Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Luận văn Hoàn thiện mô hình logistics thương mại điện tử tại công ty cổ phần Thời đại mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 74 trang )

TÓM LƯỢC
Trong thế kỷ 21 cùng với sự bùng nổ về công nghệ thông tin, sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường kinh doanh. Thương mại điện tử ngày
càng phát triển nó lan rộng ra tồn cầu chứ không giới hạn trong phạm vi nước
Mỹ. Tỷ trọng về kinh doanh Thương mại điện tử ngày càng gia tăng trên tồn
thế giới, các hình thức kinh doanh ngày càng phong phú về mặt hàng, cách thức
tiến hành.
Sự phát triển ngày càng nhanh của Internet tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển của Thương mại điện tử. Ở Việt Nam tuy Thương mại điện tử mới
phát triển trong thời gian ngắn nhưng đã gặt hái được những thành công nhất
định. Với việc phát triển Thương mại điện tử thỡ cỏc doanh nghiệp cũng nên
chú trọng đến phát triển Logistics Thương mại điện tử, đây là một yếu tố khá
quan trọng quyết định tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Điều này đã
được Công ty Cổ phần Thời Đại Mới đặc biệt quan tâm trong hai ba năm trở lại
đây. Sau một thời gian thực tập tại Thời Đại Mới, tác giả nhận thấy vấn đề lớn
nhất mà cơng ty gặp phải đó là nguồn nhân lực có trình độ về Logistics thương
mại điện tử, chi phí đầu tư cho Logistics thương mại điện tử và hệ thống kho bãi
vận chuyển, nội dung đề tài xoay quanh việc giải quyết vấn đề trên. Qua việc
nghiên cứu có thể thấy được cách giải quyết những vấn đề trên là việc Thời Đại
Mới đầu tư vào nguồn nhân lực, hoàn thiện hệ thống phần mềm ứng dụng vào
kinh doanh và xây dựng hệ thống kho bãi và vận chuyển nhằm tạo sự ổn kinh về
nguồn hành trong kinh doanh.
Vấn đề mà tác giả nghiên cứu đã một phần giải quyết những vấn đề mà
doanh nghiệp gặp phải về ứng dụng mơ hình Logistics thương mại điện tử.


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hình thành qua quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng,
phương pháp sau bốn năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường và thực tế tại
doanh nghiệp. Đây không chỉ là thành quả cơng sức của một mình tác giả mà
cũn cú sự giúp đỡ của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè.


Trước hết tác giả xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cơ ở Trường Đại học
Thương Mại nói chung và các thầy cô trong bộ môn Logistics Kinh doanh nói
riêng, những người đã tận tình hướng dẫn, kiểm tra và chỉ bảo phương pháp học
tập, nghiên cứu, các kỹ năng cần thiết giúp tác giả thực hiện thành công luận văn
này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thông Thái – Trưởng
bộ môn Logistics Kinh doanh – Trường Đại học Thương Mại, người đã tận tình
hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này. Khơng chỉ hướng dẫn
cho tác giả hồn thành tốt bài luận văn mà TS. Nguyễn Thơng Thái cịn hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình các sinh viên khác hồn thành tốt chun đề và luận văn
của mình. Trong q trình thực hiện thầy ln hướng dẫn nhiệt tình và chỉnh sửa
những sai sót của sinh viên tạo điều kiện có một kết quả tốt nhất.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc và các
nhân viên Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển cơng nghệ Thời Đại Mới đã
nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết cho quá trình thực
hiện luận văn.


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Thời Đại mới 3
năm gần đây
Bảng 3.2: So sánh doanh thu theo từng ngành hàng
Bảng 3.3. Bảng thống kê các chỉ tiêu kinh doanh thông qua sử dụng các công cụ
thương mại điện tử
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa các loại chi phí logistics
Hình 2.2. Mơ hình q trình hậu cần TMĐT

Hình 2.3. Mơ hình Logistics đáp ứng đơn hàng truyền thống
Hình 2.4. Mơ hình Logistics đáp ứng đơn hàng trực tuyến
Hình 2.5. Quy trình xử lý đơn đặt hàng trong Logistics đầu ra
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cơng ty Thời Đại Mới
Hình 3.2. Mơ hình E_Logistics đầu ra cơng ty áp dụng
Hình 3.3. Tỷ lệ áp dụng các mơ hình E_Logistics đầu ra
Hình 3.4. Số lượng áp dụng mơ hình TMĐT trong Logistics đầu vào
Hình 3.5. Tỷ trọng doanh thu bán hàng qua mạng
Hình 3.6. Tỷ trọng chi phí mua hàng qua mạng
Hình 3.7. Tỷ trọng hàng hóa được xử lý bằng cơng cụ TMĐT


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TMĐTThương mại điện tử

Thương mại điện tử

E_LogisticsLogistics Thương mại điện tử

Logistics

Thương mại điện tử
Thời Đại MớiCụng ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Thời Đại Mới
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công
nghệ Thời Đại Mới
TPThành phố

Thành phố

E_fulfilmenteLogistics đầu ra TMĐT


Logistics đầu ra TMĐT

E_procurementLogistics đầu vào TMĐT

Logistics

đầu

vào

TMĐT
Reverse LogisticsLogistics ngược

Logistics ngược

CNTTCụng nghệ thông tin

Công nghệ thông tin

CBCNVCỏn bộ công nhân viên

Cán bộ công nhân viên

CRMPhần mềm quản trị mối quan hệ khách hàng
Phần mềm quản trị mối quan hệ khách hàng
ScMHệ thống quản lý chuỗi cung cấp
quản lý chuỗi cung cấp

Hệ thống



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay khi cạnh tranh mang tính chất toàn cầu, nhất là khi Việt Nam trở

thành thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO thì việc đạt được lợi thế trong
cạnh tranh của các công ty ngày càng trở nên khó khăn thậm chí có đạt được
cũng khơng lâu dài. Với cùng một trình độ cơng nghệ hiện đại, chất lượng hàng
hố của các cơng ty là như nhau, do đó để có thể tồn tại trong điều kiện cạnh
tranh như vậy đòi hỏi các cơng ty phải nỗ lực hết mình.
Một trong những biện pháp giỳp cỏc công ty nghiên cứu khả năng cạnh
tranh trên thị trường đó là tăng cường chất lượng đối với dịch vụ khách hàng,
chất lượng hàng hoá và giảm chi phí, giá thành sản phẩm. Để có thể làm được
điều này cần thiểt phải có một hệ thống logistics hiệu quả và hợp lý. Hoạt động
Logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh của quốc gia đú trờn trường quốc tế.
Đối với các doanh nghiệp, logistics có vai trị rất to lớn, nó giỳp giải
quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả, giúp giảm chi
phí tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đặc biệt là hiệu quả của nó đối
với các doanh nghiệp TMĐT, khi mà khách hàng và doanh nghiệp giao tiếp vớớ
nhau trong thế giới ảo thông qua các hoạt động front-end thì việc tạo dựng uy tín
và niềm tin cho khách hang là rất khó khăn. Do vậy, logistics thương mại điện tử
(E-logistics) sẽ hỗ trợ tích cực cho các hoạt động back-end của doanh nghiệp với
mục tiêu cơ bản là giao đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng địa điểm và
thời gian tới đúng khách hàng, giúp đạt được mục đích cuối cùng là lợi thế cạnh
tranh.
Là một doanh nghiệp TMĐT thuần túy Công ty Cổ phần Thời Đại Mới có
nhiều điều kiện để phát triển thương mại điện tử nói chung và logistics thương

mại điện tử nói riêng. Đơn giản bởi nó phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp: tình hình hoạt động kinh doanh, thị trường, chi phớ… và có một nền
tảng logistics truyền thống vững chắc. Ngoài những điều kiện thuận lợi nói trên


cũng phải kể đến những khó khăn mà Cơng ty Cổ phần Thời Đại Mới gặp phải
trong quá trình logistics thương mại điện tử đó là:
Doanh nghiệp chỉ mới tiếp cận thương mại điện tử trong một thời gian
ngắn. Kinh nghiệm chưa có nhiều và nguồn nhân lực có chất lượng về thương
mại điện tử và logistics thương mại điện tử còn hạn chế.
Kết nối giữa Logistics đầu vào và Logistics đầu ra cịn chưa thống nhất.
Quy mơ Logistics đầu ra của doanh nghiệp cịn nhiều hạn chế.
Có thể nói, để đạt được hiệu quả cao và tạo dựng uy tín của mình, Thời
Đại Mới cần đầu tư nhiều hơn nữa cho lĩnh vực TMĐT của mình. Đặc biệt là
phải cung cấp thơng tin về giá cả, tình trạng sản phẩm một cách trung thực nhất.
E-logicstic ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý mua hàng của người tiêu dùng.
Muốn thay đổi thói quen mua sắm của người dân, tạo điều kiện cho TMĐT Việt
Nam thực sự cất cánh, thì ngồi việc hồn thiện mơi trường chính sách từ phía
nhà nước, còn phụ thuộc vào ý thức của DN khi tham gia vào TMĐT.
1.2.

Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Thời Đại Mới là doanh

nghiệp chuyên cung cấp (với tư cách là nhà phân phối và đại lý chính thức) các
loại mặt hàng bao gồm: Lĩnh vực tin học và máy móc văn phịng, Thiết bị giải
pháp ngân hàng và siêu thị, Lĩnh vực viễn thông, Tích hợp hệ thống, Tư vấn giải
pháp. Mỗi sản phẩm đều có lợi thế cạnh tranh nhất định và có chỗ đứng trên thị
trường.
Do tầm quan trọng của logistics như vậy, lại là doanh nghiệp TMĐT nên

Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới đã bắt đầu thực hiện
những hoạt động logistics với mục tiêu tăng cường chất lượng dịch vụ khách
hàng và giảm chi phí và bước đầu đã đạt được những hiệu quả nhất định. Hằng
năm, lượng khách hàng của công ty không ngừng tăng lên, doanh thu, lợi nhuận
từ đó cũng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên do chưa có chiến lược logistics cụ thể và
chi tiết nên hoạt động quản trị logistics của cơng ty vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn
chế, các hoạt động chưa được phối hợp lại với nhau theo một quá trình quản trị


dẫn tới việc chi phí cho hoạt động logistics vẫn cịn cao. Các hoạt động logistics
đã được cơng ty thực hiện còn đơn giản chưa đạt được độ tối ưu của nó. Chính
vì vậy mà logistics chưa phát huy hết được vai trị và hiệu quả to lớn của nó
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Vì thế tụi đó lựa chọn đề tài để
làm luận văn tốt nghiệp cho mình đó là: “Một số giải pháp phát triển mơ hình
Logistics thương mại điện tử tại cơng ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ
Thời Đại Mới”
1.3.

Các mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp đại học là một sản phẩm khoa học khá hồn chỉnh do

chính bản thân em chủ động thực hiện dưới sự hướng dẫn theo một quy trình
thống nhất của giáo viên hướng dẫn. Thông qua nghiên cứu mục tiêu của bản
thân em là hồn thiện q trình đào tạo cử nhân, trang bị thêm cho mình những
kiến thức về: kỹ năng viết, kỹ năng phân tích, kỹ năng nghiên cứu chuyờn sõu…
Hồn thiện kiến thức, sự hiểu biết, trau dồi kinh nghiệm về TMĐT để có
thể ứng dụng tốt trong hoạt động kinh doanh, thương mại điện tử, logistics,
logistics thương mại điện tử
Nghiên cứu, phân tích mơ hình logistics thương mại điện tử của doanh
nghiệp thương mại điện tử nói chung và của cơng ty Thời Đại Mới nói riêng

Hiệu quả hoạt động của mơ hình logistics thương mại điện tử và đề xuất
được giải pháp phát triển mơ hình logistics thương mại điện tử của công ty Thời
Đại Mới
1.4.

Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề: ”Giải pháp phát triển mơ hình E-logistics” khi áp dụng trong thực

tiễn địi hỏi phải có sự tham gia, áp dụng đầy đủ và toàn diện tất cả các bộ phận,
cỏc phũng ban trong công ty, bên cạnh đó đây là một vấn đề khá rộng và phức
tạp đòi hỏi một lượng kiến thức lý thuyết và thực tế rất sâu sắc. Vì vậy, trong
giới hạn phạm vi nghiên cứu của một bài luận luận văn của sinh viên cộng với
hạn chế về thời gian và trình độ, tôi chỉ giới hạn nội dung nghiên cứu đề tài dưới
góc độ mơn học Logistics TMĐT để phân tích, đánh giá và xây dựng một mô


hình tổng thể cho cơng ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ Thời Đại Mới
trong tương lai sao cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình tương ứng với
các nguồn lực hiện có giúp đạt được mục đích cuối cùng đó là lợi thế cạnh tranh.
Cụ thể trong khuôn khổ bài luận văn của mỡnh tụi đi sâu nghiên cứu về:
• Địa chỉ nghiên cứu: Cơng ty Cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Thời
Đại Mới.
• Thị trường và mặt hàng
Thị trường: Gồm 2 thị trường chính: Hà Nội và các vùng lân cận, TP.
Hồ Chí Minh
Mặt hàng: Lĩnh vực tin học và máy móc văn phòng, Thiết bị giải pháp
ngân hàng và siêu thị, Lĩnh vực viễn thơng, Tích hợp hệ thống, Tư vấn giải
pháp
• Thời gian nghiên cứu: Hoạt động E-logistics của cơng ty trong ba năm gần
đây.

1.5.

Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu qua 4

chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về Logistics TMĐT
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng mơ hình hoạt động
E_Logistics tại cơng ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ Thời Đại
Mới
Thông qua q trình phân tích các điểm mạnh, điểm yếu và phân tích cá dữ
liệu liên quan đến q trình triển khai mơ hình logistics TMĐT để nhận ra
những kết quả mà công ty đã đạt được và những hạn chế cịn tồn tại, những vấn
đề cơng ty cần giải quyết. Nội dung phần này dựa vào khoảng thời gian thực tập
và làm việc tại công ty, kết hợp với các mơ hình phân tích kinh tế, tác giả so
sánh, đối chiếu thực trạng hoạt động của công ty trên quan điểm phương pháp
của các lý luận về các mơ hình Logistics TMĐT


Chương 4: Hồn thiện mơ hình Logistics TMĐT tại cơng ty cổ phần
Thời Đại Mới
Dựa trên các phân tích để rút ra các kết luận đồng thời đưa ra những giải pháp
dựa trên lý luận cơ bản về vấn đề nhằm phát triển mơ hình logistics TMĐT của
cơng ty Thời Đại Mới.


CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LOGISTICS TMĐT
2.1 Khái niệm cơ bản
2.1.1 Tổng quan về quản trị Logistics

2.1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của Logistics
* Định nghĩa Logistics kinh doanh
Q trình tối ưu hố về vị trí, vận chuyển và dự trữ các nguồn tài nguyên
từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối
cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế
* Mục tiêu của Quản trị Logistics kinh doanh
Một cách khái quát, mục tiêu của quản trị logistics là cung ứng dịch vụ
cho khách hàng đạt hiệu quả cao.
Cụ thể hơn, theo E.Grosvenor Plowman, mục tiêu của hệ thống logistics
là cung cấp cho cho khách hàng 7 lợi ích - (7 rights): đúng khách hàng, đúng sản
phẩm, đúng số lượng, đúng điều kiện, đúng địa điểm, đúng thời gian, đúng chi
phí. Các mục tiêu này địi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt hai yêu cầu cơ
bản sau:
Cung ứng mức dịch vụ khách hàng có tính chiến lược
Là mức dịch vụ thỏa mãn nhu cầu dịch vụ cho của cỏc nhúm khách hàng
mục tiêu và có ưu thế so với đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Mức dịch vụ
này được lượng hóa qua 3 tiêu chuẩn
- Tính sẵn có của hàng húa/dịch vụ
- Khả năng cung ứng dịch vụ
- Độ tin cậy dịch vụ
Chi phí và quan điểm quản trị Logistics


Một nhiệm vụ quan trọng khác của quản trị logistics là giảm chi phí trong
khi vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ khách hàng. Theo kết quả điều tra thỡ cỏc
ngành kinh doanh khác nhau có mức chi phí logistics khác nhau. Trong nhiều
ngành, chi phí logisics có thể vượt q 25% chi phí sản xuất. Do đó nếu quản trị
logisics tốt có thể tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể, góp phần tăng lợi
nhuận của cơng ty. Bên cạnh đó, quản trị logisics tốt cịn góp phần tăng tốc độ
chu chuyển và rút ngắn thời gian thu hồi vốn. Tổng chi phí logisics được hình

thành từ chi phí của các hoạt động cấu thành, bao gồm 6 loại chi phí chủ yếu:
• Chi phí dịch vụ khách hàng:
• Chi phí vận tải
• Chi phí kho bãi
• Chi phí xử lí đơn hàng và hệ thống thơng tin
• Chi phí dự trữ
• Chi phí thu mua
Giữa các loại chi phí logistics có mối quan hệ tương hỗ, tác động qua lại và
ảnh hưởng lẫn nhau, chi phí nọ ràng buộc hữu cơ với chi phí kia thể hiện qua
hỡnh 2.1.

CF Dịch vụ KH

CF Mua hàng

CF Kho bÃi

CF Vận tải

CF Dự trữ

CF Xử lí đđh & ttin


Hình 2.1.Mối quan hệ giữa các loại chi phí logistics

Mối quan hệ giữa các

loại chi phí logistics


2.1.1.2. Nội dung và phân loại Logistics kinh doanh
* Nội dung Logistics kinh doanh
Quản trị dịch vụ khách hàng: Trong hoạt động logistics, dịch vụ khách
hàng được hiểu là toàn bộ kết quả đầu ra, là thước đo chất lượng của toàn bộ hệ
thống. Do đó muốn phát triển logistics phải có sự quan tâm thích đáng đến dịch
vụ khách hàng.Theo quan điểm này, dịch vụ khách hàng là quá trình diễn ra giữa
người mua và người bán và bên thứ ba là nhà thầu phụ. Kết quả của quá trình
này tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hay dịch vụ được trao đổi, được đo bằng
hiệu số giá trị đầu ra và giá trị đầu vào của một loạt các hoạt động kinh tế có
quan hệ tương hỗ với nhau và thể hiện qua sự hài lòng của khách hàng. Là thước
đo chất lượng toàn bộ hệ thống logistics của doanh nghiệp, dịch vụ khách hàng
có ảnh hưởng rất lớn đến thị phần, đến tổng chi phí bỏ ra và cuối cùng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Quản trị dự trữ: Dự trữ là sự tích luỹ sản phẩm, hàng hố tại các doanh
nghiệp trong quá trình vận động từ điểm đầu đến điểm cuối của mỗi dây chuyền
cung ứng, tạo điều kiện cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, nhịp nhàng,
thông suốt. Dự trữ trong nền kinh tế còn cần thiết do yêu cầu cân bằng cung cầu
đối với các mặt hàng theo thời vụ, để đề phòng các rủi ro, thoả mãn những nhu
cầu bất thường của thị trường, dự trữ tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh
nghiệp.
Quản trị vận chuyển: Là việc sử dụng các phương tiện chuyên chở để khắc
phục khoảng cách về không gian của sản phẩm và dịch vụ trong hệ thống
logistics theo yêu cầu của khách hàng.


Quản trị mua: Nếu dịch vụ khách hàng là đầu ra của hệ thống logistics
thì vật tư, hàng hố là đầu vào của q trình này. Mặc dù khơng trực tiếp tác
động vào khách hàng nhưng quản trị hàng hoá và vật tư có vai trị tạo tiền đề
quyết định đối vơớ chất lượng toàn bộ hệ thống. Hoạt động này bao gồm: Xác
định nhu cầu vật tư, hàng hoá; tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp; Tiến hành

mua sắm; Tổ chức vận chuyển, tiếp nhận và lưu kho, bảo quản và cung cấp cho
người sử dụng…
Quản trị kho, bao bì: Bao gồm việc thiết kế mạng lưới kho tàng ( Số lượng,
vị trí và quy mơ). Tính tốn và trang bị các thiết bị nhà kho; Tổ chức các nghiệp
vụ kho. Quản lý hệ thống thông tin giấy tờ chứng từ; Tổ chức quản lý lao động
trong kho…Giỳp cho sản phẩm được duy trì một cách tối ưu ở những vị trí cần
thiết xác định trong hệ thống logistics nhờ đó mà các hoạt động được diễn ra
một cách bình thường.
Quản trị hệ thống thơng tin Logistics: Để quản trị logistics thành cơng, địi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý được hệ thống thông tin phức tạp.
* Phân loại Logistics kinh doanh theo trình độ kỹ thuật
Logistics thơng thường: Q trình tối ưu hố về vị trí, vận chuyển và dự
trữ các nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay
người tiêu dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế
Logistics Thương mại điện tử: Logistics thương mại điện tử là quá trình
hoạch định chiến lược, thiết kế và thực thi tất cả các yếu tố cần thiết của hệ
thống, quy trình, cơ cấu tổ chức và tác nghiệp Logistics để hiện thực hóa và vật
chất hóa cho hoạt động thương mại điện tử.
2.1.2. E_Logistics
2.1.2.1. Khái niệm
Logistics thương mại điện tử là quá trình hoạch định chiến lược, thiết kế và
thực thi tất cả các yếu tố cần thiết của hệ thống, quy trình, cơ cấu tổ chức và tác


nghiệp Logistics để hiện thực hóa và vật chất hóa cho hoạt động thương mại
điện tử.
2.1.2.2. Vai trò và vị trí của Logistics thương mại điện tử
Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện
đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của các quốc gia và toàn cầu. Phần
giá trị gia tăng do ngành Logistics tạo ra ngày càng lớn và tác động của nó thể

hiện rõ ở các khía cạnh mà nó tham gia.
* Trong chuỗi cung ứng tổng thể
Dịng sản phẩm: Con đường dịch chuyển của hàng hóa và dịch vụ từ nhà
cung cấp tới khách hàng, đảm bảo đúng đủ về số lượng và chất lượng
Dịng thơng tin: Dòng giao và nhận của các đơn đặt hàng, theo dõi q trình
dịch chuyển của hàng hóa và chứng từ giữa người gửi và người nhận
Dòng tiền tệ: Thể hiện sự thanh toán của khách hàng đối với nhà cung cấp
thể hiện hiệu quả kinh doanh
Trong TMĐT dịng thơng tin có vai trị cực kỳ quan trọng, đây là yếu tố
duy nhất có tiềm năng vừa góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ logistics vừa
đồng thời giảm tổng chi phí trong tồn chuỗi cung ứng.
* Trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp: Đem lại giá trị cao nhất cho khách
hàng
• Giá trị sản phẩm: Đặc điểm, chức năng và cơng dụng
• Giá trị dịch vụ: Sửa chữa, bảo hành, vận chuyển, hướng dẫn sử dụng
• Giá trị giao tiếp: Sự hài lịng trong tiếp xúc với nhân viên
• Giá trị biểu tượng: Nhãn hiệu và uy tín của doanh nghiệp
2.2. Mơ hình Logistics Thương mại điện tử
Mơ hình q trình logistics thương mại điện tử có thể chia làm 3 bộ phận
lớn, tuy nhiên các bộ phận có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau.


Hình 2.2. Mơ hình q trình hậu cần TMĐT

2.2.1. Logistics đầu ra TMĐT (e-fulfilmente)
2.2.1.1. Khái niệm
Logistics đầu ra trong thương mại điện tử được định nghĩa là một bộ phận
của Logistics thương mại điện tử bao gồm các hoạt động, chức năng và q trình
tích hợp hiệu quả nhằm đảm bảo q trình cung ứng hàng hóa tới khách hàng từ
khi nhận được đơn đặt hàng

2.2.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu chung của quản trị logistics đầu ra là phát triển doanh số trên cơ
sở cung cấp trình độ dịch vụ khách hàng mong đợi có tính chiến lược với tổng
chi phí thấp.


2.2.1.3. Đặc điểm mơ hình Logistics đầu ra trong thương mại điện tử
- Mơ hình Logistics đáp ứng đơn hàng truyền thống

Hình 2.3. Mơ hình Logistics đáp ứng đơn hàng truyền thống
- Mơ hình Logistics đáp ứng đơn hàng trực tuyến

Hình 2.4. Mơ hình Logistics đáp ứng đơn hàng trực tuyến
Dịng thơng tin sẽ được trao đổi giữa khách hàng và nhà cung ứng thông
qua các đại lý bán lẻ. Dòng sản phẩm sẽ được chuyển từ nhà cung ứng đến trực
tiếp khách hàng. Mơ hình này có nhiều lợi ích cũng như hạn chế
Lợi ích: Giảm chi phí đầu tư cho dự trữ và mạng lới Logistics, giảm chi phí
Logistics nói chung và chi phí vận chuyển nói riêng nếu khai thác được lợi thế
nhờ quy mô cũng như mở rộng cơ cấu mặt hàng kinh doanh.


Hạn chế: Giảm tỷ suất lợi nhuận, giảm khả năng kiểm sốt q trình
Logistics đầu ra, từ đó có thể dẫn đến tăng chất lượng dịch vụ, tiềm ẩn khả năng
mất khách hàng khi thông tin được chia sẻ giữa các đối tác và các đối tác có thể
trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Những căn cứ cơ bản giúp doanh nghiệp xác định được Logistics đầu ra:
Quy mô thị trường và doanh số bán hàng, đặc điểm bán hàng và đặc điểm mạng
lưới cung ứng, quy mô cũng như điều kiện đáp ứng đơn hàng nhỏ của nhà sản
xuất cũng như bán buôn, đặc điểm cầu thị trường cũng như mặt hàng kinh
doanh.

Trong toàn bộ Logistics đầu ra của doanh nghiệp thương mại điện tử thì
quy trình xử lý đơn hàng là quan trọng nhất, nó là bước quan trọng đối với bất
kỳ doanh nghiệp nào dù cho sản phẩm kinh doanh có khác nhau. Từ khi nhận
đơn hàng đến khi giao hàng cũng như kiểm sốt tình trạng đơn hàng đều phải
được thực hiện chính xác nó ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của công ty,
thời gian đáp ứng đơn hàng.
Quy trình xử lý đơn hàng trong Logistics đầu ra có thể khái quát qua sơ đồ:

Hình 2.5. Quy trình xử lý đơn đặt hàng trong Logistics đầu ra


2.2.2. Logistics đầu vào TMĐT (e-procurement)
2.2.2.1. Khái niệm
Logistics đầu vào trong thương mại điện tử bao gồm quá trình mua hàng từ
nhà cung ứng các vấn đề bao bì sản phẩm cũng như dự trữ bảo quản hàng hóa.
2.2.2.2. Mục tiêu
Quản trị Logistics đầu ra giúp doanh nghiệp chủ động hơn về nguồn hàng
cũng như chất lượng hàng hóa, sản phẩm cung ứng. Mục tiêu chính của
Logistics đầu vào là đáp ứng đủ đơn hàng cũng như đảm bảo số lượng và chất
lượng hàng hóa.
2.2.2.3. Đặc điểm
Bất kỳ Doanh nghiệp nào khi tiến hành kinh doanh đều cần quan tâm đến
Logistics đầu vào của công ty, quản trị Logistics đầu vào tốt tức là phải thực
hiện chính xác từng khâu của quản trị Logistics đầu vào.
Quản trị mua hàng: Quá trinh mua hàng phải dựa trên nhiều nguyên tắc về
hàng hóa, việc lựa chọn các nhà cung cấp sự so sánh về giá, thời gian đáp ứng,
chất lượng hàng hóa.
Quản trị dự trữ: Dự trữ trong Logistics đầu vào cũng là một khõu khỏ quan
trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đáp ứng đơn hàng của doanh nghiệp
đặc biệt là trong thương mại điện tử càng đòi hỏi thời gian đáp ứng đơn hàng

nhanh hơn trong thương mại truyền thống. Tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp nhu cầu thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô dự trữ sản phẩm.
Nghiệp vụ kho và bao bì sản phẩm: Khi doanh nghiệp đã xây dựng cho
mình một kế hoạch dự trữ phù hợp thì yêu cầu về bảo quản hàng hóa cũng là khá
quan trọng. Những đặc điểm về bao bì sản phẩm có những sản phẩm mà sự
thành cơng của nó chịu ảnh hưởng lớn về mẫu bao bì.


Trong thương mại điện tử nghiệp vụ quản lý kho cũng như sắp xếp các đơn hàng
trong kho sẽ được tiến hành tự động sử dụng các phần mềm chuyên dụng giúp
tăng khả năng đáp ứng đơn hàng rút ngắn thời gian giao hàng.
2.2.3. Logistics ngược (reverse logistics)
Hàng bị trả lại để đổi lấy hàng khác hoặc phải hoàn lại tiền là khá phổ biến
trong TMĐT. Khi mà sản phẩm khách hàng lựa chọn chỉ được nhìn thấy trên
mạng mà chưa được trực tiếp kiểm tra và cảm nhận bằng các giác quan khác.
Để hệ thống logistics TMĐT có thể vận hành được thì khơng chỉ đơn giản
là cài đặt một số phần mềm vào hệ thống logistics truyền thống, mà đó là cả một
q trình thiết kế, sáng tạo và thực thi mơ hình logistics kinh doanh mới. Xuất
phát từ chiến lược kinh doanh trong môi trường TMĐT, doanh nghiệp cần phải
đổi mới lại quy trình thực thi các nghiệp vụ logistics tích hợp yếu tố CNTT
trong tồn bộ hệ thống và phải có được nguồn nhân sự đủ năng lực và năng
động để vận hành và giám sát hệ thống đó.
2.2.4. Những điều kiện để phát triển mơ hình Logistics thương mại điện tử
Khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới, bước vào sân chơi toàn cầu, các doanh nghiệp ứng dụng mơ hình Logistics
thương mại điện tử sẽ có cơ hội phát triển nhanh. Tuy nhiên, cũng sẽ có khơng ít
khó khăn, thách thức bởi quy mơ của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam cịn
nhỏ, tiềm lực tài chính yếu, nguồn nhân lực còn hạn chế nhiều mặt, thiếu kinh
nghiệm thương trường...
Một trong những điều kiện then chốt để các doanh nghiệp phát triển mơ

hình Logistics thương mại điện tử đó là hạ tầng cơ sở của Logistics thương mại
điện tử. Một doanh nghiệp có hạ tầng cơ sở tốt sẽ như một cây cổ thụ có một cái
gốc tốt không sợ mưa bão, thiên tai.
Điều kiện then chốt thứ hai đó là nguồn nhân lực được đào tạo về Thương
mại điện tử và Logistics thương mại điện tử để vận hành quá trình Logistics


thương mại điện tử. Hiện nay tại Việt Nam nguồn nhân lực có trình độ cao về
lĩnh vực này là vơ cùng thiếu thốn.
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu của những cơng trình năm trước
Vượt qua thời kỳ khó khăn đầu những năm 2000, đi sau các nước chừng
10 năm về TMĐT, trong những năm qua, thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam
đã bước vào thời kỳ phát triển thực sự: từ hành lang pháp lý, hạ tầng kỹ thuật,
giải pháp thanh toán đến dịch vụ, sản phẩm trên Internet đã sẵn sàng. Việt Nam
đã có nhiều nỗ lực trong xây dựng hành lang pháp lý, đẩy mạnh đào tạo, nâng
cao nhận thức cho nguời dõn. Cỏc hoạt động TMĐT đã có nhiều khởi sắc, đặc
biệt là sự phát triển của các loại hình dịch vụ trực tuyến như mua bán qua mạng,
game online, dịch vụ giải trí trực tuyến…
Bên cạnh sự phát triển của CNTT và TMĐT ở Việt Nam trong những
năm qua, có rất nhiều cuộc hội thảo về CNTT được tổ chức. Cùng với đó là các
cơng trình khoa học, đề tài nghiên cứu khoa hoc, các dự án về TMĐT cũng đã
được công bố như: chính sách và hạ tầng phát triển TMĐT tại Việt Nam, đánh
giá về tiềm năng TMĐT tại Việt Nam…. Tuy vậy, các nghiên cứu về E-logistics
lại tương đối ít và tỏ ra cịn nhiều hạn chế do chưa hồn tồn gắn với thực tế.
Các nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu về chuỗi cung ứng ở tầm vĩ mô,
chứ chưa nghiên cứu về một chiến lược E-logistics hoàn chỉnh trong một doanh
nghiệp cụ thể.
Một trong số các nghiên cứu khoa học về Logistics mà em đã tìm hiểu và
sưu tầm được đó là: “Kỷ yếu hội thảo nghiên cứu khoa học 2006 - Đại Học
Thương Mại”. Trong nghiên cứu này có một số bài viết về logistics và chuỗi

cung ứng như:
- Định hướng và giải pháp phát triển hệ thống phân phối tại Việt Nam trong
xu thế phát triển kinh tế tri thức
TS. Bùi Hữu Đạo


Bộ Thương mại
- Đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của chuỗi cung ứng
TS. Nguyễn Văn Minh
Trường Đại học Thương mại

- Quản trị dự trữ trong chuỗi cung ứng
TS. Nguyễn Thông Thái
Trường Đại học Thương mại

- Tăng cường liên kết trong quản trị chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp
Việt Nam
TS. Bùi Hữu Đức
Trường Đại học Thương mại
- Một số vấn đề về quản trị chuỗi cung ứng quốc tế
TS. An Thị Thanh Nhàn
Trường Đại học Thương mại
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu về mô hình Logistics thương
mại điện tử của Cơng ty Thời Đại Mới
2.4.1. Nghiên cứu một số nội dung của E_Logistics đầu ra
2.4.1.1. Quy trình xử lý đơn hàng
Hiện nay quy trình xử lý đơn hàng qua mạng của Thời Đại Mới tuân thủ
theo các bước:
 B1: Khách hàng đặt hàng
 B2: Tiếp nhận đơn hàng

 B3: Xử lý đơn hàng


 B4: Thực hiện đơn hàng
 B5: Báo cáo về tình trạng thực hiện đơn hàng
Do hiện nay việc khách hàng đặt hàng của công ty diễn ra với nhiều hình
thức nên việc thống nhất trong quy trình xử lý đơn hàng là khá khó khăn địi hỏi
doanh nghiệp phải có giải pháp điều chỉnh hợp lý.
2.4.1.2. Quản trị vận chuyển hàng hóa
Đây là khâu cuối cùng mà sản phẩm đến tay người tiêu dùng có hai hình
thức: Một là doanh nghiệp tự vận chuyển và hai là thuê đơn vị vận chuyển ngồi
Hiện nay megabuy.vn áp dụng hình thức chủ yếu là tự vận chuyển, điều
này giúp doanh nghiệp chủ động trong thời gian giao hàng cũng như khách
hàng, q trình kiểm sốt giao hàng diễn ra chặt chẽ hơn. Nhưng việc vận
chuyển của doanh nghiệp cũng có nhiều vấn đề về tính chuyên nghiệp và chi phí
khi vận chuyển xa.
Q trình quản trị vận chuyển địi hỏi doanh nghiệp quản trị từ đối tượng
tham gia vận chuyển đến phương tiện vận chuyển. Đối với mỗi một mặt hàng
kinh doanh thì lại có một cách thức vận chuyển phù hợp, sự phối hợp giữa các
hình thức vận tải tính chuyên nghiệp trong giao vận
Bài toán đối với bất kỳ doanh nghiệp nào là tìm ra phương thức vận
chuyển tối ưu nhất: Thời gian vận chuyển và chi phí vận chuyển.
2.4.2. Nghiên cứu một số nội dung của E_Logistics đầu vào
2.4.2.1. Quản trị mua hàng từ nhà cung ứng của Thời Đại Mới
Số lượng nhà cung ứng: Hiện nay các mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh
của công ty Thời Đại Mới do rất nhiều nhà cung ứng cung cấp với nhiều chủng
loại và mẫu mã đa dạng.
Quá trình kiểm tra về chất lượng cũng như số lượng hàng hóa cung ứng
được doanh nghiệp sử dụng phần mềm quản lý chuyên nghiệp và được kiểm
soát ngay tại nhà máy của nhà cung cấp.



Do sản phẩm của Thời Đại Mới kinh doanh qua mạng là những sản phẩm
tin học văn phòng và đồ gia dụng do đó chính sách giá được cơng ty ưu tiên
hàng đầu. Website megabuy.vn của công ty là một trong những website bán
hàng uy tín và có mức giá cạnh tranh nhất cho khách hàng lựa chọn.
Kiểm soát nhà cung cấp: Thuận lợi ở đây là việc kiểm soát nhà cung cấp
về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm
Q trình kiểm sốt diễn ra thường xun và độc lập không chịu sự tác
động của bất kỳ yếu tố nào. Bất kỳ sự thay đổi nào đều được doanh nghiệp điều
chỉnh phù hợp và kịp thời.
Tìm kiếm nhà cung cấp: Doanh nghiệp cũng tiến hành tìm kiếm nhà cung
ứng khác nhằm giúp doanh nghiệp chủ động hơn về mặt hàng. Có sự so sánh
giữa các nhà cung cấp về chất lượng cũng như số lượng hàng hóa.
2.4.2.2. Dự trữ hàng hóa của doanh nghiệp
Mục tiêu của quản trị dự trữ là phải đảm bảo đầy đủ về số lượng và cơ cấu
hàng hóa để đáp ứng nhu cầu sản xuất - kinh doanh ổn định và nhịp nhàng trong
doanh nghiệp trong khn khổ chi phí hợp lý. Quản trị dự trữ hàng hóa do đó
phải đảm bảo hai yêu cầu về trình độ dịch vụ khách hàng và yêu cầu giảm chi
phí dự trữ.
Hiện nay ở Thời Đại Mới yêu cầu về dịch vụ khách hàng luôn được cho
lên hàng đầu trong doanh nghiệp: Thời gian đáp ứng đơn hàng, chất lượng hàng
húa… Việc vận dụng phần mềm vào quản lý khách hàng cũng tăng tính hiệu quả
và thời gian sử lý cơng việc.
u cầu về chi phí dự trữ: Vấn đề này chưa được quan tâm cụ thể do trình
độ và một phần là do cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu. Doanh nghiệp
cần quan tâm hơn đến vấn đề này.
2.4.2.3. Kho hàng và bao bì sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh qua mạng
Trong kinh doanh thương mại điện tử thì kho hàng là yếu tố không thể



thiếu đối với doanh nghiệp. Các vấn đề về nghiệp vụ kho như sắp xếp hàng hóa,
bảo quản hàng hóa, bốc dỡ hàng…
Việc quản lý kho hàng ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian đáp ứng đơn
hàng của khách hàng, chất lượng hàng hóa, quy mơ dự trữ, q trình xuất nhập
hàng trong kho. Quy mô của kho to hay nhỏ phù hợp với tình hình kinh doanh
của cơng ty.
Hiện nay quy mô kho của công ty phục vụ cho kinh doanh thương mại
điện tử ở mức độ khá lớn cơng ty có một showroom vừa là kho vừa là trụ sở
chính đặt tại số 17 ngõ 178 Thái Hà Đống Đa Hà Nội và có 3 kho hàng đặt tại
các địa điểm ở Hà Nội.
Vấn đề bao bì sản phẩm: Giống như đối với thương mại truyền thống
cũng có những quy định về mẫu mã, chủng loại bao bì. Điều quan trọng mà
chúng ta cần nghiên cứu ở đây là vấn đề điều chỉnh phù hợp giữa số lượng bao
bì và khối lượng hàng hóa cho phù hợp khơng xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu
bao bì sản phẩm.


×