Trường Đại Học Duy Tân
Bài Tập Nhóm 7
Mơn : Kinh Tế Vi Mơ
GVHD : TS Lê Văn Bình
Lớp : K5MBA1
Thành viên : Lê Văn Minh
Phạm Minh Hiếu
Trần Đình Nhân
Chương 4 : Cung Ứng Và Quyết
Định Của Hãng
I.
Độ co giãn của cung theo giá
II.
Thị trường yếu tố sản xuất
..2014
55
2
I. Độ co giãn của cung theo giá
Các đường cung thường dốc lên. Cũng như các đường
cầu, các đường cung có thể có độ dốc khác nhau. Có
đường cung dốc đứng, nhưng cũng có đường cung nằm
ngang.
Mức độ dốc của đường cung phản ánh sự nhạy cảm của
lượng cung với sự thay đổi của giá.
3
Độ co giãn của cung theo giá (tt)
P dầu
S dầu
Đường cung của dầu lửa
thường rất dốc như được
minh họa ở đồ thị 4.1 cho
thấy rằng một sự thay đổi
lớn của giá chỉ tạo ra sự thay
đổi nhỏ trong lượng cung.
Q dầu
Đồ thị 4.1 : Các đường cung có độ co giãn khác nhau
4
Độ co giãn của cung theo giá(tt)
Tuy nhiên, đường cung
thoải hơn cũng trong đồ thị
trên minh họa đường cung
thịt gà cho biết một sự thay
đổi nhỏ của giá có thể tạo
ra sự thay đổi đáng kể trong
lượng cung.
P gà
S gà
Q gà
Đồ thị 4.1
5
Độ co giãn của cung theo giá(tt)
•
•
Các nhà kinh tế cũng dùng một thước đo để xác định độ nhạy
cảm của lượng cung với sự thay đổi của giá có tên là độ co giãn
của cung theo giá.
Độ co giãn của cung đo độ phản ứng của lượng cung hàng hóa với sự
thay đổi giá cả hàng hóa. Độ co giãn được tính bằng cơng thức sau:
Thay đổi % lượng cung
Độ co giãn của cung =
Thay đổi % của giá
Độ lớn của độ co giãn cung phụ thuộc vào :
Khả năng thay thế của các yếu tố sản xuất
Khoảng thời gian cho quyết định cung cấp
6
Độ co giãn của cung theo giá(tt)
Khả năng thay thế của các yếu tố sản xuất:
Một vài hàng hóa và dịch vụ được sản xuất bằng cách sử dụng các
yếu tố sản xuất duy nhất hoặc hiếm.
Những mặt hàng này có độ co giãn cung thấp và thậm chí bằng 0.
Các hàng hóa và dịch vụ khác được sản xuất bằng cách dùng các yếu
tố sản xuất phổ biến hơn và có thể phân bổ vào các loại cơng việc
khác nhau, những mặt hàng này có độ co giãn cung cao.
7
Độ co giãn của cung theo giá(tt)
Độ co giãn của cung và khoảng thời gian quyết định
cung ứng: Các nhà kinh tế cũng phân biệt phản ứng của
cung đối với giá trong ngắn hạn và dài hạn.
Cung ngắn hạn :Đường cung ngắn hạn minh họa lượng
cung phản ứng với sự thay đổi của giá như thế nào trong
điều kiện năng lực sản xuất về máy móc thiết bị và nhà
xưởng là cố định. Để tăng sản lượng trong ngắn hạn khi
giá tăng lên, các hãng phải yêu cầu công nhân làm thêm
giờ hoặc thuê thêm lao động. Để giảm sản xuất của mình
trong ngắn hạn, các hãng cho cơng nhân nghỉ việc hay
giảm giờ làm của họ. Cung ngắn hạn thường ít co giãn.
8
Độ co giãn của cung theo giá(tt)
Cung dài hạn: Đường cung dài hạn cho biết phản
ứng của lượng cung với sự thay đổi của giá sau
khi tất cả các điều kiện sản xuất có thể được điều
chỉnh và thậm chí có thể thay đổi cơng nghệ sản
xuất. Cung dài hạn thay đổi nhiều hơn.
Độ co giãn của cung theo giá(tt)
P đậu tương
Nông sản là một ví
dụ điển hình về sự
khác nhau của độ
co giãn cung của
cung ngắn hạn và
cung dài hạn.
S ngắn hạn
S dài hạn
Q đậu tương
Đồ thị 4.2 : Độ co giãn của cung theo thời gian
10
II . Thị trường yếu tố sản xuất
1. Thị trường lao động
1.1 Cầu lao động
a. Cầu lao động của cá nhân hãng
Cầu lao động của cá nhân
hãng là số công nhân mà
hãng có khả năng và sẵn
sàng thuê ở các mức đơn
giá tiền lương khác nhau
trong một khoảng thời
gian xác định và các yếu
tố khác không đổi. Nếu
đơn giá tiền lương thấp
thì hãng có khả năng và
sẵn sàng th nhiều công
nhân hơn và ngược lại.
Mức lương
A
W1
B
W2
L1
L2
Đồ thị 4.3 : Đường cầu lao động
Lượng lao động
1
Thị trường yếu tố sản xuất(tt)
Ví dụ : Một cơng ty khai thác than đang xem xét sẽ thuê bao nhiêu lao động để đạt mục
tiêu lợi nhuận.
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của việc thuê lao động đến sản lượng và doanh thu
12
Thị trường yếu tố sản xuất (tt)
Cột 2 là tổng số lượng kg than được khai thác khi thuê lao động
Cột 3 chính là sản phẩm hiện vật cận biên – đó là sự thay đổi trong tổng sản
lượng đầu ra khi thuê 1 lao động .
Thay đổi sản lượng
Công thức tính: MPPL =
Thay đổi của lượng lao động
MPPL có thể chuyển đổi thành sản phẩm doanh thu cận biên của lao động là
MRPL
MRPL = MPPL x P
MRPL còn được hiểu là phần tăng thêm của tổng doanh thu khi th thêm 1 lao
động và được tính theo cơng thức:
Thay đổi của tổng doanh thu
MRPL =
Thay đổi của lượng lao động
13
Thị trường yếu tố sản xuất (tt)
Theo ví dụ trên , người chủ sẽ thuê đến lao động thứ 8 thì dừng .Lúc này người chủ sẽ
đạt lợi nhuận cực đại trong việc thuê lao động .
Đường MRPL chính là đường cầu về lao động
24
20
DL = MRPL
16
Lượng lao động
7
8
9
Đồ thị 4.4 Đường cầu lao động là đường sản phẩm của doanh thu cận
biên của lao động
14
Thị trường yếu tố sản xuất (tt)
b. Đường cầu lao động thị trường
Khi cộng các đường cầu của những người tiêu dùng lại với nhau để
được đường cầu thị trường chúng ta đã chỉ quan tâm đến một ngành.
Nhưng đầu tư vào yếu tố lao động có tay nghề thì được các hãng
trong nhiều ngành cầu. Vì thế, để đạt được đường tổng cầu thị trường
về lao động trước hết phải xác định cầu lao động của mỗi ngành sau
đó cộng chiều ngang các đường cầu của các ngành lại.
15
Thị trường yếu tố sản xuất (tt)
.
c Sự dịch chuyển của đường cầu lao động
Đường cầu về lao động còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác. Thứ nhất là sự thay
đổi trong giá của hàng hóa.
Bảng 4.2 MRP với mức giá mới là P:3$/kg
P:3
16
Thị trường yếu tố sản xuất (tt)
Mặc dù MPPL không đổi, nhưng MRPL lại bị ảnh hưởng bởi giá .Cầu lao động cũng bị
ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong công nghệ. Nếu mỏ khai thác than quyết định thay dây
chuyền khai thác than mới hiện đại hơn. Xem bảng 4.3:
Bảng 4.3 MRPL với dây chuyền công nghệ mới
17
Thị trường yếu tố sản xuất (tt)
So sánh MPPL của người lao động thứ nhất, với công nghệ cũ anh ta khai thác 16kg
than/ngày. Với công nghệ mới, anh ta khai thác 32kg/ngày, có nghĩa là MPPL của anh
ta tăng gấp đôi so với trước. Các người thợ tiếp theo cũng có MPP tăng gấp đơi. Do giá
của than khơng đổi, MRPL tăng gấp đôi. Vậy đường MRPL dịch chuyển song song sang
phải.
Tiền lương
$/ngày
D1
D2
20
8
Lượng lao động (người)
10
Đồ thị 4.5 :Sự dịch chuyển đường cầu lao động
18
Thị trường yếu tố sản xuất (tt)
1.2 Cung lao động
a. Cung lao động cá nhân
• Cung lao động là lượng thời gian mà người lao động sẵn
sàng và có khả năng làm việc tương ứng với các mức tiền
lương khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, các
yếu tố khác coi như khơng đổi.
• Để xác định đường cung lao động, chúng ta có thể chia
một ngày ra thành những giờ lao động và những giờ nghỉ
ngơi.
19
Thị trường yếu tố sản xuất (tt)
•
Ngồi ra, giả định người cơng nhân có thể chọn số giờ làm
việc trong ngày một cách linh hoạt (tùy ý). Đơn giá tiền
lương biểu thị giá mà người công nhân đặt cho thời gian
nghỉ ngơi vì đơn giá tiền lương là lượng tiền mà người
công nhân phải từ bỏ để hưởng thụ nghỉ ngơi
Thị trường yếu tố sản xuất (tt)
Khi mục tiêu là tối đa hóa lợi ích chứ khơng phải tối đa hóa lợi nhuận
thì đơn giá tiền lương tăng lên có nghĩa là giá cả của nghỉ ngơi tăng
lên. Khi giá nghỉ ngơi tăng lên, người ta sẽ “tiêu dùng” ít nghỉ ngơi
hơn – theo luật cầu – điều đó có nghĩa là người ta làm việc nhiều hơn.
Như vậy, đường cung lao động sẽ là đường dốc lên.
21
Thị trường yếu tố sản xuất (tt)
Tuy nhiên , khi đơn giá tiền lương tăng cao đến
một mức nào đó họ chỉ cần làm ít mà vẫn có thu
nhập cao thì họ sẽ tiêu dùng nhiều hơn cho các
hàng hóa bình thường , trong đó bao gồm cả hàng
hóa nghỉ ngơi. Vậy trong trường hợp này, số giờ
nghỉ ngơi tăng lên, số giờ làm việc sẽ giảm
xuống.
Thị trường yếu tố sản xuất (tt)
Do đó, ta có thể kết luận, đường cung lao động của cá nhân là một đường vịng về phía
sau. Đây là điểm khác biệt của đường cung lao động và đường cung các đầu vào khác.
Đơn giá
SL
tiền lương
(đồng/giờ)
Số giờ làm việc/ngày
Đồ thị 4.6 Đường cung lao động của cá nhân
23
Thị trường yếu tố sản xuất (tt)
b. Cung lao động của thị trường
Đường cung lao động của thị trường có thể đạt được bằng việc cộng
chiều ngang các đường cung lao động của các cá nhân. Đường cung
lao động thị trường cũng có thể có dạng như đường cung lao động của
cá nhân, nó cũng có thể là một đường vịng về phía sau. Thực tế
đường cung lao động của thị trường thường là một đường dốc lên, vì
khơng phải tất cả các cá nhân đều có đường cung vịng về phía sau, và
với những người có đường cung vịng về phía sau thì các điểm vịng
đó cũng xuất hiện ở những mức đơn giá tiền lương khác nhau.
24
Thị trường yếu tố sản xuất (tt)
c. Sự dịch chuyển của đường cung lao động
Giả sử với mức lương 20$/ngày, có 3.000 người thợ mỏ
sẵn sàng và có khả năng đi làm. Các công ty trong ngành
mỏ sẽ thuê được ít hơn 3.000 lao động ở mức lương 20$,
ở các mức lương khác số lượng cơng nhân th được cũng
ít hơn