Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

phân tích tình hình lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần an việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.82 KB, 38 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng mở nh hiện nay, lợi nhuận là một trong những mục
tiêu hàng đầu trong mọi hoạt động của Doanh nghiệp. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh
tế, là cái đích cuối cùng mà tất cả các Doanh nghiệp kinh doanh đều nỗ lực vơng
tới. Kinh doanh có lợi nhuận Doanh nghiệp mới có điều kiện tích luỹ để tái sản
xuất mở rộng, nâng cao uy tín, tầm vóc trên thị trờng cũng nh đáp ứng nhu cầu
ngày càng phát triển của xã hội, nâng cao uy tín và thế lực của mình trên thị tr-
ờng cũng nh không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Vì vậy
việc phân tích, đánh giá chính xác tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp có vai
trò rất quan trọng trong việc tìm ra những u khuyết điểm trong quá trình kinh
doanh để kịp thời tìm ra giải pháp điều chỉnh các chiến lợc kinh doanh, đề ra các
biện pháp cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh để ngày càng đạt đợc doanh
thu cao, lợi nhuận tăng đang là vấn đề thờng trực của các doanh nghiệp hiện nay.
Cũng nh nhiều doanh nghiệp khác khi chuyển mình sang nền kinh tế thị tr-
ờng có sự thay đổi về cơ chế quản lý, đặc biệt trong sự cạnh tranh gay gắt với các
doanh nghiệp trong cùng ngành Công ty Cổ phần An Việt một công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp, cung ứng trang thiết bị phục vụ xây lắp cũng đã có
những giai đoạn gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tìm kiếm thị trờng, tạo công
ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và thu về lợi nhuận cho Công ty. Với
quyết tâm bám trụ trong nghành công ty đã không ngừng cải thiện phơng thức
hoạt động và cách thức xâm nhập thị trờng, từng bớc cải thiện nâng cao hiệu quả
hoạt động và nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của lợi nhuận và phân phối lợi nhuận đối với
sự lớn mạnh của doanh nghiệp, với những kiến thức đã đợc trang bị trong nhà tr-
ờng cùng với thực tế tìm hiểu tại công ty Cổ phần An việt, em đã lựa chọn đề tài
Phân tích tình hình Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong hoạt động kinh
doanh của Công ty Cổ phần An Việt để làm chuyên đề tốt nghiệp với mục đích
làm sáng tỏ bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng,
đánh giá khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và phân phối lợi
nhuận của công ty, từ đó đa ra một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho


công ty.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến việc xác định,
thực hiện lợi nhuận của công ty và thực tế tình hình lợi nhuận, công tác phân
phối lợi nhuận của công ty cổ phần An Việt giai đoạn 2008-1010 .
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng pháp nghiên cứu: vận dụng phơng pháp duy vật biện chứng làm cơ
sở để nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề một cách khoa học trong sự vận động thống
nhất, một số phơng pháp cụ thể nh phơng pháp so sánh, phơng pháp phân tích
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chơng:
Ch ơng 1 : Lý luận chung về lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
Ch ơng 2 Tình hình lợi nhuận và công tác phân phối lợi nhuận tại công
ty Cổ phần An Việt.
Ch ơng 3 : Một số biện pháp góp phần nâng cao lợi nhuận và phân phối
lợi nhuận hợp lý tại công ty Cổ phần An Việt.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
Lý LUậN CHUNG Về LợI NHUậN V à PHÂN PHốI LợI
NHUậN TRONG DOANH NGHIệP
1.1. KHáI NIệM, PHÂN LOạI LợI NHUậN Và VAI TRò CủA LợI
NHUậN TRONG DOANH NGHIệP
1.1.1. Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận hiểu một cách đơn giản là phần giá trị dôi ra của một hoạt động
sau khi đã trừ đi mọi chi phí cho hoạt động đó. Lợi nhuận là phần chênh lệch d-
ơng giữa tổng thu nhập và tổng chi phí

Công thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
Đối với các doanh nghiệp, thu nhập chủ yếu là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là biểu hiện bằng tiền giá
trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp cho thị trờng trong
một thời kỳ nhất định sau khi trừ đi các khoản giảm trừ nh: chiết khấu thơng mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại; cộng thêm phần trợ giá, phụ thu, phụ trội khi
thực hiện việc cung cấp hàng hóa dịch vụ. Thời điểm xác định doanh thu là khi ngời
mua chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu đợc tiền hay cha.
Chi phí là khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc thu nhập đó.
Nh vậy, để có đợc lợi nhuận thì toàn bộ doanh thu của doanh nghiệp thực
hiện đợc trong kỳ phải đủ bù đắp chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra và có lãi.
1.1.2. Phân loại lợi nhuận
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp ngày
càng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh vì vậy lợi nhuận thu về sẽ có xuất phát
từ nhiều nguồn khác nhau và chủ yếu là từ những nguồn sau:
1.1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu t vốn
nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu đã đợc xác định sẵn. Lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm hai hoạt động:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ: Chức năng
chủ yếu của kinh doanh thơng mại là mua bán trao đổi hàng hóa, cung cấp các
dịch vụ nhằm đa hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng.
Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cảu doanh nghiệp.

1.1.2.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
+ Lợi nhuận từ góp vốn tham gia liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu t mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài
hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận từ các hoạt động đầu t khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
1.1.2.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp). Đó là các khoản lãi thu đợc từ các hoạt động riêng biệt khác ngoài
những hoạt động nêu trên. Những khoản lãi này phát sinh không thờng xuyên,
doanh nghiệp không dự kiến trớc hoặc có dự kiến trớc nhng ít có khả năng thực
hiện đợc.
Lợi nhuận khác thờng : Là những khoản mà doanh nghiệp không dự tính tr-
ớc hoặc có dự tính đến nhng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu
không mang tính chất thờng xuyên. Những khoản thu này do chủ quan hoặc
khách quan mang tới bao gồm:
+ Thu về nhợng bán thanh lý TSCĐ.
+ Thu tiền đợc phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý,xoá sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định đợc chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trớc bị bỏ sót hay
lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra.
1.1.3. ý nghĩa và vai trò của lợi nhuận
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E

4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.1. ý nghĩa:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế và với nhà nớc. Nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả
kinh doanh cuối cùng của đơn vị. Có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp tổ chức
kinh doanh hợp lý, cải tiến kỹ thuật, chất lợng sản phẩm tốt, giảm chi phí, hạ giá
thành, đầu t đúng hớng vào thị trờng. Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp
củng cố uy tín, kêu gọi vốn kinh doanh, vốn đầu t phát triển sản xuất. Ngợc lại,
nếu kinh doanh thua lỗ sẽ làm giảm thu nhập của ngời lao động, doanh nghiệp
không duy trì đợc sản xuất và ảnh hởng của nó tới nền kinh tế quốc dân là điều
khó tránh khỏi.
Lợi nhuận còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn
vị, là cơ sở để lập phơng án phân phối lợi nhuận, đồng thời là căn cứ để phát
triển sản xuất ở doanh nghiệp.
Thông qua kết quả kinh doanh, nhà nớc nắm đợc hiệu quả sản xuất kinh
doanh ở đơn vị. Từ đó có chính sách kinh tế hợp lý điều chỉnh các quy chế quản
lý, bổ sung các chính sách xã hội có liên quan đồng thời nhà nớc cũng xem xét
các nguồn thu, nộp ngân sách, tính khấu hao tài sản cố định, thu các loại thuế
cho hợp lý.
1.1.3.2. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lợng, chất lợng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản
xuất nh lao động, vật t, tài sản cố định
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và doanh nghiệp.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích ngời lao
động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.

Lợi nhuận là đích cuối cùng mà doanh nghiệp muốn đạt đợc, là mục tiêu
của. Có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể tiếp tục đầu t tái sản xuất mở rộng để
ngày càng phát triển và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc
dân trong nớc. Ngợc lại, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh toán, tình hình này
kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
1.2. PHÂN PHốI LợI NHUậN TRONG DOANH NGHIệP
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1. Nguyên tắc trong phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận của Doanh nghiệp chỉ đợc xác nhận chính thức vào cuối năm tài
chính khi báo cáo quyết toán đợc duyệt do đó hàng hàng tháng quý doanh
nghiệp có thể tạm phân phối và sử dụng lợi nhuận.
Số tạm phân phối không đợc vợt quá 70% lợi nhuận của cả quý.
Khi báo cáo quyết toán đợc duyệt kế toán phải thanh toán các khoản đã tạm
phân phối trong năm.
1.2.2. Nội dung phân phối lợi nhuận
Theo chế độ hiện hành, theo tinh thần nghị định 199/2009/NĐ31/12/2004
và thông t 33/2005/TT/BTC ngày 29/4/2005
Lợi nhuận thực hiện trong năm của doanh nghiệp đợc phân phối theo thứ tự
sau:
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định
- Trừ các khoản tiền phạt vi phạm kỷ luật thu nộp ngân sách, tiền phạt vi
phạm hành chính, phạt vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn, các khoản chi phí
hợp lệ cha đợc trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Trừ các khoản lỗ cha đợc trừ vào lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh
nghiệp .
- Đối với doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh trong một số ngành đặc thù

mà pháp luật quy định phải trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau khi nộp
các khoản trên, doanh nghiệp trích lập các quỹ đó theo tỷ lệ đã đợc nhà nớc quy
định.
- Phần lợi nhuận sau khi trừ các khoản trên, đợc doanh nghiệp trích lập các
quỹ theo tỷ lệ nh sau:
(1) Quỹ đầu t phát triển: mức trích tối thiểu 50%, không hạn chế mức tối
đa.
(2) Quỹ dự phòng tài chính: trích 10%, số d của quỹ này tối đa không vợt
quá 25% vốn điều lệ.
(3) Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: trích 5% , mức tối đa của quỹ
không vợt quá 6 tháng lơng thực hiện.
(4) Chia lãi cổ phần (nếu có).
(5) Phần lợi nhuận còn lại sau khi trích đủ các quỹ trên, doanh nghiệp
trích quỹ phúc lợi và quỹ khen thởng theo quy định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trích tối đa không quá 3 tháng lơng thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên
vốn năm nay không thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trớc.
- Trích tối đa không quá hai tháng lơng thực tế nếu tỷ suất lợi nhuận trên
vốn năm nay thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm trớc.
Trong tổng số lợi nhuận đợc trích lập vào hai quỹ khen thởng và quỹ phúc
lợi sau khi tham khảo ý kiến Công đoàn Ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ quyết
định phân chia vào mỗi quỹ cho phù hợp.
Nếu lợi nhuận trích vào hai quỹ khen thởng và phúc lợi mà còn du thì phần
còn lại đợc chuyển toàn bộ vào quỹ đầu t phát triển.
1.3. PHÂN TíCH TìNH HìNH LợI NHUậN TRONG DOANH NGHIệP
1.3.1. Sự cần thiết của việc phân tích tình hình lợi nhuận trong doanh
nghiệp.

Phân tích tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp có thể thấy đợc hiệu quả
của hoat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tăng hay giảm lợi
nhuận là hệ quả tất yếu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
làm tiền đề để tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về những tiềm năng và thế yếu của
doanh nghiệp, từ đó có thể giúp nhà quản trị đa ra những nhận xét đúng đắn
trong quản lý, thiết lập mới hoặc duy trì phát huy những chiến lợc sản xuất kinh
doanh của doah nghiệp.
Việc thờng xuyên phân tích tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp còn
giúp doanh nghiệp kịp thời thấy đợc tinh trạng hoạt động của doanh nghiệp,
ngăn chặn và phòng ngừa đợc nhiều rủi ro tiềm ẩn.
1.3.2. Nội dung phân tích tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp căn cứ vào Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Dựa vào những số liệu đã đợc trình bày trớc trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, căn cứ vào những chỉ tiêu cần phân tích tính
toán để cho ra những con số, những tỷ lệ từ đó rút ra những nhận xét sâu sắc.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
7
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận trong doanh
nghiệp.
1.3.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên
=
Tổng lợi nhuận
x 100%
tổng vốn kinh doanh Tổng vốn KD bình quân
Vốn kinh doanh bình quân đợc tính nh sau:
=

Vốn kinh doanh
+
Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh đầu kỳ cuối kỳ
bình quân 2
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh cho biết, cứ 1 đồng vốn sử
dụng bình quân trong kỳ ta thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận (trớc và sau thuế).
Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Từ đó doanh nghiệp có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.3.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
=
Tổng lợi nhuận
x 100%
trên doanh thu Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận (trớc và sau thuế). Công thức trên cho thấy, để tăng
tỷ suất lợi nhuận, một mặt phải tăng khối lợng tiêu thụ mặt khác phải đảm bảo
chất lợng sản phẩm tiêu thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc
độ tăng doanh thu thì tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng và ngợc lại.
1.3.2.2.3.Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất lợi nhuận
=
Tổng lợi nhuận
x 100%
trên chi phí Tổng chi phí
Nó cho biết cứ 1 đồng chi phí bỏ vào sản xuất sẽ mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí càng cao càng tốt. Bởi lẽ mục tiêu của
doanh nghiệp là tăng lợi nhuận cao và sử dụng chi phí ở mức thấp nhất. Và chính
qua đây doanh nghiệp có thể biết đợc lợi thế trong việc tăng giảm chi phí nh thế

nào là tốt từ đớ đề ra các biện pháp quản lý chi phí cho phù hợp.
1.3.2.2.4.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kinh
doanh thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp doanh
nghiệp thấy đợc hiệu quả của nguồn vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp định h-
ớng sản xuất những mặt hàng có doanh lợi cao, đảm bảo sản xuất có
hiệu quả.
1.4. CáC NHÂN Tố ảNH HƯởNG TớI LợI NHUậN Và PHÂN PHốI
LợI NHUậN
1.4.1. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
1.4.1.1. Nhân tố khách quan
* Các nhân tố về thị trờng
-Thị trờng và sự cạnh tranh:
- Tiền lơng đầu vào của doanh nghiệp:
- Giá cả các dịch vụ mua ngoài:
* Các nhân tố thuộc về môi trờng vĩ mô và chính sách kinh tế của Nhà nớc.
- Môi trờng vĩ mô
- Chính sách kinh tế của Nhà nớc
* Cung cầu hàng hóa trên thị trờng
* Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
1.4.1.2. Nhân tố chủ quan
*Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: ngành nghề, sản
phẩm kinh doanh và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp với
phạm vi hoạt động kinh doanh riêng sẽ có đặc thù riêng về cơ cấu hàng hoá, thị

trờng tiêu thụ, cách thức tổ chức sản xuất, cấu thành chi phí, giá cả hàng hoá đầu
vào đầu ra. Các yếu tố đầu vào đợc lựa chọn tối u sẽ tạo khả năng tăng năng suất
lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm, chi phí sản xuất và giá thành giảm từ đó
có cơ sở tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và ngợc lại.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
Tỷ suất lợi nhuận
=
Tổng lợi nhuận
x 100%
trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu
9
Chuyên đề tốt nghiệp
* Hoạt động quản lý của doanh nghiệp
- Quản lý sản xuất kinh doanh
- Quản lý lao động
- Quản lý tài chính
* Về mặt tài chính
- Vốn kinh doanh
- Chính sách giá
* ý thức trách nhiệm của chủ doanh nghiệp và của ngời lao động
Để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển vững mạnh một phần lớn phụ
thuộc vào tinh thần xây dựng của mỗi thành viên trong doanh nghiệp đó.Các
thành viên cần có ý thức xây dựng tập thể vững mạnh, hoàn thành tốt công việc
đợc giao, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, tất cả vì sự lớn
mạnh của doanh nghiệp.
1.4.2. Các nhân tố tác động đến phân phối lợi nhuận
- Chính sách phân phối lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp.
Sự thay đổi trong chính sách phân phối lợi nhuận sẽ làm biến động sự biến đổi
giá cả của cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán, ảnh hởng tới thu nhập của cổ

đông Chính sách phân phối lợi nhuận hợp lý, tối u có tác dụng tích cực đến sự
phát triển của doanh nghiệp và sự gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Chính sách
phân phối lợi nhuận chịu sự tác động của các nhân tố.
- Quan điểm của các chủ sở hữu
- Các quy định về mặt pháp lý của nhà nớc.
- Khả năng thanh toán ngay cân đối các khoản dự kiến đầu t và chi trả lợi
nhuận cho các cổ đông.
- Các dự tính tăng trởng vốn, tài sản của doanh nghiệp.
- Nhu cầu trả các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
- Xem xét đến khả năng thâm nhập thị trờng vốn.
- Khi phân phối phải đảm bảo quyền kiểm soát của công ty
- Xem xét đến nguồn thu nhập của cổ đông với việc đóng thuế thu nhập cá
nhân
1.5 CáC BIệN PHáP NHằM TĂNG LợI NHUậN.
1.5.1. Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong điều
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
10
Chuyên đề tốt nghiệp
kiện hiện nay
Các DN luôn luôn quan tâm đến lợi nhuận và không ngừng phấn đấu để
nâng cao lợi nhuận xuất phát từ các lý do sau:
- Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, DN có tồn
tại và phát triển đợc hay không điều quyết định là DN có tạo ra đợc lợi nhuận
hay không. Vì thế lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của DN.
- Lợi nhuận là nguồn khuyến khích vật chất đối với ngời lao động. Khi lợi
nhuận của DN đợc nâng cao, ngời lao động sẽ nhận đợc mức thu nhập thỏa đáng
hơn. Điều này sẽ kích thích tính năng động, sáng tạo của lao động từ đó tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.

- Lợi nhuận của DN là cơ sở xác định nguồn thu quan trọng của Ngân
sách Nhà nớc (thông qua việc nộp thuế thu nhập). Khoản thu này cùng với các
khoản thu khác đợc sử dụng để phát triển kinh tế, đầu t xây dựng cơ bản.
- Lợi nhuận còn là nguồn tài chính cơ bản để thực hiện quá trình tái sản
xuất kinh doanh mở rộng của DN và của nền kinh tế xã hội.
1.5.2. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.5. 2.1. Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
Để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp thì vấn đề đầu tiên đặt ra doanh
nghiệp cần quản lý tốt các chi phí, phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải :
* Giảm tiêu hao về nguyên vật liệu
* Nâng cao năng suất lao động
* áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh và trình độ tổ chức quản lý. Chỉ có nh vậy doanh nghiệp mới có thể tăng
đợc năng suất lao động, giảm đợc tiêu hao vật t
* Nghiên cứu thị trờng, các đối thủ cạnh tranh một cách kỹ lỡng, đầy đủ,
cẩn thận đánh giá đúng hiệu quả của chính mình. Từ đó lựa chọn thị trờng phù
hợp với khả năng cung ứng của công ty để sản phẩm sản xuất ra có thể tiêu thụ
hết không gây ứ đọng.
1.5.2.2. Tăng doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp
Muốn tăng doanh thu thì doanh nghiệp cần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
11
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất. Trong điều kiện các nhân tố khác
tơng đối ổn định, số lợng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ có ảnh hởng trực tiếp đến
tổng mức lợi nhuận. Do đó, tăng số lợng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, tăng doanh
thu bán hàng là một biện pháp quan trọng để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và

mở rộng quy mô kinh doanh. Muốn vậy, trớc hết doanh nghiệp phải:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về
những sản phẩm hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất và cung cấp.
- Xác định cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị tr-
ờng. Cơ cấu mặt hàng hợp lý là một trong các yếu tố quan trọng giúp doanh
nghiệp nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Có chính sách giá cả phù hợp trong từng giai đoạn của vòng đời sản
phẩm, chính sách giá cả phải linh hoạt và đợc điều chỉnh theo quan hệ cung cầu
trên thị trờng.
- Bố trí mạng lới kinh doanh hợp lý thuận tiện cho khách hàng.
- Thực hiện tốt công tác marketing, mở rộng thị trờng, nâng cao thị phần
- Các chính sách tiêu thụ nh chính sách thơng mại, chính sách thanh toán
và chính sách hậu bán hàng cũng là yếu tố quan trọng trong việc tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp
1.5.2.3. Khai thác, huy động và sử dụng vốn có hiệu quả
Tích cực huy động các nguồn vốn chủ sở hữu, giảm các khoản vốn vay
không có hiệu quả, lựa chọn phơng pháp khấu hao tài sản sao cho hợp lý.
Quản lý tốt tài chính doanh nghiệp: cụ thể là huy động vốn kịp thời, sử dụng vốn
tiết kiệm và có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn, thực hiện phân phối lợi nhuận hợp lý
để giải quyết hài hoà lợi ích của doanh nghiệp, của Nhà nớc và của ngời lao
động.
Chơng 2
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Phân tích tình hình lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận tại công ty cổ phần an việt
2.1.giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần an việt
2.1.1.Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty Cổ phần An Việt là nơi hội tụ các kiến trúc s, kỹ s trẻ, năng động,
chuyên nghiệp và đội ngũ quản lý kỹ thuật có bề dầy kinh nghiệm, đội ngũ kỹ s
công nghệ thông tin, nhà thẩm mỹ học cùng với đội ngũ cố vấn đầy kinh nghiệm
trong lĩnh vực t vấn thiết kế xây dựng. Công ty Cổ phần An Việt hoạt động theo
cơ cấu phẳng, mỗi thành viên làm cơ sở hình thành nên sức mạnh của cả công ty.
Đợc thành lập năm 2007 theo giấy phép đầu t số 0203002965 do Sở kế
hoạch đầu t Hải Phòng cấp,
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần An Việt
- Tên giao dịch quốc tế: AnViet Joint Stock Company
- Trụ sở chính: Số 165 Hàng Kênh, phờng Hàng Kênh, Quận Lê Chân,
Thành phố Hải Phòng.
Công ty là đơn vị chuyên cung cấp các dịch vụ về thống điện công nghệp, hệ
thống điện dân dụng, hệ thống cấp thoát nớc, hệ thống Phòng cháy chữa cháy,
thiết kế kinh doanh, t vấn thiết kế các công trình dân dụng, công trình công
cộng, dự án quy hoạch, thi công xây dựng công trình và t vấn thiết kế nội thất
nhà. Cùng quá trình đô thị hoá, với mục tiêu và phơng châm không ngừng sáng
tạo, mang thiện chí và lòng tin đến với khách hàng, góp phần cải thiện chất lợng
cuộc sống, tạo cảm giác gần gũi thoải mái dù ở chỗ làm cũng nh ở nhà thông qua
các sản phẩm thiết kế của của doanh nghiệp.
Việc thiết kế đợc tổ chức theo quy trình t vấn thiết kế áp dụng song song
cho các khách hàng và triển khai. Mỗi giai đoạn thiết kế, các tiêu chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn quản lý chất lợng và sự chặt chẽ trong kiểm duyệt đợc đặt lên hàng
đầu nhằm mục tiêu đem lại sản phẩm thỏa mãn cao nhất cho khách hàng.
Mỗi thành viên An Việt là một mắt xích trong cả quy trình chuyển động.
Sự hoàn thiện của mỗi nhân tố này là sự hoàn thiện của An Việt. Cùng nhau làm
việc, kết hợp tài năng và các quan điểm phong phú, An Việt khuyến khích tạo ra
những cơ hội mới và sáng tạo cho công việc. An Việt có năng lực, có nhân sự
năng động và sức sáng tạo không ngừng. An Việt đã đang đa thiết kế về kiến trúc
và xây dựng tiến đến công nghiệp hoá kiến trúc và xây dựng trong thời đại mới.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh

* Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tạo lợi nhuận tối đa cho các cổ đông.
- Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng kí kinh doanh, thực hiện đầy đủ các
quy định của Nhà nớc đối với công ty cổ phần nói chung. Thực hiện đầy đủ các
chính sách đối với ngời lao động cũng nh đối với Nhà nớc theo luật định.
Chức năng chính của công ty hiện nay là t vấn việc thiết kế các công trình
điện nớc dân dụng, phòng cháy chữa cháy,t vấn thiết kế, đầu t, xây dựng nội thất
và ngoại thất hiện tại và tơng lai
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần An Việt của các cổ đông tham gia góp vốn thành lập
công ty. Vì vậy bộ máy tổ chức của công ty phải theo mô hình tổ chức quản lý
của công ty nói chung.
Sơ đồ tổ chức của công ty
p
Ngoài ra để phù hợp với tình hình thực tế của công ty, tránh tình trạng bộ
máy quản lý cồng kềnh không mang lại hiệu quả và cha thực sự cần thiết, Công
ty đã vận dụng mô hình chung để tổ chức bộ máy quản lý riêng của mình, tức là một
thành viên trong hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm quản lý điều hành trực tiếp mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các thành viên trong công ty có quyền mở rộng hoặc thay đổi phơng án
sản xuất kinh doanh, quyết định phơng thức tổ chức bộ máy quản lý điều hành,
giám sát giám đốc thực hiện và quyết định các vấn đề quan trọng khác.
Giám đốc: Thạc sỹ - Kiến trúc s Nguyễn Hồng Quang là ngời đứng đầu
doanh nghiệp, chịu mọi trách nhiệm trớc Nhà nớc và pháp luật, thực hiện nghiêm
chỉnh các chế độ, các chính sách về quản lý nhân lực và quản lý tài chính, nắm

vững tình hình sản xuất, khai thác kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo các phó giám
đốc làm đúng theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
Giúp việc cho giám đốc là Phó giám đốc và trởng phòng hành chính quản
trị.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
14
Giám Đốc
Phó Giám Đốc Phòng TC - QT
T.Kế
kiến
trúc
T.Kế
nội
thất
T.Kế
ngoại
thất
T.Kế
kết
cấu
T.Kế
hạ
tầng
T.Kế
điện n
ớc,PC
CC
T vấn
giám

sát
Bộ phận
hành
chính
Bộ
Phận
Tài
chính
Bộ
phận
tổ
chức
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phó giám đốc : Kỹ s Nguyễn Văn Hùng tham mu cho giám đốc điều
hành mọi hoạt động kinh doanh tại công ty, các vấn đề đầu ra, đầu vào, tình hình
sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất, trực tiếp quản lý các phòng ban: phòng tài
vụ, thay mặt giám đốc điều hành sản xuất và quản lý sản xuất ở các phòng ban
liên quan đến quá trình sản xuất và lập kế hoạch sản xuất nh phòng kĩ thuật,
phòng kế hoạch.
- Trởng phòng hành chính quản trị: Nhiệm vụ thay mặt giám đốc quản
lý bộ phận tài chính kế toán, bộ phận kinh doanh, bộ phận hành chính, bộ phận
tổ chức có nhiệm vụ thu thập xử lý số liệu thông tin về số vốn hiện có và tình
hình biến động ,sử dụng vốn cổ đông trong từng thời kỳ nhất định, nhằm mục
đích phục vụ cho công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và
phát triển nguồn vốn kinh doanh của công ty, cho biết doanh nghiệp hoạt động
nh thế nào để có hớng giải quyết sao cho doanh nghiệp đi đúng hớng.
2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty năm 2011
- Tăng doanh thu từ những hoạt động chủ yếu của công ty
- Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty
- Phát triển thêm về một số lĩnh vực mới cho lợi nhuận trong thời gian ngắn.

2.2. Phân tích tình hình lợi nhuận tại công ty cổ phần
an việt giai đoạn 2008-2010
2.1.1. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty
Bảng 1. Kết quả kinh doanh chủ yếu
ĐVT:1000VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009
Tuyệt đối
Tơng
đối(%)
Tuyệt đối
Tơng
đối(%)
1. Tổng doanh thu
2.113.826,15 2.428.325,95 2.870.378,92 314.499,8 114,88 442.052,97 118,20
2. Tổng chi phí
1.897.846,0
5 2.172.092,05 2.625.918,42 274.246 114,45
453.826,3
7 120,89
3. Tổng lợi nhuận 215.980,1 256.233,9 244.460,5 40.253,8 118,64 (11.773,4) 95,41
4. Lơng bình quân 1.895,6 2054,55 2592,5 158,95 108,39 537,95 126,18
5. Nộp ngân sách
267.635,828 308.986,042 348.287,59
41.350,21
4 115,45
39.301,54
8 112,72
Nguồn: từ bảng kết quả sản xuất kinh doanh
Qua bảng số liệu ta thấy đợc sự biến đổi các chỉ tiêu.Tổng doanh thu năm

2009 tăng so với năm 2008 đạt đợc 314.499.800 đồng . Nguồn thu chủ yếu của
công ty là các đơn đặt hàng thiết kế lắp đặt hệ thống, điện nớc, phòng cháy chữa
cháy, với sự cố gắng không ngừng của toàn công ty. Tốc độ tăng doanh thu năm
2009 là 14,88% so với năm 2008 cho thấy doanh nghiệp đã tạo uy tín trên thị tr-
ờng, đã xây dựng chính sách giá hợp lý trên thị trờng, cơ sở vật chất kỹ thuật và
mạng lới kinh doanh ngày càng mở rộng hơn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Chi phí của doanh nghiệp là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Các chi phí này sẽ bao gồm cá chi phí bỏ ra của công
ty để có đợc tổng doanh thu từ ba hoạt đông đem lại doanh thu cho công ty.
Năm 2009 tổng chi phí tăng lên 274.246.000 đồng bằng 114,45% so với năm
2008. Nhận thấy tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng trởng doanh thu vì
vậy công ty vẫn làm ăn có lãi. Tổng chi phí tăng chủ yếu là mở rộng quy mô sản
xuất. Do các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất tăng, Và tiêu hao
nguyên vật liệu ở mức cao dẫn đến tổng chi phí tăng lên.
Lợi nhuận là phơng tiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển và ảnh hởng
trực tiếp tới tới ngân sách nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động. Qua bảng
phân tích ta thấy lợi nhuận của công ty ở năm gần đây nhất 2010 đã giảm so với
năm trớc đó 11.773.400đồng tơng ứng với mức 95.4% so với năm 2009
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
16
Chuyên đề tốt nghiệp
chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
so sánh2009/2008 So sánh 2010/2009
Tuyệt đối

Tơng
đối(%)
Tuyệt đối
Tơng
đối(%)
1. Tổng doanh thu
2.071.614 2.372.405,5 2.798.386,5 300.791,5 114,52 425.981 117,96
2. Giá vốn hàng bán
1.321.618 1.594.978,5 2.035.920 273.360,5 120,68 440.941,5 127,65
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (1-2)
749.996 777.427 762.466,5 27.431 103,66 -14.960,5 98,08
4. Doanh thu hoạt động chính
31.087,35 34.086,75 35.355,62 2.999,4 109,65 1.268,87 103,72
5. Chi Phí tài chính
19.239,55 15.385,05 25.598,42 -3.854,5 79,97 10.213,37 166,39
6. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (4-5)
11.847,8 18.701,7 9.757,2 6.853,9 157,85 -8.944,5 52,17
7. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
556.114 560.816 563.400 4.702 100,85 2.584 100,46
8. Lợi nhuận từ họat động Sản xuất (3-7)
193.882 216.611 199.066,5 22.729 111,72 -17.544,5 91,90
9. Lợi nhuận từ hoạt động kiinh doanh (3+6-7)
205.729,8 235.312,7 208.823,7 29.582,9 114,38 -26.489 88,74
10. Thu từ hoạt động khác
11.124,8 21.833,7 36.636,8 10.708,9 196,26 14.803,1 167,80
11. Chi từ hoạt động khác
874,5 912,5 1.000 38 104,35 87,5 109,59
12. Lợi nhuận khác (10-11)
10.250,3 20.921,2 35.636,8 10.670,9 204,10 14.715,6 170,34

13. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế (9+12)
215.980,1 256.233,9 244.460,5 40.253,8 118,64 -11.773,4 95,41
14. Thuế TNDN
60.474,428 71.745,492 68.448,94 11.271,064 118,64 -3.296,552 95,41
15.Lợi nhuận sau thuế TNDN
155.505,672 184.488,408 176.011,56 28.982,736 118,64 -8.476,848 95,41
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Cụ thể là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất năm 2009 tăng 11,72% so với năm
2008 tơng ứng với tổng giá trị tăng 29.582.900đồng, lợi nhuận từ hoạt động tài
chính năm 2009 tăng 57,85% so với năm 2008 tơng ứng với tổng giá trị tăng
6.853.900đồng. Còn lợi nhuận khác tăng về mặt giá trị là 10.670.900 đồng tơng
ứng với năm 2009 tăng so với năm 2008 là 104,10%. Nhận thấy chỉ tiêu làm
giảm lợi nhuận đó là chỉ tiêu về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 0,85% tơng ứng với tổng giá trị
tăng là 4.702.000, các chỉ tiêu nh giá vốn hàng bán đều tăng lên một cách đều
đặn. Nhng tốc độ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ tăng của tổng doanh
thu là một xu hớng không tốt, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp cần nâng
cao công tác quản lý tốt hơn nữa.
Trong năm 2010 doanh thu có tăng nhng các khoản chi phí tăng lên làm cho
lợi nhuận của công ty bị giảm cụ thể: Lợi nhuận trớc thuế của công ty giảm đi so
với năm 2009 là 11.773.400 tơng ứng chỉ còn 95,41%, vốn tăng lên do các
khoản chi phí tăng lên tiền lơng trả cho ngời trực tiếp thiết kế cũng tăng lên.
Qua đánh giá trên ta có thể thấy đợc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt
kết quả cha tốt, cần chú trọng hơn về quy mô doanh nghiệp dần đợc mở rộng,
đời sống của ngời lao động đợc nâng cao, nhằm góp phần vào sự phát triển của
nền kinh tế quốc dân và xây dựng đất nớc. Doanh nghiệp cần cố gắng, nỗ lực
hơn nữa để có thể đạt kết quả cao hơn. Qua biểu số liệu trên ta nhận thấy doanh

nghiệp đã đang và sẽ có khả năng phát triển tốt hơn nữa trong tơng lai.
Bảng 3: Kết cấu của lợi nhuận từ năm 2008 đến năm 2010
Đvt: NghìnĐồng
Chỉ tiêu Năm 2008
Tỷ
trọng(%)
Năm 2009
Tỷ
trọng(%)
Năm 2010
Tỷ
trọng(%)
Lãi từ HDKD
193.882 89,77 216.611 84,54 199.066,5 81,43
Lãi từ hoạt động tài
chính
11.847,8 5,49 18.701,7 7,30 9.757,2 3,99
Lãi từ các hoạt động
khác
10.250,3 4,75 20.921,2 8,16 35.636,8 14,58
Lợi nhuận trớc thuế
215.980,1 100 256.233,9 100 244.460,5 100
Từ bảng biểu trên ta thấy tổng lợi nhuận của công ty ngày càng tăng lên. Cụ thể :
Năm 2008, công ty đạt mức lợi nhuận là 215.980.100đồng, do đóng góp rất lớn
của hoạt động sản xuất kinh doanh với số lãi là 193.882.000đồng tơng ứng với
89,77%, còn hoạt động tài chính và hoạt động khác có góp phần làm tăng tổng
lợi nhuận nhng tăng một lợng không đáng kể. Điều này cho thấy công ty rất chú
trọng tới hoạt động chính của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E

21
Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2009, tổng lợi nhuận tăng một lợng khá cao 256.233.900đồng nhờ sự gia
tăng lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động khác, hoạt động kinh doanh.
Năm 2009 công ty có các khoản thu ngoài dự tính kéo lợi nhuận tăng lên khá
cao.
Năm 2010, Nhận thấy các khoản thu từ hoạt động khác tăng rất nhanh các
khoản thu đó từ việc thanh lý các tài sản để thay đổi công nghệ mới phục vụ cho
sản xuất ngày càng hiệu quả hơn, đối với hoạt động có xu thế giảm mạnh không
chỉ đối với công ty nới riêng mà đối với toàn cầu nói chung, do khủng hoảng nên
các khoản thu từ lãi tiền gửiđã giảm xuống nhiều, làm cho lợi nhuận giảm
đi.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
22
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty
Bảng 4: Mối quan hệ giữa lợi nhuận, doanh thu, chi phí và nguồn vốn
ĐVT:Nghìn Đồng
Chỉ tiêu Năm2008 Năm2009 Năm2010
Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệhc 2010/2009
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
1. Doanh thu thuần 2.071.614 2.372.405,5 2.798.386,5 300.791,5 14,52 425.981 17,96
2. Tổng chi phí 576.228,05 577.113,55 589.998,42 885,5 0,15 12.884,87 2,23
3. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
749.996 777.427 762.466,5 27.431 3,66 -14.960,5 -1,92
4. Lợi nhuận sau thuế 155.505,672 184.488,408 176.011,56 28.982,736 18,64 -8.476,848 -4,59
5. Vốn kinh doanh
1.606.090,16 1.933.347,063
1.956.098,5

1
327.256,903 20,38 22.751,447 1,18
6. Vốn chủ sở hữu bình quân
522.828,486 647.802,758 668.563,194 124.974,272 23,9 20.760,436 3,2
7. Tổng tài sản 1.606.090,16 1.933.347,063
1.956.098,5
1
327.256,903 20,38% 22751.447 1.18%
8. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%) (8) = (4)/(1)
7,51 7,78 6,29
9. Tỷ suất nguồn vốn/doanh thu(%) (9)= (4)/(7)
63,8 67,23 72,75
10.Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh (%) (8) = (4)/(5)
9,68 9,54 9,00
11.Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (%) (9) = (4)/(6)
29,74 28,48 26,33
12.Tỷ suất lợi nhuận/chi phí (%) (10) = (4)/(2)
26,99 31,97 29,83
Nguồn: Từ Báo cáo kết quả quả kinh doanh năm 2008,2009,2010
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Tỷ suất nguồn vốn trên doanh thu trong giai đoạn này tăng dần. Năm 2008
giá vốn hàng bán chiếm 63,80% trong doanh thu thuần. Năm 2009 giá vốn hàng
bán chiếm tới 67,23% trong doanh thu thuần, tức là đã tăng 3,43% so với năm
2008. Nguyên nhân do năm 2009 là năm có nhiều hợp đồng hơn do đó dẫn đến
giá vốn tăng, ngoài ra ở mảng chi phí tiền lơng và chi phí khấu hao tài sản cố
định cũng tăng nên làm cho tổng giá vốn trong năm 2009 tăng so với năm 2008,

tuy nhiên tốc độ tăng của giá vốn lại nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu
(tốc độ tăng của doanh thu là 14,52% so với năm 2008). Doanh thu năm 2009
tăng nhanh là do trong năm công ty đi vào hoạt động mô hình dịch vụ mới đó là
dịch vụ thiết kế điện nớc đã thu hút đợc nhiều hợp đồng đem lại doanh thu cao,
mặc dù giá vốn trong năm 2009 có nhiều biến động nhng công ty đã phấn đấu
tăng nhận các công trình, lựa chọn thời điểm bán ra thích hợp góp phần tăng
tổng doanh thu của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008. Năm
2008 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 7,51% có nghĩa là khi có đợc 100 đồng
doanh thu thì thu đợc 7,51 đồng lợi nhuận, còn tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
năm 2009 là 7,78% có nghĩa là khi có đợc 100 đ doanh thu thì thu đợc 7,78 đồng
lợi nhuận và tăng hơn so với năm 2008 là 0,27%. Đạt đợc kết quả này là do nỗ
lực phấn đấu của toàn công ty đã không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh làm cho doanh thu thuần tăng dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng .
Nhng đến năm 2010 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đã giảm đi chỉ đạt
mức 6,29% có nghĩa là khi có đợc 100 đồng doanh thu thì thu đợc 6,29 đồng lợi
nhuận, nguyên nhân là do các khoản giảm trừ tăng, chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng và do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm một cách đáng kể, dẫn
đến lợi nhuận sau thuế của Công ty thấp.
Với tình hình này Công ty cần phải có thêm những biện pháp cải thiện, quan
tâm đặc biệt tới các biện pháp làm giảm chi phí, tăng doanh thu trong thời gian
tới.
Nhìn tổng quát trong 3 năm qua mức doanh lợi vốn CSH có sự thay đổi cụ thể là
giảm xuống. Năm 2009, doanh lợi vốn đạt 28,48% giảm đi so với năm 2008 là
1,26%, điều đó có nghĩa làm giảm lợi nhuận xuống 1,26%, nguyên nhân là do
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng và do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
giảm, Lợi nhuận tài chính cũng giảm, dẫn đến lợi nhuận sau thuế của công ty
giảm đi. Năm 2010, chỉ tiêu này chỉ còn 26,33% giảm đi so với năm 2009.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E

24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn KDBQ năm 2009 giảm so với năm 2008. Năm
2008 tỷ suất lợi nhuận trên vốn KDBQ là 9,68% có nghĩa là khi bỏ ra 100 đồng
vốn kinh doanh bình quân thì thu đợc 9,68 đồng lợi nhuận, còn tỷ suất lợi nhuận
trên vốn KDBQ năm 2009 giảm xuống còn 9,54% có nghĩa là khi bỏ ra 100 đ
vốn kinh doanh bình quân thì thu đợc 9,54 đồng lợi nhuận, đã giảm xuống
0,14% làm giảm lợi nhuận xuống 0,14%. Năm 2010 thì tỷ suất này lại giảm
xuống còn 9,00% điều đó cho ta thấy khi bỏ ra 100 đ vốn kinh doanh bình quân
thì thu đợc 9,00 đồng lợi nhuận, nguyên nhân chính là do các tài sản cố định mới
đợc đầu t vào cuối năm 2008 đến năm 2010 cha thực sự đa hết vào sử dụng, đồng
thời bộ phận quản lý và sử dụng vốn cha có chính sách và biện pháp áp dụng
thực hiện và quản lý hợp lý với nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí có sự biến động không đồng đều nh năm
2009 tăng so với năm 2008, nhng năm 2010 giảm đi so với năm 2009. Năm 2008
tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là 26,99% có nghĩa là khi bỏ ra 100 đồng chi phí
thì thu đợc 26,99đồng lợi nhuận, còn tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2009 là
31,97% có nghĩa là khi bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu đợc 31,97 đồng lợi
nhuận.Năm 2010 tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là 29,83% tức bỏ ra 100 đồng chi
phí thì thu đợc 29,83đồng lợi nhuận.
Qua phân tích trên ta thấy các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của các năm đều
biến đổi điều đó đã chứng tỏ công ty cổ phần An Việt vẫn cha ổn định trong quá
trình kinh doanh cần có các chiến lợc nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty. Tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng lên điều đó chứng tỏ vốn của doanh
nghiệp đợc đa vào trong hoạt động kinh doanh ngày càng tăng lên, với mục đích
kêu gọi các cổ đông góp vốn để mở rộng quy mô sản xuất. Công ty cần cố gắng
hơn nữa cho những kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.3.phân tích tình hình phân phối lợi nhuận tại công ty
2.3.1. Chính sách cổ tức của công ty
Bảng 5: Hiệu quả tài chính từ năm 2008 đến 2010

ĐVT: Nghìn Đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh 2009/2008 So sánh 2010/2009
Tuyệt đối
Tơng
đối(%)
Tuyệt đối
Tơng
đối(%)
1. Tổng doanh
thu
2.071.614 2.372.405,5
2.798.386,
5
300.791,5 115 425.981 117,96
2. Lợi nhuận
trớc thuế
215.980,1 256.233,9 244.460,5 40.253,8 119 -11.773,4 95,41
3. Lợi nhuận
sau thuế
155.505,672
184.488,40
8
176.011,56 28.982,736 119 -8.476,848 95,41
Nguồn: Từ Báo cáo kết quả quả kinh doanh năm 2008,2009,2010
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
25
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy trong các năm 2008, 2009 và 2010 doanh

nghiệp kinh doanh có lãi. Năm 2008 đạt 155.505.672 đồng, năm 2009 đạt
184.488.408 đồng, và năm sau lại cao hơn năm trớc cả về doanh thu
(300.791.500đồng) lẫn lợi nhuận (28.982.736 đồng), hơn nữa tốc độ tăng của lợi
nhuận ( 19%) tốc độ tăng về doanh thu (15%). Qua đó phần nào thấy đợc doanh
nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và đang đi đúng hớng. Năm
2010 đạt đợc 176.011.560 đồng, so với năm 2009 giảm đi là 8.476.848 đồng, tỷ
lệ giảm 95,41%, nhng doanh thu tăng lên 17,96% qua bảng kết quả kinh doanh
chi phí hoạt động sản xuất có xu hớng giảm, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp
quản lý ngày càng tốt hơn thắt chặt chi phí sao cho hợp lý, mặc dù hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung ngày càng khó khăn nhng công ty thực hiện tốt nghĩa
vụ đối với Nhà nớc. Nh vậy với hoạt động kinh doanh của mình công ty đã đóng
góp vào Ngân sách Nhà nớc mỗi năm và đã góp phần vào sự nghiệp chung của
đất nớc, cần phải có các biện pháp nhằm giảm chi phí để tăng lợi nhuận của công
ty.
Sau mỗi năm công ty đều căn cứ theo tỷ lệ % vốn góp để phân chia lợi nhuận
cho các cổ đông. Phần lợi nhuận còn lại đợc trích lập vào các quỹ.
2.3.2. Phân phối lợi nhuận vào các quỹ (dựa trên số liệu bảng phân phối lợi
nhuận sau thuế của công ty
Bảng 6: Bảng phân phối lợi nhuận sau thuế của công ty
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Số tiền
Tỷ
lệ(%)
Số tiền
Tỷ

lệ(%)
1.Qũy đầu t phát
triển
88.638,233 103.313,508 100.326,589
14.675,27
5
16,56 -2.986,919 -2,89
2.Quỹ dự phòng
tài chính
15.550,567 18.448,841 17.601,156 2.898,274 18,64 -847,685 -4,59
3.Quỹ phúc lợi
và khen thởng
9.330,34 12.914,189 12.320,809 3.583,848 38,41 -593,379 -4,59
4.Chia lãi cổ
phần
41.986,531 49.811,870 45.763,006 7.825,339 18,64 -4.048,865 -8,13
5.Tổng lợi nhuận
sau thuế cha
phân phối
155.505,672 184.488,408 176.011,560
28.982,73
6
18,64 -8.476,848 -4,59
Ta có biểu đồ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
26
Chuyên đề tốt nghiệp
Ta có biểu đồ sau:
Qua biểu phân phối lợi nhuận sau thuế của công ty ta thấy trong ba năm hoạt

động công ty kinh doanh có lãi, và lãi các năm không ổn định nhng biến đổi đó
không ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2009 lợi nhuận sau
thuế đạt đợc cao hơn năm 2008 là 28.982.736 đồng tức tăng tỷ lệ 18,64%.Năm
2010 đã giảm xuống 8.476.848 đồng, tơng ứng với giảm một tỷ lệ 4,59%. Chứng
tỏ thời gian qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn lỗ lực
phấn đấu, nhằm thu đợc lợi nhuận tối u nhất từ việc hoạt động trong lĩnh vực
thiết kế này. Với phần lợi nhuận thu đợc công ty đã tiến hành phân phối nh sau:
Bảng 7: Cơ cấu phân phối lợi nhuận
ĐVT:NghìnĐồng
Chỉt tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Mức % Mức % Mức %
1.Qũy đầu t phát triển
88.638,233 57 103.313,508 56 100.326,589 57
2.Quỹ dự phòng tài chính
15.550,567 10 18.448,841 10 17.601,156 10
3.Quỹ phúc lợi và khen th-
ởng
9.330,34 6 12.914,189 7 12.320,809 7
4.Chia lãi cổ phần
41.986,531 27 49.811,87 27 45.763,006 26
5.Tổng lợi nhuận sau thuế
cha phân phối
155.505,672 100 184.488,408 100 176.011,56 100
Nguồn: Từ bảng cân đối kế toán năm 2008,2009, 2010
+ Quỹ đầu t phát triển
Công ty cổ phần An Việt sử dụng quỹ này để đầu t phát triển kinh doanh,
đổi mới máy móc, thiết bị, công nghệ; nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, trợ giúp thêm cho việc nâng cao tay nghề và điều kiện làm việc trong
doanh nghiệp. Quỹ đầu t phát triển năm 2009 đợc trích nhiều hơn năm 2008 là

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
Biểu phân phối lợi nhuận
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
Năm 2008
Năm2009
Năm 2010
tri
ệu
đồ
ng
QuỹTPT
Quỹ DPTC
Quỹ PL v KT
Chia lói CP Tổng LNST
27
Chuyên đề tốt nghiệp
14.675.275đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng 16,56% . Năm 2009 tỷ lệ trích quỹ là
56% tổng lợi nhuận sau thuế, năm 2008 là 57% tổng lợi nhuận sau thuế, năm
2010 là 57% tổng lợi nhuận sau thuế tỷ lệ trích vẫn nh quy định của công ty, qua

đây ta thấy năm 2009 lợi nhuận cao hơn so với năm 2008phần nào chứng tỏ công
ty rất quan tâm đến việc đầu t cho doanh nghiệp để doanh nghiệp ngày càng lớn
mạnh, phát triển hơn.Nhng không thể tránh khỏi tình hình của toàn cầu năm
2010 đã giảm đi so với năm 2009 với tỷ lệ 4,59%.Doanh nghiệp có biến động
nhng không ảnh hởng lớn tới hoạt động của công ty, công ty vẫn từng bớc đầu t
phát triển mặc dù có gặp những khó khăn.
+ Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp những khoản chênh lệch từ những
tổn thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai, dịch hoạ hoặc những rủi ro trong kinh
doanh mà doanh nghiệp gặp phải. Trong cả ba năm 2008, 2009 và năm 2010 quỹ
này đợc trích theo tỷ lệ 10% tổng lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên năm 2009 quỹ
dự phòng tài chính tăng lên so với năm 2008 là 2.898.274đồng, tơng ứng với tỷ
lệ tăng 18,64%, do lợi nhuận năm 2010 có giảm xuống so với năm 2009 nên việc
trích lập quỹ tài chính giảm là 847.685đồng . Trong năm 2008,2009 công ty đều
không phải sử dụng đến quỹ này chứng tỏ trong quá trình sản xuất kinh doanh
vừa qua công ty không gặp phải những bất trắc, rủi ro, thiệt hại nào, nhng năm
2010 đã giảm xuống do phải trả lãi vay. Do đó mà công ty cần điều chỉnh lại sao
cho phù hợp và vẫn đảm bảo lợi ích của công ty.
+ Quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi
Quỹ khen thởng công ty dùng để thởng cuối năm hoặc thờng kỳ cho cán
bộ, công nhân viên trong công ty trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công
tác và mức lơng cơ bản của mỗi công nhân trong doanh nghiệp, thởng đột xuất
cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
mang lại hiệu quả trong kinh doanh.
Quỹ phúc lợi dùng để đầu t xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc
lợi của doanh nghiệp, chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập thể công
nhân viên doanh nghiệp, phúc lợi xã hội, góp một phần vốn để đầu t xây dựng
các công trình phúc lợi chung trong ngành.
Trong các năm tỷ lệ trích cả hai quỹ này là 6% hoặc 7% tổng lợi nhuận sau
thuế, do tỷ lệ trích các năm không đổi làm cho số tiền trích phụ thuộc vào lợi

nhuận sau thuế, và các khoản trích này cũng có sự biến đổi theo lợi nhuận năm
2010 giảm so với năm 2009 với tỷ lệ 4,59%, năm 2009 tăng so với năm trớc
2008 là 3.583.848đồng tơng ứng với tỷ lệ 38,41%, điều này thấy đợc mặc dù với
quỹ không lớn nhng điều đó chứng tỏ quan tâm và khuyến khích nhân viên công
ty tích cực làm việc hơn nữa để tạo năng xuất lao động cao nhất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm GVHD: Lê Bích Vân
Lớp: KTK2E
28

×