Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sáng kiến cải tiến kỹ thuật practicing speaking class 6 tham khảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 23 trang )

SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
PHÒNG GD& ĐT TX.HƯƠNG THỦY CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT
( Đề nghị công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp Thị xã )
I. Sơ lược lý lịch
Họ và tên: Nguyễn Thị Hòa
Ngày, tháng , năm sinh: 12/12/1977 Nữ
Quê quán: 34 Giáp Hải, Phường Thủy Phương, Thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Nơi thường trú: 34 Giáp Hải, Phường Thủy Phương, Thị xã Hương Thủy, Tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Đơn vị công tác: Trường THCS Thủy Phù
Chức vụ hiện nay: Tổ trưởng tổ Tiếng Anh
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm
Những khó khăn, thuận lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ
* Khó khăn:
- Nhà ở khá xa trường nên không thuận lợi trong việc đi lại.
- Hoàn cảnh gia đình neo đơn, con chuẩn bị vào lớp 1 phải đưa đón đi học 2 buổi/ngày
nên khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ.
- Chất lượng khảo sát đầu năm của bộ môn tiếng Anh rất thấp.
- Số lượng học sinh trong lớp quá đông nên trong 45 phút không có đủ thời gian để rèn
luyện kỹ năng nói cho tất cả học sinh trong lớp. Chính vì vậy mà kỹ năng nói của học
sinh còn rất yếu.
- Tiết dạy kỹ năng nghe cũng khó đánh giá khả năng tiếp thu của học sinh vì đa số học
sinh đều dựa vào sách “ Hướng dẫn học” để đưa ra đáp án mà không chú ý lắng nghe
nội dung bài học.
- Một số phụ huynh đi làm ăn xa để con cái ở nhà với người thân nên việc quản lí con
em còn gặp nhiều hạn chế.
- Đây là một môn học đặc thù và khó; đòi hỏi học sinh phải chăm chỉ học thuộc lòng từ


vựng, ngữ pháp và cấu trúc câu nhưng đa số học sinh lười học, ý thức học tập chưa cao.
- Tổng số học sinh trong lớp chủ nhiệm là 38 em trong đó số lượng học sinh nam đông
hơn học sinh nữ nên nền nếp lớp không được tốt như năm học trước.
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 1 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
- Lớp chủ nhiệm không có học sinh xuất sắc trong học tập cũng như trong công tác
quản lí lớp.
- Lớp có 4 học sinh ở xa trường ( Phú Sơn ) nên cũng gặp khó khăn trong việc đi lại học
tập.
- Trong lớp chủ nhiệm có đến 7 học sinh hộ nghèo và 2 học sinh bố mất nên khó khăn
trong việc thu các khoản.
* Thuận lợi:
- Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi trong công tác phân công chuyên môn cũng như
phân chia thời khóa biểu;
- Nhà trường cũng tạo điều kiện rất thuận lợi về cơ sở vật chất và tài liệu chuyên môn
phục vụ cho việc giảng dạy bộ môn đặc biệt có phòng LAB để phục vụ cho việc luyện
kỹ năng nghe.
- Tổ chuyên môn ít thành viên nên dễ quản lí; tinh thần đoàn kết trong tổ đã được cải
thiện tốt.
- Trình độ chuyên môn vững vàng.
- Đồng nghiệp nhiệt tình, có ý thức cao trong công tác, sẵn sàng dạy giúp nhau lúc đồng
nghiệp gặp khó khăn.
- Ham học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đa số học sinh trong lớp rất nhiệt tình khi tham gia các cuộc thi do Nhà trường cũng
như do Liên Đội phát động.
- Lớp không có học sinh cá biệt; tập thể lớp đoàn kết, vui vẻ, hòa đồng.
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị
1. Những thuận lợi của đơn vị
- Được Đảng bộ, lãnh đạo địa phương xã Thủy Phù rất quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi về mọi mặt.

- Hầu hết phụ huynh ở xã Thủy Phù rất quan tâm đến việc học tập của con em.
- Khuôn viên trường rộng rãi, thoáng mát, có sân chơi, bãi tập cho học sinh, có nhà xe
học sinh và nhà xe giáo viên.
- Cơ sở vật chất đầy đủ, đồ dùng giảng dạy được trang bị tốt.
- Phòng học thoáng, rộng rãi, có quạt, điện đầy đủ.
- Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn; có tâm huyết với nghề; nhiệt tình có tinh
thần tập thể cao.
- Đa số giáo viên ở khá gần trường, thuận lợi trong việc đi lại; trong công tác giảng dạy
đặc biệt là công tác đoàn thể.
- Có đủ đầu sách cho giáo viên và học sinh tham khảo.
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 2 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
- Có phòng học riêng từng bộ môn cho một số môn đặc thù như Nhạc, Mỹ thuật, Lí,
Hóa, Tin và phòng LAB.
- Đa số các môn học đều có thiết bị, đồ dùng dạy học.
- Nhà trường và Chuyên môn luôn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong công tác
giảng dạy và sinh hoạt.
- Có 4 lớp chọn của 4 khối lớp nên giáo viên có cơ hội để bồi dưỡng nâng cao kiến thức
học sinh theo hướng mũi nhọn.
- Học sinh đạt nhiều thành tích trong các kỳ thi do Thị xã tổ chức:
+ Về IOE:
* 2 giải nhất cấp Thị xã ( Khối 6 và Khối 9)
* 1 giải nhì cấp Tỉnh và chuẩn bị thi cấp Quốc gia ( Khối 9)
* 3 giải khuyến khích cấp Tỉnh ( Khối 6 và Khối 9)
+ Về Violympic: đạt kết quả rất cao đứng đầu Thị xã.
+ Về rung chuông vàng: đạt giải nhất cấp Thị xã
+ Về học sinh giỏi: Có 13 học sinh nằm trong đội tuyển đi thi Tỉnh bao gồm nhiều môn
khác nhau; có 1 học sinh đạt giải ba cấp Tỉnh môn Địa lí và 1 học sinh đạt giải khuyến
khích cấp Tỉnh môn máy tính bỏ túi.
+ Về Hội thi vẽ tranh “ Bé với mùa xuân”: đạt 1 giải nhì và 1 giải ba

+ Về Hội thi “ Giáo dục bảo vệ môi trường” : đạt giải nhì
2. Những khó khăn của đơn vị
- Một số giáo viên có con nhỏ hay đau ốm hoặc bản thân giáo viên đau ốm nên còn gặp
khó khăn vất vả trong việc thực hiện công việc được giao.
- Một số môn chưa có đủ đồ dùng dạy học như môn Ngữ Văn, môn Âm nhạc, môn Lịch
sử, v.v
- Việc dạy học phụ đạo còn quá nhiều bất cập, đa số học sinh yếu, kém không chịu khó
tham gia học phụ đạo; chính vì vậy Nhà trường đã đưa tiết dạy học phụ đạo vào trong
chương trình chính khóa và được học vào sáng thứ 7. Tuy nhiên, việc học thực hiện
chưa đều và một ngày học đến 5 môn khó ( Toán, Lý, Hóa, Văn và Tiếng Anh) nên khả
năng tiếp thu của học sinh cũng còn gặp nhiều hạn chế.
- Một số giáo viên ở quá xa trường nên không thuận tiện trong việc đi lại đặc biệt là vào
mùa mưa lũ.
- Số lượng học sinh trong mỗi lớp quá đông trung bình khoảng 35 đến 40 học sinh nên
giáo viên khó quản lí trong công tác giảng dạy cũng như trong công tác chủ nhiệm.
III. Mục đích, yêu cầu của sáng kiến cải tiến kỹ thuật
Đất nước Việt Nam đang ở giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập với
cộng đồng quốc tế, đặc biệt hơn là nước ta đã chính thức là thành viên của WTO. Nhân tố
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 3 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nguồn nhân lực Việt
Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao
đặc biệt là ngoại ngữ và tin học. Ngoại ngữ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong xu
thế hội nhập và phát triển. Chính ngoại ngữ là cầu nối để thực hiện tốt những yêu cầu của
nhân loại. Một ngoại ngữ đã, đang và sẽ được sử dụng một cách phổ biến nhất, rộng rãi
nhất đó là tiếng Anh. Tiếng Anh giúp chúng ta tiếp thu nền khoa học kỹ thuật tiên tiến
trên thế giới. Trên thực tế, nhiều người đã bỏ ra khá nhiều thời gian học tiếng Anh mà
vẫn không thể giao tiếp, trao đổi bằng tiếng Anh được. Câu hỏi phổ biến hiện nay là “ Tại
sao rất nhiều người học tiếng Anh trong nhiều năm nhưng vẫn không thể giao tiếp tiếng
Anh một cách lưu loát?” Học sinh Việt Nam dành rất nhiều tiết học ở trường để học về từ

vựng và ngữ pháp, học một cách rất “tập trung”. Nhưng tại sao các em vẫn không sử
dụng thành thạo tiếng Anh? Đó là bởi vì các em chỉ học trên sách vở chứ các em không
dành đủ thời gian để thực hành các kỹ năng nghe, nói, đọc và viết một cách thực tế như
các học sinh trên khắp thế giới học ngoại ngữ.
Như chúng ta thấy những đứa trẻ mới sinh ra, chúng chỉ biết khóc chứ chưa hề
biết nói, biết viết nhưng chính môi trường xung quanh đã tác động, ảnh hưởng đến làm
chúng bắt chước rồi nói được như mọi người. Chúng ta học tiếng Anh cũng vậy, để
giao tiếp tốt cần phải thực hành các kỹ năng nghe, nói thật nhiều để việc nói tiếng Anh
trở thành thói quen, thành phản xạ.
Thực hành giao tiếp tiếng Anh hiện nay là một vấn đề nhức nhối của toàn xã hội.
Đa số giáo viên ở những trường Huyện, Xã hay các vùng sâu, vùng xa không có cơ hội
giao tiếp tiếng Anh thường xuyên nên khả năng nói tiếng Anh của giáo viên cũng dần
dần bị mai một. Trên thực tế, một giáo viên dạy tiếng Anh khi giao tiếp đôi lúc cũng
còn lúng túng, không mạnh dạn và tự tin. Ngay bản thân tôi cũng tự nhận thấy là khả
năng giao tiếp chưa được lưu loát lắm nên tôi cũng cần rèn luyện và trau dồi kỹ năng
“Nói”. Chính vì lí do đó mà tôi đã chọn đề tài “ Rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh lớp
6 ”. Tại sao tôi chỉ chọn lớp 6? Vì tôi thiết nghĩ, học sinh lớp 6 mới làm quen với việc
học tiếng Anh, học sinh nào cũng thích nói tiếng Anh và rèn luyện ngay từ đầu sẽ dễ
dàng hơn. Tuy nhiên, làm thế nào để trong một tiết học em nào cũng được nói, mạnh
dạn giao tiếp. Câu hỏi này đã khiến tôi phải suy nghĩ, tìm tòi và nghiên cứu sau một
thời gian giảng dạy môn tiếng Anh lớp 6. Tôi xin được trình bày để quý đồng nghiệp
cùng tham khảo, cùng chia sẽ và góp ý.
IV. Những giải pháp chính của sáng kiến cải tiến kỹ thuật
1. Luyện nghe - nói thông qua ngôn ngữ sử dụng trong lớp học
Theo phương pháp đổi mới, kết hợp chương trình sách giáo khoa mới. Học sinh
THCS được khuyến khích sử dụng tiếng Anh càng nhiều càng tốt tùy theo trình độ của
đối tượng. Trong lớp học cần tạo cơ hội cho học sinh giao tiếp bằng nhiều hình thức:
GV - Cả lớp, GV - HS, HS - HS. Giáo viên là người hướng dẫn các em làm quen với
đàm thoại từ những tình huống đơn giản đến đàm thoại theo chủ điểm chủ đề.
Sau đây là một số tình huống mà GV nên sử dụng trong lớp:

TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 4 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
+ GV lên lớp lần đầu: GV: Good morning/ afternoon, class. ( Chào cả lớp )
HS: Good morning/ afternoon, teacher. ( Chào cô )
GV: May I introduce myself? My name is . I have been
appointed to teach you English this year. I hope you’ll ẹnjoy studying with me. Now,
I’d like you introduce your names first. ( Cho phép cô được tự giới thiệu. Cô tên là
. Cô được phân công đến dạy các em tiếng Anh năm nay. Cô hy vọng các em sẽ thích
thú học với cô. Bây giờ, cô muốn các em tự giới thiệu tên các em.)
+ GV đến lớp trễ: GV: Good morning/ afternoon, class. ( Chào cả lớp )
HS: Good morning/ afternoon, teacher. ( Chào cô )
GV: I’m sorry. I’m late.
+ GV lên lớp với tư cách là GV thường xuyên:
GV: Good morning/ afternoon, class. ( Chào cả lớp )
HS: Good morning/ afternoon, teacher. ( Chào cô )
GV: How are you today? ( Hôm nay các em thế nào?)
HS: We are fine, thank you. And you?( Cám ơn cô, chúng em đều
khỏe. Còn sức khỏe cô thì sao? )
GV: Fine, thanks. ( Cám ơn các em, cô khỏe.)
+ GV muốn hỏi học sinh:
GV: Are there any students absent this morning/ afternoon?
( Sáng/ Chiều nay có em nào vắng không? )
HS: None, sir./ One, two, three ( Thưa cô không ai vắng cả/ có một,
hai, ba bạn vắng )
GV: Who’s absent? ( Vắng ai?)
HS: Nam, Hai,
+ HS muốn xin ra ngoài: May I go out? Thưa cô cho cháu ra ngoài?
+ HS muốn xin vào lớp: May I come in? Thưa cô cho cháu vào lớp?
( Học sinh nào không xin phép bằng tiếng Anh thì GV không cho phép )
+ GV giới thiệu quan khách: I’m happy to introduce to all of you Mr. , Mrs. ,

coming to visit our class.
+ GV hỏi HS làm bài tập về nhà chưa:
GV: Have you done your homework?
HS: Yes, I have/ No, I haven’t.
+ Những câu mệnh lệnh trong lớp:
* Let’s play a game now.( Chúng ta hãy chơi trò chơi nhé.)
* Are you ready? ( Các em đã sẵn sàng chưa? )
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 5 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
* Repeat after me. ( Lặp lại theo cô )
* Could you say it again?
* Pardon?
* May I come in/ go out? ( Thưa cô cho em vào lớp/ ra ngoài ? )
* How about you?/ And you? What about you? ( Còn em thì sao? )
* Have you finished yet ? ( Các em đã xong chưa? )
Trong các hoạt động trên lớp, thường thường giáo viên cần sử dụng toàn bộ tiếng Anh
(mainly English), đôi khi phải dùng tiếng Việt (mainly Vietnamese) và đôi khi sử dụng cả hai
ngôn ngữ ( a mixture of the two languages)
English
Vietnamese
Both
Introducing the lesson ( giới thiệu bài mới )

Checking attendance ( kiểm tra vắng )

Organizing ( tổ chức lớp )

Classroom control ( điều khiển lớp )

Giving praise ( lời khen )


Presenting new language ( giới thiệu ngôn ngữ
mới )

Introducing a new text( giới thiệu bài đọc mới )

Asking questions on the text ( hỏi câu hỏi )

Correcting errors ( sữa lỗi sai )

Setting homework ( hướng dẫn về nhà )

2. Luyện nói qua các bài hội thoại trong sách giáo khoa
Hiện nay nhiều học sinh lớp 8, 9 có vốn từ vựng và ngữ pháp khá tốt nhưng rất
ngại nói tiếng Anh trong giờ học, không có thói quen giao tiếp. Các em không tự tin
giao tiếp từ những câu chào hỏi, giới thiệu bản thân…Do vậy giáo viên cần tạo điều
kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nghe - nói ngay từ lớp 6.
Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, chúng tôi đã thực hiện vai trò là
người hướng dẫn và tổ chức thực hiện trong quá trình dạy học, uyển chuyển kết hợp
nhiều hoạt động trong giờ dạy nhằm giúp các em tư duy, tham gia thực hành sôi nổi. Từ
đó các em tự tin giao tiếp , say mê phấn đấu học bộ môn này. Năm nay, tôi phấn đấu
rèn luyện kỹ năng nói cho học sinh lớp 6, hình thành thói quen giao tiếp để làm nền
tảng cho những năm tiếp theo. Tôi yêu cầu tất cả học sinh phải học thuộc lòng những
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 6 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
bài hội thoại trong sách giáo khoa để học sinh làm quen dần với các tình huống giao
tiếp.
3. Luyện nói qua trò chơi
Trong hầu hết các tiết dạy lớp 6, ngoài việc luyện tập mẫu câu theo cấu trúc của
từng bài học, tôi luôn dành từ 5 đến 7 phút để rèn luyện nói cho học sinh bằng nhiều trò

chơi khác nhau. Cụ thể như sau:
3.1. Guessing game ( Trò đoán)
Trò này áp dụng được rất nhiều bài học khác nhau của lớp 6. Tôi chỉ minh họa một vài ví
dụ sau:
+ Unit 1
Leson 1: Học về giới thiệu tên
Tôi cho học sinh chọn một tên của bạn nào đó trong lớp và ghi vào bàn tay, giữ bí
mật không cho bạn nào biết. Mời 1 học sinh lên trước lớp và các bạn còn lại trong lớp
hỏi: Is your name [ Lan ] ?// No, I am not. Cứ tiếp tục hỏi cho đến khi nào bạn trả lời:
Yes, I am có nghĩa là bạn đã đoán đúng tên. Bạn đoán đúng sẽ lên thay cho bạn và cả lớp
tiếp tục hỏi như vậy.
+ Unit 2
Leson 2: Học hỏi về chỗ ở
Tôi cũng cho học sinh chọn một thành phố nào đó ở Việt Nam và các bạn trong lớp
đặt câu hỏi: Do you live in [ Hue] ?. Hỏi cho đến khi nào đoán đúng thì chuyển sang bạn
khác.
+ Unit 3
Leson 1: Học hỏi về đồ vật
Tôi yêu cầu học sinh chọn một đồ vật vừa mới học và các bạn cũng đoán tương tự:
Is that a/ an [ armchair] ?
Và những unit khác cũng thực hiện tương tự như vậy.
3.2. Noughts and Crosses
+ Unit 3
Lesson 6: Grammar Practice: Ôn tập về cách hỏi - đáp về nghề nghiệp và tuổi
1 they / teachers 2 we / students 3 she / a nurse
4 he / an engineer 5 I / a student 6 they / sisters
7 you / 12 8 we / brothers 9 Phong / a doctor
Team A: noughts (0) Team B: crosses (x)
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 7 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”

0 x x
0 0 x
0 0 x
Dựa vào từ gợi ý, học sinh của 2 đội đặt câu hỏi và trả lời. Nếu đội nào hỏi và trả lời đúng
sẽ nhận được dấu hiệu của đội mình. Đội nào có một hàng dọc, hàng ngang hoặc hàng
chéo trước thì sẽ thắng trò chơi.
1. S1: What do they do? 2. S1: What do they do?
S2: They are teachers. S2: We are students.
3. S1: What does she do? 7. S1: How old are you?
S2: She is a nurse. S2: I’m twelve.
3.3. Chain game
+ Unit 5
Lesson 1: Học về các hoạt động hàng ngày
Gv mời 2 đội, mỗi đội 6 học sinh ( từ số 1 đến số 6 )
S1: Every day, I get up at six.
S2: Every day, I get up at six and I brush my teeth.
S3: Every day, I get up at six, I brush my teeth and I wash my face.
S4: Every day, I get up at six, I brush my teeth, I wash my face and I get dressed.
S5: Every day, I get up at six, I brush my teeth, I wash my face, I get dressed and I have
breakfast.
S6: Every day, I get up at six, I brush my teeth, I wash my face, I get dressed, I have
breakfast and I go to school.
Đội nào nói chính xác sẽ thắng trò chơi.
3.4. Find someone who
+ Unit 5
Lesson 7: Grammar Practice: Ôn tập hỏi – đáp về ai đó làm gì vào lúc mấy giờ?
Find someone who Name
gets up at 5. Ba
goes to bed at 10. Nam
eats a big breakfast every morning. Nhung

S1: Do you get up at 5 o’clock?
S2: Yes, I do.
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 8 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
S1: What’s your name?
S2: [ ]
Sau khi học sinh làm việc theo nhóm, gv gọi một học sinh đứng trước lớp thuật lại
các thành viên trong nhóm.
Ba gets up at 5. Nam goes to bed at 10. Nhung eats a big breakfast every
morning.
3.5. Survey
+ Unit 7
Lesson 6: Học hỏi - đáp về ai đó làm gì vào lúc mấy giờ?
Sau khi hỏi những học sinh trong lớp, mời một vài học sinh đứng trước lớp để thuật lại
lời những học sinh đã được phỏng vấn.
S1: Nam gets up at 5.30. He goes to school at 6.30. His classes start at 7.15 and end at
11.30. He goes home at 11.45 and has lunch at 12.00.
3.6. Mapped Dialogue
+ Unit 8
Lesson 7: Grammar Practice: Ôn tập về cách hỏi Có/ Không của thì hiện tại tiếp
diễn


S1: Are you watching TV?
S2: No, I’m not.
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 9 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
S1: Are you listening to the radio?
S2: No, I’m not.
S1: Are you listening to the radio?

S2: No, I’m not.
S1: Are you listening to the radio?
S2: No, I’m not.
S1: What are you doing?
S2: I’m playing video games.
Nói chung tôi đã sử dụng những thủ thuật và những trò chơi khác nhau mà chủ yếu
là những trò chơi trên vào từng bài cụ thể và phù hợp với từng bài học. Không những tôi
rèn luyện phần Post mà ngay cả phần Pre hay phần While tôi đều cố gắng tạo cơ hội tốt
để học sinh có thể luyện kỹ năng nói.
3.7. Simon says
+ Unit 9: Lesson 1: Học về các bộ phận trên cơ thể người
Để luyện học sinh nhớ các bộ phận trên cơ thể người, tôi tổ chức cho HS chơi trò
“ Simon says”
Simon says touch your head Simon says touch your head
Simon says touch your chest Simon says touch your left hand
Simon says touch your feet Simon says touch your fingers
Touch your shoulders ! Touch your left foot!
Simon says touch your shoulders Simon says touch your left foot
Simon says touch your legs Touch your toes!
Touch your head! Touch your head!
Touch your shoulders! Simon says touch your toes
3.8. Describing
+ Unit 9: Leson 5: Học về cách mô tả người
GV yêu cầu HS đứng trước lớp mô tả về các thành viên trong gia đình. Chẳng hạn như:
My father is tall and thin. He has short black hair. He has a round face, brown eyes, a big
nose, full lips and small white teeth.
3.9. Substitution Drill
+ Unit 10: Lesson 5:
GV nói: HS nói:
Water I’d like a bottle of water, please

Soap I’d like a bar of soap, please
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 10 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
Peas I’d like a can of peas

3.10. Roleplay
+ Unit 11: Leson 3: A2: Học về cách mua bán hàng hóa với số lượng cụ thể
Mỗi học sinh viết một bảng danh mục mua hàng. HS đóng vai người chủ và người mua
hàng
400g.
chicken
1/2kg
beans
3
packets
noodles
1kg rice
6 apples
1 dozen
eggs
2 bottles
milk
Những bài 12, 13 và 14 cũng sử dụng lặp lại những trò chơi như đã trình bày. Nói chung,
bất kỳ bài dạy nào tôi cũng dành ít nhất là 10 phút để luyện kỹ năng nói cho học sinh
bằng những thủ thuật hay trò chơi khác nhau.
4. Luyện nói trong tiết học bồi dưỡng (6A)
Tôi đã sử dụng tiết dạy bồi dưỡng để rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ và ôn tập
kiến thức ngôn ngữ cho học sinh. Tôi thường xuyên ôn từ vựng, ngữ pháp trong 10-15
phút đầu giờ, sau đó luyện nói cho học sinh theo chủ đề của bài đang học ( có gợi ý và
hướng dẫn). Cụ thể như sau:

Unit 1: Task 1. Yêu cầu học sinh tự giới thiệu cho cả lớp biết về những thông tin:
. Greeting ( Chào hỏi )
. Your name ( Tên )
. Your age ( Tuổi )
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 11 GV: Nguyễn Thị Hòa
☺ Storekeeper ☺ Customer
Can I help you?
How much/ many ?
Anything else?
That’s dong, please.
I want/ need
I’d like
Do you have any ?
please
Thank you!
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
Task 2. Thành lập bài hội thoại cùng với bạn:
. Greeting ( Chào hỏi )
. Introduce your name ( Giới thiệu tên )
. Asking how he / she is ( Hỏi về sức khỏe )
. Asking how old he / she is ( Hỏi về tuổi )
Unit 2: GV đưa ra từ gợi ý sẵn và học sinh làm việc theo cặp
Student A: ask your friend
some question. Use the give
words.
Student B: Answer your friend’s
questions. Use the given words.
1……………………………
.what/name ?
1…………………………

My name/ Quan
2………………………………
How/spell/ your name ?
2………………………
Q-U-A-N
3………………………
How old/ you?
3………………………
I/ twelve
4…………………………
Where/ live ?
4…………………
I / on
Unit 3: GV yêu cầu học sinh kể về gia đình của mình theo những ý sau:
. How many people are there in your family? ( Nhà có bao nhiêu người )
. Who are they? ( Gồm những ai? )
. How old is your mother / father / sister / etc.? ( Mẹ/ Ba/ Chị bao nhiêu tuổi? )
. What does your mother / father / sister / etc. do? ( Mẹ/ Ba/ Chị làm nghề gì? )
Unit 4:
Task 1: GV yêu cầu HS mô tả về ngôi trương của mình, dựa vào những từ gợi ý:
. Is it small or big? (Trường nhỏ hay lớn? )
. How many floors does it have? ( Trường có bao nhiêu tầng? )
. How many classrooms does it have? ( Có bao nhiêu phòng học? )
. How many students are there? ( Có bao nhiêu học sinh? )
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 12 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
. How many teachers are there? ( Có bao nhiêu giáo viên? )
Task 2: GV yêu cầu HS giới thiệu về phòng học của mình, dựa vào từ gợi ý sau:
. Which grade/ class? ( Khối/ Lớp nào)
. How many doors and windows? ( Có bao nhiêu cửa lớn, cửa ra vào?)

. How many students?
. How many boys and girls?
. How many desks ands chairs?
Unit 5:
Task 1: GV yêu cầu HS hỏi- đáp về thời gian thực hiện các hoạt động thường làm trong
ngày, dựa vào bảng gợi ý:
Time Action
In the moring . get up
. have breakfast
. go to school
In the afternoon . play games
. do housework
In the evening . do homework
. go to bed
Task 2: GV cho bảng môn học và thời gian, HS hoàn thành bảng bằng cách hỏi và trả lời:
Example: Today is Monday. I have English from 7.00 to 7.45.
Unit 6: GV yêu cầu HS đóng vai theo bảng gợi ý sau:
Student A Student B
Ask your friend about the place he /
she lives in. Use the suggested ideas.
Answer your friend’s questions about
the place you live in. Use the suggested
ideas.
. Where / live?
. Who / live with?
. How many rooms / there / your
house?
. What / they?
. live / a city.
. live with / mother / father / sister

. six rooms
. three bedrooms / a living room / a
kitchen / a toilet
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 13 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
Unit 7: GV yêu cầu HS hỏi - đáp về thời gian làm những công việc hàng ngày:
.What time / get up? ( Thức dậy mấy giờ? )
. What time / have breakfast? ( Ăn sáng mấy giờ? )
. What time / go to school? ( Đi học mấy giờ? )
. Go to school / bus or bike or walk? ( Đi học bằng xe buýt/ xe đạp/ đi bộ phải
không ? )
. What time / classes / start and end? ( Bắt đầu/ Kết thúc mấy giờ? )
Unit 8: GV yêu cầu HS hỏi – đáp về những người trong tranh đang làm gì:
Ví dụ:
Picture 1: He / play video games
A: What is he doing?
B: He is playing video games.
Picture 2: She / ride a bike
Picture 3: The children / walk to school
Picture 4: Tuan / go to school by bus
Unit 9: GV yêu cầu học sinh mô tả về những thành viên trong gia đình
My father
My mother
My brother/ sister
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 14 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
Unit 10:
Task 1: GV yêu cầu HS hỏi-đáp về tình hình sức khỏe của những thành viên trong gia
đình
S1: How do you feel?

S2: I’m cold and hungry.
S1: How does your father feel?
S2: He’s tired.
S1: How does your mother feel?
S2: She’s
.
Task 2: GV yêu cầu HS hỏi – đáp về những thức ăn/ uống nào bạn yêu thích.
S1: What would you like?
S2: I’d like some noodles.
Unit 11: GV yêu cầu HS đóng vai người bán hàng và người mua hàng theo nội dung của
bài hội thoại, sau đó thay thế những đồ vật cần mua khác.
S1: Can I help you?
S2: Yes. I’d like please.
S1: How do you want?
S2: grams/kilograms, please.
S1: Is there anything else?
S2: Yes. I need .
S1:
Unit 12: GV yêu cầu HS phỏng vấn về việc chơi các môn thể thao thường xuyên như thế
nào
S1: How often do you go to the zoo?
S2: Sometimes.
S1: How often do you play basketball?
S2: Never
.
Unit 13: GV yêu cầu HS hỏi – đáp về thời tiết của các mùa như thế nào.
S1: What’s the weather like in the summer/ spring/ fall/ winter?
S2: It’s hot/ warm/ cool/ cold.
S1: What weather do you like?
S2: I like hot/ weather.

TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 15 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
S1: Do you like hot or cold weather?
.
Unit 14: GV yêu cầu HS hỏi – đáp về dự định làm gì kỳ nghỉ hè tới.
S1: What are you going to do this summer vacation?
S2: I’m going to visit
S1: Where are you going to stay?
S2: I’m
S1: How long ?
S2: For
S1: What ?
S2: I’m
5. Thành lập nhóm theo địa bàn:
Bước sang đầu học kỳ II, tôi đề nghị học sinh tự thành lập nhóm khoảng 4-6 học
sinh ở gần nhau. Tôi cử nhóm trưởng của mỗi nhóm và yêu cầu mỗi nhóm tự sinh hoạt
mỗi tuần ít nhất một lần. Nhóm trưởng ghi thời gian sinh hoạt của nhóm mình để GV theo
dõi. Mỗi tuần tôi đến kiểm tra một nhóm để biết tình hình sinh hoạt của học sinh. Mỗi
nhóm bốc thăm chủ đề để chuẩn bị trong quá trình sinh hoạt nhóm sau đó đến lớp trình
bày. Lớp được chia thành 7 nhóm:
Nhóm 1: Food
Nhóm 2: Jobs
Nhóm 3: Seasons And weather
Nhóm 4: Sports
Nhóm 5: Drinks
Nhóm 6: Activities
Nhóm 7: Summer vacations
Các nhóm trình bày như thế nào?
GV giao cho HS 2 nhiệm vụ cụ thể: Đoán từ và trả lời câu hỏi
Chẳng hạn hôm nay nhóm 1 trình bày về chủ đề: Food

Tất cả thành viên nhóm 1 lên ngồi trước lớp và thực hiện những nhiệm vụ sau:
* Task 1: Guessing Vocabulary ( Đoán từ)
- Các nhóm còn lại trong lớp, mỗi học sinh trong mỗi nhóm giải thích một từ vựng liên
quan đến thức ăn như :
S1: It has 6 letters. Its color is orange. The monkey likes it.
HS trong nhóm 1: Is it carrot?
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 16 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
S1: Yes, it is.
S2: It is in the water. There are many colors.
HS trong nhóm 1: Is it fish?
S2: Yes, it is.
Nếu các thành viên trong nhóm 1 không hiểu có thể hỏi lại: Pardon?
Cuối cùng không tìm được từ thì các đội còn lại có thể trả lời.
Lần đầu tổ chức nên bản thân tôi cung rất lo sợ học sinh không mạnh dạn giải thích và tự
tin trả lời. Tuy nhiên vào sáng thứ bảy, ngày 30 tháng 3 năm 2013, nhóm 1 và nhóm 2 đã
thực hiện chủ đề của mình. Tôi thấy rất phấn khởi vì học sinh rất tự tin và mạnh dạn xung
phong để trình bày phần giải thích từ cũng như phần trả lời câu hỏi. Tôi yêu cầu học sinh
không được ngắt lời khi bạn đang nói mà chỉ ghi chú những câu các bạn dùng chưa đúng
để góp ý vào cuối tiết học.
Quý thầy cô biết không, cùng một từ vựng nhưng mỗi nhóm có những cách giải thích
khác nhau rất thú vị thậm chí tôi rất ngạc nhiên về những cách trình bày của học sinh. Sau
đây tôi chỉ minh họa một số cách giải thích của HS:
+ Nhóm 1: Food
1. Trang: You eat it every day. There are 4 letters.
Nhóm 1: Is it rice?
Trang: Yes, it is.
2. Ngân: It is a fruit. It is long. It is good for your health.
Nhóm 1: Is it banana?
Ngân: Yes.

+ Nhóm 2: Jobs
1. Lin: He works in a school.
Nhóm 2: Is he a teacher?
Lin: Yes, he is.
2. Duyên: He builds a house, a hotel,
Is he an engineer?
Duyên: Yes.
Tất cả học sinh hoạt động rất sôi nổi, thậm chí trong một tiết học sinh vẫn chưa hoàn
thành một chủ đề.
Sau mỗi nhóm thực hiện, tôi hỏi học sinh trong quá trình luyện nói bạn nào đã phạm lỗi
về ngữ pháp cũng như cách phát âm để các nhóm trình bày sau rút kinh nghiệm hơn.
Đây là một số hình ảnh ( kèm với ghi âm lời đàm thoại của học sinh ) mà tôi đã ghi lại
vào buổi thực hiện của nhóm 1 và nhóm 2:
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 17 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 18 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 19 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
Tiếp đến là sáng thứ hai, ngày 01 tháng 4 năm 2013, nhóm 3 và nhóm 4 tiếp tục trình bày.
Có vẻ kinh nghiệm hơn 2 nhóm trước, nhóm thứ 3 trình bày rất xuất sắc. Bản thân tôi
thấy thật sự đã có những chuyển biến rất rõ nét về kỹ năng nói của học sinh lớp 6A.
* Task 2: Answer the questions: ( Trả lời câu hỏi)
Học sinh trong lớp hỏi bất kỳ câu hỏi nào mà các em đã được học và HS trong
nhóm đang trình bày phải nghe rõ câu hỏi và trả lời nhanh .
Qua thực tế mà 4 nhóm đã trình bày, tôi thấy học sinh hoạt động rất tích cực và sôi
nổi. Học sinh đã thật sự thể hiện sự tự tin và sự mạnh dạn của mình trong việc thực hành
giao tiếp. Theo tôi thấy đây là một cơ hội rất tốt để học sinh thực hành giao tiếp.
V. Nêu dự đoán kết quả và những ảnh hưởng có sức lan tỏa trong phạm vi toàn (thị
xã) tỉnh mà sáng kiến cải tiến kỹ thuật có thể mang lại

1. Dự đoán: Học sinh có thể mạnh dạn và tự tin hơn trong việc thực hành nói và giao tiếp
bằng tiếng Anh.
2. Kết quả: Qua thực tế giảng dạy lớp 6A gồm có 39 học sinh, như đã dự đoán bản thân
tôi thấy học sinh mạnh dạn và tự tin hơn trong quá trình giao tiếp tiếng Anh. Tôi thiết
nghĩ tất cả giáo viên đều cố gắng nổ lực rèn luyện cho học sinh luyện tập kỹ năng nói
ngay từ lớp 6 theo những giải pháp tôi đã nêu ở trên đặc biệt là giải pháp số 5 thì tôi tin
chắc rằng khi các em lên lớp 7, 8, 9 các em sẽ có một nền tảng cho việc thực hành kỹ
năng nói. Sau đây là kết quả mà tôi thu được trong quá trình thực hành trên lớp:
* Hạn chế trong việc thực hành kỹ năng nói:
- Như quý thầy cô đã biết, trong thực tế giảng dạy, kỹ năng nghe - nói không được
thi và tính điểm riêng nên học sinh cũng không có động cơ để học tập và rèn luyện. Học
tiếng Anh thì mục đích cuối cùng chính là giao tiếp. Nhưng thực tế giảng dạy và thi thì đa
số tập trung vào việc vận dụng ngữ pháp nên hầu hết giáo viên tập trung giảng dạy ngữ
pháp cho học sinh để đạt được yêu cầu trước mắt. Riêng tôi đã mạnh dạn vận dụng kỹ
năng nói vào việc kiểm tra miệng của học sinh vì các cột điểm còn lại chủ yếu là kiểm tra
viết. Kết quả sáng kiến của tôi dựa vào cột điểm kiểm tra miệng. Qua đối chiếu thực tế
điểm kiểm tra miệng ( nói) của học kỳ I và học kỳ II, kết quả như sau:
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 20 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
- Số lượng học sinh trong mỗi lớp quá đông. Theo tiêu chuẩn quốc tế thì một lớp
học ngoại ngữ như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nhật, v.v thường có từ 20 đến 25 học
sinh. Nhưng theo quy định của nước ta thì số lượng học sinh trong mỗi lớp có từ 40
đến 45 học sinh. Đây là một điều kiện cực kỳ khó khăn trong việc dạy tiếng Anh.
3. Sức lan tỏa: Bản thân tôi đã thực hiện và thấy học sinh rất tiến bộ về kỹ năng nói. Học
sinh mạnh dạn và tự tin hẳn so với những học sinh các lớp 7, 8 và 9. Tôi hy vọng tất cả
những giáo viên Tiếng Anh nên bắt đầu rèn luyện cho học sinh kỹ năng nói ngay từ lớp 6
thì chúng ta sẽ thu được kết quả như mong đợi. Vì vậy tôi nghĩ sáng kiến này có thể lan
tỏa trước hết là trong phạm vi toàn trường và sau đó có thể là toàn thị xã.
VI. Kết luận
Trên đây là một số giải pháp của bản thân tôi về việc “ Rèn luyện kỹ năng nói cho

học sinh lớp 6”. Đầu năm học, nhà trường phân công tôi đảm nhiệm 2 lớp 6 nhưng sang
đầu học kỳ II, tôi chỉ dạy một lớp 6A ( lớp chọn) nên rất thuận lợi trong việc thực hiện
sáng kiến này. Tuy nhiên, nếu dạy lớp yếu thì giáo viên cần phải chịu khó dành nhiều thời
gian rèn luyện hơn thì tôi nghĩ học sinh cũng sẽ dần dần có sự chuyển biến.
Theo tôi, muốn học sinh tiến bộ về kỹ năng nói thì trước hết giáo viên chúng ta cần
đổi mới cách giảng dạy. Chúng ta không nên cứng nhắc về ngữ pháp mà nên tạo cơ hội
cho học sinh vận dụng kiến thức vào việc thực hành trên lớp cũng như tạo điều kiện thuận
lợi cho học sinh có thể luyện tập nhóm ở nhà.
Những nội dung mà tôi trình bày trên đây chỉ là sự tập hợp, đúc kết kinh nghiệm
của bản thân, phạm vi nghiên cứu hẹp, thời gian ngắn, tư liệu ít nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Song với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục, tôi hy vọng đề tài nhỏ
này có thể góp một phần nâng cao kỹ năng nói cho học sinh. Tôi rất mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp chân thành từ quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
* Kiến nghị:
1. Lớp bình thường nên dạy 4 tiết/ tuần để luyện thêm kỹ năng nghe - nói
2. Lớp chọn nên dạy 5 tiết/ tuần
3. Nhà trường nên cùng với tổ Tiếng Anh thành lập câu lạc bộ tiếng Anh để tổ chức
các hoạt động ngoại khóa hoặc sân chơi như rung chuông vàng, đố vui để học, thi hùng
biện tiếng Anh, hằng năm để rèn luyện các kỹ năng cho học sinh, tạo sân chơi lành
mạnh và bổ ích và gây hứng thú trong việc học tiếng Anh.
Xin chân thành cám ơn!
Thủy Phù, ngày 04 tháng 4 năm 2013
Người viết sáng kiến

Nguyễn Thị Hòa
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 21 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
HỘI ĐỒNG XÉT SÁNG KIẾN CỦA ĐƠN VỊ XÁC NHẬN, XẾP LOẠI:















KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT SÁNG KIẾN
PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ HƯƠNG THUỶ
Xếp loại………………………

Trưởng phòng
TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 22 GV: Nguyễn Thị Hòa
SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT: “ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 6”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Văn Lợi – Nguyễn Hạnh Dung – Thân Trọng Liên Nhân – Nguyễn Quốc Tuấn
Sách Giáo Khoa Tiếng Anh 6 (2007)
Nhà Xuất Bản Giáo Dục
Trần VĂn Phương( Cán bộ Giảng dạy Khoa Ngoại Ngữ - Trường Đại Học Sư Phạm
Huế)
Ngôn ngữ giáo viên Tiếng Anh tại lớp
( 1984 )
Elttp English Language Teacher Training Project
Lesson Plan 6 – Book One ( units 1 - 8)
Lesson Plan 6 – Book Two A ( units 9 - 12)

Lesson Plan 6 – Book Two B ( units 13 - 16)
Nhà Xuất Bản Giáo Dục

TRƯỜNG THCS THỦY PHÙ 23 GV: Nguyễn Thị Hòa

×