Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại công ty tnhh một thành viên dap vinachem

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435 KB, 62 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

PHẦN MỞ ĐẦU
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm bởi ý nghĩa kinh tế xã hội to
lớn của nó. Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập quan trọng nhất
giúp họ bảo đảm được cuộc sống. Đối với mỗi doanh nghiệp, tiền lương là một
phần không nhỏ của chi phí sản xuất kinh doanh. Và đối với nền kinh tế đất nước,
tiền lương là sự cụ thể hóa q trình phân phối của cải vật chất do chính người lao
động trong xã hội sáng tạo ra. Để tiền lương thực sự là đòn bẩy tăng hiệu quả lao
động thì vấn đề đặt ra với mỗi doanh nghiệp là nên áp dụng hình thức trả lương như
thế nào cho phù hợp tính chất đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm
phát huy tối đa tính kích thích của tiền lương đối với người lao động và đảm bảo tốt
mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp, nhà nước và người lao động. Do vậy việc
hồn thiện các hình thức trả lương trong doanh nghiệp tuy là một phần trong cơng
tác tiền lương nói chung của doanh nghiệp nhưng lại có vị trí hết sức quan trọng.
Trên quan điểm đó Cơng ty TNHH một thành viên DAP Vinachem đã đưa ra
các hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Song trong q trình thực hiện nó vẫn cịn tồn tại một số vấn đề cần xem xét lại.
Qua quá trình thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Vũ Đinh Nghiêm
Hùng và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ chú trong cơng ty, em đã hoàn thành đề tài
: “Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác trả lương tại cơng ty TNHH một
thành viên DAP Vinachem”.
Đề tài này được thực hiện trên cơ sở lý luận cơ bản từ các số liệu thực tế
được phản ánh qua hoạt động kinh doanh của công ty.
Kết cấu của đồ án gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý thuyết
Phần II : Phân tích thực trạng
Phần III : Đề xuất giải pháp.
Bài viết này đã được hồn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của Thầy


giáo Vũ Đinh Nghiêm Hùng và các cô chú trong Công ty TNHH một thành viên
DAP Vinachem đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Nguyễn Thế Tùng

1

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIỀN LƯƠNG
1.1. Khái niệm về tiền lương
Lồi người đã trải qua năm hình thái kinh tế xã hội, từ chế độ công hữu nô lệ
sang chế độ XHCN, nhưng ở thời kỳ nào, chế độ nào thì cái đích cuối cùng của lao
động đều là phục vụ thoả mãn cho các nhu cầu của mình từ bậc thấp tới bậc cao. Sự
thoả mãn các nhu cầu này chính là sự bù đắp hao phí sức lao động đã bỏ ra trong
q trình sử dụng nó. Đó chính là cái giá của sức lao động đã bỏ ra mà bất kỳ hình
thức nào người ta cũng hiểu là tiền lương. Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt
động của thị trường sức lao động (hay còn gọi là thị trường lao động), sức lao động
là hàng hoá, do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế
tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị truờng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã
hội khác. Các Mác viết “ Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao
động mà chỉ là hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động”.
1.1.1. Khái niệm
Tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở thỏa thuận

giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung và cầu
về sức lao động trong nền kinh tế thị trường. (Theo nghị định 25, 26/CP ban hành
ngày 23- 5- 1993)
1.1.2. Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế.
+Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động, phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao động.
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và
các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được
bằng tiền lương thực tế đó.
Người ta so sánh Ldn và Ltt qua chỉ số giá cả như sau:
Chỉ số giá cả =

Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế

1.1.3. Mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu ở nước ta được xây dựng bảo đảm nhu cầu sinh học và xã
hội. Mức lương tối thiểu là tiền lương trả cho người lao động làm công việc giản

SV: Nguyễn Thế Tùng

2

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng


đơn nhất trong một tháng. Những cơng việc giản đơn này khơng địi hỏi người lao
động có đào tạo, ví dụ: qt dọn, tạp vụ…mức lương tối thiểu được nhà nước ta quy
định theo từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất nước, nhằm tái
sản xuất mở rộng sức lao động cho người lao động có tính đến cả chi phí ni một
người con của họ. Cơ cấu mức lương tối thiểu gồm các khoản chi phí sau: ăn, ở,
mặc, đồ dùng trong nhà, các khoản đi lại, chữa bệnh, học tập…
Mức lương tối thiểu hiện nay được chính phủ quy định là 730.000 đ/ tháng.
1.2. Bản chất, chức năng và ý nghĩa của tiền lương.
1.2.1. Bản chất của tiền lương
Tiền lương được nghiên cứu trên hai phương diện: kinh tế và xã hội.
- Về mặt kinh tế: tiền lương là phần đối trọng của sức lao động mà người lao
động đã cung cấp cho người sử dụng lao động. Qua hợp đồng lao động người lao
động và người sử dụng lao động đã cam kết trao đổi hàng hóa sức lao động, người
lao động cung sức lao động của mình và nhận được một khoản tiền lương theo thỏa
thuận giữa hai bên.
- Về mặt xã hội: Tiền lương là một khoản thu nhập của người lao động để bù
đắp các nhu cầu cơ bản của người lao động ở một thời điểm kinh tế-xã hội nhất
định. Khoản tiền đó phải được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao
động (chủ doanh nghiệp) có tính đến mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
Trong đó, mức lương tối thiểu là khoản tiền lương trả cho người lao động ở mức
giản đơn nhất, không phải đào tạo, đủ để tái sản xuất sức lao động cho họ và một
phần cho gia đình họ, nói rõ hơn đó là số tiền đảm bảo cho người lao động này có
thể mua được những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động của bản
thân và có dành một phàn để ni con cũng như bảo hiểm lúc hết tuổi lao động.
Ngoài tiền lương cơ bản, người lao động cịn có phụ cấp lương, tiền thưởng và các
loại phúc lợi.
Ngày nay, khi xã hội càng phát triển ở trình độ cao thì cuộc sống của con
người đã và đang được cải thiện một cách rõ rệt, trình độ văn hóa chun mơn của
người lao động được nâng cao khơng ngừng thì ngồi tiền lương cơ bản, phụ cấp,

thưởng và phúc lợi, người lao động cịn muốn được có cơ hội thăng tiến trong nghề
nghiệp, được thực sự kính trọng và làm chủ cơng việc…thì tiền lương cịn có ỹ
nghĩa như là một khoản tiền đầu tư cho người lao động để không ngừng phát triển
con người một cách toàn diện.
1.2.2. Chức năng của tiền lương:
a, Chức năng thước đo giá trị sức lao động:
Tiền lương là sự thể hiện bằng tiền của sức lao động, được biểu hiện bằng tiền
SV: Nguyễn Thế Tùng

3

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

của giá trị lao động, được biểu hiện ra bên ngoài như là giá cả của sức lao động. Vì
vậy tiền lương chính là thước đo giá trị sức lao động, được biểu hiện như giá trị lao
động cụ thể của việc làm được trả cơng. Nói cách khác, giá trị của việc làm được
phản ánh thông qua tiền lương. Nếu việc làm có giá trị càng cao thì mức lương càng
lớn.
b, Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Sau mỗi quá trình lao động sản xuất, sức lao động bị hao mòn, do đó phải có
sự bù đắp hao phí sức lao động đã tiêu hao. Bằng tiền lương của mình, người lao
động sẽ mua sắm được một khối lượng hàng hóa sinh hoạt và dịch vụ nhất định
(bao gồm các hàng hóa thiết yếu như lương thực, thực phẩm, ăn mặc, thuốc men
chữa bệnh, đi lại, học hành, giải trí…và các dịch cụ cần thiết khác) bảo đảm cho sự
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động của người lao động (để

nuôi con và một phẩn tích lũy).
c, Chức năng bảo hiểm sức lao động.
Người lao động trích một phần tiền lương của mình để mua bảo hiểm xã hội
và y tế phòng những khi gặp rủi ro và có lương hưu lúc về già.
d, Chức năng điều tiết và kích thích đối với người lao động.
Mỗi nghành nghề, mỗi cơng việc có tính chất phức tạp về kỹ thuật khác nhau,
do đó người lao động có trình độ lành nghề cao hơn, làm việc các cơng việc phức
tạp hơn, trong các điều kiện khó khăn và nặng nhọc hơn thì chắc chắn phả được trả
cơng cao hơn. Các cơng việc khẩn cấp và khó khăn, cũng như các công việc cần
động viên sức lao động nhiều hơn, nhanh hơn thì tiền lương và tiền thưởng có tác
dụng kích thích khá hiệu quả…
1.2.3. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương có ý nghĩa rất lớn đối với cả doanh nghiệp và người lao động.
*) Đối với doanh nghiệp
- Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc do đó muốn nâng cao lợi nhuận và
hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền
lương.
- Tiền lương cao là một phương tiện rất hiệu quả để thu hút lao động có tay
nghề cao và tạo ra lịng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thế Tùng

4

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng


- Tiền lương cịn là một phương tiện kích thích và động viên người lao động
rất có hiệu quả (nhờ chức năng địn bẩy kinh tế), tạo nên sự thành cơng và hình ảnh
đẹp đẽ của doanh nghiệp trên thị trường.
*) Đối với người lao động.
- Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động là phương tiện để
duy trì sự tồn tại và phát triển của người lao động cũng như gia đình họ.
- Tiền lương ở một mức độ nào đó là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị
của người lao động thể hiện uy tín và địa vị của người này trong xã hội và trong gia
đình họ. Từ đó người ta có thể tự đánh giá được giá trị của bản thân mình và có
quyền tự hào khi có tiền lương cao.
- Tiền lương cũng còn là một phương tiện để đánh giá lại mức độ đối xử của chủ
doanh nghiệp đối với người lao động đã bỏ sức lao động ra cung cho doanh nghiệp.
1.3. Nguyên tắc cơ bản của công tác trả lương:
Để phản ánh đầy đủ những yêu cầu trên, thì tổ chức tiền lương trong doanh
nghiệp cần phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Phải tuân thủ pháp luật.
Việc người sử dụng lao động, trả lương cho lao động, hay nói cách khác là
mua sức lao động của người lao động với giá như thế nào, phải căn cứ vào sự thỏa
thuận giữa hai bên thông qua các giao kèo hoặc hợp đồng lao động được pháp luật
quy định. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, pháp luật còn quy định mức lương
tối thiểu, các hệ số thang bảng lương theo cấp bậc, chức danh, hệ số phụ cấp độc
hại, phụ cấp trách nhiệm và các loại phụ cấp khác… Đối với các doanh nghiệp
khác, pháp luật cũng có các điều chỉnh cụ thể về tiền lương…
- Nguyên tắc 2: Trả lương ngang nhau cho những người lao động ngang nhau.
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất, nó thể hiện sự vận dụng yêu cầu của quy luật
phân phối theo số lượng và chất lượng lao động, đồng thời nêu rõ được tính ưu việt
của chế độ xã hội bình đẳng trong phân phối tiền lương. Tiền lương trả ngang nhau
tức là quy định tiền lương không được phân biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc, tơn
giáo. Ngun tắc này khơng thể có được trong các nước thuộc địa và nửa thuộc địa.

Trong các nước đó, người lao động mặc dù làm việc với thời gian và cường độ, kết
quả như nhau, nhưng phụ nữ chỉ được trả tiền công bằng một nửa nam giới. Trong
doanh nghiệp nguyên tắc này thể hiện sự công bằng qua các mặt sau: số lượng lao
động, chất lượng lao động, sự đóng góp, kết quả lao động.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình
quân.

SV: Nguyễn Thế Tùng

5

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

Đây là một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức tiền lương. Vì có như vậy mới
tạo cơ sở cho giảm giá thành, hạ giá cả và tăng tích luỹ, nguyên tắc này chịu sự chi
phối của quy mơ và cơ cấu tích luỹ và tiêu dùng. Mối quan hệ được nhà nước và cơ
quan lãnh đạo quy định tuỳ thuộc vào hoàn cảnh và từng giai đoạn phát triển. Việc
xác định tích luỹ và tiêu dùng dựa vào nguyên lý: đảm bảo tái sản xuất, mở rộng tối
đa, tốc độ cao và tăng mức tiền lương hợp lý để kích thích người lao động quan tâm
đến sản xuất. Vi phạm nguyên tắc này, không những hạn chế sự phát triển kinh tế
mà cịn khơng nâng cao được đời sống vật chất, tinh thần và thu nhập cho người lao
động.
- Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xây dựng chế độ tiền lương hợp lý trong doanh nghiệp sẽ kích thích

người lao động trong q trình sản xuất, đáp ứng yêu cầu về quy luật kinh tế, quy
luật phân phối theo lao động.
1.4. Những nội dung của công tác tiền lương.
1.4.1. Khái niệm, phân loại và thành phần tổng quỹ tiền lương.
a) Khái niệm:
Tổng quỹ tiền lương hay cịn gọi là quỹ lương của doanh nghiệp là tồn bộ các
khoản tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động làm việc, phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ của doanh nghiệp. Hay nói
cách khác, tổng quỹ tiền lương là tồn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
b) Phân loại quỹ lương: Quỹ lương doanh nghiệp có thể được phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau:
*) Theo tính kế hoạch: quỹ lương kế hoạch và quỹ lương thực hiện.
- Quỹ lương theo kế hoạch là tổng số tiền lương được tính vào thời điểm đầu
kỳ kế hoạch. Nó được tính theo cấp bậc, theo các khoản phụ cấp được quy định và
theo kế hoạch sản xuất sẽ giao cho doanh nghiệp.
- Quỹ lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã thực hiện trong kỳ,
được tính theo sản lượng thực hiện thực tế, trong đó có cả các khoản khơng được dự
kiến trong khi lập kế hoạch. Các khoản này thường là do phát sinh hoặc do thiếu xót
trong q trình tổ chức và thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
*) Theo đối tượng hưởng:
- Quỹ lương cho công nhân sản xuất.

SV: Nguyễn Thế Tùng

6

Lớp B2k16 – QTDN- HP



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

- Quỹ lương của nhân viên khác trong doanh nghiệp.
*) Theo tính chất chính phụ: quỹ tiền lương chính và quỹ tiền lương phụ.
- Quỹ tiền lương chính bao gồm số tiền lương chính theo thời gian, tiền lương
theo sản phẩm và các khoản phụ cấp được tính theo lương để trả cho tất cả CBCNV
trong doanh nghiệp.
- Quỹ tiền lương phụ bao gồm số tiền trả cho CBCNV của doanh nghiệp trong
thời gian nghỉ việc theo chế độ như: lễ, tết, phép, năm …hoặc nghỉ vì lí do bất
thường khác ( ví dụ: do khâu tổ chức sản xuất của đơn vị gây ra như thiếu vật tư
phải ngừng việc …)
c) Thành phần tổng quỹ lương:
Kết cấu quỹ lương của doanh nghiệp thường bao gồm các loại như sau:
+ Tiền trả cho người lao động trong thời gian làm việc
+ Tiền lương trả cho người lao động theo sản phẩm hay công việc hoàn
thành
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc vì thời tiết
hay thiếu vật tư. . .
+ Tiền lương trả cho CBCNV được nghỉ phép theo qui định, nghỉ họp.
+ Tiền lương trả cho CBCNV được nghỉ để đi học theo chế độ
+ Tiền lương trả cho CBCNV được điều động đi công tác biệt phái.
+ Các khoản phụ cấp theo qui định…
1.4.2. Cách xác định tổng quỹ lương
Hiện nay theo quy định của Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước thường xác
định tổng quỹ lương chung theo kế hoạch như sau:
Vc = Vkh + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó:
- Vc :tổng quỹ lương chung theo kế hoạch

- Vkh : tổng quỹ lương theo kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương.
- Vpc : quỹ kế hoạch các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác(nếu có)
khơng được tính trong đơn giá tiền lương theo quy định.
- Vbs : quỹ lương bổ sung theo kế hoạch(phép năm, nghỉ việc riêng...)
- Vtg: quỹ lương làm thêm giờ theo kế hoạch(theo quy định của bộ lao động)

SV: Nguyễn Thế Tùng

7

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

a) Xác định quỹ tiền lương theo kế hoạch.
Căn cứ vào tính chất đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu
kinh tế gắn với tiền lương, các doanh nghiệp sẽ xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để
xây dựng đơn giá tiền lương. Việc xác định quỹ lương năm kế hoạch để xác định
đơn giá tiền lương được tính theo công thức sau:
Vkh = [ Lđb x Lmin dn x (Hcb + Hpc) + Vgt ] x 12
Trong đó:
- Vkh : quỹ tiền lương năm kế hoạch
- Lđb : số lao động sản xuất định biên.
- Lmin dn : mức lương tối thiểu lựa chọn trong khung quy định.
Lmin dn = Lmin (1 + Kdc).
Lmin : mức lương tối thiểu nhà nước.
Kđc : hệ số tăng thêm của doanh nghiệp.

Hcb : hệ số lương cấp bậc cơng việc bình quân của doanh nghiệp.
Hpc : hệ số các khoản phụ cấp lương bình qn tính trong đơn giá tiền lương.
Vgt : quỹ lương khối gián tiếp mà số lao động này chưa được tính trong mức
lao động sản xuất định biên (nếu doanh nghiệp có).
b) Xác định quỹ tiền lương thực hiện
Tổng quỹ lương thực hiện là chi phí hợp lệ trong giá thành hoặc phí lưu thơng
của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao và theo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, quỹ tiền lương thực hiện xác định theo:
Vth = (Đg x CSXKD) + Vpc + Vbs + Vtg
Trong đó:
- Vth : quỹ tiền lương thực hiện.
- Đg : đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền giao.
- CSXKD : chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đã thực hiện của doanh nghiệp.
- Vpc : quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác mà chưa tính đến
trong đơn giá tiền lương.

SV: Nguyễn Thế Tùng

8

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

- Vbs : quỹ tiền lương bổ sung chỉ áp dụng cho doanh nghiệp được giao đơn
giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm.

- Vtg : quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo số giờ thực tế làm thêm
nhưng khơng vượt quá quy định của Bộ luật lao động.
1.4.3. Phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương là số tiền trả cho doanh nghiệp khi thực hiện một đơn vị
sản phẩm nhất định với chất lượng xác định. Đơn giá tiền lương được xây dựng trên
cơ sở mức lao động trung bình tiên tiến và các thơng số tiền lương do Nhà nước quy
định. Có 4 cách xác định đơn giá tiền lương:
a) Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm.
- Tiền lương theo đơn vị sản phẩm ở các ngun cơng, cơng đoạn trong quy
trình CNSX sản phẩm.
- Tiền lương trả theo thời gian cho cơng nhân chính và phụ ở những khâu cịn
lại trong dây chuyền CN nhưng khơng có điều kiện trả lương theo sản phẩm.
- Tiền lương của công chức chuyên môn, thừa hành, phục vụ, tiền lương chức
vụ, phụ cấp chức vụ của lao động quản lý được phân bổ theo đơn vị sản phẩm.
Như vậy ở phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch là tổng sản
phẩm bằng hiện vật, áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm hay sản
xuất những sản phẩm khác nhau nhưng có thể qui đổi về một loại sản phẩm thống
nhất.
Cơng thức tính:
Đg = Lg x TSP
Trong đó: - Lg : tiền lương giờ tính trên cơ sở cấp bậc cơng việc bình qn,
phụ cấp bình qn và mức lương tối thiểu của doanh nghiệp.
- TSP : mức lao động của một đơn vị sản phẩm (giờ/ người).
b) Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch là doanh thu, áp dụng cho
doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp.
Đg =

Tổng quỹ lương kế hoạch
Doanh thu theo kế hoạch


c) Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí.

SV: Nguyễn Thế Tùng

9

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

Phương pháp này thường áp dụng cho doanh nghiệp quản lý được tổng doanh
thu và tổng chi phí một cách chặt chẽ trên cơ sở các mức chi phí.
Tổng quỹ lương kế hoạch

Đg =

Tổng doanh thu kế hoạch - Tổng chi phí kế hoạch
- Tổng doanh thu kế hoạch: bao gồm toàn bộ số tiền thu được về tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của nhà nước.
- Tổng chi phí kế hoạch: là các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý trong giá thành
sản phẩm và phí lưu thông, các khoản phải nộp ngân sách theo quy định nhà nước.
d) Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận.
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch là lợi nhuận, áp dụng cho
doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng chi và lợi nhuận kế hoạch.
Tổng quỹ lương kế hoạch
Đg =


Lợi nhuận theo kế hoạch

1.4.4. Các hình thức trả lương.
- Hiện nay trong khu vực Nhà nước có hai hình thức tiền lương chủ yếu: tiền
lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm: là hình thức mà tiền lương của người
lao động được xác định căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm người lao động
làm ra. Gồm có:
+ Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp
+ Lương sản phẩm cá nhân gián tiếp
+ Lương sản phẩm tập thể
+ Lương sản phẩm cuối cùng
+ Lương khoán
+ Lương sản phẩm lũy tiến
+ Lương sản phẩm có thưởng
- Hình thức tiền lương theo thời gian: là hình thức mà tiền lương của người
lao động được xác định chủ yếu dựa theo số ngày công (giờ công) thực tế người lao
động đã làm. Gồm có:
+ Lương thời gian giản đơn

SV: Nguyễn Thế Tùng

10

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

+ Lương thời gian có thưởng
1.4.4.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lương rất phổ biến vì hiện nay áp dụng khá phù hợp, nó
quán triệt đầy đủ nguyên tắc "phân phối theo lao động".
- Thực chất: căn cứ vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành và đơn giá lương cho
một đơn vị sản phẩm.
- Công thức tổng quát:
Lsp = Qtt x Đg
Trong đó:
- Qtt : số sản phẩm thực tế đạt chất lượng đã hoàn thành
- Đg : đơn giá lương sản phẩm
- Áp dụng: ở tất cả các bộ phận sản xuất mà có thể đo lường được kết quả lao
động ( tức là có mức lao động)
- Điều kiện để áp dụng tốt:
+ Có hệ thống các mức lao động có căn cứ khoa học, để tạo điều kiện tính
đơn giá lương chính xác.
+ Có chế độ theo dõi và kiểm tra chất lượng sản phẩm
+ Làm tốt cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng cho mọi người lao động, đồng
thời có quá trình kiểm tra, giám sát chất lượng hàng hố tốt để tránh khuynh hướng
chạy theo số lượng mà quên mất chất lượng. Sở dĩ phải nhấn mạnh vấn đề này vì
khi nhận thức của người lao động cịn thấp, trình độ quản lý cịn yếu kém thì hình thức
này dễ dẫn đến rất nhiều hậu quả xấu có hại cho doanh nghiệp.
* Các hình thức cụ thể của tiền lương sản phẩm:
a. Lương sản phẩm cá nhân trực tiếp
Hình thức này áp dụng rộng rãi cho người lao động trực tiếp với điều kiện công
việc của họ độc lập và có thể đo lường được kết quả.
Cơng thức tính:


Lt.tiếpsp = Qtt x Đg

Trong đó:
Lt.tiếpsp : lương sản phẩm cá nhân trực tiếp (đ)
Qtt : số lượng sản phẩm thứ i thực tế đạt chất lượng đã hoàn thành (sp)
Đg : đơn giá lương cho sản phẩm thứ i ( đ/sp) Đg = T x Lgiờ

SV: Nguyễn Thế Tùng

11

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

T : mức thời gian cho sản phẩm thứ i (giờ/sp)
Lgiờ : mức lương giờ theo cấp bậc của sản phẩm thứ i (đ/giờ)
b. Lương sản phẩm cá nhân gián tiếp
Hình thức này áp dụng cho các công việc công nhân phục vụ, căn cứ vào tỷ lệ
hoàn thành định mức lao động của cơng nhân chính mà họ phục vụ.
Chế độ trả lương này thường được áp dụng cho lao động gián tiếp phân xưởng,
công nhân bổ trợ và nhân viên phục vụ như người quản lý phân xưởng, quản đốc
phân xưởng hay thợ phụ khi mà công việc của họ ảnh hưởng trực tiếp đến cơng việc
của cơng nhân chính.
Lg.tiếpsp = Lthg x KNSLĐ

Cơng thức tính:

Trong đó:

Lg.tiếpsp : lương sản phẩm cá nhân gián tiếp
Lthg : mức lương tháng theo cấp bậc của CN gián tiếp
KNSLĐ : hệ số kể đến mức năng suất lao động của CN trực tiếp.
Hình thức này khuyến khích cơng nhân phục vụ tốt hơn cho cơng nhân chính
tạo điều kiện nâng cao NSLĐ của cơng nhân chính.
c. Lương sản phẩm tập thể
Hình thức này áp dụng đối với các công việc mà một cá nhân khơng thể làm
được mà địi hỏi cả tập thể cùng làm, ví dụ: lắp ráp sản phẩm, phục vụ dây chuyền
sản xuất.
Cơng thức tính:

Lsptt = Qttế x Đgtt

Trong đó:
Lsptt : lương sản phẩm tập thể (đ)
Qttế : số lượng sản phẩm thực tế của tập thể (đvsp)
Đgtt : đơn giá tiền lương giờ của tập thể (đ/đvsp)
* Trường hợp đơn giá tiền lương tập thể tính theo mức lao động cùng làm việc tập
thể cho một đơn vị sản phẩm thì:
n

Cơng thức tính:

Đgtt = Tmsp x

∑L
j =1


gj

Trong đó:
Tmsp : mức lao động tập thể cho một đơn vị sản phẩm ( giờ/đvsp)

SV: Nguyễn Thế Tùng

12

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

Lgj : mức lương giờ của người thứ j trong tổ ( đ/giờ)
j= 1÷n : số người lao động trong tổ
* Trường hợp đơn giá tiền lương tập thể tính theo mức lương bình qn của người
lao động trong tổ thì:
n

Cơng thức tính:

Đgtt = Lgbq x

∑T
j =1

mj


Trong đó:
Lgbq : mức lương giờ bình quân của người lao động trong tổ (đ/giờ)
Tmj : mức lao động của công nhân j tham gia một nội dung công việc cho
một đơn vị sản phẩm (giờ/đvsp)
j = 1÷n : số người lao động trong tổ
* Phân phối tiền lương cho các thành viên
Tiền lương sản phẩm của công nhân thứ j xác định theo công thức:
Lcnj =

Lsptt

x Lj x Tj

∑ Tj x Lj

Trong đó:
Tj : số ngày công (giờ) trong kỳ của công nhân thứ j.
Lj : mức lương ngày (giờ) của công nhân j.
Tuy nhiên, do nhược điểm của việc chia lương theo công thức trên là chưa xét
tới thái độ lao động của từng người tham gia vào công việc chung của tập thể, nên
trong chừng mực nào đó tiền lương của họ vẫn chưa thực sự gắn với thành tích
chung của tập thể. Để khắc phục nhược điểm này và đảm bảo tính cơng bằng hơn,
cần bổ sung một hệ số thái độ làm việc (Ktđ j) của từng người vào cơng thức tính
trên như sau:
Lcnj =

Lsptt
∑ Tj x Lj x Ktđj


x Lj x Tj x Ktđj

d. Tiền lương sản phẩm có thưởng
Đây là hình thức trả lương sản phẩm theo đơn giá cố định kết hợp với các
khoản tiền thưởng.
Cơng thức tính:

Lspth = L +

L x (M x h)
100

Trong đó :
SV: Nguyễn Thế Tùng

13

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

Lspth : tiền lương sản phẩm có thưởng
L : tiền lương trả theo sản phẩm có đơn giá cố định
M : % tiền thưởng cho 1% hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thưởng
h : % hoàn thành vượt chỉ tiêu
Tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung cho tiền lương. Cùng với tiền lương,
tiền thưởng góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất, là biện pháp khuyến khích có hiệu

quả nhất đối với người lao động cả về vật chất và tinh thần.
Tiền thưởng làm cho người lao động quan tâm hơn đến việc tiết kiệm lao động
sống, lao động vật hóa, đảm bảo chất lượng sản phẩm cao và khẩn trương hoàn
thành công việc với thời gian ngắn nhất.
Công tác tiền thưởng gồm có 3 nội dung:
- Chỉ tiêu thưởng : gồm cả chỉ tiêu về số lượng và chất lượng yêu cầu, các chỉ
tiêu xét thưởng này phải xác định chính xác và cụ thể.
- Điều kiện thưởng : nhằm xác định tiền để thực hiện khen thưởng cũng như
đánh giá kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu xét thưởng.
- Nguồn và mức thưởng : là giá trị bằng tiền để thưởng cho cá nhân hay tập
thể khi hoàn thành chỉ tiêu xét thưởng. Mức thưởng cao hay thấp là tùy thuộc vào
nguồn tiền thưởng và các mục tiêu cần khuyến khích. Quỹ tiền thưởng được trích từ
lợi nhuận sau khi nộp thuế lợi tức, thanh toán các khoản tiền phạt, công nợ,... tối đa
không quá 50% quỹ tiền lương thực hiện của doanh nghiệp.
* Các hình thức tiền thưởng đang được áp dụng phổ biến:
+ Thưởng năng suất lao động cao.
+ Thưởng chất lượng sản phẩm tốt, giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quy trình cơng nghệ, an toàn lao động
+ Thưởng tiết kiệm vật tư.
+ Thưởng sáng kiến.
+ Thưởng theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
e. Tiền lương sản phẩm lũy tiến
Hình thức này áp dụng ở những "khâu yếu" trong sản xuất góp phần quyết
định vào sự hồn thành kế hoạch của doanh nghiệp. Đối với hình thức này
dùng hai loại đơn giá lương: đơn giá cố định và đơn giá lũy tiến.
- Đơn giá cố định cho các sản phẩm trong phạm vi mức qui định.

SV: Nguyễn Thế Tùng

14


Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

- Đơn giá lũy tiến cho các sản phẩm vượt mức qui định.
Đơn giá luỹ tiến được tính dựa vào đơn giá cố định và một hệ số tăng đơn giá
(dùng một phần số tiết kiệm về chi phí sản xuất cố định, do đó phần tiền lương tăng
thêm phải nhỏ hơn Chi phí cố định tiết kiệm mang lại ).
Cơng thức tính: Lsplt = Q1 x Đg x [ 1 + K x (Q1 - Q0)]
Trong đó:
Lsplt : tiền lương sản phẩm luỹ tiến
Q0 : mức khởi điểm
Q1 : sản lượng thực tế
Đg : đơn giá lương cố định
K : hệ số tăng đơn giá
f. Tiền lương khốn
Thực chất là hình thức đặc biệt của lương sản phẩm, trong đó tổng tiền lương
cần trả cho một công nhân hay một tập thể được quy định trước cho một khối lượng
công việc xác định phải hoàn thành trong một khoảng thời gian quy định. Áp dụng
khi cần tăng năng suất sản phẩm.
1.4.4.2. Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức mà tiền lương trả cho người lao động được xác định căn cứ
vào số ngày (giờ) công thực tế đã làm và mức lương ngày (giờ). Hình thức trả lương
này được áp dụng chủ yếu đối với các công việc không xác định hoặc khó xác định
chính xác được mức lao động của cơng việc
Cơng thức tính:


Ltg = Ttt x L

Trong đó :
Ttt : số ngày cơng (giờ cơng) thực tế đã làm trong thời kỳ.
L : mức lương ngày (lương giờ).
Với Lngày = Ltháng /26 và Lgiờ = Lngày / 8 = (Ltháng /( 26 x 8 ))
Tiền lương thời gian áp dụng ở các nước công nghiệp phát triển có trình
độ cơ khí và tự động hóa cao, trình độ nhận thức của người lao động cao. Đối
với các doanh nghiệp nước ta hình thức này áp dụng chủ yếu đối với bộ phận
gián tiếp quản lý và với công nhân ở các bộ phận sản xuất không thể định mức
lao động một cách chính xác hoặc ở một số cơng việc mà nếu trả cơng theo
hình thức lương sản phẩm thì sẽ khơng đảm bảo chất lượng.

SV: Nguyễn Thế Tùng

15

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

- Điều kiện để áp dụng tốt:
+ Cần phải có cách quản lý khoa học, làm tốt cơng tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho người lao động để tránh khuynh hướng làm việc chiếu lệ, thiếu trách
nhiệm, không quan tâm đến kết quả.
+ Có sự bố trí người đúng việc.

+ Có hệ thống theo dõi và kiểm tra việc chấp chành thời gian làm việc.
* Các hình thức cụ thể của tiền lương theo thời gian:
a. Tiền lương thời gian giản đơn
Hình thức này chỉ căn cứ vào số thời gian làm việc và lương giờ của nhân
viên để trả lương. Do đó, nó dễ mang tính chất bình qn, khơng khuyến khích sử
dụng hợp lý thời gian lao động và nâng cao chất lượng cơng việc.
b. Tiền lương thời gian có thưởng
Hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn và tiền
thưởng khi đạt các chỉ tiêu số lượng và chất lượng đã qui định. Cách này sẽ kích
thích người lao động quan tâm hơn đến kết quả cơng tác của mình
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiền lương
1.5.1. Các chế độ tiền lương của Nhà Nước
1.5.1.1. Chế độ tiền lương cấp bậc
Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân, những người trực
tiếp sản xuất. Để trả lương đúng phải căn cứ vào số lượng và chất lượng lao động.
Số lượng lao động ở mức hao phí thời gian để sản xuất ra sản phẩm, còn chất lượng
lao động thể hiện ở trình độ lành nghề của cơng nhân, chất lượng lao động này được
xác định theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố sau:
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: là văn bản qui định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của người công nhân...
- Thang bảng lương công nhân: là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương
giữa các cơng nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc
của họ. Mỗi thang lương gồm có một số cấp bậc lương và các hệ số lương tương
ứng. Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó được trả lương
cao hơn người lao động giản đơn nhất mấy lần.
- Mức lương: Là số lượng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị thời
gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với cấp bậc trong thang lương.

SV: Nguyễn Thế Tùng


16

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng
L i = L tx K i

Trong đó :
Li

: Mức lương tháng của công nhân bậc i.

Lt

: Mức lương tối thiểu do Nhà nước ban hành.

Ki

: Hệ số bậc lương i.

1.5.1.2. Chế độ tiền lương chức vụ - chức danh
Chế độ tiền lương này là toàn bộ những văn bản, những quy định của Nhà
nước thực hiện trả lương cho các loại cán bộ và viên chức khi họ đảm nhận các
chức danh, các chức vụ trong các doanh nghiệp, trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp và các đơn vị lực lượng vũ trang.
Đặc điểm của chế độ tiền lương này là:

- Mức lương được quy định cho từng chức năng chức vụ, có tính đến các yếu
tố như độ phức tạp công việc, khối lượng công việc, điều kiện thực hiện cơng việc
và trách nhiệm;
- Mức lương theo chức vụ có chú ý đến quy mô của từng đơn vị, tầm quan
trọng của từng đơn vị và trách nhiệm của nó;
- Người làm cơng việc nào, chức vụ nào thì được hưởng lương theo cơng việc,
chức vụ đó;
- Cơ sở để xếp lương đối với viên chức nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp vụ
chuyên môn. Đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp là các tiêu chuẩn xếp hạng
doanh nghiệp.
Chế độ lương theo chức vụ - chức danh gồm các yếu tố sau:
- Tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức, tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp.
- Thang, bảng lương cho các chức vụ và các chức danh.
- Mức lương tháng của mỗi cán bộ và nhân viên được tính bằng cách lấy mức
lương tối thiểu nhân với hệ số lương của mình và cộng với phụ cấp lương.
1.5.2. Các yếu tố khác
Khi hoạch định những chính sách về tiền lương, các cấp lãnh đạo của doanh
nghiệp phải nghiên cứu các yếu tố xác định có gây ảnh hưởng nhiều đến tiền lương
của người lao động. Đó là các yếu tố :
- Đặc điểm của doanh nghiệp .
- Nền kinh tế và thị trường lao động.
SV: Nguyễn Thế Tùng

17

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

- Bản thân nhân viên.
- Bản thân công việc
Bản thân công việc
(Độ phức tạp của công việc)
Xã hội và thị trường
lao động
- Lương trung bình trên
thị trường lao động của
nghành.
- Chi phí sinh hoạt.
- Nền kinh tế Xã hội.
- Luật pháp và Lmin.

Tiền công hay
lương của mỗi
người lao động.

Bản thân người lao
động
- Khả năng hiện tại
- Tiềm năng cá nhân
trong tương lai
- Thâm niên và mức
độ trung thành với DN
- Mức độ hoàn thành
cơng việc
- Trình độ.


Đặc điểm của doanh nghiệp.
Chính sách tiền lương.
Bầu khơng khí văn hóa.
Cơ cấu tổ chức.
Khả năng tài chính...

Hình 1.1: Các yếu tố quyết định ảnh hưởng đến tiền lương
1.6. Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn
1.6.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Quỹ BHYT được xây dựng theo quy định của nhà nước. Hiện nay là
20% tính trên tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động trong tháng, trong đó:
15% là do đơn vị sử dụng lao động trả (phần này được hạch tốn vào chi phí của
doanh nghiệp); 5% do người lao động đóng góp (phần này được trừ vào thu nhập
hàng tháng của người lao động).
- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp 75% mức tiền lương mà người đó đóng BHXH
trước khi nghỉ.
- Trợ cấp thai sản: hưởng 100% mức lương người đó đóng trước khi nghỉ.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị hưởng
100% mức lương đang hưởng.
- Trợ cấp thơi việc hưu trí: Khi nghỉ hưu tuỳ theo thời gian đóng BHXH thì

SV: Nguyễn Thế Tùng

18

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

lương hưu được hưởng 55% thời gian đóng BHXH bình qn. Sau đó cứ thêm một
năm đóng BHXH sẽ được tính thêm 2%. Và tối đa là 75% tiền đóng BHXH.
- Trợ cấp chôn cất tư tuất. Tuỳ theo từng loại đối tượng mà có thể được trợ
cấp, theo quy định hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 20% tiền trích BHXH theo
lương cho cơ quan BHXH.
1.6.2. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)
Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc, viện
phí cho người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành bằng cách
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả và căn cứ vào các khoản
phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ lệ trích BHXH hiện
nay là 3%. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% tính vào thu
nhập của người lao động.
1.6.3. Kinh phí cơng đồn (KPCĐ)
Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản
và các khoản phụ cấp của cơng nhân viên. Tỷ lệ trích hiện hành 2% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả cơng nhân
viên hợp thành chi phí cho cơng nhân viên.
1.7. Tổ chức kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp
Quản lý lao động, tiền lương, giúp cho doanh nghiệp hồn thành kế hoạch sản
xuất của mình. Cơng tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho lãnh đạo quản lý
tốt quỹ lương, bảo đảm việc chỉ trả và trợ cấp, bảo hiểm theo đúng nguyên tắc đúng
chế độ.
1.7.1. Hạch toán chi tiết tiền lương
- Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số
giờ cơng, ngày cơng làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ của người lao động.
- Chứng từ để hạch tốn thời gian lao động cho cơng nhân là bảng chấm công.

Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng, ngày vắng mặt
của cán bộ cơng nhân viên thuộc các phịng ban. Bảng chấm công do người phụ
trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận
mình để chấm cơng cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong các

SV: Nguyễn Thế Tùng

19

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

chứng từ. Cuối tháng người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào bảng
chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận
kế tốn kiểm tra đối chiều quy ra cơng để tính lương, BHXH.
- Các chứng từ khác như phiếu giao nhận công việc, phiếu báo ca, phiếu làm
thêm giờ … các chứng từ này được lập và do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật
chất lượng xác nhận, và được chuyển về phịng kế tốn để làm căn cứ tính lương.
- Giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, chứng nhận của cơ quan y tế… là căn
cứ để kế toán xác định trợ cấp BHXH cho người lao động.
1.7.2. Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền lương
Để hạch toán tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập khác của người lao
động thì người ta sử dụng:
* TK 334 – phải trả CNV: tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho công
nhân viên trong doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản 334:

Bên Nợ:
- Phản ánh các khoản khấu trừ vào
tiền cơng, tiền lương CNV

Bên Có:
Tiền lương, tiền cơng và các khoản
khác cịn phải trả cho CNV

- Tiền lương, tiền cơng và các
khoản khác đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lương cơng nhân
viên chưa lĩnh
Dư Nợ (nếu có): số thừa đã trả cho
cơng nhân viên

Dư Có: Tiền lương tiền cơng và
các khoản khác cịn phải trả CNV

* TK 335 – Chi phí phải trả: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản chi
phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của CN SX sửa chữa lớn TSCĐ và các
khoản trích trước khác.
Kết cấu TK 335:
Bên Nợ:
Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí
phải trả

Bên Có:
Phản ánh các khoản ghi tăng chi phí
phải trả
Dư Có: Phản ánh các khoản còn phải

trả CNV

SV: Nguyễn Thế Tùng

20

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

* TK 338 – phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ảnh các
khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho
cấp trên về kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu trừ vào lương theo
quyết định.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại.
TK 338.2

KPCĐ

TK 338.3

BHXH

TK 338.4

BHYT


Kết cấu tài khoản 338:
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan
quản lý các quỹ

Bên Có:
+ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
theo tỷ lệ quy định

+ Các khoản đã chi về kinh phí
cơng đồn

+ Tổng số doanh thu nhận trước
phát sinh trong kỳ

+ Xử lý giá trị tài sản thừa

+ Các khoản phải nộp, phải trả hay

+ Kết chuyển doanh thu nhận trước thu hộ
vào doanh thu bán hàng tương ứng từng

+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý

kỳ

+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải
+Các khoản đã trả đã nộp khác
nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp

Dư có: số tiền cịn phải trả, phải

thừa, vượt chi chưa được thanh tốn.
nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý
1.7.3. Kế tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho cơng nhân viên và phân bổ các đối
tượng sử dụng.
Nợ TK 622 (tiền lương trả cho CNTTSX)
Nợ TK 627 (tiền lương trả cho lao động gián tiếp – quản lý phân xưởng)
Nợ TK 641 (tiền lương trả cho nhân viên bán hàng)
Nợ TK 642 (tiền lương đưa cho nhân viên quản lý doanh nghiệp)
Nợ TK 241 (tiền lương XDCBDD)
Có TK 334 – phải trả CNV.
+ Số tiền thưởng phải ttả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng phúc lợi.

SV: Nguyễn Thế Tùng

21

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỜ ÁN TỚT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

Nợ TK 431
Có TK 334
+ Hàng tháng trích BHXH, BHY, KPCĐ (19%)
Nợ TK 622 – CPNCTT

Nợ TK 627 – CPSXC
Nợ TK 641 – CPBH
Nợ TK 642 – CPQLDN
Nợ TK 241 – XDCBDD
Có TK338 – phải trả, phải nộp.
(Chi tiết TK 338,3, TK 338,4)
+ Khoản trích BHXH, BHYT trừ vào thu nhập của người lao động (6%)
Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên
Có TK 338 – phải nộp, phải trả.
( chi tiết TK 338,3, TK 338,4)
+ Trường hợp chế độ chính quy định tồn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp
trên. Việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp được quyết
tốn sau khi chi phí thực tế.
Nợ TK 138 – phải thu khác.
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.
Nợ TK 334 – phải trả cơng nhân viên.
Có TK 334 – khấu trừ thuế TNCNV.
Có TK 141 – khấu trừ TTƯ
Có TK 138 – Bồi thường thiệt hại mất tài sản.
+ Khi thanh toán tiền cơng thưởng, BHXH cho cơng nhân viên.
Nợ TK 334
Có TK 111 – Nếu thanh toán bằng TM
Nếu thành toán bằng hiện vật thì phải ghi bằng hai bút tốn.
Nợ TK 334
Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 33 – Thuế GTGT phải nộp

SV: Nguyễn Thế Tùng


22

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

Đồng thời phản ánh giá vốn của số hàng đã xuất ra.
Nợ TK 632 – GVHB
Có TK 153,155…
* Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK 338 (chi tiết 338.2, 338.3, 338.4)
Có TK 111 – nếu bằng TM
Có TK 112 – nếu bằng TGNH
+ Cuối cùng kết chuyển tiền lương cho công nhân viên vắng chưa lĩnh.
Nợ TK 334
Có TK 338 (TK338.8)
+ Trong trường hợp thanh toán BHXH, KPCĐ nếu số thực chi lớn hơn số để
lại doanh nghiệp thì sẽ được cơ quan quản lý cấp bù.
Nợ TK 111,112
Có TK 338
+ Trích trước tiền lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nợ TK 622 - CPNCTT
Có TK 335 – chi phí phải trả.
+ Tiền lương thực tế nghỉ phép phát sinh
Nợ TK 335
Có TK 334
Các hình thức hạch tốn áp dụng trong kế tốn tiền lương và các khoản trích

theo lương:
+ Nhật ký sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
phản ánh vào một quyển sổ được gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch tốn tổng
hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các
tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh vào hai bên Nợ - Có trên cùng
một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ
gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào nhật ký sổ cái.
+ Chứng từ ghi sổ: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận
tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép lại bị trùng lặp nhiều nên
việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách sử dụng

SV: Nguyễn Thế Tùng

23

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỜ ÁN TỚT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

trong hình thức này gồm có: Sổ Cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng cân đối tài
khoản.
+ Nhật ký chứng từ: Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số
lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ cơng, dễ chun mơn hố cán bộ kế
tốn. Tuy nhiên địi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế tốn phải cao. Mặt khác
khơng phù hợp với việc kế tốn bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có: Sổ
nhật ký chứng từ, sổ Cái, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết.
+ Nhật ký chung: Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung,
sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái, mỗi bút toán phản
ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan.
Đối với các tài khoản chủ yếu phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các nhật ký
phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ, cộng các nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào nhật ký
chung hoặc thẳng vào sổ cái.

SV: Nguyễn Thế Tùng

24

Lớp B2k16 – QTDN- HP


ĐỜ ÁN TỚT NGHIỆP

GVHD: Vũ Đinh Nghiêm Hùng

Hình 1.2 SƠ ĐỒ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TK 333,141,138

TK 334
Tính tiền lương phải trả cho CNV

Các khoản phải khấu trừ

TK 622, 627, 641, 642

vào lương
TK 335

Trích trước TL nghỉ phép
Tiền lương nghỉ phép phải

TK 338

trả
Khấu trừ vào thu nhập của
người lao động (6%)

TK 431
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phúc loại

TK 111,112,
152..

TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(19%)
TK 111,112

Thanh tốn tiền lương,
thưởng, BHXH

BHXH phải trả theo phân
cấp
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên

SV: Nguyễn Thế Tùng


25

BHXH được cấp bù

Lớp B2k16 – QTDN- HP


×