Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÌNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.25 KB, 19 trang )

PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÌNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP .
1 . Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất .
1.1. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi , giới hạn mà các
chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo phạm vị , giới hạn đó .
Để xác định được đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh
nghiệp cần phải dựa vào các yếu tố sau :
- Tính chất sản xuất , loại hình sản xuất , đặc điểm tổ chức sản xuất , đặc
điểm qui trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm ...
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành , yêu cầu quản lý , khả năng trình độ
quản lý , tình độ hạch tốn của doanh nghiệp ...
Dựa vào những căn cứ trên , đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp xây dựng thường được xác định là từng cơng trình ,
hạng mục cơng trình hay theo từng đơn đặt hàng .
1.2.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Cũng như tất cả các doanh nghiệp sản xuất khác , tuỳ thuộc vào mơ hình
sản xuất là lớn vừa hay nhỏ mà chọn cho mình một trong hai phương pháp kế
toán nào cho phù hợp.
- Phương pháp kê khai thường xuyuên .
- Phương pháp kiểm kê định kỳ
Mỗi doanh nghiệp chỉ được sử dụng một trong hai phương pháp trên ,
những doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên thường là
những doanh nghiệp có qui mô sản xuất , kinh doanh lớn , tiến hành nhiều loại
1

1


hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau . Trái lại , những doanh nghiệp sử
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ là những doanh nghiệp có qui mơ sản xuất ,


kinh doanh nhỏ , chỉ tiến hành một loại sản xuất kinh doanh .
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng phương pháp kê khai
thường xuyên :
Các TK sử dụng :
- TK 621 " Nguyên vật liệu trực tiếp " : được dùng để tập hợp tồn bộ chi
phí ngun vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất , thi công phát sinh trong kỳ ,
cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành .
- TK 622 " Chi phí nhân cơng trực tiếp " : được dùng để tập hợp và kết
chuyển số chi phí tiền cơng của công nhân trực tiếp sản xuất kể cả nhân công sử
dụng máy thi công ( bao gồm cả tiền lương , tiền công , tiền thưởng , phụ cấp và
các khoản phải trả khác của công nhân sản xuất ) vào TK " tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành " .
.
- TK 627 " Chi phí sản xuất chung " : dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí
có liên quan đến phục vụ , quản lý sản xuất , thi công ở tổ , đội sản xuất .
Bên Nợ : Tập hợp các chi phí sản xuất chung trong kỳ .
Bên Có : + Kết chuyển , phân bổ vào TK 154 .
+ Số ghi giảm chi phí sản xuất chung .
TK 627 cuối kỳ khơng có số dư .
TK 627 được mở thành 6 TK cấp 2 như sau :
TK 6271 : Chi phí nhân viên tổ , đội sản xuất .
TK 6272 : Chi phí vật liệu .
TK 6273 : Chi phí công cụ , dụng cụ sản xuất .
TK 6274 : Chi phí khấu hao tài sản .
TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua hàng .
2

2



TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác .
- TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ": được dùng để tập hợp
tồn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm xây lắp .
Trình tự kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên có thể khái quát bằng sơ đồ sau đây
: (Xem sơ đồ 1 )
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp cụ thể như sau :
1.2.1.1. Kế tốn chi phí vật liệu trực tiếp :
Trong kỳ , căn cứ vào các chứng từ xuất vật liệu , mua vật liệu cho thi
công xây lắp công trình , kế tốn ghi :
Nợ TK 621 ( Chi tiết cho từng cơng trình , hạng mục cơng trình )
Có TK 152,153 ( CHi tiết cho từng cơng trình , hạng mục cơng trình )
Có TK 111,112 ( nếu mua vật liệu cho thi công và cũng chi tiết cho từng
cơng trình , hạng mục cơng trình )
Cuối kỳ , tiến hành kết chuyển, phân bổ vào các đối tượng có liên quan ,
kế tốn ghi :
Nợ TK 154 ( Chi tiết cho từng cơng trình , hạng mục cơng trình )
Có TK 621 (Chi tiết cho từng cơng trình , hạng mục cơng trình )
1.2.1.2.Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp :
Tồn bộ số tiền cơng và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất được tập hợp vào bên Nợ TK 622 kế toán ghi
Nợ TK 622 (Chi tiết cho từng cơng trình , hạng mục cơng trình )
Có TK 334 , 338 (Chi tiết cho từng cơng trình , hạng mục cơng trình )
Cuối kỳ , tiến hành kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào các đối
tượng có liên quan :
Nợ TK 154 (Chi tiết cho từng cơng trình , hạng mục cơng trình )
3

3



Có TK 622 (Chi tiết cho từng cơng trình , hạng mục cơng trình )
1.2.1.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung :
Để phản ánh việc tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế , kế
tốn ghi :
Nợ TK 627 ( Chi tiết và các TK cấp 2 có liên quan)
Có TK 334,338
Có TK 152,153
Có TK 214
Có TK 111,112,142,331,335...
Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 111,112,138
Có TK 627
Cuối kỳ kết chuyển , phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154:
Nợ TK 154 (Chi tiết liên quan )
Có TK 627 (Chi tiết liên quan )
1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này , tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất là TK
631 " Giá thành sản xuất " . TK 154 chỉ dùng để phản ánh giá trị khối lượng xây
lắp dở dang đầu kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm là dở.
TK631 cuối kỳ khơng có số dư vì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ được
kết chuyển ngay vào TK154.
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp
theo phương pháp kiêm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ
các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ , giá thực
tế của vật liệu nhập trong kỳ và kết quả kiêm kê cuối kỳ để tính tốn như sau:
4

4



Giá thực tế

Giá thực tế

Giá thực tế

nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu -

Giá thực tế
nguyên vật

liệu
xuất dùng

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

tồn cuối kỳ

Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là nhìn vào tài khoản kế tốn ,
ta khơng thể biết được cụ thể về tùnh hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu.
Trong trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất , kinh doanh
phụ hoạt động tự chế hay thuê ngồi gia cơng chế biến thì mọi chi phí liên quan
tới các hoạt động trên đều được tập hợp vào TK 631.TK631 cũng được hạch
toán chi tiết theo từng nơi chi phí và và từng loại , nhóm sản phẩm.
Trình tự kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
dựng theo phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát bằng sơ đồ sau ( xem sơ

đồ 2 ) :
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp cụ thể như sau :
Đầu kỳ tiến hành kết chuyển giá trị xây lắp dơ dang đầu kỳ vào bên Nợ
TK 631 , kế toán ghi :
Nợ TK 631 (Chi tiết cho từng cơng trình , hạng mục cơng trình )
Có TK 154 (Chi tiết cho từng cơng trình , hạng mục cơng trình )
Cuối kỳ , căn cứ vào số chi phí sản xuất đã tập hợp được trên các khoản
chi phí kết chuyển vào TK 631:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Nợ TK 631 (Chi tiết cho từng cơng trình , hạng mục cơng trình )
Có TK 621
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung :
Nợ TK 631 (Chi tiết cho từng cơng trình , hạng mục cơng trình )
Có TK 627
5

5


Cuối kỳ , kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở , kế tốn ghi :
Nợ TK 154
Có TK 631
2 - Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng :
Sản phẩm làm dở trong các doanh nghiệp xây dựng có thể là cơng trình ,
hạng mục cơng trình dở dang chưa hồn thành hay khối lượng cơng tác xây lắp
dở dang trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu , chấp nhận thanh toán .
Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính tốn , xác định phần chi phí sản
xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ tho những nguyên nhân
nhất định .
Để xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác , một trong

những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm làm dở cuối
kỳ , tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phải
chịu .
Muốn như vậy phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng công tác xây
lắp dở dang trong kỳ đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối
lượng sản phẩm làm dở so với khối lượng hồn thanh theo qui ước ở từng giai
đoạn thi cơng .
Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang có ảnh
hưởng đến tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành .
Ở các doanh nghiệp xây dựng , do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có
kết cấu phức tạp , cơng tác xác định mức độ hồn thành của nó là rất khó khăn
nên khi đánh giá sản phẩm làm dở , kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ
thuật và bộ phận tổ chức lao động .
Sau đây là một số phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở mà cá doanh
nghiệp xây dựng thường áp dụng :
6

6


2.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự tốn :
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trùng nhau .
Theo phương pháp này , chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ được xác định theo công thức sau :
Chi phí thực tế

Chi phí thực tế

của khối lượng + của khối lượng

xây lắp dd đkỳ

lắp t/h tr kỳ

Chi phí thực tế

CP của KL

của KL xây lắp =

x XL dd c/kỳ

dd cuối kỳ

theo dự tốn
Chi phí của KL

Chi phí của KL

xây lắp hồn

xây lắp dở dang

thành bàn giao

cuối kỳ theo

tkỳ theo dự toán

dự toán


2.2.Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hàon thành tương
đương :
Phương pháp này áp dụng chủ yếu với việc đánh giá sản phẩm làm dở của
công tác lắp đặt .
Theo phương pháp này , chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang
cuối kỳ được xác định như sau :
Cp thực tế
của KL XL
7

Cp thực tế
+
7

của KL XL


dd đầu kỳ

t/hiện t/kỳ

Cp thực tế của =

x Gtrị dự toán của kl xl

dd
kl xlắp dd ckỳ

Tổng gtrị dự toán cảu các


ckỳ tính theo mức độ

h/t
giai đoạn xây dựng tính
theo mức độ hàon thành
Ngoài ra , đối với một số công việc như : nâng cấp , sửa chữa , hồn thiện
hoặc xây dựng các cơng trình có giá trị nhỏ , thời gian thi công ngắn , theo hợp
đồng được bên chủ đầu tư thanh tốn sau khi hồn thành tồn bộ thì giá trị sản
phẩm làm dở cuối kỳ chính là chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi khởi công
thi công đến khi đánh giá , kiểm kê .
3 - Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp :
3.1. Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng :
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm , công việc , lao vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị .
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên trong tồn bộ cơng
tác tính giá thành . Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất
của doanh nghiệp , các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất , tính
chất sản xuất và cung cấp sử dụng chúng để xác định đối tượng tính giá thành
cho thích hợp .
Trong các doanh nghiệp xây dựng , đối tượng tính giá thành thường trùng
hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất , đó có thể là : cơng trình , hạng mục
cơng trình hay khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao .
8

8


3.2. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành :

Qua nghiên cứu hai khái niệm , ta thấy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành có những điểm khác nhau .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản , các sổ
chi tiết , tổ chức ghi chép ban đầu , tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo
từng đối tượng .
Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết
tính giá thành và tổ chức cơng tác tính giá thành theo từng đối tượng .
Tuy nhiên , giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành lại có mối quan hệ mật thiết với nhau . Về bản chất , chúng đều là những
pạhm vi , giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất .
Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành có thể được biểu hiện theo một trong các trường hợp sau :
- Tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiều đối
tượng tính giá thành có liên quan .
- Tương ứng với một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chỉ có đối tượng
tính giá thành .
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tương
ứng phù hợp với nhau .
Tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành mà ta cần lựa chọn , áp dụng các phương pháp tính giá
thành thích hợp .
3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp :
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất để tính tốn ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của
9

9


sản phẩm lao vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong

kỳ tính giá thành đã được xác định .
Kỳ giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành cơng
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành .
Tuỳ thuộc đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ
giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế tốn
áp dụng một hay nhiều phương pháp tính giá thành thích hợp .
ở các doanh nghiệp xây dựng thường áp dụng các phương pháp tính giá
thành sau :
3.3.1 . Phương pháp tính giá thành trực tiếp :
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây
dựng hiện nay vì sản xuất , kinh doanh mang tính chất đơn chiếc , đơi tượng tập
hợp chi phí sản xuất lại phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Hơn nữa, phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành
trong mỗi kỳ báo cáo và cách tính lại dễ dàng.
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất trực tiếp cho một
cơng trình, hạng mục cơng trình từ khi khởi cơng đến khi hồn thành chính là
giá thành của cơng trình, hạng mục cơng trình ấy.
Trường hợp cơng trình, hạng mục cơng trình chưa hồn thành mà có khối
lượng xây lắp hồn thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế
của khối lượng xây lắp
hồn thành bàn giao

Chi phí
thực tế

Chi phí

Chi phí


thực tế

= dở dang
đầu kỳ

thực

+ phát sinh
trong

- tế dở
dang

kỳ

cuối
kỳ

10

10


Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả công
trường nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục cơng trình thì
kế tốn có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật
đã qui định cho từng hạng mục cơng trình để tính giá thành thực tế cho hạng
mục cơng trình đó .
Nếu các hạng mục cơng trình có thiết kế khác nhau , dự tốn khác nhau
nhưng cùng thi cơng trên một địa điểm do một đội cơng trình sản xuất đảm

nhiệm , khơng có điều kiện theo dõi , quản lý riêng các loại chi phí khác nhau thì
chi phí sản xuất đã tập hợp được phải được phân bổ cho từng hạng mục ctr theo
những tiêu chuẩn thích hợp với hệ số kinh tế kỹ thuật qui định cho từng hạng
mục cơng trình .
Hệ số phân bổ ( tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế ) được xác định như sau :
ΣC
H=

x 100
Σ G dt

Trong đó ΣC : Tổng chi phí thực tế của cả cơng trường .
Khi đó giá thành thực tế của từng hạng mục cơng trình = Gdti x H
Với Gdti : Giá trị dự toán của hạng mục cơng trình thứ i .
3.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây
lắp theo đơn đặt hàng và khi đó đối tượng tập hơpj chi phí sản xuất , đối tượng
tính giá thành là từng đơn đặt hàng .
Theo phương pháp này , hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh được tập
hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành cơng trình thì chi phí sản xuất
11

tập hợp được cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng . Những đơn đặt
11


hàng chưa sản xuất xong thì tồn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn
đặt hàng đó đều là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang .
Trong thực tế , phương pháp này thường được áp dụng đối với các đơn vị
sửa chữa nhà cửa hoặc cho công tác xây lắp phụ cho bên ngoaì .

3.3.3. Phương pháp tổng hợp .
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cơng trình , hạng mục
cơng trình phải qua nhiều giai đoạn thi cơng như giai đoạn thi công xây dựng ,
giai đoạn lắp đặt máy móc thiết bị ...
Theo phương pháp này , giá thành thực tế của tồn bộ cơng trình , hạng
mục cơng trình được tính như sau :
Z = C1 + C2 + ...+ Cn + D đk - D ck
Trong đó :
Z : Giá thành thực tế của tồn bộ cơng trình , hạng mục cơng trình .
C1 , C2 , ..., Cn : CHi phí sản xuất xây lắp của các giai đoạn .
D đk , D ck : CHi phí thực tế sản phẩm làm dở đầu kỳ , cuối kỳ .
3.3.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức :
Phương pháp tính giá thành này áp dụng đối với các doanh nghiệp xây
dựng thoả mãn các điều kiện sau :
- Phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá
tại thời điểm tính giá thành.
- Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi vế định mức và đơn giá
tại thời điểm tính giá thành .
- Xác định được các chênh lệch định mức và nguyên nhân gây ra các
chênh lệch đó .
12

12


Theo phương pháp này , giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp được xác
định theo công thức :
Giá thành

Giá thành


Chênh

Chênh

thực tế của sản

= định mức của sản

+ lệch do thay

+ lệch do thốt

phẩm

phẩm xây lắp

xây lắp

đổi

ly định mức

định
mức

Ngồi bốn phương pháp trên , trong các doanh nghiệp xây dựng cịn sử
dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số , phương pháp tính giá thành theo tỷ
lệ , phương pháp kết hợp ...


13

13


Sơ đồ 1 : SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
( Theo phương pháp kê khai thường xuyên )
152 , 111, 112,142

621

154

Xuất vật liệu, mua vật liệu cho

K/c, p/b vật liệu chính vào k/m VL

xây lắp cơng trình

của từng CT , HM CT

334 , 338

622

Lương vào các khoản khác
334,338

K/c giá thành sản phẩm xây lắp
K/c, p/b tính vào k/m chi phí NC


Trả cho CN trực tiếp sản xuất

của từng CT , HM CT
627

Lương nhân viên quản lý , đội

K/c, p/b chi phí quản lý đội vào

BHXH , BHYT , KPCĐ của

k/m chi phí chung

nhân viên quản lý đội

từng CT , HMCT

214
Khấu hao tài sản cố định
dùng chung của đội
152,111,112,331,335
Chi phí sữa chữa tài sản cố định ,
14

632

14

hồn thành bàn giao trong kỳ



chi phí khác bằng tiền
Sơ đồ 2 : SƠ ĐỒ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
( Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
154

631

K/c gtrị xldd
611 ( 6111)

621

Chi nguyên vật liệu trực tiếp
334 , 338

đkỳ

Chi phí nhân cơng trực tiếp

Chi phí nhân cơng trực tiếp

Chi phí nhân cơng
Chi phí Sx chung

214
Chi phí khấu hao tài sản cố định
611,111,112,335...
15


cuối kỳ

K/c giá thành sản phẩm xây lắp

627

nhân viên quản lý đội

K/c gtrị xldd

Chi nguyên vật liệu trực tiếp
622

334,338

154

15

bàn giao trong kỳ

632


Chi phí dịch vụ mua ngồi
bằng tiền khác

16


16


IV/ Hệ thống sổ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Hiện nay các Doanh nghiệp tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp lựa chọn hình thức sổ kế tốn cho phù hợp trong bốn hình thức
sau :
- Hình thức sổ kế tốn nhật ký chung
- Hình thức sổ kế tốn nhật ký sổ cái
- Hình thức sổ kế tốn nhật ký chứng từ ghi sổ
- Hình thức sổ kế tốn nhật ký chứng từ ghi sổ chung.
1/ Hình thức sổ kế tốn nhật ký chung.
Hình thức kế tốn này bao gồm có các loại sổ kế tốn sau.
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái .
- Các sổ , thể kế toán chi tiết .
* Sổ nhật ký chung : Là sổ tổng hợp chung dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian ,bên cạnh nó cịn
phản ánh các quan hệ đối ứng giữa các tài khoản để phục vụ cho việc ghi sổ
cái.
Sổ nhật ký chung bao gồm các sổ sau:
+Sổ nhật ký thu tiền.
+Sổ nhật ký chi tiền.
+Sổ nhật ký mua hàng.
+Sổ nhật ký bán hàng.
* Sổ cái : Dùng để tổng hợp ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong một liên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được qui định tronh hệ
17


17


thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp . Mỗi tài khoản được
mở trên một trang sổ ghi chếp trong một liên độ kế toán.
* Các sổ , thể kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng
kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ u cầu tính tốn một số chỉ
tiêu ,tổng hợp,phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế tốn tổng hợp
khơng đáp ứng được ,có các sổ chi tiết theo mẫu qui định sau :
+ Sổ TSCĐ.
+ Sổ chi tiết vật liệu ,sản phẩm , hành hoá.
+ Thẻ kho (ở kho vật liệu ,sản phẩm , hàng hoá ).
+ Sổ chi phi sản xuất kinh doanh
+Thẻ tính giá thành sản phẩm dịch vụ
+Sổ chi tiết tiền gửi tiền vay
+Sổ chi tiết thanh toán với người bán ,người mua , thanh toán với ngân
sách nhà nước , thanh toán nội bộ .
+ Sổ chi tiết tiêu thụ sản phẩm .
+ Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh .
2/ Hình thức sổ kế tốn nhật ký sổ cái : Để theo dỗi việc tính giá thành
sản phẩm yêu cầu cần các sổ kế toán sau.
- Nhật ký sổ cái.
-Các sổ ,thẻ kế toán chi tiết.
* Sổ cái dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo trình tự thời gian và hệ thốnh hoá theo nội dung kinh tế , số liệu sổ
cái kế toán đẻ dùng để lập báo cáo tài chính .
* Các sổ, thẻ kế tốn chi tiết bao gồm các sổ chi tiết (như phần sổ chi
tiết ở nhật ký chung ). Số liệu các bảng tổng hợp chi tiết được kiểm tra đối
18


18


chiếu với các sổ phát sinh nợ, phát sinh có, và số dư cuối tháng của từng tài
khoản trên nhật ký sổ cái.
3/ Hình thức sổ kế tốn nhật ký chứng từ ghi sổ
ở hình thức này bao gồm các sổ kế tốn sau:
- Sổ chi tiết tính tốn theo dõi các chi phí , các nghiệp vụ thanh tốn,
ghi công nợ chi tiết cho từng đối tượng.
- Sổ chứng từ ghi sổ để ghi các nghiệp vụ KT phát sinh ( chứng từ gốc )
4/ Hình thức kế tốn nhật ký chứng từ : Gồm các sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết.
* NKCT gồm có 10 NK chứng từ từ 1 đến 10. Chỉ theo dõi bên có của
các tài khoản.
NKCT 1 phản ánh các nghiệp vụ liên quan bên có tài khoản 111 đối
ứng với các tài khoản khác ( Chi tiết tiền mặt )
Khi tính giá thành sản phẩm xây lắp ta căn cứ vào nhật ký chứng từ số
7 tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tồn DN, phản ánh chi phí sản xuất theo
yếu tố, ln chuyển nội bộ khơng tính vào chi phí SXKD của DN.
- Bảng kê gồm có 10 bảng kê từ bảng kê 1 đến bảng kê 11(khơng có
bảng kê 7)
Nội dung bản kê phản ánh bên nợ của các TK liên quan.
- Sổ cái là sổ tổng hợp mở cho một liên độ kế toán (1năm) mỗi tờ sổ
dùng cho 1 TK trong đó phản ánh số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư
cuối tháng hoặc cuối quý , số phát sinh nợ được lấy từ các bảng kê còn phát
19


19


sinh có được lấy từ các nhật ký chứng từ. Sổ cái chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng
hoặc cuối quý. Khi đã có sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các nhật ký
chứng từ và các bảng kê.
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết : Dùng để theo dõi chi tiết các tài khoản
liên quan, sổ cơng nợ nội bộ, sổ thanh tốn người bán người mua, sổ tiêu thụ
hàng hố.....
Trên đây là 4 hình thức kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Tuỳ vào điều kiện tình hình thực tế của DN mà chọn hình thức
kế tốn cho phù hợp với quá trình SXKD của đơn vị.

20

20



×