Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Chuyên đề Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kinh doanh công nghệ Tân Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.85 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kinh Doanh
Công Nghệ Tân Phong.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Những năm vừa qua là cột mốc đánh dấu sự chuyển mình đổi mới vô
cùng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc mở rộng nền kinh tế,
Đảng và nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, mở rộng giao lưu, hợp tác trên thị trường kinh tế
rộng lớn. Đặc biệt sự kiện Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới, đã
mở ra rất nhiều cơ hội phát triển cho các DN song cũng tiềm ẩn không ít những
khó khăn thử thách nhất là tại thời điểm hiện tại nền kinh tế đang ở trong tình
trạng khủng hoảng. Trước tình hình đó đòi hỏi DN phải nỗ lực hết mình để tồn
tại và phát triển.
Cũng như các DN khác, DN thương mại khi tiến hành hoạt động KD không những
chịu tác động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui
luật cạnh tranh, khi sản phẩm của DN được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị
của sản phẩm được thực hiện, lúc này DN sẽ thu về được một khoản tiền, khoản
tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi
phí bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận.
Bất cứ DN nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa,để có
lợi nhuận thì DN phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các DN sản xuất
kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hang hoá, sản
phẩm. Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán về xác định kết quả KD sẽ đóng vai
trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của DN.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
1
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
Từ những nhận thức đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kinh


doanh công nghệ Tân Phong , em đã chọn đề tài : “kế toán xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Kinh doanh công nghệ Tân Phong”làm đề tài chuyên
đề cho mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị
trường tiêu thụ của DN,đánh giá được hiệu quả hoạt động KD của DN, xem xét việc
thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán XĐKQ KD nói riêng ở DN như thế
nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học được ở trường đại học hay
không? Qua đó có thể rút ra được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán
đó,đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về
XĐKQ KD để hoạt động KD của D N ngày càng có hiệu quả .
3.Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH
Kinh doanh công nghệ Tân Phong.
Nội dung nghiên cứu thuộc kế toán tài chính
- Đề tài được thực hiện tại công ty TNHH Kinh doanh công nghệ Tân Phong
- Số liệu được lấy từ kết quả kinh doanh năm 2010
4.Một số vấn đề lí luận chung của kế toán xác định kết quả KD:
4.1.Khái niệm và ý nghĩa:
4.1.1.Khái niệm:
Kết quả hoạt động SXKD:
Hoạt động SXKD là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch
vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính phụ.
Kết quả hoạt động SXKD(lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, cung ứng lao vụ
dịch vụ) là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
2
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
BH và chi phí QLDN. Trong báo cáo kết quả hoạt động KD chỉ tiêu này được gọi là
“lợi nhuận thuần từ hoạt động KD”.

Kết quả hoạt động SXKD= doanh thu thuần - (giá vốn
hàng bán+ chi phí BH + chi phí QLDN)
Kết quả hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn hạn, dài
hạn với mục đích kiếm lời.
Kết quả hoạt động tài chính (lãi hay lỗ từ hoạt động tài chính) là số chênh lệch
giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí
thuộc hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động tài chính = Thu nhập hoạt động tài chính – Chi phí hoạt
động tài chính
Kết quả hoạt động khác:
Hoạt động khác là những hoạt động diễn ra không thường xuyên, không dự tính
trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạt động khác như:
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu được tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh
tế, thu được khoản n ợ khó đòi đã xoá sổ,… Kết quả hoạt động khác là số chênh
lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập hoạt động khác –Chi phí hoạt động khác
Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất KD của DN,ta căn cứ vào các chỉ tiêu
sau :
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần = Lãi gộp - (Chi phí BH + Chi phí QLDN) (LN trước thuế)
4.1.2.Ý nghĩa:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các DN luôn quan tâm là làm
thế nào để hoạt động KD có hiệu quả cao nhất (tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá
rủi ro); và lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động KD của DN, các yếu t ố liên
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
3
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí.
Hay nói cách khác, doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lợi nhuận là các chỉ tiêu phản

ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó DN c ần kiểm tra doanh thu, chi
phí, phải biết kinh doanh mặt hàng nào, mở rộng sản phẩm nào, hạn chế sản phẩm
nào để có thể đạt được kết quả cao nhất. Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế
toán tiêu thụ và XĐKQKD nói riêng đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi
chép các số liệu về tình hình hoạtđộng của DN, qua đó cung cấp được những thông
tin cần thiết giúp cho chủ DN và giám đốc điều hành có thể phân tích,đánh giá và
lựa chọn phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất.
Việc tổ chức công tác kế toán bán hàng, kế toán XĐKQKD và phân phối kết quả
một cách khoa học, hợp lí và phù hợp với điều kiện cụ thể của DN có ý nghĩa quan
trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ DN, giámđốc điều
hành, các cơ quan chủ quản, quản lý tài chính, thuế…để lựa chọn phương án KD có
hiệu quả, giám sát việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, chính sách
thuế…
4.2.Kế toán doanh thu bán hàng:
4.2.1.Khái niệm:
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản
phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số
tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu = Số lượng hàng hóa,sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn giá
Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của DN, bởi
lẽ : doanh thu đóng vai trò trong việc bù đắp chi phí, doanh thu bán hàng phản ánh
qui mô của quá trình sản xuất, phản ảnh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh
doanh của DN. Bởi lẽ nó chứng tỏ sản phẩm của DN được người tiêu dùng chấp
nhận
4.2.2. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511- Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ:
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
4
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” là tài khoản dùng để

phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực
hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hóa
trong kỳ. Tổng doanh thu ở đây có thể là tổng giá trị thanh toán với doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng không chịu thuế GTGT
hoặc giá bán không có thuế GTGT với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Kết cấu tài khoản:
- Bên Nợ: Số thuế phải nộp( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nếu tính theo phương
pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. Phản ánh số chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu.
Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ.
- Bên có: Tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện phát sinh trong kỳ kế toán.
Tài khoản này không có số dư và bao gồm 5 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 5111”Doanh thu bán hàng hóa.
+ Tài khoản 5112” Doanh thu bán các thành phẩm”
+ Tài khoản 5113” Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ Tài khoản 5114” Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
+ Tài khoản 5117” Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :
Doanh thu của doanh nghiệp được ghi nhận khi hàng hoá, thành phẩm…thay đổi
chủ sỡ hữu và khi việc mua bán hàng hoá thành phẩm được trả tiền. Hay nói cách
khác, doanh thu được ghi nhận khi người bán mất quyền sở hữu về hàng hoá, thành
phẩm, đồng thời nhận được quyền sở hữu về tiền hoặc sự chấp thuận thanh toán của
người mua.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
5
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại

ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh
thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.
⇒ Ý nghĩa : Quá trình bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông
qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ…Trong đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm,hàng hoá, dịch vụ cho
khách hàng, còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng.
Thời điểm xác định doanh thu tùy thuộc vào từng phương thức bán hàng và
phương thức thanh toán tiền bán hàng.
4.3. Kê toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Hạch toán chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua đã thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận (ghi
trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một
lý do ưu đãi khác. Chiết khấu thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng
và từng loại hàng bán. Tài khoản sử dụng là TK 635: Tập hợp chiết khấu thanh toán.
- Hạch toán chiết khấu thương mại:
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng
với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại về TK 511 để xác định doanh
thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
- Hạch toán hàng bán bị trả lại
Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do
các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
6

Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng
số lượng hàng bán bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hóa đơn khi bán.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người
mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào
doanh thu trong kỳ.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
- Hạch toán giảm giá hàng bán
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các lý do chủ
quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo
quy định trong hợp đồng kinh tế).
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Ta chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá ngoài hóa đơn.
4.4 Các khoản thuế:
Các khoản thuế làm giảm doanh thu như :
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Thuế xuất khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB)
Phản ánh thuế GTGT (PP trực tiếp) phải nộp:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT
Phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp:

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
7

Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 - Thuế xuất khẩu
Phản ánh thuế TTĐB phải nộp:
Xác định số thuế TTĐB phải nộp:
Thuế TTĐB phải nộp = Giá bán hàng x thuế suất
1+ thuế suất
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế TTĐB
4.5 Kế toán giá vốn hàng bán:
4.5.1 Khái niệm:
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ -đối với doanh nghiệp thương
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành vàđãđược xácđịnh là tiêu
thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ
Các phương pháp tính giá xuất kho:
- Giá thực tế đích danh
- Giá bình quân gia quyền
- Giá nhập trước xuất trước
- Giá nhập sau xuất trước
4.5.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632-Giá vốn hàng bán:
Bên Nợ:
-Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đ ã cung cấp
theo từng hoáđơn
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức
bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
8
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại

được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán
của kỳ kế tóan.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức
bình thường khôngđược tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây
dựng,tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên Có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn
khoản đã lập dự phòng năm trước)
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ vào
bên nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
4.6 Kế toán chi phí bán hàng:
4.6.1 Khái niệm:
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quanđến
hoạtđộng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo…
4.6.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641 – Chi phí bán hàng:
TK 641được sử dụng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ.
Kết cấu:
Bên nợ:
• Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
9
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
Bên có:

• Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
• Kết chuyển chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
4.6.3 Hạch toán :
SƠ ĐỒ 1: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ BÁN HÀNG
♣ Việc kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào thu nhập để tính lợi nhuận về tiêu thụ
trong kỳ được căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí, vào doanh thu và
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí. Trường hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn
trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa có thì chi phí bán hàngđược tạm
thời kết chuyển vào tài khoản 142(1422). Sauđó chi phí này sẽ được kết
chuyển trừ vào thu nhập ở các kỳ sau khi có doanh thu
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
TK 641 TK111,112,138
TK 911
TK 1422
TK 133
TK152,153
TK 214
TK331,111,112
Chi phí lương và các khoản trích theo
lương của nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
ĐĐ
Các chi phí khác có liên quan
Giá trị thu hồi
ghi giảm chi phí
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chờ kết chuyển Kết chuyển

10
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
4.7 Kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp :
4.7.1 Khái niệm :
Chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của c ả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho
bất kỳ 1 hoạtđộng nào. Chi phí quản lí bao gồm nhiều loại như: chi phí quản
lí kinh doanh, chi phí hành chính và chi phí chung khác
4.7.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642 :
Bên nợ :
• Tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp.
Bên có :
• Các khoản ghi giảm chi phí quản lí doanh nghiệp.
• Kết chuyển chi phí quản lí doanh nghiệp
Tài khoản 642 không có số dư cuối kì
4.7.3Sơ đồ hạch toán
SƠ ĐỒ 2. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
11
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
Về cơ bản chi phí quản lí doanh nghiệp hạch toán tương tự như hạch toán chi phí
bán hàng. Qui trình tập hợp chi phí quản lí doanh nghiệp có thể khái quát qua sơ đồ
sau:
4.8 Doanh thu hoạt động tài chính và hoạt động khác :
- Kết quả của hoạt động tài chính : là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính
+ Doanh thu hoạt động tài chính (TK 515) là những khoản thu do hoạt động đầu tư
tài chính hoặc kinh doanh về vốn đưa lại: Thu lãi từ hoạt động tiền gửi ngân hàng; lãi
cho vay, lãi kho khách hàng trả chậm trả góp
Nội dung kết cấu TK 515 :

SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
TK 642
TK111,112,138
TK 911
TK 1422
TK 133
TK152,153
TK 214
TK331,111,112
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
ĐĐ
Chi phí khác
Giá trị thu hồi
ghi giảm chi phí
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chờ kết chuyển Kết chuyển
TK334,338
TK331,111,112
TK 139
Thuế, phí, lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí theo dự toán
12
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
Bên nợ:
• Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
• Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911-Xác định
kết quả kinh doanh

Bên có:
• Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
+ Chi phí hoạt động tài chính (TK 635) là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài
doanh nghiệp nhăm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm :
Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào trị giá vốn góp; chi phí về chiết khấu thanh
toán cho người mua hàng khi thanh toán tiền trước hạn
Nội dung kết cấu TK 635:
Bên nợ:
• Các khoản chi phí của hoạt động tài chính
• Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
• Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ
và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài
hạn và phải trả dài hạn có gốc ngoại tệ
• Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
• Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
• Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là
tiêu thụ
Bên có:
• Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
• Kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính trong kỳ sang tài khoản 91
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
13
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
- Kết quả của hoạt động khác : là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí
khác. Trong đó:
+ Thu nhập khác(TK711) là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường
xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập
khác như: thu các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ;

thu về các khoản thuế phải nộp nhà nước giảm trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
Nội dung kết cấu phản ánh của TK 711 :
Bên nợ:
• Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp
đối với các khoản thu nhập khác (nếu có)
• Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang tài khoản
911- Xác định kết quả kinh doanh
Bên có:
• Các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính phát sinh
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
+ Chi phí khác(TK811) là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên riêng biệt
với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Bao gồm: Giá trị còn lại của TSCĐ khi
nhượng bán và thanh lý; Chi phí cho việc thu nợ các khoản nợ đã xoá sổ kế toán.
Nội dung kết cấu phản ánh của TK 811:
Bên nợ :
• Các khoản chi phí khác phát sinh
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
Kết quả
hoạt động
tài chính
=
=
Doanh thu
thuần hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
hoạt
động tài

chính
14
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
Bên có :
• Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong
kỳ vào tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
4.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh :
4.9.1 Khái niệm :
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ),
chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp.
Lãi trước thuế = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán – chi phí bán
hàng – chi phí quản lí doanh nghiệp.
4.9.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 :
Bên nợ :
• Kết chuyển giá vốn hàng bán
• Kết chuyển chi phí tài chính
• Kết chuyển chi phí bám hàng
• Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
• Kết chuyển chi phí khác
Bên có :
• Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
• Tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính và hoạt động khác.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
Kết quả
khác
=
=
Thu nhập
khác

-
Chi phí
khác
15
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
• Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh (lỗ).
4.9.3 Nguyên tắc hạch toán TK 911 :
Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ hạch toán theo đúng qui định của cơ chế quản lí tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động.
Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh
thu thuần và thu nhập thuần.
CHƯƠNG II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KNH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KINH DOANH CÔNG NGHỆ TÂN PHONG
1. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường
đến kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH kinh doanh và công nghệ
Tân Phong.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kinh doanh
công nghệ Tân Phong
Trong nền kinh tế hiện nay với xu hướng hội nhập và mở cửa bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển. Cùng với đó
là sự nỗ lực của doanh nghiệp với mục tiêu cao nhất là khẳng định vị thế của
mình nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung trên thị trường quốc tế.
Để tồn tại và phát triển công ty TNHH kinh doanh và công nghệ Tân
Phong luôn nắm bắt được cơ hội một cách kịp thời và điều chỉnh bản thân
doanh nghiệp sao cho phù hợp với quy luật phát triển của thị trường. Tuy chỉ là
Công ty vừa và nhỏ nhưng Công ty cũng đang dần trưởng thành hơn, luôn tạo
được niềm tin cho các đối tác, bạn hàng và người tiêu dùng trong và ngoài
nước. Công ty đã góp một phần lớn vào sự phát triển của toàn Công ty nói

riêng và xã hội nói chung.
-Địa chỉ: Số 27 ngõ 260 Cầu Giấy - Hà Nội
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
16
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
-Tel: 04.7304.5758
-Website: tanphongpc.com
-Email:
-Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ ( Hai tỷ đồng)
-Người đại diện theo pháp luật của Công ty: Giám Đốc – Ông Vũ Thế Hưng.
-Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:cung cấp linh phụ kiện laptop,linh phụ kiện máy
tính,thiết bị văn phòng,thiết bị mạng,cung cấp các giải pháp hạ tầng mạng và ứng
dụng mạng,các dịch vụ in ấn…
Để hiểu rõ về sự phát triển và vị trí của công ty trên thị trường ta hãy nhìn
vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm gần đây:
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Stt Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu thuần 5.154.879 16.342.764 20.167.589
2 Giá vốn hàng bán 3.967.327 13.214.312 16.387.005
3 LN về bán hàng, dịch vụ 1.187.552 3.128.452 3.780.584
4 DT về hoạt động tài chính 25.308 47.508 29.615
5 Chi phí tài chính 23.043 62.308 70.561
6 Chi phí bán hàng 350.562 505.124 615.687
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 310.891 364.345 454.162
8 Tổng lợi nhuận trước thuế 528.364 2.265.076 2.699.789
9 Thuế thu nhập DN 147.942 634.222 755.941
10 Tổng lợi nhuận sau thuế 380.422 1.630.855 1.943.848
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy tổng doanh thu của Công
ty tăng trưởng ngày càng cao hơn và vượt trội hơn. Năm 2009 tăng 109.167

triệu đồng so với năm 2008 và năm 2010 tăng 312.993 triệu đồng so với năm
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
17
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
2009. Giá vốn hàng bán cũng tăng đáng kể do ảnh hưởng của thị trường giá cả
của các loại linh phụ kiện ngày càng tăng nhanh kéo theo công ty cũng phải
ra tăng nhiều hình thức quảng cáo bán hàng và chi phí phục vụ cho quá trình
thu hàng hóa để hấp dẫn thu hút khách hàng làm cho chi phí bán hàng và quản
lý cũng tăng cao. Vì thế các chỉ tiêu này ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh
doanh của công ty làm giảm lợi nhuận gộp của doanh nghiệp. Điều đó chứng
tỏ kết quả kinh doanh của công ty phụ thuộc nhiều vào quy mô kinh doanh
cũng như các khoản chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vậy đây
thực sự là vấn đề đòi hỏi doanh nghiệp cần hết sức quan tâm.
Nhưng dưới sự lãnh đạo năng động và một cơ chế làm việc khoa học của Giám
đốc công ty, mỗi thành viên trong công ty đều phát huy được tính chủ động
sáng tạo có vai trò làm chủ trong kinh doanh. Nên ngay từ những ngày đầu
thành lập đã xác định được vị thế của mình, hoạt động độc lập, tự chủ để thực
hiện chiến lược kinh doanh có lãi.Với các biện pháp đưa ra luôn được xây
dựngvà phù hợp với đặc điểm quản lý hạch toán kinh doanh nhằm khai thác có
hiệu quả mọi tiềm năng và thế mạnh của công ty.
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ
phần TM – DV Viễn thông đa thương hiệu
Công ty đã nắm vững chiến lược, khả năng kinh doanh nhu cầu thị trường
để xây dựng kế hoạt tổ chức thực hiện phương án kinh doanh có hiệu quả.
Công ty luôn đặt ra cho mình mục tiêu là phải cung cấp hàng hóa đầy đủ và kịp
thời đến với khách hàng song cũng luôn quan tâm, bảo đảm được chất lượng
sản phẩm.
Thị trường đầu vào của công ty có chất lượng đảm bảo. Sau đó sẽ phân
phối các sản phẩm tới tay người tiêu dùng thông qua các công ty, các đại lý và
các cửa hàng khác.

Với mục tiêu cuối cùng mà công ty sẽ hướng tới là:
-Xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh, lập báo cáo nộp cho các cấp quản
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
18
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
lý công ty về việc thực hiện nội dung, mục đích kinh doanh của công ty.
-Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích. Nắm bắt nhu cầu tiêu
dùng của toàn xã hội để tổ chức tốt hoạt động kinh doanh của công ty.
- Công ty chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ của
ngành, quy định của pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
-Xây dựng đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, năng động trong hoạt động
kinh doanh của công ty.
Đề ra biện pháp tiêu thụ sản phẩm tốt nhất, đạt lợi nhuận cao như công
tác chăm sóc khách hàng, khuyến mãi, hoạt động Marketing, chiết khấu cho
khách hàng. Bên cạnh đó Công ty cũng đặc biệt quan tâm chăm sóc khách hàng
như gọi điện hỏi thăm, thăm dò ý kiến, phát phiếu điều tra về chất lượng và
hiệu quả của hàng hóa đối với người tiêu dùng.
1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức của Công ty
Công ty có tổ chức bộ máy quản lý phân loại các phòng ban tương ứng
phù hợp với chức năng nhiệm vụ cũng như đặc điểm kinh doanh của Công ty
Sơ đồ tổ chức công ty:

Các bộ phận có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc thực hiện tốt các
chiến lược, mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Trong đó bộ phận kế toán đảm nhận vai trò hết
sức to lớn đó là tổng hợp đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng kỳ báo
cáo, từ đó giúp cung cấp các thông tin xác thực giúp cho giám đốc ra được các quyết
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
19
Phòng giám đốc
Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật

Phòng kế toán
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
định đúng đắn nhằm mục đích đưa hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát
triển hơn.
Bộ máy tổ chức quản lý được sắp xếp theo hình thức cấp bậc từ cao xuống thấp
nhằm làm cho hoạt động quản lý công ty được chặt chẽ xác thực.
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
kinh doanh của công ty. Là người có quyền hành cao nhất phụ trách quản lý
toàn bộ hoạt động kinh của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra chất lượng kiểu dáng
sản phẩm. Nghiên cứu từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Và do tính chất đặc thù máy tính luôn là mặt hàng có sự cạnh tranh gay gắt
trên thị trường nên Phòng kỹ thuật lại càng có vai trò quan trọng hơn thông
qua chức năng chăm sóc khách hàng, cụ thể là việc bảo hành sản phẩm.
- Phòng kinh doanh
+ Xây dựng phương án phát triển thị trường và lập kế hoạch kinh doanh thông
qua việc giới thiệu sản phẩm, tư vấn khách hàng và trình Giám đốc phê duyệt
+ Thực hiện hợp đồng và đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa
+ Giải quyết các khiếu nại và thắc mắc của khách hàng
+ Lập kế hoạch kinh doanh
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức tốt công tác tài chính góp phần bảo
tồn và phát triển kinh doanh. Giám sát đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kỳ. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê tài chính kế
toán và tài chính cho nhà nước.
+ Tham mưu cho giám đốc điều hành về kế hoạch thu chi, cập nhật chứng từ,
theo dõi sổ sách và kiểm tra các chế độ tài chính kế toán.
+ Cung cấp số liệu cho việc điều hành và phát triển kinh doanh phân tích
hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng

20
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
1.4 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty công ty TNHH kinh
doanh và công nghệ Tân Phong
Công ty đã trang bị các máy móc thiết bị cần thiết cho phòng kế toán như máy tính xách
tay, máy để bàn, máy in, máy photo, tủ đựng tài liệu… Các nhân viên kế toán đã sử dụng
thành thạo phần mềm kế toán để giảm bớt khối lượng công việc cũng như xử lý nhanh
các nghiệp vụ phát sinh trong công việc kinh doanh và duy trì số lượng công việc hàng
ngày.
Phòng kế toán có nhiệm vụ thu nhập và xử lý các thông tin kế toán trong toàn
doanh nghiệp, trên cơ sở đó lập báo cáo tài chính giúp giám đốc đưa ra các chính sách,
chiến lược phù hợp với điều kiện hoạt động của công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
Trong tình hình hiện nay, khi chế độ kế toán tài chính luôn có sự thay đổi, đòi hỏi
đội ngũ kế toán phải thường xuyên cập nhật những chuẩn mực mới nhất, những quy
định mới đảm bảo hạch toán đúng, chính xác theo chế độ kế toán hiện hành.
Tại phòng kế toán của Công ty mỗi nhân viên được phân công trách nhiệm và
kiêm nhiệm những công việc cụ thể, tránh sự chồng chéo tạo nên hiệu quả trong công
việc. Cụ thể:
- Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm quản lý công
việc của các kế toán viên, tham mưu chính về công tác kế toán tài chính của Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
Kế toán trưởng
Kế toán
vốn bằng
tiền
Kế toán
bán hàng
công nợ
Thủ

quỹ
21
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
Là người chịu trách nhiệm chính về kết quả hoạt động kinh doanh với giám đốc.
- Kế toán vốn bằng tiền: lập các chứng từ gốc có liên quan đến thu , chi ghi chép trên
các loại sổ kế toán chi tiết và lập các báo cáo chi tiết. Thường xuyên đối chiếu kiểm tra số
liệu kế toán tại công ty với ngân hàng với các khoản tiền luân chyển, các khoản vay
mượn khác.
- Kế toán bán hàng công nợ : Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nhà
cung ứng và khách hàng của công ty, đối chiếu công nợ, tính toán các khoản chiết khấu
cho khách hàng 1 cách chính xác. Thường xuyên đối chiếu số liệu kế toán với số liệu của
thủ quỹ, thủ kho cũng như đối chiếu công nợ của khách hàng để đảm bảo tính chính xác.
Ngoài ra kế toán này còn phải phản ánh, giám sát tình hình thu mua, vận chuyển, bảo
quản lưu trữ và tiêu thụ nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
- Thủ quỹ:
+ Có nhiệm vụ thu - chi tiền trên cơ sở chứng từ kế toán là các phiếu thu – chi đã
được ký duyệt.
+ Mở sổ quỹ ghi chép thu chi trên cơ sỏ tính toán tiền quỹ hàng ngày, lưu trữ các
phiếu thu – chi.
+ Kiểm kê quĩ tiền mặt hàng ngày, hàng tháng và đột xuất đẩm bảo số tiền khớp với
sổ sách và thực tế, hàng ngày đối chiếu giữa sổ kế toán và sổ quỹ.
+ Đảm bảo an toàn, giữ bí mật số liệu thu – chi – tồn quỹ trong chi nhánh.
Mục tiêu hoạt đông kinh doanh của Công ty là kinh doanh đạt lợi nhuận cao và an
toàn. Bởi vậy mỗi phương án kinh doanh của Công ty được duyệt đều phải đảm bảo
hàng bán ra và đạt hiệu quả kinh tế cao, phương thức tiêu thụ hàng hóa chủ yếu là bán
hàng trực tiếp. Theo phương thức bán hàng này thủ kho của công ty giao hàng cho
khách hàng tại kho của Công ty hoặc tay ba.
Người nhận sau khi ký vào chứng từ bán hàng(hóa đơn GTGT) của doanh nghiệp thì
hàng đó được xác định là đã bán. Khi đó kế toán có thể xác định doanh thu bán hàng.
Các hình thức bán hàng của Chi nhánh là

+ Bán hàng thu tiền ngay
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
22
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
+ Bán hàng được chấp nhận ngay nhưng cho khách hàng nợ trong thời gian ngắn
+ Do đặc điểm phương thức bán hàng nên phương thức thanh toán chủ yếu của Chi
nhánh là bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty công ty TNHH kinh doanh và
công nghệ Tân Phong:
1.5.1.5.1. Chính sách kế toán
- Kỳ kế toán
Năm tài chính của Chi nhánh bắt đầu từ 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối 31 tháng
12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ: quy định trong việc ghi chép kế toán là việt nam đồng(VNĐ) và
được tuân theo quy tắc chuyển đổi từ các đơn vị khác sang VNĐ theo tỷ giá liên ngân
hàng tại thời điểm thanh toán.
- Chế độ kế toán áp dụng: Chi nhánh công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006 – QĐTC chế độ kế toán doanh nghiệp,
các chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành và sửa đổi, bổ sung, hướng
dẫn thực hiện kèm theo ngày 20 tháng 03 năm 2006.
- Tuyên bố về tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: giám đốc đảm bảo
đã tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam.
- Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá
gốc. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm hạch toán trên cơ sở các chứng từ hoá đơn.
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền và các khoản tương đương tiền bao
gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn.
-Các khoản phải thu khác: Ghi theo chứng từ kèm theo.
- Tài sản cố định hữu hình: Ghi nhận theo nguyên tắc nguyên giá trừ đi khoản hao
mòn luỹ kế. Tài sản cố định được khấu hao theo nguyên tắc đường thẳng dựa trên thời

gian hữu dụng ước tính, phù hợp với hướng dẫn theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC
ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
23
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
- Công cụ dụng cụ: Các công cụ dụng cụ đã đưa vào sử dụng trong kỳ cho phòng
kế toán, phòng kinh doanh được phân bổ trong kỳ khoảng 2 đến 5 năm. Các công cụ
dụng cụ mà Chi nhánh công ty hiện có như : Máy tính, bàn ghế, máy đếm tiền, máy in…
- Chi phí phải trả: Chi phí phải trả được ghi nhận trong kỳ dựa trên ước tính phải trả
hợp lý về số tiền phải trả cho các hàng hoá, dịch vụ sử dụng trong kỳ.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi nhánh công ty có trách nhiệm nộp thuế TNDN
với thuế suất 28% trên thu nhập chịu thuế.
Giá trị ghi sổ của tài sản thuế TNDN hoãn lại được xem xét lại vào ngày kết thúc năm
tài chính và sẽ được giảm đến mức đảm bảo chắc chắn có đủ lợi nhuận tính thuế cho
phép lợi ích của một phần hoặc toàn bộ tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được
sử dụng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Chi nhánh ghi nhận doanh thu khi không còn
yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán tiền hoặc chi phí kèm
theo.
1.5.2. Đặc điểm chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, biên lai thu tiền, các hoá đơn bán
hàng, và mẫu chứng từ bắt buộc khác. Mẫu chứng từ kế toán do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định.
Chứng từ kế toán của Chi nhánh có đầy đủ các yếu tố
+ Tên và số hiệu của chứng từ kế toán
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán
+ Tên, địa chỉ đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán
+ Tên, địa chỉ đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán
+ Nội dung, nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
+ Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số, tổng

số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, để chi ghi bằng số và bằng chữ.
+ Chữ ký, họ tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
24
Chuyên đề tốt nghệp Trường Đại Học Thương Mại
chứng từ kế toán.
1.5.3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
- Hệ thống tài khoản kế toán của Chi nhánh sử dụng bao gồm các Tài khoản
cấp 1, Tài khoản cấp 2
- Các tài khoản mà Chi nhánh công ty sử dụng là
+ Tài khoản tài sản ngắn hạn: TK111; TK112; TK131; TK331; TK 153; TK
156; TK 141,
+ Tài khoản tài sản dài hạn: TK211; TK214
+ Tài khoản nợ ngắn hạn: TK334; TK 3334; TK 3331
+ Tài khoản vốn chủ sở hữu: TK411; TK421
+ Tài khoản phản ánh doanh thu: TK511; TK515
+ Tài khoản phản ánh chi phí kinh doanh: TK641; TK642; TK635
+ Tài khoản phản ánh các khoản thu nhập khác: TK711
+ Tài khoản phản ánh các khoản chi phí khác: TK811
+ Tài khoản xác định kết quả: TK911
1.5.4. Tổ chức vận dụng sổ kế toán
Từ yêu cầu thực tế và do đặc điểm kinh doanh, hiện tại công ty TNHH kinh doanh
và công nghệ Tân Phong đang sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản
của hình thức “ Chứng từ ghi sổ” là các nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh vào các
chứng từ gốc, sau đó các chứng từ gốc được phân loại, tổng hợp. Theo hình thức này
các sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Sổ Chi tiết: Sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ chi
tiết phải thu khách hàng, sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ
chi tiết các khoản chi phí
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

+ Sổ cái các tài khoản: TK111; TK112; TK131; TK331; TK 153; TK 156; TK
136; TK511; TK632; TK641; TK641; TK642; TK 911
SVTH: Nguyễn Thị Quỳnh GVHD:Th.S Nguyễn Thành Hưng
25

×