Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

BÁO CÁO TÌM HIỂU VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI BÌNH HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 33 trang )

BÁO CÁO ĐỒ ÁN
LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một quá trình giúp chúng em hiểu rõ và nắm vững hơn những kiến thức
đã học trong thời gian 3 năm học tại trường Cao Đẳng Tài Nguyên và Môi Trường.
Con luôn biết ơn bố mẹ đã luôn tạo điều kiện để giúp con hoàn thành tốt hơn việc
học, giúp con rất nhiều trong việc học.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường cao đẳng tài nguyên và môi trường
Tp.HCM và các thầy cô trong khoa môi trường đã truyền đạt kiến thức chuyên môn cũng
như những kiến thức về cuộc sống thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn các thành viên trong công ty xử lý nước thải Bình Hưng
trực thuộc công ty Cấp Thoát Nước Đô Thị thành phố Hồ Chí Minh, và hơn nữa là Chị
Huệ - người trực tiếp hướng dẫn chúng em, chị Trang – giúp chúng em quan sát và tiếp
cận hơn với công việc thực tập.
Cô Hoàng Thị Tố Nữ là giáo viên hướng dẫn ,động viên giúp đỡ Em định hướng và
bổ sung kiến thức còn thiếu trong quá trình thực hiện đề tài này.
Em đã cố gắng thực hiện để quá trình hoàn thành báo cáo thực tập được tốt nhất,
nhưng cũng không thể nào tránh những sai sót nên mong được sự góp ý và chỉnh sửa của
Thầy Cô và Anh Chị để em hoàn thành tốt việc thực tập.
Trân trọng cảm ơn!
Tp.HCM, Ngày…….Tháng Năm…
Sinh viên thực hiện
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 1
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÍ NƯỚC THẢI BÌNH HƯNG
1.1 GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY XỬ LÍ NƯỚC THẢI BÌNH HƯNG
1.2 LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ MÁY
1.3 ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG, NGUỒN TIẾP NHẬN VÀ CÁC QUY CHUẨN
1.4 SƠ ĐỒ BỐ TRÍ MẶT BẰNG NHÀ MÁY
CHƯƠNG II: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ


2.2 THUYẾT MINH SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
2.3 MÔ TẢ CHI TIẾT TỪNG HẠNG MỤC XỬ LÍ
CHƯƠNG III: AN TOÀN
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 2
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI
BÌNH HƯNG
1.1. Giới thiệu về nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng
- Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng là đơn vị quản lý vận hành thuộc công ty
thoát nước đô thị.Nhà máy được xây dựng tại ấp 5, xã Bình Hưng, huyện Bình
Chánh, TP HCM, xung quanh được bao bọc bởi kinh Tắc Bến Rô.
- Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng thuộc gói thầu E, có giá trị đầu tư lớn hơn
1.400 tỷ đồng. Thuộc giai đoạn I của dự án cải thiện môi trường nước lưu vực kênh
Tàu Hủ-Bến Nghé, sử dụng nguồn vốn viện trợ phát triển (ODA) của chính phủ
Nhật Bản. Đây là dự án do ban quản lý Đông-Tây và môi trường nước TPHCM là
chủ đầu tư, với tổng mức đầu tư lớn hơn 4.163 tỷ đồng, trong đó vốn (ODA) là hơn
3.213 tỷ đồng, vốn đối ứng là 950 tỷ đồng.
- Nhà máy được khởi công từ tháng 11/2004 và hoàn thành vào tháng 12/2008 do
nhà thầu là Liên Danh NES(Nishimatsu construction Co, Ltd, Ebara corporation và
shimizu construction của Nhật Bản)thi công.
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 3
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
- Nước thải ban đầu được thu gom từ hệ thống cống bao của các cửa xả dọc theo
sông Sài Gòn-Bến Nghé-Tàu Hủ. Sau đó, trạm bơm Đồng Diều chuyển tiếp nước
thải về nhà máy bằng đường ống được đặt ở dưới hầm(dài 3 km)

- Chất lượng nước sau xử lý thải ra kênh rạch đạt giới hạn Loại B(TCVN-5945-2005
BTNMT)
*Công Suất của nhà máy :gồm 3 giai đoạn.
+ Giai đoạn I: 141.000 m
3
/ngày (giai đoạn hiện nay) xử lý toàn bộ nước thải của
dân cư thuộc phạm vi gần 1000 hecta, cụ thể là các Quận 1, 3, 5, và 10.
+ Giai đoạn II: 469.000 m
3
/ngày.Nhà máy sẽ xử lý toàn bộ nước thải đô thị của lưu
vực rộng hơn gần 3000 ha thuộc 11 quận, Huyện, trong đó tại các quận trung tâm
như 1, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11…sẽ không còn xả trực tiếp xuống kênh rạch như hiện nay
mà được thu gom bằng hệ thống cống bao,đưa về nhà máy xử lý thành nước sạch
trước khi đổ ra kênh.
+ Giai đoạn III: 512.000 m
3
/ngày. Cải tiến chất lượng nước thải đầu ra đạt tiêu
chuẩn xã thải Loại A TCVN 5945-2005.
1.2. Lịch sử thành lập và phát triển nhà máy xử lý nước Bình Hưng .
Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng là một trong năm gói thầu trong dự án cải thiện
môi trường nước thành phố. Được biết đây mới là giai đoạn một xây dựng nhà máy
giai đoạn hai nhà thầu sẽ làm các tuyến các cống bao phía quận 4, 8 chạy dọc kênh
đôi-kênh tẻ. Theo kế hoạch đến năm 2020 có tất cả chín nhà máy xử lý môi trường
nước được xây dựng. Nhà máy xử lý nước thải ở Bình Chánh là nhà máy đầu tiên
trong chín nhà máy, hiện có 4 nhà máy xử lý nước thải khác cũng đang trong giai
đoạn mời thầu
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 4
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
Dự kiến năm 2020-2025 Tp.HCM sẽ xin chính phủ xây dựng thêm tám nhà máy xử
lý nước thải tương tự lúc này toàn thành phố có 17 nhà máy xử lý nước thải và đi đôi

là môi trường nước bị ô nhiễm sẽ được cải thiện tốt hơn.
Nhà máy này khởi công xây dựng từ tháng 11-2004 do ban quản lý đại lộ Đông tây
và môi trường nước TP làm chủ đầu tư và do nhà thầu là liên doanh N.E.S
(Nishimatsu Construction Co.,Ltd,Ebara corporation và Shimizu Corporation của
nhật bản)thi công. Đây là nhà máy xử lý có quy mô lớn nhất nước hiện nay, nước
thải sau xử lý sẽ đạt loại B trước khi thải ra môi trường.
Trong đó tổng vốn đầu tư xây dựng 100triệu USD. Nhà máy cũng là một trong
những hạng mục chính thuộc dự án cải thiện môi trường nước Tp.HCM lưu vực
kênh Tàu Hủ-Bến nghé-kênh đôi-kênh tẻ được sự tài trợ của cơ quan hợp tác quốc tế
Nhật Bản(JICA) do PMU ĐLĐT & MTN làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư 4.163
tỷ đồng.
Trong đó, vốn vay ODA của nhật bản là 23.994 triệu yên (3.213 tỷ đồng),còn lại là
vốn đối ứng của Nhà nước
1.3.Địa điểm xây dựng, nguồn tiếp nhận, và các quy chuẩn:
Địa điểm: Xã Bình Hưng-Bình Chánh- Tp.HCM
Khi nhận nước thải từ trạm bơm Đồng Diều(quận 8) nước sẽ đi qua bể lắng,bể sục
khí, bể lắng thứ cấp sau đó qua bể khử trùng trước khi thải ra song rạch
Mục tiêu chính của dự án là cải thiện môi trường nước và chất lượng nước song ngòi
lưu vực phía Bắc kênh Tàu Hũ-Bế Nghé thuộc địa bàn quận 1,3,5,10.
 SƠ ĐỒ THU GOM NƯỚC THẢI:
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 5
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
*
Hình 1.1 : Sơ đồ tuyền cống thu gom nước thải
- Hằng ngày nhà máy tiến hành 2 đợt kiểm tra,đo nhanh chất lượng nước tại bể sục
khí để phát hiện và khắc phục sự cố kịp thời.
- Các thiết bị tại nhà máy hầu hết là vận hành theo cơ chế tự động.Do đó nhân viên
vận hành luôn quan sát để kịp thời khắc phục sự cố xảy ra.
- Một tuần,nhân viên phòng quản lý môi trường thuộc công ty thoát nước đô thị sẽ
có 2 lần xuống nhà máy lấy mẫu mang về phân tích các chỉ tiêu chất lượng

nước.Mẫu được lấy tại các vị trí nước đầu vào tại bể phân phối, đầu ra tại bể lắng sơ
cấp, đầu ra bể sục khí, đầu ra bể lắng cuối, đầu ra bể khử trùng,đầu vào và đầu ra bể
cô đặc bùn trọng lực.
- Kết quả phân tích của nhà máy sẽ so với QCVN 24-2009 BTNMT. Tuy xử lý nước
thải sinh hoạt nhưng Nhà Máy Nước Thải Bình Hưng được xem như là một đơn vị
sản xuất, nên nước thải đầu ra sẽ so với quy chuẩn về nước thải công nghiệp chứ
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 6
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
không so với quy chuẩn QCVN 14-2009/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải sinh hoạt.
Tính chất nước thải đầu vào và đầu ra như sau:
Thông số Đầu vào (mg/l) Đầu ra (mg/l)
BOD5 ≤165 ≤50
SS ≤165 ≤100

Bảng 1.2:Ttính chất của nước thải
1.4. Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy(hệ thống xử lý)
Với diện tích xây dựng là 14 ha sơ đồ bố trí nhà máy như sau:
Hình 1.2: sơ đồ bố trí nhà máy
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 7
Nhà tách nước
Nhà khử trùng
Trạm bơm nâng
Nhà điều hành chính
Nhà thổi khí
Nhà kho
Nhà ủ phân
Bể lắng
Bể sục khí
BÁO CÁO ĐỒ ÁN

CHƯƠNG II: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC THẢI
2.1 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ

Bùn tươi
Bùn dư
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 8
Bể lắng sơ cấp
Bể sục khí
Rác
Nước tách bùn
Bể bùn dư
Bể lắng thứ cấp
Bể khử trùng
Kênh tắc Bến

Máy thổi
khí
Châm
giaven
Bbể bể hỗn
hợp
Grrtthiết bị tách nước ly
tâm
Phâphân
compost
Nước
thải
Scr
Trạm bơm
năng

Bể phân phối
nước
Xử lý riêng
Bể nước tái
quay vòng
Bể cô đặc
trọng lực
Thiết bị cô
đặc bùn ly
tâm
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
CHÚ THÍCH:
Đường nước
Đường bùn
2.2 THUYẾT MINH SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ:
Nước thải thu gom từ các quận về trạm bơm Đồng Diều. Được dẫn đên trạm bơm
nâng của nhà máy qua song chắn rác thô rác được mang xử lí riêng nước đưa hệ
thống phân phối đều nước đến bể lắng sơ cấp. Tại bể lắng sơ cấp cặn bẩn có thể lắng
và một phần của BOD không tan được loại bỏ trong bể, bùn lắng trong bể này gọi là
bùn tươi và được đưa đến bể cô đặc trọng lực. Nước từ bể lắng sơ cấp đưa qua bể
sục khí để xử lí sinh học. Tại bể sục khí các chất ô nhiễm sẽ được loại bỏ bởi bùn
hoạt tính trong điều kiện hiếu khí. Nước thải được trộn với bùn tuần hoàn từ bể lắng
thứ cấp. Nước tiếp tục qua bể lắng thứ cấp(bể lắng cuối) để thu sinh khối, sinh khí,
vi sinh vật và bùn hoạt tính. Một phần bùn hoạt tính từ bể lắng thứ cấp được tuần
hoàn trở lại bể sục khí mục đích giữ nồng độ bùn hoạt tính(MLSS). Phần bùn còn lại
trong bể lắng thứ cấp gọi là bùn hoạt tính dư(bùn dư) đưa tới thiết bị cô đặc bùn ly
tâm. Sau khi ra khỏi bể lắng thứ cấp được đưa qua bể khử trùng, nước được khử
trùng bằng hóa chất giaven. Thời gian lưu nuoc1 trong bể tối thiểu khoảng 30 phút.
Nước sau khi đánh giá đạt tiêu chuẩn nước thỉa theo QCVN 24:2009/BTNMT cột B.
Cuối cùng nước thải ra ngoài kênh Tắc Bến Rô theo của xả.

Phần xử lí bùn: Bùn tươi từ bể lắng sơ cấp tới bể cô đặc trọng lực, tại bể bùn được
phân tách bằng trọng lực tạo ra bùn và nước, bùn cô đặc tiếp tục được đưa tới bể bùn
hỗn hợp, còn nước đưa về trạm bơm nâng. Bùn hoạt tính dư từ bể lắng thứ cấp đưa
đến bể bùn dư. Bùn từ bể bùn dư đưa qua thiết bị cô đặc bùn ly tâm bùn đưa tiếp đến
bể bùn hỗn hợp. Tại bể bùn hỗn hợp bùn cô đặc được trộn lẫn với bùn tươi cô đặc và
được đưa qua thiết bị tách nước bùn ly tâm. Tại thiết bị tách nước bùn ly tâm hỗn
hợp bùn tạo bông cặn châm polime, bùn đã tách nước tạo ra bánh bùn và đưa tới
hạng mục làm phâm compost còn nước đưa qua bể nước tái quay vòng sau đó bơm
về trạm bơm nâng.
2.3 CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CHÍNH
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 9
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
2.3.1: TRẠM BƠM NÂNG
Trong nhà máy xử lý nước thải, nước thải sau khi loại bỏ Chất rắn lơ lửng ( SS)
và BOD bằng quá trình vật lý hoặc sinh học sẽ được xả thải ra ngoài nhà máy. Bùn
tạo ra trong quá trình xử lý sau khi được cô đọng và tách nước sẽ được ủ làm phân.
Sản phẩm phân compost sẽ được đưa ra khỏi nhà máy.
Trạm bơm nâng :
Trong công tác xử lý nước thải, nước thải được xử lý sơ bộ tại Trạm bơm nâng.
1) Ngăn tách cát
Các thành phần hạt vô cơ như cát và hạt nặng khác có thể chìm trong nước sẽ lắng ở
đây và được loại bỏ ra ngoài. Nếu không được loại bỏ ở phần xử lý sơ bộ, các
hạt cát trong bể lắng sơ bộ hoặc bộ phận phía sau có thể gây mài mòn bất
thường các thiết bị cơ khí hoặc bơm bùn và có thể gây tắc ống do lắng đọng
trong đó.
2) Giếng bơm
Nước thải sau khi được loại bỏ cát cùng với nước thải rửa lọc sẽ được bơm tới hạng
mục xử lý nước thải.
2.3.2: H ẠNG MỤC XỬ LÍ NƯỚC THẢI
Các chất rắn có thể lắng dễ dàng được loại bỏ ở bể lắng. Thông qua quá trình oxi

hóa sinh học chất hòa tan và quá trình phân giải bằng xử lý sinh học trong bể hiếu
khí, BOD và SS được loại bỏ. Sau đó nước thải được khử trùng bằng clo và nước
thải sau khi xử lý được thải ra ngoài.
Bể lắng sơ bộ Bể sục khí Bể lắng cuối Bể khử trùng
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 10
Loại bỏ BOD
và SS
Loại bỏ BOD
Loại bỏ BOD
và SS
Khử trùng
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
Hình 2-1: Loại bỏ BOD và SS trong hạng mục xử lý nước thải
Bảng A-1: các chất ô nhiễm quan trọng trong nước thải và công nghệ xử lý được sử dụng
để loại bỏ chất ô nhiễm:
Chât ô nhiễm Lý do quan trọng Công nghệ
Chất rắn lơ lửng
( SS)
Chất rắn lơ lửng có thể dẫn đến tích đọng
bùn và hình thành điều kiện kỵ khí khi
nước thải không xử lý được thải ra môi
trường nước.
Lắng
Song chắn
Lọc
Các chất hữu cơ
có thể phân
hủy sinh
học
Bao gồm chủ yếu là protein, cacbonhydrat

và chất béo, các chất hữu cơ có thể
phân hủy sinh học được định lượng
phổ biến nhất bằng chỉ số BOD (nhu
cầu oxi sinh học) và COD (nhu cầu oxi
hóa học).
Nếu thải bỏ nước thải chưa xử lý ra môi
trường, quá trình ổn định sinh học sẽ
dẫn đến suy kiệt nguồn oxi tự nhiên và
tạo ra sự phát triển của điều kiện phân
hủy kỵ khí.
Các dạng của công
nghệ bùn hoạt tính
BỂ LẮNG SƠ CẤP
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 11
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
-Thể tích bể : 10V= 10(13x5x3) = 2250 m3
-Thời gian lưu trong 1h: 2250/5870=0,38h
-Thời gian lưu trong 1 ngày : 0,38 x 24 = 9,12 h
a. Nhiệm vụ:
Bể lắng tiếp nhận nước thải thô trước khi đi vào xử lý sinh học (bể sục khí) được
gọi là bể lắng sơ cấp. Các chất rắn có thể lắng và một phần của BOD không tan sẽ
được loại bỏ trong bể này. Chất rắn được loại bỏ trong bể này gọi là bùn tươi và
được đưa đến bể cô đặc bùn trọng lực. Nhìn chung tái thủy lực ở đây đạt được hiệu
quả loại bỏ 30 đến 40% BOD và SS trong nước thải thô.
b. Nguyên lí hoạt động:
-Nước thải đi vào vùng phân phối nước ở đầu bể, để phân phối đều nước trên toàn
bộ diện tích ngang của vùng lắng.
-Các hạt cặn tách ra khởi nước bằng trọng lực xảy ra ở vùng lắng.
-Nước sau khi lắng được thu về các máng đặt ở cuối bể.
-Cặn lắng tích lũy trong vùng chứa cặn được tấm gạt cặn chạy bằng dây xích đặt

ngập trong bể, gạt dồn về máng thu đặt ở đầu bể.
-Bơm hút cặn đặt gần máng đầu bể để hút cặn về bể cô đặc trọng lực.
c. Ưu và nhược điểm:
-Ưu điểm:
+Dễ thiết kế xậy dựng và vận hành
+Áp dụng cho lưu lượng lớn
-Nhược điểm:
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 12
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
+Chiếm mặt bằng và diện tích xậy dựng khá cao.
BỂ SỤC KHÍ
Phương pháp sinh học xử lý nước thải là phương pháp đặc biệt quan trọng trong
công nghệ xử lý nước thải:
.
Phương pháp sục cải tiến được áp dụng trong nhà máy này. Công nghệ này một
trong những công nghệ bùn hoạt tính, nó rút ngắn thời gian sục khí, giảm nồng độ
MLSS. Các chất ô nhiễm được loại bỏ bởi bùn hoạt tính trong điều kiện hiếu khí.
Khí cần thiết cho quá trình xử lý được cấp từ máy thổi khí thông qua các ống
khuếch tán.
Công nghệ bùn hoạt tính, nước thải được hòa trộn với bùn tuần hoàn. Hỗn hợp này
đi vào bể sục khí, tại đây vi sinh vật và nước thải được trộn cùng với lượng lớn
khí. Dưới điều kiện đó, vi sinh vật oxi hóa một phần chất hữu cơ trong chất thải
thành cacbonic (CO2) và nước tổng hợp thành các tế bào vi sinh mới
Hiệu quả xử lí đạt được trong công nghệ sục khí phụ thuộc trực tiếp vào khả năng
lắng của bông bùn sinh học, bông bùn này kết tụ và lắng xuống bằng trọng lực
trong bể lắng cuối .
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 13
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
Công nghệ bùn hoạt tính được điều chỉnh bằng lượng khí cung cấp, thời gian sục
khí, tỉ lệ bùn tuần hoàn, kiểm soát MLSS (hỗn hợp chất rắn lơ lửng, tải trọng BOD

trên một đơn vị thể tích, tỉ lệ BOD và vi sinh vật, (thức ăn vi sinh vật ), tuổi bùn .

Tỉ lệ bùn tuần hoàn =
2
1
2
10
×
Q
Q
Q1: lưu lượng nước tính bằng m3/ngày
Q2: lượng bùn tuần hoàn m3/ngày
Tỉ lệ MLSS
=
( ) ( )
21
21
QQ
RQSSQ
ss
+
×+×
SS: nồng độ chất rắn trong nước thải
R
ss
: nồng độ chất rắn của bùn tuần hoàn
Thời gian sục khí bằng thời gian lưu thủy lực
=
ngàyh
Q

V
/24
×
V: là thể tích của bể sục khí
Tải trọng BOD trên một đơn vị thể tích
=
V
BODQ ×
BOD: trong nước thải (mg/l)
Tỉ lệ BOD và vi sinh vật
=
MLSSV
BODQ
×
×
MLSS: hỗn hợp chất lơ lửng và nước trong bể sục khí (mg/l)
Tuổi bùn
=
QSS
VMLSS
×
×


BỂ LẮNG CUỐI
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 14
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
a.Nhiệm vụ:
Bể lắng tiếp sau bể lắng sinh học (bể sục khí) được gọi là bể lắng cuối. Mục đích
của lắng trọng lực là để thu sinh khối vi sinh vật, bùn hoạt tính. Một phần bùn

hoạt tính được tuần hoàn trở lại và trộn lại với nước thải. Bùn tuần hoàn được đưa
trở lại bể sục khí để giữ nồng độ bùn hoạt tính (MLSS) cần thiết cho xử lý nước
thải.
Bùn hoạt tính mới tiếp tục được tạo ra trong bể sục khí, và lượng bùn dư được tạo
ra hàng ngày được giọ là bùn hoạt tính dư (bùn dư) được đưa tới thiết bị cô đặc
bùn ly tâm.
b.Nguyên lý hoạt động:
-Nước thải đi vào vùng phân phối nước ở đầu bể, để phân phối đều nước trên toàn
diện tích ngang của vùng lắng.
-Các hạt cặn tách ra khỏi nước bằng trọng lực xảy ra ở vùng lắng.
-Nước sau khi lắng được thu về các máng thu đặt ở cuối bể.
-Căn lắng tích lũy trong vùng chứa cặn được các tấm gạt cặn chạy bằng dây xích
đặt ngập trong bể, gạt dồn về máng thu đặt ở đầu bể.
-Bùn hoạt tính trong bể được tuần hoàn trở lại bể sục khí và lượng bùn dư hằng
ngày đưa về thiết bị cô đặc ly tâm.
c. Ưu nhược điểm:
-Ưu:
+Dễ thiết kế xây dựng và vận hành
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 15
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
+Áp dụng cho lưu lượng lớn.
-Nhược:
+Chiếm mặt bằng và diện tích xậy dựng khá cao.
+Hậu quả xử lý thấp hơn bể lắng tròn.
BỂ KHỬ TRÙNG
a.Nhiệm vụ:
Nước chảy tràn từ bể lắng cuối được khử trùng bằng cách châm nước giaven trong
bể khử trùng. Mục đích của khử trùng nước đã xử lí đầu ra là để bảo vệ sức khỏe
cộng đồng khỏi các vi sinh vật chưa hoạt hóa bao gồm vi khuẩn thương hàn,
colifom, vi rút và động vật nguyên sinh. Cuối cùng nước thải đã xử lí được xả ra

ngoài qua cống xả.
b.Nguyên lý:
- Nước ra khỏi bể thứ cấp đưa qua bể khử trùng bởi đường ống dẫn nước vào.
Nước phân bố đều cho các ngăn của bể theo dòng chảy zic zắc. Hóa chất Javen
12% được châm vào tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp xúc giữa nước thải
và hóa chất khử trùng. Nước lưu trong bể rồi cuối cùng đưa ra ngoài kênh Tắc Bến
Rô qua cống xả.
c.Ưu nhược điểm:
-Ưu điểm:
+Thuận lợi cho quá trình tiếp xúc giữa nước thải và hóa chất.
+Áp dụng cho lưu lượng lớn.
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 16
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
+Dễ thiết kế.
-Nhược điểm: chiếm mặt bằng và diện tích xậy dựng cao.
2.3.3 Hạng mục cấp nước
Một phần nước thải đã khử trùng được sử dụng trong nhà máy xủ lí nước thải.
1)Dòng ra thứ cấp
Một phần nước thải đã khử trùng đi vào bể dòng ra thứ cấp, một phần trong đó
được lọc cát, phần còn lại được đưa tới hạng mục xử lí nước thải và hạng mục
xử lí bùn và được quay vòng lại.
2)Bể lọc cát
Phương pháp lọc cát bao gồm phương pháp lọc trọng lực và lọc áp lực. Ở đây
sử dụng phương pháp lọc áp lực. Nồng độ chất rắn lơ lửng trong nước đã xử lí
đầu ra được giảm xuống dưới 20 mg/l. Khi chênh áp tăng trong quá trình lọc,
bể lọc sẽ rửa lọc định kì. Nước trong bể nước đã lọc được sử dụng để rửa lọc bể
lọc cát định kì.
1)Bể nước đã lọc
rửa lọc bể lọc cát hoặc đưa tới thiết bị cô đặc bùn trọng lực, tách nước bùn li
tâm, máy thổi khí và bể hóa chất.

2)Bể nuốc thải rửa lọc
Nước thải rửa lọc từ bể lọc cát được đưa tới bể nước thải rủa lọc, lưu giữ tại đây
và sau đó được bơm tới giếng bơm (tại trạm bơm nâng) để xử lí.
2.3.4 Hạng mục xử lí bùn
Xử lí và thải bỏ chất rắn và bùn phát sinh từ xử lí nước thải là một trong những
công nghệ quan trọng nhất. Công nghệ cô đặc được sử dụng để giảm thể tích bùn.
Công nghệ tách nước cũng được sử dụng để giảm thể tích bùn.
Bùn lắng Bùn cô đặc Bánh bùn
NHIỆM VỤ:
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 17
Hàm lượng ẩm 99%
Hàm lượng bùn 1%
Hàm lượng ẩm 97%
Hàm lượng bùn 3%
Hàm lượng ẩm 80%
Hàm lượng bùn 20%
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
Bùn tươi được đưa ra từ bể lắng sơ cấp tới bể cô đặc bùn trọng lực. Tại bể này bùn
được tách bằng trọng lực. Bùn cô đặc được đưa tới bể bùn hỗn hợp.
1)Bể cô đặc bùn trọng lực
Bùn tươi được đưa từ bể lắng sơ cấp tới bể cô đặc bùn trọng lực. Tại bể này
bùn được phân tách bằng trọng lực. Bùn cô đặc được đưa tới bể bùn hỗn hợp.
2)Thiết bị cô đặc bùn li tâm
Bởi vì bùn hoạt tính dư có bùn sinh học nên nó không dễ dàng cô đặc bởi trọng
lực. Thiết bị cô đặc bùn li tâm tạo ra bùn cô đặc (bùn dư) trong dải hàm lượng
bùn khoảng 4%.
3)Bể bùn hỗn hợp
Bùn tươi cô đặc và bùn hoạt tính dư cô đặc được trộn lẫn với nhau trong bể
bùn hỗn hợp. Nó tạo ra bùn có thể tách nước ổn định nhờ hòa trộn đều. Hỗn
hợp bùn được đưa tới thiết bị tách nước.

4)Thiết bị tách nước bùn li tâm
Hỗn hợp bùn sau khi tạo bông nhờ châm polime sẽ được quay li tâm trong thiết
bị tách nước bùn li tâm và được tách nước. Polime tốt nhất cho tách nước rát
khác nhau tùy thuộc vào tính chất của bùn. Qúa trình này tạo ra bánh bùn với
hàm lượng bùn 20% hoặc hơn, tùy thuộc vào tính chất của bùn. Bùn đã tách
nước được đưa tới hạng mục làm phân compost.
5)Bể tách nước quay vòng
Nước tách ra từ thiết bị cô đặc bùn và tách nước bùn li tâm được dưa tới bể
nước tái quay vòng sau đó bơm tới giếng bơm (tại trạm bơm nâng).
2.3.5 Hạng mục làm phân compost
Qúa trình làm phân compost được sử dụng để tạo ra vật liệu giống mùn có thể
sử dụng như chất cải tạo đất. Ủ phân compost là quá trình ổn định của chất rắn hữu
cơ ẩm bởi quá trình sinh học tự nhiên khi chất hữu cơ được tạo đống và tạo điều
kiện thông khí. Bên cạnh việc phân hủy chất hữu cơ có thể bị thối rữa, mục tiêu
của ủ phân compost còn là tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh và giảm khối lượng, thể
tích chất thải.
1)Nhà lên men sơ cấp:
Phân compost tuần hoàn được trộn với bùn tách nước để tạo giống cho vi
sinh vật lên men. Thêm nữa trấu cũng được trộn vào để điều chỉnh độ ẩm và
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 18
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
tăng độ rỗng khí. Lên men diễn ra trong điều kiện hiếu khí để tạo thuận lợi cho
sự phân giải của vi sinh vật. Qúa trình ủ diễn ra trong nhà nhằm tiêu diệt vi sinh
vật như khuẩn hình que và giảm độ ẩm.
2)Nhà lên men thứ cấp:
Lên men diễn ra trong điều kiện hiếu khí, sự phân hủy của vi sinh vật được
tăng cường ở đây, vật liệu mùn được tạo ra và hiệu chỉnh đươc hàm lượng độ
ẩm. Qúa trình lên men dần ổn định và đạt tới độ ngấu.
3)Bể lọc khử mùi qua đất:
Khí gây mùi từ nhà lên men được hút bằng quạt và dược cấp vào từ phía

dưới bể lọc khử mùi qua đất. Khí gây mùi đi qua bể và thành phân gây mùi
được loại bỏ nhờ hoạt động của vi sinh vật trong đất. Sau khi khử mùi, khí
thoát ra ngoài khí quyển.
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 19
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
CHƯƠNG III: CÁC VẤN ĐỀ AN TOÀN TRONG VẬN HÀNH
TẠI NHÀ MÁY
3.1.Sự cố thường gặp và cách khắc phục :
3.1.1. Xử lý sự cố :
Xử cố sự cố cho kiểm soát sử lý nước và xử lý bùn. Cách sử lý sự cố dưới đây là biện
pháp xử lý cho bất kỳ vấn đề cụ thể nào phát sinh tại bất kỳ điểm nào trong nhà máy.
Triệu chứng Nguyên nhân có thể Biện pháp xử lý
3.1.1.1.Trạm bơm
nâng
- Mức nước giếng
bơm “HH”.
- Cửa đầu vào có thể không
được đóng hoàng toàn do
vướng phải vật cản trở.
- Thiếu mỡ cho trục của
cửa.
- Loại bỏ vật cản trở ra khỏi
cửa đầu vào.
- Bổ sung mỡ cho trục của
cửa đầu vào.
3.1.1.2.Bể lắng sơ
cấp
- pH quá thấp.
- Dòng chảy tắt.
- Ống tắt thường

xuyên do bùn tươi độ
đặc cao.
- Bùn lên men.
- Đặt cửa tràn đầu vào
không đều.
- Tích tụ bùn tươi trong bể
lắng sơ cấp do thời gian lưu
quá dài.
- Cát quá nhiều trong bùn.
- Cánh gạt bùn bị mòn hoặc
hư hỏng cần trở gạt bùn
xuống hố thoát.
- Tăng số lượng rút bùn ra.
- Hiệu chỉnh đặt cửa tràn
đầu vào.
- Tăng số lượng chu kỳ rút
bùn ra.
- Kiểm tra chất lượng hàm
lượng cát trong bùn. Kiểm
tra hệ thống loại bỏ cát.
- Tháo cạn bể và kiểm tra độ
nở hoặc thay thế cánh gạt
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 20
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
- Bùn nổi lên mặt.
- Bùn rút ra rất
loãng .
- Bùn thỉnh thoảng
đặc, thỉnh thoảng
loãng.

- Đường ống xả bùn tươi bị
tắc.
- Van bùn tươi không mở
hoàn toàn.
- Bùn bắt đầu phân hủy.
- Có thể bùn được rút ra quá
nhanh hoặc bơm bùn tươi
vận hành trong thời gian
quá dài.
- Bể lắng sơ cấp quá tải thủy
lực.
- Chảy tắt trong bể lắng sơ
cấp.
- Tích tụ bùn trong bể lắng
sơ cấp không ổn định do
thay đổi lồng độ chất rắn lơ
lửng trong nước đầu vào.
- cánh gạt bùn bị mòn hoặc
hư hỏng cản trở gạt được
bùn xuống hố thoát. Do đó
dẫn đến thời gian lưu bùn
quá dài
- Thời gian lưu bùn quá dài.
- Đường ống xả bùn tươi bị
nếu cần
- Thông đường ống bằng khí
hoặc phun nước áp lực cao.
- Kiểm tra và hiệu chỉnh
van.
- Tăng số lượng chu kỳ rút

bùn ra
- Giảm số lượng chu kỳ rút
bùn ra
- Đo lưu lượng nước vào bể
- Kiểm tra mức của từng cửa
tràn đầu vào để lưu lượng
nước vào bể lắng sơ cấp đều
nhau.
- Cần thay đổi chu kỳ rút
bùn ra.Bởi vậy chu kỳ cần
được thiết lập cho từng ngày
trong tuần. Cần kiểm tra
thường xuyên xem chu kỳ
thiết lập đã phù hợp chưa.
- Làm cạn bể và kiểm tra độ
hở hoặc thay thế cánh gạt
nếu cần thiết.
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 21
BÁO CÁO ĐỒ ÁN

- Bùn hoặc nước thải
đen và có mùi ( bùn
lên men ).
- Váng bọt tích tụ trên
bề mặt bể.
- Cơ cấu cào bùn bị
ngắt ra
tắc.
- Thời gian quay của cào
bùn quá chậm

- Tần xuất loại bỏ váng củ
thiết bị thu váng chưa đủ
- Mô men xoắn vượt quá giá
trị thiết kế tác động tới cơ
cấu cào bùn
- Bánh xe không được căn
chỉnh thẳng
- Đường chạy bị bẩn.
- Động cơ có thể bị lỗi
- Khớp nối bị vỡ.
- Đường hút bị tắc.
- Đường ống xả bị tắc.
- Tăng số lượng chu kỳ rút
bùn.
- Thông ống bawngd cách
xử dụng khí nén hoặc vòi
phùn nước áp lực.
- Tăng tốc độ quay.
- Tăng tần xuất loại bỏ váng
của thiết bị thu váng.
- Kiểm tra tỉ trọng bùn và
giảm nó nếu yêu cầu.
- Kiểm tra động cơ.
- Kiểm tra cài đặt thiết bị
bảo vệ.
- Làm cạn bể lắng sơ cấp và
kiểm tra tắc cào bùn trong
bể.
- Căn chỉnh thẳng bánh xe.
- Làm sạch bề mặt trên đó

bánh xe chạy.
- Kiểm tra động cơ.
- Thay thế khớp nối.
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 22
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
- Mài mòn quá mức
bánh xe cào bùn
- Bơm bùn không
bơm bùn
- Vải rách… tắc bánh công
tắc hoặc bánh công tắc bị
mòn.
- Van một chiều trên đường
ống xả tắc đóng .
- Van cách ly đóng.
- Thông tắc sử dụng khí nén
hoặc vòi phun áp lực cao.
- Thông đường ống bằng khí
nén hoặc vòi phun nước áp
lực.
-Làm sạch bánh công tác và
thay thế nếu cần.
-Làm sạch van.
- Kiểm tra tất cả van đều mở
3.1.1.3.Bể sục khí.
- Tình trạng xấu của
bùn hoạt tính.
- pH quá thấp.
- Đông tụ không tốt
- Bông bùn nhỏ hoặc nhẹ

- Xả ra nitorat hóa.
- Kiểm tra nồng độ oxy hòa
tan trong bể sục khí.
- Hiệu chỉnh lưu lượng khí.
- Nồng độ oxy hòa tan thấp.
- Tăng lưu lượng khí.
- Nồng độ oxy hòa tan cao.
- Giảm lưu lượng khí.
- Lưu lượng khí được kiểm
soát ( giảm giá trị nồng độ
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 23
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
- Bùn màu nâu đen
hoặc đen.
- Váng trắng hoặc bọt
trên bể sục khí.
- Thời gian lưu bùn hoạt
tính trong bể sục khí quá
lâu.
- Mức nồng độ oxy hòa tan
thấp.
- Tuổi bùn quá ngắn dưới
điều kiện MLSS thấp.
oxy hòa tan ).
- Giảm nồng độ MLSS bằng
cách tăng nước thải cho đến
khi tình trạng được cải
thiện.
- Tăng cường sục khí.
- Tăng tuổi bùn.

3.1.1.4.Bể lắng thứ
cấp.
- Chỉ số SVI cao dẫn
đến chất rắn đi theo
nước.
- Nồng độ chất rắn
cao trong nước ra.
- Tuổi bùn có thể quá ngắn
hoặc quá dài .
- Nồng độ oxy hòa tan thấp
trong bể sục khí.
- Bể lắng cuối bị quá tải
thủy lực.
- Tỷ lệ quay vòng bùn tuần
hoàn quá thấp.
- Tải chất rắn trong bể lắng
cuối quá lớn.
- Nồng độ MLSS quá cao.
- Bùn dư tích tụ trong bể
lắng cuối
- Cánh gạt bùn bị hư hỏng
- Thay đổi tuổi bùn bằng
cách thay đổi nồng độ
MLSS.
- Tăng cường sục khí.
- Kiểm tra lưu lượng tới bể
lắng cuối và giảm nó nếu có
thể.
- Tăng tỷ lệ quay vòng bùn
tuần hoàn.

- Giảm nồn độ MLSS trong
bể sục khí.
- Giảm nồng độ MLSS.
- Tăng tỷ lệ bùn tuần hoàn.
- Làm cạn bể và kiểm tra tay
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 24
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
- Bùn tuần hoàn quá
đặc dẫn đến ống bị
tắc.
- Bùn rất loãng được
rút ra.
- Váng tích tụ trên bề
mặt.
ngăn cản gạt bùn được
xuống hố thoát.
- Bùn được rút ra quá nhanh
tại bể lắng cuối.
- Tần suất loại bỏ váng của
thiết bị thu váng không .
gạt.
- Giảm tỷ lệ quay vòng bùn
tuần hoàn.
- Tăng tần suất loại bỏ váng
bởi thiết bị thu váng.
3.1.1.5.Xử lý bùn.
Bể cô đặc bùn
trọng lực
- Nước tách ra có
nhiều chất rắn.

- Mùi.
- Cô đặc không đủ.
- Vách tràn không bằng.
- Tải quá mức lên bể cô đặc.
- Bùn phân hủy
- Tỷ lệ chảy tràn cao.
- Tỷ lệ rút bùn cao.
- Chảy tắt của dòng chảy
tràn.
- Tắc ống rút bùn.
- Gioăng không đúng.
- Vật lạ trong bơm.
- Chỉnh bằng vách tràn.
- Giảm thời gian cấp bùn
trong ngày tới bể cô đặc.
- Tăng tỷ lệ rút bùn ra.
- Giảm tỷ lệ chảy tràn.
- Giảm tye lệ rút bùn ra.
Chỉnh bằng vách tràn dòng
ra.
- Thông tắc.
- Hiệu chỉnh gioăng.
- Làm sạch bơm
SVTT: LÊ THỊ THÚY Trang 25

×