp kinh doanh không hiệu quả chỉ đạt được mức
lãi thấp hoặc thậm chí thua lỗ thì người chịu ảnh hưởng đầu tiên chính là người
lao động. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cùng một
ngành cạnh tranh lẫn nhau rất gay gắt. Khi doanh nghiệp bị thua lỗ, nó khó có

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 /56
thể cải thiện được tình hình tài chính đơn thuần chỉ bằng cách tăng sản lượng sản
phẩm bán ra một cách nhanh chóng. Do đó việc đầu tiên mà các nhà cải cách
quản trị tài chính doanh nghiệp thường là tiến hành cắt giảm chi phí. Một trong
những biện pháp cắt giảm chi phí hiệu quả nhất chính là cắt giảm số lượng người
lao động trong doanh nghiệp. Ban giám đốc phải tiến hành nghiên cứu nhằm tiến
hành tìm ra những bộ phận, những người lao động hoạt động không còn hiệu quả
nữa. Hay nói theo cách khác, họ đóng góp vào doanh nghiệp ít hơn những gì ma
doanh nghiệp trả cho họ. Như vậy cắt giảm nhân công thường là chiến lược mà
các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp chọn sử dụng khi tình hình kinh doanh
trở nên khó khăn.
Có lợi nhuận sẽ ổn định cuộc sống của người lao động, người lao động yên
tâm cống hiến sức lao động của mình, đời sống của người lao động từng bước
được cải thiện và nâng cao

1.2. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp, trong khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó cũng đồng thời phải tham gia các hoạt động khác như hoạt đông tài chính. Do
đó, chúng ta phải tìm hiểu từng bộ phận cấu thành nên tổng lợi nhuận ma doanh
nghiệp tạo ra trong một kì kế toán.
Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động bất
thường. Đây chính là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu cụ thể của phân tích tài chính mà các nhà quản
trị tài chính doanh nghiệp quan tâm đến các kết quả lợi nhuận khác nhau:
+ Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng
bán – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lỳ doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 /56
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, trong đó
có những nhân tố thuộc về chính bản thân doanh nghiệp nhưng cũng có những
nhân tố khách quan tác động vào quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp,
làm cho doanh nghiệp không đạt được lợi nhuận trong kỳ như dự tính. Các nhân
tố đó bao gồm:
1.3.1. Các nhân tố về phía doanh nghiệp
1.3.1.1. Tính chất của hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp
Theo quan điểm của kinh tế học, hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp ra thị
trương gồm 3 loại: hàng xa xỉ, hàng thông thường và cấp thấp
Doanh nghiệp cung cấp hàng hoá xa xỉ
Hàng hoá xa xỉ là những hàng hoá có độ co dãn cầu của thu nhập lớn hơn 1.
Trong một nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, mức tăng thu nhập khả
dụng của người tiêu dùng cũng tăng nhanh. Khách hàng sẽ tiêu thụ ít hàng hoá

cấp thấp trong khi chỉ tiêu nhiều hơn cho các hàng hoá xa xỉ. Như vậy doanh thu
của doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.
Ngược lại, trong một nền kinh tế đang trên đà đi xuống, người dân sẽ tiêu
thụ ít hàng hoá xa xỉ trong khi dành một phần đáng kể thu nhập cho việc tiêu
dùng các chủng loại hàng hoá cấp thấp. Tình trạng này xảy ra bởi vì thu nhập
khả dụng giảm đi trong khi người dân có tâm lý bi quan về nền kinh tế trong
tương lai.
Doanh nghiệp cung cấp hàng hoá thông thường
Hàng hoá thông thường là những hàng hoá có độ co dãn giá của cầu lớn hơn
0 nhưng nhỏ hơn 1. Tăng trưởng kinh tế cũng có tác động cùng chiều lên hàng
hoá thông thường như đói với hàng hoá cấp thấp. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 /56
ko có ảnh hưởng mạnh mẽ lên việc tiêu thụ các loại hàng hoá thông thường. Do
đó khi nền kinh tế tang trưởng bùng nổ, doanh thu của các doanh nghiệp cung
cấp hàng hoá thông thường sẽ tăng nhưng không mạnh. Tương tự doanh thu của
các doanh nghiệp trêncũng giảm nhưng không giảm mạnh khi nền kinh tế rơi vào
tình trạng suy thoái.
Doanh nghiệp cung cấp hàng hoá cấp thấp
Hàng hoá cấp thấp là những hàng hoá thiết yếu cho nhu cầu hàng ngày của
con người và có hệ số co dãn giá của thu nhập nhỏ hơn 0. Hệ số co giãn giá của
cầu nhỏ hơn 0 hàm ý rằng khi thu nhâp, khả dụng của người tiêu dùng tăng lên,
người tiêu dùng sẽ tiêu thụ ít hơn những hàng hoá bị coi là cấp thấp như gạo tấm,
vải thô…
Trong trường hợp này doanh thu của doanh nghiệp bị ảnh hưởng theo chiều
ngược lại với chiều tăng trưởng kinh tế. Cụ thể là trong nền kinh tế bùng nổ,
doanh thu của doanh nghiệp giảm mạnh do bán được ít sản phẩm hơn dẫn tới lợi
nhuận giảm mạnh. Khi nền kinh tể rơi vào tình trạng suy thoái doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp đều tăng lên.

1.3.1.2. Quá trình tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ
Vấn đề được đặt ra ở đây là sau khi ban lãnh đạo doanh nghiệp lựa chọn
được qui mô sản xuất kinh doanh tối ưu, họ tiếp tục phải quyết định về một vấn
đề kinh tế cơ bản là sản xuất như thế nào để đảm bảo được giá thành sản xuất ở
mức thấp chi phí không tăng lên quá cao trong khi chất lượng sản phẩm vẫn
được duy trì hoặc chát lưởng sản phẩm không ngừng được cải tiến trong khi tổng
chi phí không tăng lên quá cao. Các doanh nghiệp phải lựa chọn các nhân tố đầu
vào sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất của đơn vị, ngành nghề mình. Tổ chức

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 /56
quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa các
yếu tố lao động đầu vào bao gồm nguyên, nhiên vật liệu, lao động, KHCN…
Đây là quá trình sử dụng đầu vào một cách tối ưu để đảm bảo ổn định quà trình
sản xuất sản phẩm. Quá trình này được thực hiện một cách đồng bộ, có khoa học
hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động người công nhân, đặc
biệt là chất lượng sản phẩm làm ra cũng như chất lượng sản phẩm. Việc phấn
đáu tìm mọi biện pháp để tổ chức tốt quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá là
nhân tố có ý nghĩa quyết định để giảm chi phí sản xuất đối với từng yếu tố đầu
vào, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm mục đích cuối cùng là tối đa
hoá lợi nhuận trong doanh nghiệp.
1.3.1.3. Quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hoá dịch vụ trên thị trường
Sau khi hàng hoá dịch vụ đã được sản xuất, vấn đề còn lại của doanh nghiệp
chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì một trong những mục tiêu hàng đầu là phải tiêu
thụ hết sản phẩm hàng hoá trong thời gian ngắn. Doanh thu của doanh nghiệp chỉ
có thể được ghi nhận khi người mua cam kết trả tiền. Bên cạnh đó việc tiêu thụ
nhanh chóng các sản phẩm tồn kho sẽ làm giảm các chi phí của doanh nghiệp
như chi phí lưu kho, đảm bảo được chất lượng hàng hoá bán ra, tránh tình trạng

thất thoát. Để tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, các doanh nghiệp
cần tổ chức tốt công tác Marketing bán hàng. Marketing bán hàng bao gồm việc
doanh nhiệp phải ra quyết định về phân phối sản phẩm và xúc tiến bán hàng. Đối
với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, việc sử dụng
các kênh phân phối trung gian là điều gần như không thể tránh khỏi. Các trung
gian thương mại hoạt động có hiệu quả hơn vì nó có mạng lưới bán hàng rộng
khắp thị trường tiêu thụ. Các doanh nghiệp sản xuất sẽ tối thiểu hoá số lần tiếp

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 /56
xúc bán cần thiết để thoả mãn nhu cầu thị trường của họ. Nhờ các mối quan hệ
tiếp xúc có sẵn, kinh nghiệm bán hàng đến người tiêu dùng, việc chuyên môn
hoá và qui mô hoạt động mà những kênh phân phối hàng hoá trung gian sẽ giúp
doanh nghiệp sản xuất tiết kiệm thời gian tiêu thụ. Trong một số trường hợp nhà
sản xuất có thể tiến hành phân phối sản phẩm trực tiếp nhưng phần lớn các loại
sản phẩm hàng hoá cần phải phân phối qua các trung gian thương mại theo
nguyên tắc chuyên môn hoá và phân công lao đông trong xã hội.
Ngoài việc phải tiến hành việc lựa chọn các kênh phân phối, các doanh
nghiệp thường phải tiến hành hoạt động Marketing xúc tiến hỗn hợp chính là
truyền tin về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp tới khách
hàng để thuyết phục họ mua và sử dụng. Một số dạng chủ yếu của chiến lược
Marketing hỗn hợp thường được các doanh nghiệp sử dụng là: quảng cáo (bao
gồm mọi hình thức giới thiệu gián tiếp về những ý tưởng, hàng hoá hoặc dịch
vụ), khuyến mại (những biện pháp tác động tức thời hay ngắn hạn để khuyến
khích việc mua sản phẩm hay dịch vụ), tuyên truyền (quan hệ với công chúng),
hay bán hàng cá nhân (giới thiệu về hàng hoá hay dịch vụ của người bán hàng
qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng), Marketing trực tiếp (sử dụng
một hay nhiều công cụ truyền thông Marketing để ảnh hưởng đến quyết định
trực tiếp của khách hàng).
1.3.2. Các nhân tố ngoài doanh nghiệp

1.3.2.1. Quan hệ cung cầu về hàng hoá của doanh nghiệp trên thị
trường
Lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng trực tiếp và tổng hợp của tất cả các mặt,
tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh như tìm hiểu nhu cầu thị

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 /56
trường, nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, công nghệ qui trình sản xuất để
ra quyết định về sản lượng hàng hoá sản xuất. Nhưng trước hết lợi nhuận chịu sự
tác động của cung cầu về chính hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhu cầu về hàng hoá mà doanh nghiệp cung cấp trên thị trường là nhân tố
quyết địnhtrong vấn đề ra quyết định về sản lượng sản xuất. Khi nắm bắt được
nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp sẽ có khả năng để xác định qui mô tối ưu
nhằm tối đa hoá lợi nhuận, hay tối đa hoá doanh thu… Nhu cầu có khả năng
thanh toán đối với hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp tạo đièu kiện
thuận lợi trong việc tiến hành tận dụng tối đa công suất của máy móc, thiết bị.
Đồng thời sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được tiêu thụ nhanh, mạnh trên thị
trường. do đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng nhanh chóng. Ngược lại, khi
nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trên thị trường chỉ ở mức thấp,
doanh nghiệp chỉ có thể tiến hành hoạt động sản xuất cầm chừng. Công nhân chỉ
có thể làm việc thay phiên nhau trong khi máy móc hoạt động với công suất
thấp… Điều này sẽ dẫn tới một sự lãng phí, doanh thu thấp và lợi nhuận không
đạt được mức kế hoạch đề ra, thậm chí có thể xảy ra tình trạng thua lỗ kéo dài
dẫn đến phá sản.
1.3.2.2. Tỷ giá hối đoái
Trong xu thế toàn cầu hiện nay tỉ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng đối
với sự tồn tại và quá trình phát triển của doanh nghiệp. Trực tiếp hay gián tiếp,
nó có ảnh hưởng rất lớn đến tổng doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp,
qua đó tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng theo. Việc

các ngoại tệ khác lên giá sẽ làm lợi cho doanh nghiệp. Hàng hoá xuất khẩu sẽ trở
nên tương đối rẻ hơn so với hàng hoá cùng chủng loại ở nước ngoài. Vì lý do
như vậy, người nước ngoài mua nhiều hàng của doanh nghiệp nước ta hơn, do đó

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 /56
các doanh nghiệp bán được nhiều hàng hoá hơn.
Ngoài ra, các doanh nghiệp nhập khẩu cũng bị ảnh hưởng bởi biến động tỷ
giá trên thị trường ngoại hối, nhất là đối với các doanh nghiệp sử dụng hầu hết
các nguyên vật liệu nhập khẩu. Khi ngoại tệ lên giá so với đồng nội tệ, giá
nguyên vật liệu đầu vào tăng lên tương ứng dẫn tới giá thành sản xuất cũng tăng
theo. Kết quả là chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng mạnh trong khi doanh
nghiệp khó có thể tăng giá bán sản phẩm của mình. Lợi nhuận của doanh nghiệp
sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Khi ngoại tệ có xu hướng tăng giá mạnh, các
khoản vay bằng ngoại tệ của doanh nghiệp để mua nguyên vật liệu và tài sản cố
định càng làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp trở nên tồi tệ. Điển hình
là vụ phá sản của hãng hàng không LaKer, Hãng đã vay rất nhiều bằng đồng
USD trong khi hầu hết doanh thu của nó lại tính trên cơ sở của đồng bảng Anh.
Khi đồng USD lên giá mạnh so vói đồng bảng Anh vào đầu những năm 1980,
hãng hàng không Laker không chi trả được, và đã đi đến phá sản.
1.3.2.3. Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ
Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ có tác động mạnh mẽ đến sự phát
triển của doanh nghiệp. Nếu chính phủ cho rằng một ngành nào đó có vai trò
quan trọng trong nền kinh tế, là đầu tàu trong phát triển kinh tế tương lai, ngành
đó sẽ được lợi từ chính sách mà chính phủ đề ra. Các doanh nghiệp thuộc ngành
đó sẽ được chính phủ tạo điều kiện ưu đãi trong quá trình hoạt động như giảm
thuế, đảm bảo mua một lượng hàng hoá và dịch vụ cố định hàng năm, thậm chí
chính phủ có thể áp dụng các chính sách bảo hộ như thuế nhập khẩu, hạn ngạch
đối với hàng hoá cùng loại… Tuy nhiên, điều này cò thểddaanx đến một hệ quả
xấu là các doanh nghiệp của cùng một ngành vận động hành lang để được bảo vệ.


Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 /56
1.4. Các tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.4.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất
được dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong kì kế toán.
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế của doanh
nghiệp vốn chủ sở hữu (có thể là cuối năm trên bảng cân đối kế toán hoặc bình
quân cả năm).
Lợi nhuận sau thuế
ROE = x 100 (%)
Vốn CSH
ROE phản ánh kảh năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu
doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp quá thấp, các nhà đầu tư sẽ cảm thấy
không hài lòng với thực trạng tài chính của doanh nghiệp và có thể ra quyết định
rút vốn đầu tư. Chính vì vậy, tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một trong
những hoạt động quan trọng nhất trong lĩnh vực hoat động quản lý tài chính của
doanh nghiệp.
1.4.2. Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA).
Chỉ tiêu doanh lợi tổng tài sản là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để
đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
EBIT
ROA = x 100 (%)
Tổng tài sản
EBIT: thu nhập trước thuế và lãi vay

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 /56
tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi
so sánh mà các nhà tài chính lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi hoặc thu nhập
sau thuế để tiến hành so sánh với tổng tài sản của doanh nghiệp. ROA cho chúng
ta biết khả năng mang lại lợi nhuận trên tổng tài sản của nó trước khi chung ta
quan tâm chi phí tài trợ của tài sản đó. Tỷ suấ lợi nhuận tổng tài sản cho chúng ta
biết liệu rằng tài trợ bằng vay nợ có mang lại lợi nhuận hay không: chúng ta giả
định rằng nếu lãi suất tiền vay của doanh nghiệp là x% thì lợi nhuận mang lại từ
tài sản được tài trợ bằng khoản đó cũng phải bằng x%.
Ngoài ra, chúng ta có thể thấy rằng hai tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE) và tỷ suất doanh lợi tài sản có thể được so sánh với nhau trong quá trình
phân tích. Một tỷ suất ROE lớn hơn so với tỉ suất ROA cũng đồng nghĩa với
doanh nghiệp đang có một đòn bẩy tài chính. Sử dụng đòn bẩy tài chính là một
trong những phương pháp tăng lợi nhuận phổ biến nhất hiện nay trên toàn thế
giới. khi sử dụng đòn bẩy tài chính, các doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận của
mình miễn là tỷ suất lợi nhuận tổng thể của doanh nghiệp lớn hơn chi phí của
việc vay mượn. Tuy nhiên đòn bẩy tài chính cũng là một con dao hai lưỡi. Nó có
thể có ảnh hưởng xấu nếu tỷ suất lợi nhuận là âm hoặc dương nhưng rất thấp.
1.4.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu được tính bằng cách lấy thu nhập sau thuế chia
cho tổng doanh thu bán hàng trong kì.
Tỷ suất lợi nhuận này cho các nhà phân tích biết bao nhiêu % của doanh thu
đã tạo nên thu nhập sau thuế của doanh nghiệp. Ví dụ, nếu tính toán được rằng tỷ
suất lợi nhuận của doanh thu là 0,1 (hay 10%), chúng ta có thể suy ra rằng cứ
bình quân 10 đồng lợi nhuận sau thuế phát sinh từ 100 đồng doanh thu bán hàng.

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 /56
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, từ tỷ suất lợi

nhuận doanh thu các nhà phân tích tài chính có thể suy ra chiến lược định giá
bán hàng của doanh nghiệp cũng như có thể biết được mức cạnh tranh trên thị
trường. Xét một cách tổng thể, những người bán lẻ trong thị trường cạnh tranh
thường có tỷ suất lợi nhuận doanh thu thấp. Trong khi những nhà tài chính có thể
dự kiến một mức tỷ suất lợi nhuận doanh thu rất cao trên các thị trường thiểu
quyền, ví dụ như thị trường hoá dầu, khai thác và chế tác kim cương.
1.4.4. Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
Tỷ suất lợi nhuận giá thành được tính bằng cách lấy lãi gộp chia cho tổng
doanh thu bán hàng.
Tỷ suất lợi nhuận này cung cấp cho chúng ta một cái nhìn đầy đủ và chính
xác hơn về chiến lược định giá sản phẩm của doanh nghiệp được nghiên cứu. Ví
dụ, một tỷ suất lợi nhuận giá thành 0.33 (hay 33%) cho chúng ta biết rằng, doanh
nghiệp định giá sản phẩm của nó lên tới 150% chi phí sản xuất.
Tuy nhiên, đây là một trong những chỉ số rất khó sử dụng, nhất là đối với
những doanh nghiệp cung cấp rất nhiều loại hàng hoá, chủng loại sản phẩm khác
nhau hoặc đối với những thị trường hàng hoá luôn biến động.
Tỷ suất doanh lợi bán hàng có thể bị hiểu hoặc suy diễn sai đơn giản chỉ vì
trong thực tế đối với nhiều loại hình kinh doanh, doang nghiệp không tách biệt
giá vốn hàng bán với chi phí bán hàng và chi phí quản lý trong báo cáo tài chính
của nó. Hơn nũa một khi chúng ta không xác định được giá vốn hàng bán của
doanh nghiệp, sẽ rất nguy hiểm nếu chúng ta lấy tỷ suất lợi nhuận giá thành làm
chỉ tiêu chủ đạo để tiến hành phân tích tài chính.

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 /56
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC BẮC GIANG
2.1. Khái quát về công ty Điện lực Bắc Giang
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty Điện lực Bắc Giang

Điện lực Bắc Giang là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc công ty
Điện Lực I (PC1) - Tổng công ty Điện lực Việt Nam. Từ năm 1965-1972, nhà
máy nhiệt điện Hà Bắc thực hiện nhiệm vụ phát điện, cung cấp điện năng với
tổng công suất 476,6 triệu kWh điện, để trực tiếp phục vụ cho nhà máy phân
đạm Hà Bắc, đồng thời hoà vào lưới điện quốc gia với mô hình nhà máy nhiệt
điện kiêm thêm cả nhiệm vụ quản lý vận hành lưới điện .
Trước yêu cầu của nền kinh tế ngày càng phát triển, mô hình vừa sản xuất,
quản lý và vận hành lưới điện không còn phù hợp với điều kiện thực tế, được
phép của chính phủ trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, ngày 29/10/1973
Bộ trưởng Bộ Điện và Than Nguyễn Hữu Mai đã ký quyết định số
1598QĐ/TCCB3 thành lập sở quản lý điện khu vực 7 trực thuộc công ty Điện
lực I, Với nhiệm vụ chính là truyền tải, phân phối điện và tiến hành kinh doanh
bán điện trên địa bàn tỉnh Hà Bắc. Sở quản lý điện khu vực 7 chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 1/01/1974 với địa điểm ở khu vực B gần liên hiệp công đoàn
Hà Bắc, cạnh trường công nhân kỹ thuật 2, nay thuộc số 22 đường Nguyễn Khắc
Nhu - Phường Trần Nguyên Hãn - Thành Phố Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang.
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển Điện lực Bắc Giang đã qua
nhiều lần đổi tên, cụ thể như sau:
- Từ ngày 1/1/1974 đến tháng 1/1978 là Sở Quản lý phân phối điện khu vực 7.

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 /56
- Tháng 02/1978 Sở Quản lý phân phối điện khu vực 7 được đổi tên thành
Sở Quản lý phân phối điện Hà Bắc .
- Tháng 5/1981 Sở Quản lý phân phối điện Hà Bắc được đổi tên thành Sở
Điện lực Hà Bắc.
Tháng 4 năm 1996, theo quyết định của bộ Công nghiệp, các sở Điện lực
được chuyển giao chức năng quản lý nhà nước về điện cho các sở Công nghiệp,
do đó cùng với các sở Điện lực khác trong cả nước, sở Điện lực Hà Bắc được đổi
tên thành Điện lực Hà Bắc.

Tháng 4 năm 1997 cùng với việc chia tách đơn vị hành chính tỉnh Hà Bắc
được chia thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh thì Điện lực Hà Bắc cũng được
tách thành hai Điện lực là Điện lực Bắc Giang và Điện lực Bắc Ninh để phù hợp
với địa giới hành chính mới, và được đổi tên thành Điện lực Bắc Giang theo
quyết định số 249 ĐVN/TCCB-LĐ ngày 14/3/1997 của Tổng Công ty Điện lực
Việt Nam
Trải qua một quá trình hình thành ổn định và phát triển, cho đến nay hệ
thống đã phát triển không ngừng cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện của
tỉnh. Lưới điện tỉnh đã có 3 trạm biến áp 110KV với tổng công suất là:
155.000kWA, 17 trạm biến áp trung gian 35/6-10kV; 1.319 trạm biến áp phân
phối; 101,45Km đường dây 110kV, 983, 02 km đường dây 35kV; 881,25 km
đường dây 6, 10, 22 kV; 0,3km cáp ngầm; 1,1km đường dây cáp ngầm 6, 22kV,
526,2Km đường dây hạ thế. Toàn tỉnh đã có 225/229 xã phường thị trấn có điện
lưới quốc gia, đạt tỷ lệ 98,25% đã có 312.343/318.977 số hộ nông thôn có điện
sử dụng đạt 97,92%, là tỷ lệ cao so với các tỉnh miền núi.
Tổng số tài sản và nguồn vốn mà Điện lực quản lý tính đến ngày 31tháng

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 /56
12 năm 2006 như sau:
Tổng số nguồn vốn của Điện lực là: 282.136.377.216 đồng
Trong đó vốn chủ sở hữu: 142.534.188.933 đồng
* Vốn cố định và đầu tư dài hạn là: 134.930.036.896 đồng
- Giá trị TSCĐ hữu hình là: 124.987.724.541 đồng
- Chi phí đầu tư xây dựng: 9.942.312.355 đồng
* Vốn lưu động: 147.206.340.320 đồng
- Tiền: 35.013.811.119 đồng
- Các khoản phải thu: 108.201.199.180 đồng
- Hàng tồn kho: 1.955.162.126 đồng
+ Doanh thu tiền điện luỹ kế là: 241.747.785.373 đồng.

+ Doanh thu về kinh doanh viễn thông là: 296.531.690 đồng.
+ Doanh thu về sản xuất kinh doanh khác là: 3.329.262.736 đồng.
- Điện lực Bắc Giang là doanh nghiệp nhà nước chưa tiến hành cổ phần hoá,
hiện tại Điện lực là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc công ty Điện lực I
(PC1). Nguồn vốn của Điện lực hiện nay đều do nhà nước điều tiết và chi phối,
hạch toán tập trung toàn ngành. Các hoạt động sản xuất kinh doanh đều được
thực hiện theo kế hoạch Công ty Điện lực 1 giao.
- Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sửa chữa lớn, sửa chữa
thường xuyên đều được Điện lực sử dụng có hiệu quả trong việc cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới lưới điện.
- Quỹ phúc lợi được sử dụng đúng mục đích cho các hoạt động phúc lợi, xã

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 /56
hội, thăm hỏi, ốm đau… của CBCNV toàn Điện lực. Hàng năm có kiểm tra, báo
cáo rõ trước đại hội công nhân viên chức của Điện lực.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy sản xuất và bộ máy quản lý
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Điện lực Bắc Giang:
+ Quản lý vận hành, xây dựng, cải tạo, sửa chữa lưới điện trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang
+ Tư vấn thiết kế các công trình điện từ cấp điện áp 35kV trở xuống.
+ Thí nghiệm các tiết bị điện, công to đo đếm điện và các thiết bị khác.
+ Quản lý và kinh doanh bán điện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cung cấp
điện đảm bảo an toàn, liên tục, chất lượng.
+ Tham gia với tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển lưới
điện phục vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh bắc Giang.
+ Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ tài sản lưới điện, nguồn
điện… được Công ty Điện lực 1 giao.
+ Tham gia hoạt động kinh doanh viễn thông Điện lực.

+ Tuân thủ chấp hành chế độ chính sách của nhà nước, các quy định của
Tổng công ty Điện lực Việt Nam, của Công ty Điện lực 1...
+ Giám đốc Điện lực Bắc Giang được Giám đốc công ty Điện lực 1 uỷ
quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và ký hợp đồng bán điện cho địa bàn tỉnh Bắc
Giang bao gồm 9 huyện và 01 thành phố.
Điện lực Bắc Giang hạch toán kinh doanh theo phân cấp tài chính của Công
ty Điện lực 1 và Tổng công ty Điện lực Việt Nam, tuân thủ các chính sách, chế
độ tài chính được quy định cho các doanh nghiệp Nhà nước và các chính sách
đặc thù của ngành Điện

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 /56
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của điện lực Bắc Giang
Hiện nay cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Điện lực Bắc Giang bao gồm:
13 phòng ban chức năng; 10 chi nhánh; 1 phân xưởng thí nghiệm và sửa chữa
lưới điện, tất cả được đặt dưới sự chỉ huy trực tiếp của Giám đốc Điện lực.
* Giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty Điện lực 1 về việc
quản lý doanh nghiệp, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, sản
xuất, kỹ thuật, tài chính của công ty giao với năng suất lao động cao, giá thành
hạ, kinh doanh có lãi... theo đúng chế độ nguyên tắc quản lý doanh nghiệp của
Nhà nước và của Bộ Công nghiệp.
* Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách kỹ thuật sản xuất. Phụ trách công tác
quản lý vận hành, kỹ thuật an toàn trong quá trình truyền tải phân phối điện .
* Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách quá trình kinh doanh mua
bán điện của doanh nghiệp.
* Phó Giám đốc phụ trách Viễn thông, Xây dựng cơ bản: phụ trách công tác
đầu tư XDCB và hoạt động kinh doanh viễn thông.

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 /56

Biểu 1: Một số chỉ tiêu kinh doanh điện năng của Điện Bắc Giang
Trong các năm 2002 – 2006
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
1
Điện nhận đầu
nguồn
kWh 269.227.320 290.733.782 313.634.948 338.602.136 390.530.404
2
Điện thương
phẩm
kWh 255.633.877 275,616.799 293.290.126 314.848.701 360.097.380
3 Tỷ lệ tổn thất % 5,90% 5,20% 6,49% 7,02% 7,79%
4
Giá bán điện bình
quân
đ/kWh 481,16 489,21 536,1 537,9 552,28
5
Doanh thu bán
điện
Tỷ đồng 123,207 134,834 157,233 169,358 198,878
6 Số thu tiền điện Tỷ đồng 122,260 133,076 153,327 169,320 197,173
7 Số nộp tiền điện Tỷ đồng 122,260 133,076 153,327 169,320 197,173
8 Dư nợ đến 31/12 Tỷ đồng 4,418 6,351 10,648 10,689 12,565
9
Tổng số khách
hàng mua điện
Khách
hàng
16.265 20.966 22.743 36.056 48.479
10

Nộp ngân sách
nhà nước
Tỷ đồng 5,875 8,009 6,968 8,580 8,772
11 Tổng số lao động Người 564 574 648 654 662
12
Thu nhập bình
quân
đồng 1.848.000 1.874.000 2.217.000 2.339.000 2.541.000
(Nguồn: Điện lực Bắc Giang)
Tổ chức bộ máy quản lý của Điện lực Bắc Giang được thể hiện trên sơ đồ
sau:

Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21 /56
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý Điện lực Bắc Giang
_______________________________________________________________________________
Sinh viên: Đỗ Quang Trung - Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN – K46
CNĐ
Thành phố
Bắc
Giang
CNĐ
Lạng
Giang
CNĐ
Việt
Yên
CNĐ
Yên
Thế

CNĐ
Lục
Nam
CNĐ
Hiệp
Hoà
CNĐ
Tân
Yên
CNĐ
Yên
Dũng
CNĐ
Lục
Ngạn
CNĐ
Sơn
Động
Phòng
Công nghệ
thông tin
và viễn
thông
Phòng
Quản

xây
dựng
phó giám đốc
viỄn thông,

xDCB
Phòng
Điện
nông
thôn
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
ĐIỆN NĂNG
Phòng
Hành
chính
quản
Phòng
Vật

Phòng
Kinh
doanh
điện
Giám đốc
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Tổ
chức
lao động
Phòng
Tài
chính

kế
toán
Phòng
Thanh tra,
bảo vệ và
pháp chế
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT SẢN
XUẤT
Phòng
Kỹ thuật
thiết
kế
Phòng
An
toàn
lao
Phòng
Điều
độ
PX Thí nghiệm
đo đếm &
SC lưới điện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Chức năng, nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ:
Điện lực Bắc Giang có 13 phòng nghiệp vụ: Các Phòng thuộc Điện lực
có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Điện lực chỉ đạo điều hành và quản lý
thống nhất từng mặt hoạt động của toàn Điện lực. Trong từng lĩnh vực phụ
trách của mình, các Phòng phải thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ
chung sau đây:

- Phòng Hành chính quản trị: Thực hiện công tác quản lý hành chính,
văn thư, lưu trữ, công tác truyền thống, công tác quản trị đời sống và công tác
quân sự, tự vệ trong Điện lực. Quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, trang thiết bị
hành chính. Thực hiện việc trang bị dụng cụ, trang thiết bị hành chính cho các
đơn vị trực thuộc Điện lực, bố trí sắp xếp phòng làm việc cho khu nhà điều
hành sản xuất của Điện lực…
- Phòng Kế hoạch: Thực hiện công tác quản lý, điều hành công tác kế
hoạch SXKD của toàn Điện lực. Làm đầu mối lập, trình duyệt và triển khai
thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn trong toàn Điện lực. kế hoạch mua sắm tài
sản, quản lý năng lực tài sản trong SXKD của Điện lực, lập kế hoạch và thực
hiện phân bổ tài sản của Điện lực; Tiếp nhận, bàn giao, điều chuyển tài sản
thiết bị trong và ngoài Điên lực…
- Phòng Tổ chức lao động: Thực hiện công tác tổ chức bộ máy, công
tác cán bộ, công tác tuyển dụng lao động, công tác đào tạo; Quản lý công tác
lao động, tiền lương, chế độ BHLĐ, chế độ BHXH, chế độ BHYT, đời sống
xã hội; Quản lý công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Điện lực…
- Phòng Kỹ thuật thiết kế: Tham mưu cho Giám đốc Điện lực quản lý
công tác kỹ thuật trong toàn Điện lực. Lập kế hoạch công tác quản lý kỹ thuật
lưới điện, thiết bị điện trong vận hành, quản lý hồ sơ lý lịch các thiết bị của
Trạm biến áp Trung gian, Trạm biến áp 110kV, đường dây 110kV. Xây dựng
và quản lý các định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị điện cho toàn Điện
Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lực. Quản lý công tác nghiên cứu khoa học, tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công
nghệ; Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào
công tác kỹ thuật. Tham gia điều tra sự cố lưới điện, các vụ cháy nổ lớn và sự
cố kỹ thuật. Nghiên cứu và đề ra các biện pháp ngăn ngừa sự cố kỹ thuật.
Làm đầu mối xây dựng, trình và tổ chức thực hiện phương án, giải pháp kỹ
thuật để giảm tổn thất điện năng…
- Phòng Tài chính kế toán: Thực hiện công tác quản lý công tác kinh tế

tài chính, hạch toán kế toán toàn Điện lực. Lập kế hoạch tài chính của toàn
Điện lực và triển khai thực hiện sau khi được Công ty Điện lực 1 phê duyệt.
Quản lý tài sản, tiền vốn của toàn Điện lực về giá trị và hiện vật một cách hợp
lý, tiết kiệm, linh hoạt trên cơ sở chế độ, chính sách tài chính hiện hành…
- Phòng Vật tư: Thực hiện công tác quản lý công tác vật tư của toàn
Điện lực. Làm đầu mối chuẩn bị hồ sơ và thực hiện việc mời thầu, đấu thầu,
lập hợp đồng kinh tế mua sắm vật tư, thiết bị phục vụ công tác ĐTXD, SCL,
SCTX và vật tư dự phòng. Trình duyệt kết quả đấu thầu mua sắm theo quy
định. Cung ứng vật tư, thiết bị thuộc diện Điện lực quản lý, cấp phát vật tư,
thiết bị trong nội bộ Điện lực. Tổ chức quản lý vật tư, thiết bị dự phòng chung
của toàn Điện lực…
- Phòng Quản lý xây dựng: Thực hiện quản lý công tác ĐTXD của toàn
Điện lực. Theo dõi, giám sát và thực hiện công tác ĐTXD của Điện lực theo
quy định. Theo dõi tiến độ, khối lượng thực hiện ĐTXD và năng lực tài sản
tăng sau khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng, công tác đấu thầu, chỉ định
thầu các dự án ĐTXD theo quy chế phân cấp quản lý, tổng hợp kết quả đánh
giá năng lực nhà thầu theo quy định, Làm đầu mối trong công tác nghiệm thu
đưa vào sử dụng các công trình xây dựng kiến trúc theo phân cấp….
- Phòng Kinh doanh điện năng: Thực hiện quản lý công tác kinh doanh
điện năng trong toàn Điện lực. Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về điện
Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thương phẩm, phát triển khách hàng mua điện, giá bán điện bình quân, doanh
thu tiền điện, thu nộp tiền điện, tổn thất điện năng, nhu cầu công tơ và phương
tiện đo lường, thay định kỳ công tơ để trình Công ty Điện lực 1 duyệt và tổ
chức thực hiện. Tính toán, quản lý sản lượng điện năng mua, giao, nhận giữa
Điện lực với Công ty Điện lực 1và với các đơn vị khác trong và ngoài ngành
điện, theo dõi việc thu nộp, ghi chỉ số, giải quyết đơn thư khiếu nại của khách
hàng…
- Phòng Điện nông thôn: Thực hiện quản lý công tác điện nông thôn

của Điện lực. Tổ chức công tác điều tra dự báo, các biện pháp, hình thức và
quy trình tiếp nhận lưới điện nông thôn theo đúng chủ trương của Nhà nước,
quy định của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam và Công ty Điện lực 1. Hướng
dẫn, quản lý việc tiếp nhận lưới điện trung áp, hạ áp nông thôn. Theo dõi hoạt
động của các mô hình quản lý điện nông thôn, giá điện nông thôn. Hướng
dẫn, và kiểm tra đôn đốc các chi nhánh điện trong việc điều tra lưới điện nông
thôn. Tổng hợp đánh giá tài sản, lập kế hoạch tiếp nhận theo quy định hiện
hành…
- Phòng An toàn lao động: Thực hiện công tác quản lý an toàn lao
động, an toàn sản xuất trong toàn Điện lực. Lập kế hoạch trang bị dụng cụ An
toàn lao động, kế hoạch phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão, kế hoạch
giảm thiểu vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện, tham gia trình duyệt
và triển khai thực hiện.Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác
BHLĐ, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, phòng
chống lụt bão của các đơn vị trực thuộc Điện lực Bắc Giang…
- Phòng Thanh tra, bảo vệ và pháp chế: Thực hiện công tác quản lý
thanh tra, bảo vệ và pháp chế trong toàn Điện lực. Xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện thanh tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các chính sách,
pháp luật của Nhà nước, quy chế phân cấp quản lý, quy định của Điện lực,
Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Điện lực 1, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam trong toàn Điện lực.
Thanh tra việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, các chỉ thị, mệnh
lệnh của Điện lực đã giao cho các đơn vị trực thuộc…
- Phòng Công nghệ thông tin và viễn thông: Thực hiện công tác quản
lý công tác Viễn thông và Công nghệ thông tin trong toàn Điện lực. Xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình phát triển công nghệ thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động SXKD của Điện lực. Lập kế hoạch hàng năm
và dài hạn về đầu tư trang bị phần cứng, phần mềm của Điện lực và tổ chức
thực hiện. Quản lý, vận hành hệ thống mạng máy tính của Điện lực, đảm bảo

khai thác an toàn, bảo mật, đảm bảo sự kết nối thông suốt giữa các đơn vị
trong Điện lực và giữa Điện lực với Công ty Điện lực 1, Tổng Công ty Điện
lực Việt Nam hoặc các đơn vị khác ngoài Công ty Điện lực 1…
- Phòng Điều độ: Thực hiện công tác quản lý chỉ huy điều độ lưới điện
phân phối theo đúng các quy định của Nhà nước và của ngành điện, đảm bảo
cung cấp điện ổn định, liên tục, kinh tế, chất lượng và an toàn trong khu vực
thuộc phạm vi quản lý của Điện lực Bắc Giang. Lập phương thức vận hành
hàng ngày; Lập sơ đồ kết dây cơ bản của lưới điện phân phối thuộc quyền
điều khiển theo quy định hiện hành. Thống kê, báo cáo và lưu trữ số liệu về
thông số vận hành lưới. Điều chỉnh nguồn công suất vô công (gồm trạm bù
tĩnh, bù quay kể cả nguồn công suất phản kháng của khách hàng), nấc phân áp
của máy biến áp trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển để giữ điện
áp các điểm nút theo quy định của A1…
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh danh
2.1.3.1 Đặc điểm của mặt hàng điện năng.
Điện năng là một sản phẩm công nghiệp, nó là kết quả trực tiếp hữu ích
của hoạt động sản xuất công nghiệp được biểu hiện dưới dạng vật chất là một
năng lượng chính vì vậy điện năng có một số đặc trưng sau:
Sinh viên: Đỗ Quang Trung Khoa Ngân hàng tài chính - Lớp TCDN -K 46

×