Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP ĐOÀN KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.75 KB, 13 trang )

PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP ĐOÀN KINH TẾ
Kế toán tập đoàn cũng giống như kế toán cho doanh nghiệp, có hệ thống tài khoản phù
hợp với Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thành phần các tài
khoản, việc tổ chức kế toán chi tiết, kế toán ngoại tệ, kế toán số lượng luôn phù hợp với
những yêu cầu của kế toán doanh nghiệp cũng như khi dùng để phản ánh vào các báo cáo
tài chính.
Phương pháp chung để phản ánh các giao dịch kinh tế vào kế toán là nhập các chứng từ
phù hợp với chứng từ kế toán gốc. Ngoài ra, có thể bổ sung các bút toán riêng. Để nhập
nhóm các bút toán, có thể sử dụng giao dịch mẫu.
Các nguyên tắc tiến hành kế toán
Các nguyên tắc tiến hành kế toán trong tập đoàn cần đáp ứng các tiêu chuẩn cao về độ tin
cậy và hiệu quả, hoàn toàn phù hợp với luật pháp Việt Nam và đảm bảo yêu cầu kinh
doanh.
Thành phần các tài khoản, tuỳ chỉnh kế toán phân tích, kế toán ngoại tệ, kế toán theo số
lượng, kế toán thuế, cũng như kế toán theo bộ phận, cho phép xem xét tới các yêu cầu
của luật pháp.
Phương pháp chính tiến hành kế toán trong kế toán tập đoàn là ghi nhận các sự kiện của
hoạt động kinh doanh bằng các chứng từ.
Phương pháp thay thế khi tiến hành kế toán là ghi nhận các sự kiện kinh tế bằng cách sử
dụng giao dịch mẫu và nhập giao dịch thủ công.
Thực thi các phương pháp thay thế để tối ưu hoá công việc hiện tại của kế toán. Các
phương pháp này có thể là cơ chế điền nhanh chứng từ,báo cáo, kiểm tra nhanh công việc
kế toán.
Trong kế toán doanh nghiệp truyền thống, các bút toán được sử dụng để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế chỉ trên các tài khoản kế toán doanh nghiệp. Trong kế toán tập đoàn
chức năng bút toán được mở rộng: bút toán có thể được sử dụng để phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế trong kế toán phân tích. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng trong bút
toán các mục tin bổ sung — khoản mục.
Khoản mục là đối tượng này của kế toán phân tích, ví dụ, đối tác, kho, người lao động
Dạng khoản mục được gắn liền với tài khoản của kế toán doanh nghiệp một cách trực


tiếp trong hệ thống tài khoản.
Tiến hành kế toán hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp
Kế toán tập đoàn tiến hành kế toán hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trong
tập đoàn. Kế toán theo mỗi doanh nghiệp có thể được tiến hành trong một cơ sở thông tin
riêng. Đồng thời, cung cấp tính năng sử dụng một cơ sở dữ liệu chung để tiến hành kế
toán doanh nghiệp và kế toán thuế của nhiều doanh nghiệp. Điều này thuận tiện trong do
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có liên quan đến nhau như: có thể sử dụng
danh sách chung về hàng hóa, đối tác…, còn các báo cáo pháp quy được lập riêng biệt.
Kế toán theo các bộ phận riêng biệt
Bộ phận riêng biệt của tập đoàn được coi là "bộ phận độc lập với doanh nghiệp về mặt
địa lý, có địa chỉ cố định". Sự cho phép tách biệt các bộ phận riêng biệt thành phụ thuộc
hay độc lập theo quy định của lãnh đạo tập đoàn, doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu riêng
(phân công trách nhiệm tiến hành kế toán, phân chia luân chuyển chứng từ…). Mỗi bộ
phận riêng biệt cần được đăng ký tại cơ quan nhà nước.
Kế toán được tiến hành theo toàn bộ các tài khoản của kế toán doanh nghiệp. Theo mỗi
bộ phận riêng biệt có tiến hành kế toán thu chi, cũng như doanh thu thực tế. Đối với mỗi
bộ phận riêng biệt có thể chỉ ra địa chỉ, số điện thoại, họ tên người có trách nhiệm của bộ
phận. Các dữ liệu này được phản ánh trong mẫu in của tất cả các chứng từ được ghi lại
bởi bộ phận riêng biệt. Giữa các bộ phận riêng biệt có áp dụng quy trình quản lý chứng
từ đặc biệt - sử dụng các chứng từ kiểu Giấy báo chuyển:
• Giấy báo chuyển theo tài sản cố định hữu hình,
• Giấy báo chuyển theo hàng tồn kho,
• Giấy báo chuyển theo các dạng hạch toán,
• Giấy báo chuyển theo các giao dịch khác.
Các chứng từ "Giấy báo chuyển" tạo ra các bút toán theo tài khoản 136 "Phải thu nội bộ"
và tài khoản 336 "Phải trả nội bộ".
Kế toán vốn bằng tiền
Để phản ánh thu và chi tiền mặt có thể lập phiếu thu và phiếu chi. Sổ quỹ được tự động
lập theo bộ phận. Kế toán chứng từ tiền mặt cần xem xét lập chứng từ thu và chi tiền, để
kiểm tra và phân tích việc luân chuyển chứng từ tiền mặt sử dụng báo cáo chuyên biệt.

Để phản ánh việc thu và chi tiền gửi có thể sử dụng nhật ký Bản sao kê ngân hàng. Biểu
mẫu nhật ký lặp lại biểu mẫu bản sao kê ngân hàng thực tế.
Hạch toán với đối tác
Việc thanh toán với đối tác có thể tiến hành bằng Việt Nam đồng, bằng ngoại tệ hoặc
theo đơn vị quy ước.
Trong các chứng từ tiếp nhận hàng hoá và giao hàng có thể chọn một trong hai cách khấu
trừ khoản ứng trước:
• Tính các khoản ứng trước trong phạm vi hợp đồng,
• Tính khoản ứng trước theo chứng từ cụ thể,
• Không tính khoản ứng trước.
Trong chứng từ thanh toán có thể chọn một trong các cách phân bổ thanh toán:
• Phân bổ tự động số tiền thanh toán giữa việc thanh toán công nợ theo hợp đồng và
khoản ứng trước,
• Phân bổ số tiền thanh toán giữa việc thanh toán công nợ theo chứng từ cụ thể và
khoản ứng trước,
• Không thanh toán công nợ, đưa tất cả số tiền thành khoản ứng trước.
Xem xét tiến hành khấu trừ công nợ phải thu và phải trả theo các hợp đồng khác nhau của
cùng một đối tác. Có thể chuyển đổi công nợ từ đối tác này sang đối tác khác, cũng như
ghi nhận việc ghi giảm nợ khó đòi.
Biên bản đối chiếu công nợ với đối tác phải được thiết lập và lưu trữ. Có thể lập biên bản
đối chiếu theo từng hợp đồng của đối tác, theo tài khoản công nợ bằng đồng và ngoại tệ,
giúp tiến hành kiểm kê công nợ phải thu và phải trả của doanh nghiệp. Theo kết quả kiểm
kê, có thể lập ra các biểu mẫu "Biên bản kiểm kê công nợ với người mua, người bán,
người cho vay và người đi vay khác" và "Yêu cầu tiến hành kiểm kê".
Kế toán hàng hoá
Kế toán hàng hoá, nguyên vật liệu và thành phẩm được thực thi theo Chuẩn mực kế toán
số 02 "Kế toán hàng tồn kho" và theo các hướng dẫn khi áp dụng chuẩn mực này.
Hàng tồn kho (HTK) có thể được tính theo từng mục mặt hàng, theo lô, theo kho và có
thể bổ sung tờ khai hải quan và nước xuất xứ, các nghiệp vụ tiếp nhận và ghi giảm hàng
tồn kho. Có thể lập chứng từ điều chuyển hàng tồn kho giữa các kho, lập chứng từ bán

hàng và lập chứng từ chuyển giao HTK vào sản xuất.
Hỗ trợ các phương pháp đánh giá HTK khi ghi giảm:
• Bình quân gia quyền,
• Theo giá thành của hàng tồn kho theo trình tự thời gian mua (phương pháp FIFO).
Phương pháp đơn giản nhất khi thực hiện (giao hàng) là phương pháp bình quân gia
quyền. Phương pháp này không cần tiến hành kế toán theo lô. Khi sử dụng phương pháp
FIFO bắt buộc phải tiến hành kế toán theo lô. Giá trị ghi giảm HTK khi bán (khi chuyển
giao vào sản xuất) có thể được chỉ ra rõ trong chứng từ. Khi kết chuyển không thể thay
đổi số tiền này. Điều này nâng cao tính quản lý và thích hợp với các hệ thống bán hàng.
Khi đó trong kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế, các phương pháp đánh giá HTK trùng
nhau. Xem xét việc tiến hành kiểm kê hàng tồn kho theo từng kho và người chịu trách
nhiệm quản lý HTK tính toán chênh lệch giữa số lượng kế toán và số lượng thực tế
HTK. Sau đó lập các chứng từ ghi giảm hoặc ghi tăng.
Đối với các nghiệp vụ kế toán bao bì luân chuyển. Cần chú ý đến điểm đặc biệt chịu thuế
của các nghiệp vụ đó và hạch toán với người bán, người mua. Tiến hành kế toán theo số
lượng và giá trị tiếp nhận, xuất giao và số dư bao bì luân chuyển theo từng đối tác.
Đối với kế toán công cụ, dụng cụ, thiết bị. Giá trị công cụ, dụng cụ có thể được ghi giảm
một lần hoặc ghi giảm trong thời gian sử dụng. Việc kế toán được tiến hành theo từng
người chịu trách nhiệm về hàng hoá, vật tư (HTK). Có thể xem thông tin về số dư hàng
hoá, về chứng từ tiếp nhận hoặc về chứng từ ghi giảm trong kỳ cụ thể bằng các báo cáo
chuẩn.
Kế toán thương mại
Đối với các doanh nghiệp bán buôn, kế toán các nghiệp vụ tiếp nhận, giao hàng và cung
cấp dịch vụ. Khi bán hàng hoá ghi nhận các tài khoản thanh toán, lập hoá đơn thanh toán
và hoá đơn GTGT. Đối với hàng hoá nhập khẩu có chú ý tới dữ liệu về nước xuất khẩu,
số tờ khai hải quan, phản ánh việc bán hàng mà không chuyển giao quyền sở hữu.
Đối với bán lẻ cần phản ánh các giao dịch bán lẻ, cũng như phản ánh việc bán hàng theo
kết quả kiểm kê. Hàng hoá trong bán lẻ có thể được tính theo đơn giá mua hoặc đơn giá
bán, hỗ trợ việc thanh toán bằng thẻ tín dụng và sử dụng thẻ thanh toán.
Hỗ trợ kế toán bán hàng ký gửi liên quan đến hàng hoá đem ký gửi (người đặt ký gửi),

cũng như hàng hoá đã nhận để bán sau này (người nhận ký gửi). Hỗ trợ phản ánh các
nghiệp vụ chuyển lại hàng hoá cho bên đã ký gửi để bán. Khi lập báo cáo cho bên đặt ký
gửi hoặc lập báo cáo người nhận ký gửi có thể ngay lập tức hạch toán và phản ánh khoản
hoa hồng ký gửi giữ lại.
Hỗ trợ kế toán dịch vụ đại lý từ phía đại lý (cung cấp dịch vụ dưới tên của doanh nghiệp,
nhưng do người uỷ nhiệm thực hiện) và từ phía người uỷ nhiệm (cung cấp dịch vụ thông
qua đại lý).
Kế toán sản xuất
Phản ánh các giao dịch kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
• Tiếp nhận vật tư được sử dụng trong sản xuất, và dịch vụ của các doanh nghiệp
trung gian để đưa vào chi phí sản xuất;
• Chuyển vật tư vào sản xuất;
• Ghi tăng thành phẩm và bán thành phẩm vào kho;
• Phản ánh các dịch vụ cung cấp cho các bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp;
• Tính giá thành thực tế của sản phẩm (dịch vụ);
• Tiêu thụ sản phẩm, bán thành phẩm (cung cấp dịch vụ) do doanh nghiệp sản xuất;
• Cung cấp dịch vụ cho người đặt hàng trung gian;
• Kế toán nhận gia công nguyên vật liệu.
Doanh nghiệp mẹ cũng như các bộ phận phụ thuộc, sản xuất chính hoặc sản xuất bổ trợ
có thể thực hiện hoạt động sản xuất, đảm bảo ghi nhận tất cả các giai đoạn lưu chuyển
của các nhóm vật tư giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn
phương pháp tính giá thành sản xuất: theo nhóm hoặc theo bộ phận. Phương pháp tính
theo nhóm đưa ra trình tự chuyển các nhóm vật tư và bán thành phẩm thông qua các bộ
phận của doanh nghiệp.
Để kế toán các chi phí kinh doanh chung, áp dụng phương pháp "Direct-costing". Phương
pháp này xem xét các chi phí kinh doanh chung được ghi giảm trong tháng xuất hiện các
chi phí đó và được đưa toàn bộ vào giá trị hàng bán. Nếu doanh nghiệp không áp dụng
phương pháp "Direct-costing" thì các chi phí kinh doanh chung được phân bổ giữa giá trị
của thành phẩm và sản xuất dở dang.
Kế toán gia công nguyên vật liệu có thể thực hiện theo các phương án sau:

• Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ gia công nguyên vật liệu nghĩa là đóng vai trò là
người đi thuê gia công;
• Doanh nghiệp tiếp nhận dịch vụ của đối tác về gia công nguyên vật liệu nghĩa là
đóng vai trò là người nhận gia công.
Kế toán theo kho (nơi cất giữ)
Có thể tiến hành kế toán theo kho (nơi cất giữ): theo số lượng hoặc theo số lượng và giá
trị. Có thể ngắt bỏ kế toán theo kho, nếu không cần thiết.
Trong kế toán tập đoàn các số liệu kiểm kê cần được ghi nhận lại và so sánh với số liệu
kế toán. Trên cơ sở kiểm kê có thể phát hiện thừa và thiếu hàng tồn kho.
Kế toán bán hàng ký gửi
Các giao dịch đối với các hàng hóa nhận bán hộ cũng như đối với hàng hóa đặt ký gửi
cần phản ánh các giao dịch về chuyển giao hàng hóa cho bên nhận hàng ký gửi để bán.
Kế toán theo các hợp đồng môi giới
Kế toán các dịch vụ môi giới (cung cấp dịch vụ ủy thác, thông qua người ủy nhiệm) và từ
phía người ủy nhiệm (cung cấp dịch vụ thông qua người môi giới).
Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng
Tập đoàn, doanh nghiệp cần tiến hành kế toán lưu chuyển tiền mặt, tiền gửi và các giao
dịch ngoại tệ, hỗ trợ lập và in ra ủy nhiệm chi, phiếu thu và phiếu chi về các giao dịch về
hạch toán với người bán, người mua và người nhận tạm ứng, đưa tiền mặt vào tài khoản
hạch toán và nhận tiền mặt theo séc tính tiền, mua và bán ngoại tệ. Khi phản ánh các giao
dịch thì số tiền thanh toán cần phân bổ thành khoản ứng trước và khoản thanh toán trên
cơ sở các chứng từ tiền mặt có lập sổ quỹ tiền mặt theo mẫu quy định.
Kế toán công nợ với đối tác
Kế toán hạch toán với người bán và người mua có thể tiến hành theo tiền đồng, ngoại tệ
và theo đơn vị quy ước. Hạch toán với đối tác trong cấu hình thường được tiến hành
chính xác đến chứng từ hạch toán.
Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình và vô hình
Hạch toán TSCĐ hữu hình và vô hình được tiến hành theo quy định của Chuẩn mực kế
toán. Kế toán tài sản cố định bao gồm các giao dịch chính như: tiếp nhận, đưa vào kế
toán, trích khấu hao, nâng cấp, chuyển giao quyền sử dụng, ghi giảm, kiểm kê. Có thể

phân bổ chi phí khấu hao theo tháng giữa các tài khoản hoặc theo đối tượng trích khấu
hao.
Tài sản cố định hữu hình
Kế toán tài sản cố định hữu hình được tiến hành theo Chuẩn mực kế toán số 03 "Tài sản
cố định hữu hình".
Các giao dịch kế toán tài sản cố định hữu hình: tiếp nhận hàng hóa và dịch vụ, tiếp nhận
vào kế toán tài sản cố định hữu hình, nâng cấp, thanh lý, ghi giảm, ghi nhận các chi phí
bổ sung có liên quan đến việc mua sắm và sửa chữa tài sản cố định và đưa chúng vào
nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
Khi tiếp nhận tài sản cố định hữu hình vào kế toán trong cơ sở thông tin có đưa vào các
thông tin cần thiết để tiến hành kế toán tài sản cố định và tính khấu hao sau này trong kế
toán doanh nghiệp và kế toán thuế.
Số tiền khấu hao được tính có thể phân bổ giữa nhiều tài khoản chi phí hoặc đối tượng
của kế toán chi tiết. Đối với tài sản cố định sử dụng theo mùa, có thể chỉ ra lịch biểu tính
khấu hao.
Việc tính khấu hao hàng tháng theo tất cả các tài sản cố định được thực hiện bằng các
thao tác đóng tháng hàng kỳ.
Để phân tích thông tin về sự tồn tại và điều chuyển tài sản cố định trong doanh nghiệp,
cũng như số tiền tính khấu hao theo kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế (theo thuế thu
nhập doanh nghiệp), các khoản chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời có sử dụng
báo cáo "Bảng kê khấu hao TSCĐ". Thông tin có thể được gom nhóm và lọc theo các bộ
phận, cá nhân chịu trách nhiệm vật tư, nhóm khấu hao và các dấu hiệu khác.
Kế toán các hoạt động sản xuất
Tính giá thành sản phẩm và dịch vụ được tạo ra bởi sản xuất chính hoặc sản xuất phụ trợ,
kế toán gia công nguyên vật liệu, kế toán quần áo bảo hộ và công cụ dụng cụ. Kế toán
thành phẩm xuất xưởng trong tháng được tiến hành theo giá thành dự tính. Đến cuối
tháng sẽ tính giá thành thực tế của sản phẩm xuất xưởng và dịch vụ đã cung cấp.
Kế toán chi phí gián tiếp
Để tiến hành hạch toán chi phí quản lý chung, có thể sử dụng phương pháp "Direct-
costing". Đây là phương pháp cho phép ghi giảm các chi phí quản lý chung trong kỳ từ

khi phát sinh và sẽ được hạch toán toàn bộ vào giá trị tiêu thụ sản phẩm. Nếu như doanh
nghiệp không sử dụng phương pháp "Direct-costing", các chi phí quản lý chung sẽ phân
bổ đều theo tỷ lệ đối với các sản phẩm đã và chưa hoàn thành trong kỳ.
Khi ghi giảm chi phí gián tiếp có thể áp dụng các phương pháp phân bổ khác nhau theo
các nhóm mặt hàng (dịch vụ). Đối với chi phí gián tiếp có các cơ sở phân bổ sau:
• Khối lượng xuất xưởng,
• Giá thành dự tính,
• Chi phí nhân công,
• Chi phí nguyên vật liệu,
• Doanh thu,
• Chi phí trực tiếp,
• Dạng chi phí trực tiếp riêng.
Quản trị nhân sự và kế toán tiền lương
Công việc quản lý nhân sự tuỳ theo mỗi doanh nghiệp, bao gồm các chứng từ (Quyết
định tiếp nhận vào làm việc, Điều chuyển, Thôi việc) và các báo cáo (Thẻ cá nhân, Danh
sách người lao động trong doanh nghiệp), trong đó có tính đến trường hợp người lao
động làm việc theo chỗ làm chính, chỗ làm kiêm nhiệm. Đảm bảo việc lập ra các biểu
mẫu và các báo cáo theo quy định.
• Tính lương cho người lao động theo tháng lương, đồng thời chỉ ra phương pháp
định khoản kế toán cho từng dạng lương,
• Tiến hành công tác hạch toán với người lao động đến khi trả lương cho người lao
động,
• Lương ký quỹ,
• Tính thuế thu nhập cá nhân và các khoản trích theo lương theo đúng quy định của
luật pháp,
• Lập ra các báo cáo tương ứng (thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế).
Khi thực hiện hạch toán có tính đến những trường hợp sau trong doanh nghiệp:
• Người khuyết tật,
• Cá nhân không cư trú thường xuyên.

Kế toán thuế theo thuế thu nhập doanh nghiệp
Kế toán thuế theo thuế thu nhập tập đoàn được tiến hành dựa trên các tài khoản như trong
kế toán doanh nghiệp. Điều này làm đơn giản hóa việc đặt tương ứng giữa dữ liệu kế toán
doanh nghiệp và kế toán thuế và thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17.
Theo dữ liệu kế toán thuế, có thể lập ra các sổ kế toán thuế và tờ khai thuế về thuế thu
nhập doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế được tiến hành trên hệ thống
tài khoản duy nhất.
Kế toán thuế GTGT
Cơ chế tiến hành kế toán thuế GTGT: ghi nhận hóa đơn GTGT, lập bảng kê hóa đơn
GTGT, công tác kế toán thuế GTGT khi mua hàng và bán hàng với thuế suất GTGT.
Đáp ứng các yêu cầu của luật thuế GTGT. Phân hệ Thuế GTGT bảo đảm việc phản ánh
hạch toán thuế GTGT trên các tài khoản kế toán doanh nghiệp, lập hóa đơn GTGT, bảng
kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra.
Kế toán các hoạt động chịu thuế khoán
Trong doanh nghiệp có nhiều ngành nghề kinh doanh mà trong đó có thể chịu thuế
khoán. Có thể phân chia thành kế toán thu nhập và chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh chịu thuế và không chịu thuế khoán. Tại thời điểm đã thực hiện các chi phí mà
không được đưa vào các dạng hoạt động đã định thì có thể phân bổ tự động các chi phí đó
khi đóng kỳ.
Các thao tác cuối kỳ
Các thao tác hàng kỳ được thực hiện vào cuối tháng, trong đó bao gồm: đánh giá lại
ngoại tệ, ghi giảm chi phí trả trước, xác định kết quả kinh doanh… có bộ các báo cáo
"Bảng tính", trong đó phản ánh việc hạch toán khi tiến hành các thao tác hàng kỳ khi
đóng tháng.
Bằng các nghiệp vụ hàng kỳ mà có thực hiện các giao dịch sau:
• tính khấu hao tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình;
• giảm giá trị quần áo bảo hộ và công cụ, dụng cụ đang sử dụng;
• đánh giá lại các khoản ngoại tệ;
• ghi giảm chi phí trả trước;
• ghi giảm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp vào kết quả hoạt động kinh doanh;

• xác định kết quả kinh doanh và đóng các tài khoản 511, 512, 515, 632, 635, 711 và
811;
• tính thuế thu nhập doanh nghiệp;
• … .
Để phân tích dữ liệu kế toán sau khi tiến hành các thao tác hàng kỳ, có thể dùng Bảng
tính hàng kỳ, cũng như các báo cáo kế toán chuẩn.
Kiểm tra dữ liệu kế toán
Để kiểm tra dữ liệu kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế, có dùng các báo cáo chuẩn.
Một báo cáo bất kỳ có thể được lập cho doanh nghiệp nhất định hoặc cho bộ phận phụ
thuộc. Trong báo cáo có thể cung cấp các chỉ tiêu của kế toán doanh nghiệp và kế toán
thuế, cũng như dữ liệu về các khoản chênh lệch tạm thời và chênh lệch vĩnh viễn, gom
nhóm theo các đối tượng phân tích (khoản mục), theo nhóm đối tượng.
Báo cáo
Các báo cáo kế toán chuẩn
Kế toán tập đoàn kinh tế cần cung cấp bộ báo cáo kế toán chuẩn, cho phép phân tích dữ
liệu về số dư, số phát sinh của các tài khoản và theo các bút toán trong nhiều phần hành
khác nhau. Trong đó có: Bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối dạng bàn cờ, Bảng cân đối
theo một tài khoản, Số phát sinh tài khoản, Thẻ tài khoản, Phân tích tài khoản, Phân tích
khoản mục, Số phát sinh giữa các khoản mục, Các bút toán tổng hợp, Sổ tổng hợp phân
tích tài khoản, Biểu đồ.
Khi lập báo cáo có thể tùy chỉnh việc gom nhóm, lọc và sắp xếp thông tin đưa ra báo cáo
dựa trên đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chức năng của người sử
dụng.
• Bảng cân đối tài khoản,
• Bảng cân đối dạng bàn cờ,
• Bảng cân đối theo một tài khoản,
• Phân tích tài khoản,
• Thẻ tài khoản,
• Phân tích khoản mục,
• Phát sinh giữa các khoản mục,

• Thẻ khoản mục,
• Báo cáo theo các bút toán,
• Sổ tổng hợp phân tích tài khoản.
Báo cáo pháp quy
Các báo cáo pháp quy được dùng để trình cho lãnh đạo doanh nghiệp và thanh tra của cơ
quan nhà nước, trong đó có các biểu mẫu kế toán, tờ khai thuế, báo cáo dành cho cơ quan
thống kê và ngân sách nhà nước bao gồm:
• Các báo cáo tài chính;
• Tờ khai thuế;
Các biểu mẫu báo cáo chuẩn sẽ được thay đổi định kỳ theo quyết định của cơ quan nhà
nước.

×