Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

tìm hiểu một số nét về việc thực hiện mục tiêu ổn đinh kinh tế ở việt nam trong thời kì 2005-2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.26 KB, 30 trang )

Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
Lời mở đầu
Khoa học kinh tế ra đời muộn hơn nhiều môn khoa học khác. Nhưng sự
hấp dẫn của nó đã thu hút rất nhiều nhà khoa học. Họ đã cùng nhau nghiên cứu,
thế hệ nối tiếp thế hệ, thậm chí có những người đã dành trọn cả cuộc đời cho các
lý thuyết và mô hình kinh tế. Kết quả là ngày nay, loài người có cả một kho tàng
đồ sộ các kiến thức kinh tế học được kết tinh trong kết quả nghiên cứu của nhiều
tác giả. Ổn định, tăng trưởng kinh tế và phân phối công bằng là những mục tiêu
cơ bản được đặt ra trong suôt quá trính phát triển kinh tế của một đất nước. Nền
kinh tế ở điều kiện lạm phát hay suy thoái đều gây ra những tác động không tốt,
làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân. Vì vậy Chính phủ phải dùng các
công cụ là các chính sách kinh tế vĩ mô để tác dộng vào nền kinh tế hướng nền
kinh tế đến trạng thái ổn định. Bước sang thế kỉ 21, toàn cấu hoá tiếp tục phát
triển sâu rộng và tác động đến tất cả các nước. Các quốc gia lớn nhỏ đang tham
gia ngày càng tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế. Hoà bình, hợp tác và phát
triển vẫn là xu thế lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của mỗi quốc gia, dân tộc trong
quá trình phát triển. Tuy nhiên các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang,
xung đột tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp lật đổ, khủng bố vẫn
thường xuyên xảy ra ở nhiều nơi với tính chất và hình thức ngày càng đa dạng,
phức tạp. Thế kỉ 21 đang mở ra những cơ hội to lớn nhưng cũng chứa đựng
nhiều thách thức. Nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn hội nhập được
hưởng những cơ hội lớn nhưng cũng phải đối mặt với những thách thức không
nhỏ. Vì vậy trong điều kiện hiện nay, những mục tiêu đó càng trở nên quan
trọng đối với nền kinh tế nước ta. Một nền kinh tế ổn định, bền vững thì mới có
thể phát triển, tăng trưởng và mới có thể chống lại những nguy cơ đe doạ khi
chúng ta gia nhập sân khấu quốc tế. Có thẻ nói ổn định là mục tiêu rất quan
trọng, là tiền đề cho các mục tiêu khác. Trong từng giai đoạn và từng thời kì
khác nhau do điều kiên, hoàn cảnh khác nhau thì việc thực hiện mục tiêu này
cũng khác nhau. Dưới đây ta sẽ đi tìm hiểu một số nét về việc thực hiện mục
tiêu ổn đinh kinh tế ở Việt Nam trong thời kì 2005-2008.
Sinh viên: Vũ Thị Thuý


Lớp: KTB 51-ĐH3
1
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
Để hoàn thành bài tập lớn của môn học này em xin cảm ơn sự hướng dẫn
của thầy giáo Nguyễn Phong Nhã. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự chỉ bảo giúp đỡ
của các thầy cô để hiểu về môn học này rõ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hải phòng, tháng 11 năm 2011
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
2
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT VỀ CÁC MỤC TIÊU KINH TẾ VĨ MÔ CHỦ YẾU
a. Giới thiệu môn học, vị trí của môn học trong chương trình đại học
Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu sự lựa chọn của các tác nhân
kinh tế trong điều kiện nguồn tài nguyên để sản xuất ra của cải vật chất và phục
vụ tiêu dùng là có giới hạn.
Phân loại kinh tế học theo phạm vi nghên cứu chia làm 2 loại:
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô
- Kinh tế học vi mô: Là một môn khoa học quan tâm đến việc nghiên
cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của các tế bào trong một nền
kinh tế.
- Kinh tế vĩ mô: Nghiên cứu sự vận động và những mối quan hệ kinh tế
chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+Đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô:
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự vận động và những mối quan hệ kinh tế
chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nghĩa là

kinh tế học vi mô nghiên cứu sự lựa chọn của mỗi quốc gia trước những vấn đề
kinh tế cơ bản như: tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hóa
và tư bản, sự phân phối nguồn lực và phân phối thu nhập giữa các thành viên
trong xã hội.
+Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô:
Trong khi phân tích các hiện tượng và mối quan hệ kinh tế quốc dân, kinh
tế học vĩ mô sử dụng chủ yếu phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp. Ngoài
ra, kinh tế học vi mô cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu phổ biến
như: tư duy trừu tượng, phân tích thống kê số lớn, mô hình hóa kinh tế.
b. Các chức năng của chính phủ và các mục tiêu kinh tế vĩ mô
* Các chức năng của Chính phủ.
- Chức năng hiệu quả:
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
3
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
Khi thất bại của cơ chế thị trường xuất hiện làm giảm hiệu quả của sản
xuất và tiêu dùng, để khắc phục tình trạng này Chính phủ có thể đề ra các đạo
luật chống độc quyền.
Để hạn chế tác động bên ngoài, Chính phủ đề ra luật lệ điều tiết nhằm
ngăn chặn những tác động tiêu cực như ô nhiễm nước, không khí, chất thải gây
nguy hiểm, các chất phóng xạ
Chính phủ là người cung cấp phần lớn sản phẩm công cộng. Người dân sử
dụng các hàng hóa công cộng do Chính phủ cung cấp và bỏ phiếu bằng tiền cho
sự lựa chọn của mình.
- Chức năng hiệu quả:
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa được phân phối cho những người
có nhiều tiền mua nhất chứ không phải theo nhu cầu lớn nhất. Như vậy ngay cả
khi một cơ chế thị trường đang hoạt động có hiệu quả thì nó cũng có thể dẫn tới
sự bất bình đẳng lớn. Do vậy biện pháp thu thuế và chi tiêu của Chính phủ sẽ

ảnh hưởng tới việc phân phối trong nền kinh tế.
- Chức năng ổn định:
Chính phủ có thể sử dụng các chính sách tài khóa và tiền tệ để điều chỉnh sản
lượng, việc làm và giá cả.
* Các mục tiêu kinh tế vĩ mô
Mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản là đạt được sự ổn định trong ngắn hạn,
tăng trưởng nhanh trong dài hạn và phân phối của cải một cách công bằng.
Để có thể đạt được những mục tiêu trên, các chính sách kinh tế vĩ mô phải
hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:
- Mục tiêu sản lượng
- Mục tiêu việc làm
- Mục tiêu ổn định giá cả
- Mục tiêu kinh tế đối ngoại
- Phân phối công bằng
Khi nghiên cứu những mục tiêu trên chúng ta cần chú ý:
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
4
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
Thứ nhất, những mục tiêu trên thể hiện một trạng thái lý tưởng, trong đó
sản lượng đạt ở mức toàn dụng nhân công, lạm phát thấp, cán cân thanh toán cân
bằng và tỷ giá hối đoái là không đổi. Trong thức tế các chính sách kinh tế vĩ mô
chỉ có thể tối thiểu hóa các sai lệch thức tế so với trạng thái lý tưởng.
Thứ hai, trong một thời điểm không thể đạt được tất cả các mục tiêu kinh
tế vĩ mô vì giữa các cặp mục tiêu kinh tế vĩ mô, có những cặp mục tiêu bổ sung
cho nhau, nhưng cũng có những cặp mục tiêu mâu thuẫn nhau, tức là đạt được
mục tiêu này thì không đạt được mục tiêu kia, nên các nhà hoạch định chính
sách cần phải lựa chọn thứ tự ưu tiên và đôi khi phải chấp nhận một sự hy sinh
nào đó trong một thời kỳ ngắn.
Thứ ba, về mặt dài hạn, thứ tự ưu tiên của các mục tiêu trên cũng khác

nhau. Ở các nước đang phát triển, mục tiêu ưu tiên là sản lượng và việc làm nên
phải chấp nhận mức độ lạm phát nhất định
c. Các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm mục tiêu ổn định kinh tế và phương
thức tác động của mỗi chính sách đối với nền kinh tế trong điều kiện suy
thoái và lạm phát.
• Chính sách tài khoá
- ĐN: chính sách tài khoá là việc CP dúng thuế khoá và chi tiêu công
cộng để tác động đến nền kinh tế hướng nền kinh tế đến mức sản lượng và việc
làm mong muốn
- Công cụ: chi tiêu chính phủ (G) và thuế (T)
- Đối tượng: Quy mô của chi tiêu công cộng ,chi tiêu của khu vực tư nhân,
sản lượng
- Mục tiêu:
Trong ngắn hạn: tăc đọng đến sản lượng thực tế và lạm phát nhằm ổn định
nền kinh tế
Trong dài hạn: tác động đến sản lượng tiềm năng thông qua việc làm thay
đổi cơ cấu sản xuất nền kinh tế, hướng nền kinh tế đến sự phát triển lâu dài
- Phương thức tác động nền kinh tế:
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
5
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
Trong điều kiện lạm phát: tăng thuế và giảm chi tiêu CP hoặc thực hiện
đồng thời cả hai thì tổng cầu giảm dẫn đến sản lượng giảm, giá giảm và nền kinh
tế thoát khỏi lạm phát
Trong nền kinh tế suy thoái: giảm thuế và tăng chi tiêu CP thì tổng cầu
tăng dẫn đến sản lượng tăng, tỉ lệ thất nghiệp giảm và nền kinh tế thoát khỏi lạm
phát
• Chính sách tiền tệ
- ĐN: là chính sách tác dộng đến đầu tư tư nhân, hướng nền kinh tế tới

mức sản lượng và việc làm mong muốn
- Công cụ: mức cung tiền (MS) và lãi suất (i)
- Đối tượng: đầu tư, chi tiêu của các hộ gia đình, tiết kiệm,tỷ giá hối đoái
- Mục tiêu: giống chính sách tài khoá
- Phương thức tác động đến nền kinh tế:
Trong điều kiện lạm phát: tăng lãi suất, giảm mức cung tiền hoặc thực
hiện đồng thời cả hai sẽ làm tổng cầu giảm, sản lượng giảm, giá giảm và nền
kinh tế thoát khỏi lạm phát
Trong điều kiện suy thoái: giảm lãi suất và tăng mức cung tiền hoặc thực
hiện đồng thời cả hai sẽ làm tăng tổng cầu, tăng sản lượng , tỉ lệ thất nghiệp
giảm và nền kinh tế thoat khỏi suy thoái
• Chính sách thu nhập
- ĐN: bao gồm các biện pháp mà CP sử dụng nhằm tác động trực tiếp
đến tiền công, giá cả và để kiềm chế lạm phát
- Công cụ: tiền lương danh nghĩa (Wn)
- Đối tượng tác động: chi tiêu của các hộ gia đình và tổng cung nhắn hạn
- Mục tiêu: để kiềm chế lạm phát
- Phương thức tác động đến nền kinh tế:
Trong điều kiện lạm phát: cố định tiền lương danh nghĩa trong một thời kì
để kiềm chế lạm phát
• Chính sách kinh tế đối ngoại
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
6
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
- ĐN: là chính sách nhằm ổn định tỉ giá hối đoái giữ cho thâm hụt cán cân
thanh toán quốc tế ở mức có thể chấp nhận được
- Công cụ: thuế quan, hạn ngạch, tỷ giá hối đoái
-Đối tượng tác động: hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài
- Mục tiêu: chống suy thoái và lạm phát, ổn định tỉ giá hối đoái và các cân

thanh toán quốc tế
- Phương thức tác động đến nền kinh tế:
Trong điều kiện lạm phát: giảm tỉ giá, tăng nhập siêu
Trong điều kiện suy thoái: tăng tỉ giá, giảm nhập siêu
d. Phân tích cú sốc cầu và cú sốc cung để rút ra bản chất của kinh tế và các
chính sách thích ứng
 Cú sốc cầu
Giả sử ban đầu nền kinh tế ở mức sản lượng tiềm năng. Nếu các nhà đầu
tư và các hộ gia đình rất lạc quan về triển vọng phát triển của nền kinh tế và chi
tiêu nhiều hơn, sẽ làm đường AD dịch chuyển sang phải từ AD
1
đến AD
2
làm
tăng sản lượng và lạm phát cũng tăng cao. Chính phủ có thể thực hiện chính
sách tài khóa hoặc tiền tệ thắt chặt, đưa tổng cầu trở lại vị trí AD
1
nhằm chống
lạm phát và đưa sản lượng trở về mức sản lượng tiềm năng. Tương tự khi AD ở
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
P
Q
AS
1
AD
2
AD
1
AD

3
0
Q
1
Q
*
Q
2
E
2
E
1
1
1
E
3
P
3
P
1
P
2
7
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
mức quá thấp như ở vị trí AD
3
, nó sẽ đẩy nền kinh tế lâm vào tình trạng suy
thoái. Chính phủ có thể sử dụng chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng để kích
thích AD nhằm tăng sản lượng và cắt giảm thất nghiệp
 Cú sốc cung

Các cú sốc cung xảy ra do sự thay đổi giá các yếu tố đầu vào hay sự thay
đổi các nguồn lực trong nền kinh tế. Cú sốc làm giảm AS được gọi là cú sốc
cung bất lợi. Ngược lại cú sốc làm tăng tổng cung được gọi là cú sốc cung có
lợi. Các cú sốc cung bất lợi làm tăng chi phí sản xuất. Tại mỗi mức giá cho
trước, các hãng muốn bán ra ít hàng hóa và dịch vụ hơn. Đường AS dịch chuyển
sang trái từ AS
1
đến AS
2
. nền kinh tế trượt dọc theo đường AD từ E
1
đến E
2
.
Sản lượng của nền kinh tế giảm từ Q
*
đến Q
2
và mức giá tăng từ P
1
lên P
2
.
Nếu các nhà hoạch định chính sách không làm gì cả thì thất nghiệp tại E
2
sẽ gây áp lực đẩy tiền công xuống, làm tăng lợi nhuận và dịch chuyển đường AS
về vị trí ban đầu, đưa nền kinh tế trở về vị trí E
1
Một cách khác, các nhà hoạch định chính sách có thể kích cầu và đưa nền
kinh tế đến điểm E

3
. Ở đây. Các nhà hoạch định chính sách sẽ tăng chi phí sản
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
P
Q
Q
*
Q
2
P
2
AS
2
AS
1
AD
2
AD
1
8
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
xuất → P tăng lên trong dài hạn → Q trở về mức tự nhiên Q
*
trong khi P lại tăng
lên đến P
3
.
Như vậy: Một cú sốc cung bất lợi gây ra hiện tượng suy thoái kèm lạm
phát. Các nhà hoạch định chính sách không thể đường AD theo hướng có thể

triệt tiêu đồng thời cả sự tăng lên trong mức giá cả và sự sụt giảm trong sản
lượng.
Tóm lại: Những biến động của nền kinh tế có thể coi là những dao động
ngắn hạn xung quanh đường xu hướng trong dài hạn. Nền kinh tế có thể bị tác
động của nhiều cú sốc.Các cú sốc như vậy có thể tạo ra những biến động không
hiệu quả. Do đó CP có thể sử dụng các chính sách ổn định để chống lại chu kì
kinh doanh.
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
9
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU ỔN ĐỊNH KINH TẾ VIỆT
NAM THỜI KỲ 2005-2008
a. Nhận xét chung tình hình kinh tế xã hội Việt Nam để đưa ra lý do phải
thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam còn nhiều mặt yếu kém, đã trải qua hầu hết các loại
lạm phát như lạm phát phi mã trong thời kỳ 1986-1988 với tỷ lệ lạm phát trung
bình năm đạt 463,9%/năm; lạm phát cao trong thời kỳ 1989 - 1992, với tỷ lệ lạm
phát bình quân năm tương ứng là 46,7%/năm; lạm phát thấp trong thời kỳ 1996 -
1999 và 2001 - 2003 với tỷ lệ lạm phát tương ứng là 4,4%/năm và 4,3%/năm;
thậm chí là giảm phát trong năm 2000 (-0,6%). Nền kinh tế chưa được ổn định
do những tác động khách quan và chủ quan.
+) Tình hình kinh tế xã hội ở Việt Nam năm 2005
Năm 2005 ở Việt Nam tình trạng lạm phát cao do ảnh hưởng của hạn
hán, cúm gia cầm và việc tăng giá hàng nhập khẩu, giá xăng dầu và nguyên liệu
đầu vào tăng cao, thiếu hụt điện do hạn hán gây ra. Đợt hạn hán cảnh báo vấn đề
an ninh năng lượng ở nước ta; trong khi đó nhu cầu sử dụng điện ngày càng
tăng. Do đó, nguy cơ thiếu điện sẽ còn gây ra nhiều khó khăn trong những năm
tới.

-Giá dầu thô dao động ở mức cao trong năm cũng gây ra nhiều xáo động
đặc biệt khi Việt Nam đang phải nhập khẩu 100% lượng xăng dầu cung ứng cho
nhu cầu trong nước. Như vậy từ giờ tới năm 2010, tình hình giá xăng dầu trong
nước sẽ vẫn còn phụ thuộc vào dao động của giá dầu quốc tế, đặc biệt là Nhà
nước chủ trương giảm trợ giá cho mặt hàng này trong năm tới.
-Ngoài các vấn đề an ninh năng lượng, sản xuất công nghiệp sẽ phải đối
mặt với sự cạnh tranh quốc tế khốc liệt hơn trong năm 2006, khi Việt Nam dự
kiến sẽ gia nhập WTO, và cũng sẽ tham gia đầy đủ vào Chương trình Ưu đãi
Thuế quan có Hiệu lực chung (CEPT) của Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
10
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
(AFTA), (theo đó thuế quan đối với hàng hoá nhập khẩu của ASEAN sẽ được
giảm xuống 0-5%). Những áp lực cạnh tranh này trong khi khả năng cạnh tranh
của các ngành sản xuất nội địa nhìn chung vẫn còn rất thấp (theo một vài nguồn
thống kê, chỉ 20% các doanh nghiệp trong nước đang sử công nghệ hiện đại), sẽ
đặt ra thách thức lớn đối với nền kinh tế trong những năm tới. Bên cạnh đó, giá
cả của các nguyên liệu đầu vào quan trọng như than, điện, xăng dầu vốn được
nhà nước trợ giá rất có khả năng sẽ tăng lên gần mức quốc tế, tạo thêm gánh
nặng đối với các nhà sản xuất trong nước.
-Bên cạnh đó, cúm gia cầm vẫn là nhân tố rủi ro cao nhất đối với nền kinh
tế. Cho tới nay, chi phí kiềm chế dịch bệnh là khoảng 0,1% GDP của Việt Nam.
Đây cũng được coi là một trong những nguyên nhân chính khiến tốc độ tăng
trưởng kinh tế Việt Nam có thể sẽ giảm nhẹ.
-Các khó khăn trên của năm 2005 vì thế chưa được giải quyết trong tương
lai gần, và sẽ vẫn tiếp tục là những thách thức chính của năm 2006. Ngoài ra hai
động lực của tăng trưởng kinh tế (sức mua trong nước và mức đầu tư cao) cũng
đang có những vấn đề đáng quan tâm. Nếu lạm phát tiếp tục tăng nhanh như hai
năm qua, sức mua thực tế sẽ giảm mạnh ảnh hưởng đến sức kéo của cầu. Trong

khi đó, do tỷ lệ đầu tư đang ở mức rất cao (38.9% GDP) và khó có thể tiếp tục
tăng trong năm tới, nếu hiệu quả đầu tư không tăng (nhất là trong khu vực nhà
nước - hiện đang chiếm 60% tổng đầu tư toàn xã hội), sức đẩy của đầu tư đối
với tăng trưởng sẽ giảm đáng kể.
+) Tình hình kinh tế xã hội ở Việt Nam năm 2006
Năm 2006 đã chứng kiến một số biến đổi quan trọng liên hệ đến nền kinh
tế Việt Nam như chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới và có Quy chế
Thương mại bình thường vĩnh viễn, nền kinh tế nước ta cũng còn không ít khó
khăn, thách thức, thậm chí còn gay gắt. Việc gia nhập WTO sẽ giúp kinh tế phát
triển thêm nhưng đồng thời sẽ làm cho sự phân hoá xã hội ngày càng trầm trọng
nếu Việt-Nam không sẵn sàng đáp ứng với những xáo trộn do sự hội nhập kinh
tế toàn cầu tạo ra. Việc gia nhập WTO đánh dấu một giai đoạn đổi mới thực sự.
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
11
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
Nó đòi hỏi Việt-Nam thực hiện những cải tổ kinh tế sâu rộng và khó khăn hơn
những gì đã làm trong hai thập niên vừa qua. Việt-Nam cần phải chú trọng hơn
về sự phát triển hạ tầng cơ sở và chất lượng của sự phát triển thay vì chỉ máy
móc nhắm vào những chỉ tiêu.
+) Tình hình kinh tế xã hội ở Việt Nam năm 2007
Ngoài những hạn chế, bất cập tồn tại từ những năm trước, thì năm nay
cũng nổi lên ba vấn đề lớn. Giá tiêu dùng tăng cao nhất so với 11 năm trước đó
và cao hơn tốc độ tăng GDP. Nhập siêu gia tăng cả về kim ngạch tuyệt đối, cả
về tỷ lệ nhập siêu. Ách tắc và tai nạn giao thông nghiêm trọng
+) Tình hình kinh tế xã hội ở Việt Nam năm 2008
Ngay từ Quý I, do tác động của tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức
tạp cộng với những khó khăn mới nảy sinh từ trong nước,nhiều chỉ dấu của lạm
phát và sự mất ổn định kinh tế vĩ mô đã xuất hiện ngày một nghiêm trọng.
Vì có những bất ổn về kinh tế như vậy, Chính Phủ Việt Nam phải kịp

thời đưa ra các chính sách kinh tế vĩ mô đặc biệt chính sách kinh tế đối ngoại
trong giai đoạn này là rất cần thiết để vừa giữ gìn sự ổn định của nền kinh tế
vừa thực hiện mục tiêu tăng trưởng, vừa hội nhập, mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế vừa bảo vệ nền kinh tế nước nhà trước những cơn biến động của thế
giới. Chính vì vậy việc thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế Việt Nam từ năm
2005 trở về sau là cần thiết và cấp bách.
b. Các chính sách mà Chính phủ Việt Nam đã sử dụng để ổn định nền
kinh tế giai đoạn 2005-2008. Phân tích kết quả thực tế thu được
+) Năm 2005
Sau khi phân tích nguyên nhân của tình trạng lạm phát năm 2005 ở mức
cao. Ngân hàng Nhà nước đã duy trì được chính sách tiền tệ thắt chặt và sử
dụng nhiều chính sách khác để giảm bớt sức ép của lạm phát. Thời gian qua,
không chỉ cố gắng tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi, Chính phủ Việt
Nam còn mở rộng lợi ích của tăng trưởng kinh tế tới toàn xã hội bằng cách đầu
tư vào giáo dục, y tế, nước sinh hoạt, và điện ở các vùng nông thôn. Các
ngân hàng thương mại tiến hành thí điểm quyền chọn đô la Mỹ và tiền đồng
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
12
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
trong điều kiện được tự do thỏa thuận phí quyền chọn (tháng 6-2005). Đến
năm 2005, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 221 nước và vùng lãnh
thổ, ký 90 hiệp định thương mại song phương với các nước, tạo ra một bước
phát triển mới rất quan trọng về kinh tế đối ngoại. Trong năm này thì bộ
thương mại quyết dịnh bổ sung các hạn ngạch cho ngành dệt may Việt Nam để
giảm tình trạng doanh nghiệp muốn xuất khẩu nhưng lại thiếu quota.
Ngày 15/09/05 Chính phủ (thủ tướng Phan Văn Khải) kí nghị định
118/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung. Điều chỉnh áp
dụng từ ngày 01-10-2005 là 350000 đồng/tháng đền ngày 30-09-2006 trong khu
vực Nhà nước, doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và là căn cứ để

điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Từ năm 2005-2007 Tình trạng điều hành chính sách tài khóa Việt Nam
đúng như nhận định của IMF: “ trong nền kinh tế đang phát triển chính sách tài
khóa có đặc thù là thuận chu kì - đó là, tăng thêm kích thích trong thời gian kinh
tế tăng trưởng và tháo dỡ trong thời kỳ suy thoai”. Điều này gợi lên vấn đề,
chính sách tài khóa đó có khuynh hướng gây bất ổn định hơn là góp phần giảm
biến động chu kì kinh tế.
Kết quả năm 2005 nền kinh tế Việt Nam đã đạt được một số thành tựu
nhất định. Theo Uỷ ban Kinh tế và Xã hội khu vực châu Á-Thái Bình Dương
(ESCAP), với tốc độ tăng trưởng 8,4%, mức cao kỷ lục trong vòng 5 năm trở lại
đây, là một con số biết nói lên tất cả, Việt Nam là nền kinh tế tăng trưởng nhanh
nhất ở khu vực Đông Nam Á trong năm 2005.
Kết quả điều tra kinh tế xã hội trong khu vực của ESCAP cho thấy, ngành
sản xuất là động lực chủ yếu của nền kinh tế và tăng trưởng trong lĩnh vực sản
xuất công nghiệp được ghi nhận ở mức 10,6%. Ngành dịch vụ cũng tăng trưởng
mạnh với tốc độ 8,4%; trong khi ngành nông nghiệp tăng 4%. Về hoạt động
thương mại, xuất khẩu của Việt Nam ước tính tăng khoảng 20% trong năm
2004, nhập khẩu tăng 22,5% do sản phẩm dầu khí đắt đỏ hơn và hoạt động xây
dựng tăng mạnh dẫn tới tăng nhập khẩu sắt thép, nhu cầu tăng cao đối với phụ
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
13
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
kiện ôtô, xe máy và hoá chất. Thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai đã giảm từ
mức -2% GDP trong năm 2004 xuống còn -0,9% GDP trong năm 2005.
Những thay đổi thứ hạng của Việt Nam trong Báo cáo năng lực cạnh
tranh toàn cầu năm 2005-2006 của WEF cho thấy Việt Nam vẫn tiếp tục đạt
được tiến bộ trong các chỉ số kinh tế vĩ mô, về xóa đói, giảm nghèo và về nỗ lực
của Chính phủ trong việc phát triển công nghệ thông tin.
Tăng trưởng kinh tế cũng được tiếp sức bởi mức đầu tư cao (21 tỷ USD),

chiếm 38,9% GDP (cao nhất trong những năm gần đây).
Đầu tư từ khu vực tư nhân (chiếm hơn 32% tổng vốn) có tốc độ phát triển
nhanh nhất, tăng 28%. Đầu tư của khu vực tư nhân có hiệu quả cao hơn so với
khu vực nhà nước và giúp tạo ra nhiều việc làm cho nền kinh tế. Vốn đầu tư
tăng trong khu vực này là một dấu hiệu đáng mừng, cho thấy tiềm lực trong
nước đang tăng lên và môi trường kinh doanh đang được cải thiện.
Vốn FDI năm nay đã tăng gần 40%, đạt 5,8 tỷ USD, mức cao nhất trong
10 năm (trong đó, đầu tư mới là 4 tỷ USD, đầu tư bổ sung là 1,9 tỷ USD). Có thể
nhận thấy rằng năm 2005 đã khởi đầu cho một làn sóng đầu tư FDI mới (sau khi
suy giảm từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á).
+) năm 2006
Việt-Nam gảm thuế đối với tất cả những hàng nhập cảng từ tất cả 10
thành viên của khối AFTA xuống còn 0-5% kể từ ngày 01.01.2006.
Ngày 11.9 Văn phòng Chính phủ đã công bố nghị định 94/2006/NĐ-CP
của Chính phủ. Theo nghị định này, kể từ ngày 1.10.2006, mức lương tối thiểu
chung hiện hành từ 350.000 đồng/tháng lên 450.000 đồng/tháng.
Việt-Nam đã hoàn thành trách nhiệm tổ chức một hội nghị lớn nhất từ
trước đến nay đó là Hội Nghị APEC vào giữa tháng 11, quy tụ nguyên thủ và đại
diện của 21 quốc gia và lãnh thổ.
Đại hội X của Đảng (4-2006) đã khẳng định: “Thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách
đối ngoại mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Chủ động
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
14
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các
lĩnh vực khác. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng
quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực”
Kết quả đạt được là:

- Tổng sản phẩm trong nước (GDP) cả năm ước tăng 8,2% (kế hoạch là
8%). GDP bình quân đầu người đạt trên 11,5 triệu đồng, tương đương 720 USD
(năm 2005 đạt trên 10 triệu đồng, tương đương 640 USD)
- Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,4 -
3,5% (kế hoạch là 3,8%); ngành công nghiệp và xây dựng tăng 10,4 - 10,5% (kế
hoạch là 10,2%); ngành dịch vụ tăng 8,2 - 8,3% (kế hoạch là 8%);
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 20% (kế hoạch là 16,4%);
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt khoảng 41% GDP (kế
hoạch là 38,6%);
- Tốc độ tăng giá tiêu dùng khoảng 7 - 7,5% (kế hoạch là thấp hơn tốc độ
tăng trưởng kinh tế);
- Tạo việc làm mới cho 1,6 triệu lao động (kế hoạch là 1,6 triệu);
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới xuống còn 19% (kế hoạch là 20%);
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm dưới 24% (kế hoạch là
24%);
- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,3%o (kế hoạch là 0,4%o);
- Tổng thu ngân sách nhà nước đạt trên 258 nghìn tỷ đồng (dự toán là
237,9 nghìn tỷ đồng), tăng 19%; tổng chi ngân sách nhà nước đạt trên 315 nghìn
tỷ đồng (dự toán là 294,4 nghìn tỷ đồng), tăng 20%; bội chi ngân sách nhà nước
trong mức 5% GDP (dự toán là 5%);
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
15
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
- Trong 8 chỉ tiêu còn lại, có 6 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, gồm chỉ tiêu
về đào tạo nghề dài hạn, số lượng địa phương hoàn thành phổ cập trung học cơ
sở, tuyển mới đại học cao đẳng, tỷ lệ che phủ rừng, cung cấp nước sạch cho đô
thị và tỷ lệ xử lý số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Còn 2 chỉ tiêu
đạt thấp so với kế hoạch, là tuyển mới trung học chuyên nghiệp và tỷ lệ dân số ở
nông thôn được cung cấp nước sạch [1].

- Nhìn tổng quát, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt mức Quốc
hội đề ra. Nền kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao; cơ cấu kinh tế
tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các cân
đối lớn được bảo đảm và ổn định được kinh tế vĩ mô. Các lĩnh vực về khoa học
và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hoá, thông tin, dạy nghề, y tế, thể dục thể
thao và nhiều lĩnh vực xã hội khác cũng có chuyển biến tích cực.
- Một số lĩnh vực đạt kết quả nổi bật, như tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã
hội năm 2006 đạt khoảng 41% GDP, là mức cao nhất trong nhiều năm qua,
trong đó nguồn vốn của doanh nghiệp dân doanh chiếm gần một phần ba; đây là
một cố gắng rất lớn trong việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển và
là yếu tố rất quyết định cho tăng trưởng GDP. Sản lượng lương thực vẫn đạt
khoảng 40 triệu tấn, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, đồng thời duy trì xuất
khẩu gạo năm thứ 2 liên tiếp đạt trên 5 triệu tấn và đạt trên 1 tỷ USD trong năm
2006. Công nghiệp và xây dựng có nhịp độ tăng trưởng khá cao, nhiều sản phẩm
công nghiệp chủ yếu đều tăng khá so với cùng kỳ năm trước[2]; các công trình
trọng điểm quốc gia và các dự án đầu tư nhóm A được tập trung chỉ đạo, cơ bản
kiểm soát được tiến độ. Xuất khẩu hàng hoá tăng cả về số lượng, mặt hàng và
tổng kim ngạch; thị trường xuất khẩu tiếp tục được mở rộng; nhập siêu giảm
nhiều so với các năm trước. Lĩnh vực dịch vụ đạt mức tăng khá cao.
- Công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước được tiến hành tích
cực; năm 2006 cổ phần hóa 420 doanh nghiệp, đưa tổng số doanh nghiệp nhà
nước được cổ phần hóa lên 3.480, hầu hết là hoạt động có hiệu quả và đã có 81
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
16
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán; các tập đoàn kinh tế, các
tổng công ty nhà nước tiếp tục được kiện toàn, sản xuất kinh doanh đạt kết quả
tốt hơn. Đã có hơn 41.000 doanh nghiệp dân doanh được thành lập và đăng ký
kinh doanh, thu hút một nguồn lực lớn của xã hội vào sản xuất, kinh doanh. Đầu

tư trực tiếp của nước ngoài đạt kết quả khả quan, với tổng số vốn cấp phép mới
và tăng thêm đạt khoảng 6,6 tỷ USD và số vốn thực hiện khoảng 3,7 tỷ USD,
tăng trên 19% so với năm 2005.
- Các hoạt động khoa học - công nghệ trọng điểm được đẩy mạnh. Cơ chế
quản lý tiếp tục được đổi mới theo hướng nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của tổ chức khoa học - công nghệ và thực hiện xã hội hoá nhằm huy động
các nguồn lực cho công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ.
Nhiều doanh nghiệp chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học.
Hình thức chợ và sàn giao dịch thiết bị công nghệ được tổ chức ở một số địa
phương, với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đã có
những kết quả thiết thực.
- Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông được triển khai tích cực.
Công tác tổ chức thi tuyển ở các cấp có tiến bộ. Quy mô đào tạo bậc đại học,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tiếp tục tăng. Cơ sở vật chất nhà trường
được củng cố, tăng cường; gần 90% địa phương đã hoàn thành chương trình
kiên cố hoá trường, lớp, cải thiện điều kiện dạy và học, tạo diện mạo mới cho
các cơ sở giáo dục. Các trung tâm học tập cộng đồng tiếp tục được mở rộng.
Cuộc vận động chống tiêu cực trong ngành giáo dục đã có một số chuyển biến,
được sự đồng thuận của xã hội.
- Công tác xóa đói, giảm nghèo đạt được kết quả tốt hơn, được cộng đồng
quốc tế đánh giá cao. Các xã, các hộ sau khi thoát nghèo được chú ý hỗ trợ các
điều kiện để phát triển sản xuất.
- Sự chỉ đạo chủ động, quyết liệt, sâu sát của trung ương và các địa
phương, cùng với sự nỗ lực của nhân dân, của các lực lượng và cơ quan chức
năng, chúng ta đã khống chế, ngăn chặn được sự bùng phát, lan rộng của dịch
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
17
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng gia súc; đặc biệt đã hạn chế được tối đa

sự tổn thất về người và tài sản trong cơn bão số 6, cơn bão mạnh nhất trong
nhiều năm qua. Trong thiên tai bão lũ đã có nhiều hành động, nhiều tấm gương
tiêu biểu trong phòng chống và cứu trợ, đùm bọc lẫn nhau, cùng nhau vượt qua
hoạn nạn, khó khăn.
- Mức lương tối thiểu chung và lương hưu, trợ cấp xã hội đã được điều
chỉnh tăng lên từ ngày 01 tháng 10 năm 2006, sớm hơn so với lộ trình cải cách
tiền lương, đồng thời với việc thực hiện các biện pháp để kiểm soát và bình ổn
giá cả.
- Qua tổng kết giai đoạn I (2001 - 2005) thực hiện Chương trình tổng thể
cải cách hành chính 2001 - 2010 cho thấy, tuy còn không ít bất cập, yếu kém của
cán bộ, công chức và cơ quan công quyền, nhưng sau 5 năm thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính, hệ thống thể chế tiếp tục được hoàn thiện, bộ
máy hành chính các cấp đã có bước chuyển biến, chất lượng và hiệu quả hoạt
động được nâng lên. Việc đơn giản hoá, công khai hoá các quy trình, thủ tục
hành chính đã tạo thuận lợi nhiều hơn cho người dân và doanh nghiệp.
- Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí được đẩy mạnh. Đã tích
cực chỉ đạo triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
Luật Phòng chống tham nhũng; ban hành và tổ chức thực hiện Chương trình
hành động của Chính phủ về phòng chống tham nhũng, lãng phí theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương III của Đảng.
- Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường. Công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo được chỉ đạo tích cực hơn; tệ nạn xã hội và tội phạm hình sự
tiếp tục được kiềm chế; kịp thời phát hiện và làm thất bại nhiều âm mưu, hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch; chính trị xã hội ổn định, tạo môi
trường thuận lợi hơn cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
- Công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế đạt nhiều kết quả. Một số
hoạt động đối ngoại quan trọng của Đảng, Nhà nước được triển khai và đã nâng
thêm vai trò, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Sau 11 năm kiên trì đàm
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3

18
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
phán, chúng ta đã kết thúc đàm phán cả song phương và đa phương để gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) theo phương án đề ra. Đến nay đã hoàn
thành cơ bản công tác chuẩn bị và thực hiện thành công nhiều hoạt động quan
trọng để tiến đến tuần lễ Hội nghị cấp cao APEC, lần đầu tiên được tổ chức tại
Việt Nam.
→Những thành tựu đạt được trong năm 2006 bắt nguồn từ thế và lực của
đất nước, được tạo ra qua những năm đổi mới, nhất là kết quả của 5 năm 2001 -
2005; sự nỗ lực và hoạt động có hiệu quả của cả hệ thống chính trị và những cố
gắng phấn đấu vượt bậc để vượt qua thách thức khó khăn của các tầng lớp nhân
dân, của cộng đồng các doanh nghiệp, đã tạo nên sức mạnh tổng hợp để phát
triển đất nước.
Yếu kém:
- Bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta cũng nghiêm túc nhìn
nhận rằng, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập. Tốc độ
tăng GDP tuy vượt kế hoạch đề ra nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng.
Chất lượng của sự tăng trưởng, nhất là sức cạnh tranh của nền kinh tế tuy có
được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều yếu kém. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn
chậm. Việc phân bổ, quản lý và sử dụng các nguồn lực của nhà nước và xã hội
còn kém hiệu quả. Các cân đối vĩ mô chưa thật vững chắc. Kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, sự phát triển của khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, bảo vệ -
cải thiện môi trường, chăm sóc sức khoẻ nhân dân vẫn chưa đáp ứng kịp yêu
cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại còn nhiều trở ngại.
Đời sống nhân dân nhiều nơi ở nông thôn, nhất là miền núi, vùng bị thiên tai còn
nhiều khó khăn. Cải cách hành chính vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác
phòng chống tham nhũng, lãng phí tuy có được những kết quả, nhưng tham
nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng. Tai nạn giao thông vẫn ở mức cao.
- Lạm phát cao là một trong những rủi ro cho sự phát triển kinh tế. Lạm
phát gia tăng sẽ kéo theo lãi xuất và và chi phí sản xuất. Hậu qủa là sự gia tăng

đầu tư sẽ bớt vì tiền lời cao và giảm bới khả năng cạnh tranh của hàng xuất
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
19
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
cảng. Giới nghèo với đồng lương cố định sẽ chịu nhiều thiệt thòi hơn cả. Nhiều
cuộc nghiên cứu đã chứng minh rằng lạm phát ở mức độ thấp không có ảnh
hưởng hoặc còn kinh tế phát triển. Trái lại, khi lên cao tới một mức nào đó (trên
1/3 mức phát triển) lạm phát sẽ gây ra ảnh hưởng tiêu cực, nhất là đối với những
nước đang phát triển.
+) năm 2007
Ngay từ đầu năm 2007, nhiệm vụ ngân hàng là “Yêu cầu đặt ra là phấn
đấu đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao ở mức 8,5%. Ngành Ngân hàng cần
phải tranh thủ thời cơ, đóng góp tích cực vào việc thực hiện mục tiêu tăng
trưởng kinh tế theo hướng bền vững, hiệu quả. Ngân hàng Nhà nước cần nâng
cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của NHNN, làm tốt hơn công
tác tham mưu cho Chính phủ và triển khai điều hành tốt chính sách tiền tệ để
đảm bảo ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát; vận hành các công cụ CSTT theo
cơ chế thị trường; đồng thời, có những cảnh báo sớm về diễn biến thị trường để
tránh gây đột biến, dẫn tới đỗ vỡ trên tổng thể”. Đối với mức lương tối thiểu thì
không tăng so với năn 2006.
Năm 2007-2008 là giai đoạn mà kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt
Nam nói riêng có nhiều biến đổi đáng kể. trong giai đoạn này Chính phủ Việt
Nam đã quyết định thực hiện 8 nhóm giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô mà
nghi quyết số 10/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 đã đề ra: trong tháng 8-2008 đã
có 2 lần điều chỉnh giảm giá, bán xăng và dầu hỏa, đảm bảo hài hòa lợi ích của
Nhà nước, doanh nghiệp và người sử dụng; tăng cường công tác thu ngân sách
để đảm bảo nhiệm vụ được giao, kết hợp với việc rà soát nợ đọng thuế, chống
thất thu; tiếp tục rà soát lại chi ngân sách, yêu cầu cán bộ ngành, địa phương cắt
giảm, đình hoãn các dự án đầu tư chưa thực sự cấp bách và dự án đầu tư không

có hiệu quả; không tăng chi ngoài dự toán, dành nguồn chi phí cho đảm bảo an
sinh xã hội; xem xét điều chỉnh giảm mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhằm bình
ổn thị trường, hạn chế nhập siêu
Về chính sách đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, Nghị quyết Hội nghị
trung ương 4 khóa X (2/2007) đã đề ra một số chủ trương, chính sách lớn như:
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
20
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
- Đưa ra các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định,
bền vững
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với
các nguyên tắc, quy định của WTO
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực cho bộ máy
Nhà nước
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong
hội nhập kinh tế quốc tế
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình
hội nhập
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước
và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước
đối với các hoạt động đối ngoại
Kết quả là:
- Thành tích nổi bật là tăng trưởng kinh tế cao nhất so với tốc độ tăng của
12 năm trước đó, đạt được mức cao của mục tiêu do Quốc hội đề ra, thuộc loại
cao so với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tăng trưởng kinh tế cao đã
góp phần làm cho quy mô kinh tế lớn lên. GDP tính theo giá thực tế đạt khoảng

1.143 nghìn tỉ đồng, bình quân đầu người đạt khoảng 13,42 triệu đồng, tương
đương với 71,5 tỉ USD và 839 USD/người! Đây là tín hiệu khả quan để có thể
sớm thực hiện được mục tiêu thoát khỏi nước nghèo và kém phát triển có thu
nhập thấp vào ngay năm tới.
- Cùng với tăng trưởng kinh tế cao là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực. Theo nhóm ngành kinh tế, nông, lâm nghiệp-thủy sản vốn tăng
thấp, năm nay lại gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh lớn nên tăng thấp và tỷ
trọng trong GDP của nhóm ngành này tiếp tục giảm (hiện chỉ còn dưới 20%).
Công nghiệp-xây dựng tiếp tục tăng hai chữ số, cao nhất trong ba nhóm ngành,
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
21
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
nên tỷ trọng trong GDP tiếp tục tăng (hiện đạt gần 42%), phù hợp với giai đoạn
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Dịch vụ được mở cửa rộng
hơn sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nên đã
tăng cao hơn tốc độ chung, nhờ đó đã chặn được sự sút giảm trong tỷ trọng GDP
của nhóm ngành này trong thời kỳ 1995 - 2004 và cao hơn năm trước. Theo
thành phần kinh tế, kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt là kinh tế tự nhiên, tăng
trưởng cao hơn tốc độ chung, nên tỷ trọng của khu vực này trong GDP đã cao
lên và hiện đã đạt cao hơn khu vực nhà nước (46% so với dưới 37%). Khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng cao hơn tốc độ chung, nên tỷ trọng trong
GDP cũng cao lên (hiện đạt trên 17%). Khu vực ngoài nhà nước và khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài có tổng tỷ trọng trong GDP cao hơn, lại có tốc độ tăng
cao hơn khu vực nhà nước, nên đã trở thành động lực của tăng trưởng kinh tế
chung, phù hợp với đường lối đổi mới, mở cửa, hội nhập.
- Tăng trưởng kinh tế cao đạt được do sự tác động của cả hai yếu tố đầu
vào và đầu ra.
+ Ở đầu vào, vốn đầu tư phát triển so với GDP đạt 40,6%, là tỷ lệ thuộc
loại cao nhất từ trước tới nay, cũng thuộc loại cao nhất so với các nước và vùng

lãnh thổ trên thế giới (có chăng chỉ thấp thua tỷ lệ trên 44% của nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa - tỷ lệ góp phần làm cho kinh tế nước này liên tục trong
nhiều năm tăng trưởng hai chữ số). Đáng lưu ý, trong khi tỷ trọng vốn đầu tư
của khu vực kinh tế nhà nước trong tổng vốn đầu tư phát triển tiếp tục giảm
xuống, thì tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng lên (đạt
38%); hiệu quả đầu tư của khu vực này lại cao gấp đôi khu vực kinh tế nhà
nước. Vốn đầu tư nước ngoài đạt kỷ lục mới ở cả ba nguồn. Nguồn vốn đầu tư
trực tiếp đạt được sự vượt trội cả về tổng số vốn đăng ký mới và bổ sung (20,3
tỉ); cả về quy mô bình quân một dự án (trên 14 triệu USD/dự án); cả về cơ cấu
đầu tư vào nhóm ngành dịch vụ; cả về lượng vốn thực hiện (4,6 tỉ USD). Nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức cuối năm 2006 (cam kết cho năm 2007) đạt mức
kỷ lục (4,4 tỉ USD); cuối năm 2007 (cam kết cho năm 2008) còn đạt kỷ lục cao
hơn (trên 5,4 tỉ USD). Lượng vốn giải ngân năm nay đạt 2 tỉ USD, vừa vượt kế
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
22
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
hoạch, vừa đạt cao nhất từ trước tới nay. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp năm nay
ước đạt 5,6 tỉ USD, cao gấp 4,3 lần năm trước.
+ Ở đầu ra, cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu tăng cao. Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng tới gần 23%; nếu loại trừ yếu tố
tăng giá bình quân năm nay so với năm trước (8,3%), thì vẫn còn cao gấp 1,6 lần
tốc độ tăng GDP (13,7% so với 8,48%). Dung lượng thị trường ước đạt gần 45 tỉ
USD, với dân số đông mà hằng năm vẫn còn tăng cao, tiêu dùng của dân cư vừa
tăng về số lượng, vừa đa dạng về mẫu mã, chủng loại, vừa cao hơn về chất
lượng và tỷ lệ tiêu dùng thông qua việc mua và bán trên thị trường tăng nhanh,
vừa là động lực của tăng trưởng kinh tế trong nước, vừa có tác động "mời gọi"
các nhà đầu tư nước ngoài. Xuất khẩu đạt sự vượt trội cả về quy mô (48,4 tỉ
USD, bằng trên 68% so với GDP), cả về tốc độ tăng (21,5%, vượt kế hoạch, cao
gấp 2,3 lần tốc độ tăng GDP).

- Tăng trưởng kinh tế cao nên chỉ số phát triển con người (HDI) đạt được
nhiều sự vượt trội. HDI tăng lên qua các năm (1985 mới đạt 0,590, năm 1990
đạt 0,620, năm 1995 đạt 0,672, năm 2000 đạt 0,711, năm 2005 đạt 0,733, khả
năng năm 2007 đạt trên 0,75%). Thứ bậc về HDI tăng lên trong khu vực Đông
Nam Á, ở châu Á và trên thế giới. Thứ bậc trên thế giới về HDI cao hơn thứ bậc
về GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá sức mua tương đương
(105 so với 123), cao hơn hàng chục nước có GDP bình quân đầu người cao hơn
Việt Nam, phù hợp với nền kinh tế thị trường mà nước ta lựa chọn là nền kinh tế
thị trường theo định hướng dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Tỷ lệ nghèo đã giảm (từ 17,8% xuống còn 14,8%).
- Vị trí quốc tế của Việt Nam gia tăng với việc chính thức trở thành thành
viên WTO, được bầu làm Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên
Hiệp Quốc.
Bên cạnh những thành tích trên, tình hình kinh tế - xã hội năm 2007 cũng
bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Giá tiêu dùng tăng cao nhất so với 11 năm trước
đó và cao hơn tốc độ tăng GDP. Nhập siêu gia tăng cả về kim ngạch tuyệt đối,
cả về tỷ lệ nhập siêu.
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
23
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
+) năm 2008
Kế hoạch điều chỉnh do Đảng và Nhà nước ta đưa ra (tháng 4-2008) đã có
sự chuyển hướng và xác định nhiệm vụ trọng tâm: Phấn đấu kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng hợp lý, bền vững;
trong đó kiềm chế lạm phát là mục tiêu ưu tiên hàng đầu.
Năm 2008 thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để góp phần kiềm chế
lạm phát và nhằm đảm bảo sự ổn định cần thiết trên thị trường tiền tệ.
Chính phủ ban hành ba nghị định 166, 167 và 168/2007/NĐ-CP, ngày
16/11/2007 về mức lương tối thiểu chung cho người lao động: Từ 1-1-2008

người lao động thuộc khối cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội sẽ được hưởng mức lương tối thiểu là 540.000
đồng/tháng. Đối với lao động Việt Nam là việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước
ngoài tại Việt Nam, Chính phủ cũng có ngị định điều chỉnh mức lương tối thiểu
theo hướng tăng lên
- Năm 2008, thoạt đầu được nhận định là năm có nhiều thuận lợi, cho
phép trong năm nay cả nước phấn đấu đạt được nhiều mục tiêu chủ yếu của kế
hoạch 5 năm 2006-2010. Nhưng tình hình thực tế đã diễn ra theo chiều ngược
lại. Ngay từ Quý I, do tác động của tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp
cộng với những khó khăn mới nảy sinh từ trong nước,nhiều chỉ dấu của lạm phát
và sự mất ổn định kinh tế vĩ mô đã xuất hiện ngày một nghiêm trọng.
- Đến nay, qua gần 10 tháng thực hiện quyết liệt, với quyết tâm cao “tình
hình kinh tế - xã hội của đất nước đã có những chuyển biến tích cực”. Việc kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đã đạt được những kết quả bước đầu có ý
nghĩa quan trọng (chỉ số tăng giá tiêu dùng giảm dần từ tháng 6-2008, riêng
tháng 9 còn 0,18%). Nền kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng khá (cả năm
khoảng 6,5%-7%). An sinh xã hội được quan tâm và triển khai thực hiện có kết
quả,…
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
24
Trường Đại học hàng hải Việt Nam Bài tập lớn: Kinh tế vĩ mô
- Nhìn nhận về triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2008, Báo cáo của WB
đanh giá nền kinh tế Việt Nam cũng sẽ tăng trưởng chậm lại theo tình hình kinh
tế chung của thế giới.
- Tăng trưởng GDP sẽ vào khoảng 8% trong năm 2008, trong trường hợp
thấp nhất, tăng trưởng GDP Việt Nam sẽ rơi vào khoảng 7,5%. Tuy nhiên mức
lạm phát của Việt Nam sẽ là trên dưới 19%.
- Dựa trên các số liệu cập nhật của Tổng cục Thống kê Việt Nam và tình

hình chung của kinh tế thế giới, WB cho rằng nền kinh tế Việt Nam đang bộc lộ
những dấu hiệu tăng trưởng quá nóng.
- Tỷ lệ lạm phát tăng mạnh từ mức 6,6% (tháng 12/2006) lên mức 15,7%
tính đến tháng 2/2008.
- Một mặt, lạm phát gia tăng thể hiện sự gia tăng giá quốc tế, đặc biệt là
giá lương thực, thực phẩm, xăng dầu và vật liệu xây dựng. Đồng thời đi cùng đó
là việc gắn chính sách tỷ giá đồng Việt Nam với đồng đô la Mỹ và một nền kinh
tế đang ngày càng mở cửa, sự biến động về giá cả của thế giới đã được phản ánh
nhanh chóng trong mặt bằng giá trong nước.
- Giá xăng dầu trong nước tăng cũng phản ánh việc từng bước xoá bỏ trợ
giá của Chính phủ đối với các doanh nghiệp phân phối trong nước.
- Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, năm 2007 đã ghi nhận
cán cân vãng lai thâm hụt ở mức đáng lo ngại, ước khoảng 9,3% - 9,7% GDP.
Tổng kim ngạch nhập khẩu tăng gấn 40%, trong đó máy móc thiết bị tăng 56,5%
do nhu cầu đầu tư của các dự án lớn trong nước. Mức tăng nhập khẩu cũng cao
tương tự đối với nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu dùng trong sản xuất hàng
may mặc và giày dép xuất khẩu, hoá chất, sản xuất thức ăn giá súc… ước tăng
khoảng 40%.
- Cũng đồng thời trong năm 2007, giá tài sản tại Việt Nam tăng cao nhất
trong vòng vài chục năm trở lại đây, khi mà Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt
Sinh viên: Vũ Thị Thuý
Lớp: KTB 51-ĐH3
25

×