Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh Công ty TNHH TMSX giấy Tân Việt Nhật.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.07 KB, 53 trang )

Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
PHẦN 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM SX GIẤY
TÂN VIỆT NHẬT
1.1 Giới thiệu về Công ty:
1.1.1 Lòch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH TM SX Giấy Tân Việt Nhật là Công ty được thành lập theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên số
4102015842 ngày 20/05/2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.
• Tên Công ty: Công ty TNHH TM SX Giấy Tân Việt Nhật
• Tên giao dòch: TAN VIET NHAT CO.,LTD
• Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn
• Hình thức sử dụng vốn: Vốn góp các thành viên
• Vốn điều lệ: 800.000.000 đ ( tám trăm triệu đồng)- Hiện kim
• Mã số thuế: 0302948175
• Điện thoại: 08 38620175 – 08 62650513
• Fax: 08 62650514
• Số tài khoản NH: 1940201207496 tại NH Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn
• Đòa chỉ trụ sở chính: 43/31 Sư Vạn Hạnh,P.12,Q.10,Tp.HCM
Danh sách thành viên góp vốn bao gồm:
STT Thành viên Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú của cá nhân góp vốn
Giá trò vốn
góp( trđ)
Phần vốn
góp (%)
1 Bùi Phú Sỹ Khối 8,xã Buôn Hồ,huyện
KrôngBuk, tỉnh Đaklak
600 75
2 Phạm Thò Thanh Khối 8,xã Buôn Hồ,huyện


KrôngBuk, tỉnh Đaklak
200 25
Công ty TNHH TM SX Giấy Tân Việt Nhật hoạt động theo mô hình vừa và
nhỏ,chuyên cung cấp các loại giấy trắng cho khách hàng thuộc đòa bàn
Tp.HCM.Trong những năm gần đây, do quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
ngày càng cao, thò trường Giấy có nhiều biến động nên Công ty đã và đang nỗ lực
không ngừng để mở rộng thò trường,tạo được uy tín với khách hàng và khẳng đònh
vò thế của mình trên thò trường.
1.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty:
1.1.2.1 Mặt hàng kinh doanh:
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 1
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
Công ty chuyên cung cấp giấy viết, giấy photo với nhiều độ trắng, đònh
lượng và khổ giấy khác nhau.Ngoài ra Công ty còn cung cấp các loại bìa thái, bìa
thơm, bìa mica... nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng giấy của khách hàng.
1.1.2.2 Nhiệm vụ kinh doanh:
• Sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
• Thực hiện và hạch toán theo đúng quy đònh của Bộ tài chính đề ra.
• Thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ đối với Nhà nước.
• Báo cáo kòp thời và trung thực theo đúng chế độ thống kê do Nhà nước đề
ra.
• Không ngừng phát triển, tăng lợi nhuận, giảm chi phí và cải thiện đời sống
cho cán bộ công nhân viên.
• Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên.
• Chủ động tìm kiếm nguồn hàng và khách hàng
• Thực hiện tốt công tác bảo vệ an toàn lao động,trật tự xã hội, bảo vệ môi
trường, bảo vệ tài sản Xã hội Chủ nghóa.
1.1.2.3 Thò trường tiêu thụ:
Khách hàng chủ yếu của Công ty là các Công ty TM SX, các Xí
nghiệp,cửa hàng văn phòng phẩm và các cửa hàng photocopy trên đòa bàn

Tp.HCM.Với tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay Công ty tiến hành mở rộng
thò trường tiêu thụ ra các tỉnh lân cận là Bình Dương, Đồng Nai .Công ty còn có
nhiều khách hàng ở các tỉnh miền Tây và Trung Bộ như: Long An, Tiền Giang,
Cần Thơ, Gia Lai, Đaklak....
Bên cạnh đó, Công ty còn cung cấp số lượng đáng kể cho các trường học, chi
nhánh Ngân hàng ở Tp.HCM, không những Doanh nghiệp tư nhân mà có cả Doanh
nghiệp Nhà nước.
Nhìn chung,từ khi thành lập đến nay Công ty đã có nhưng bước tiến vượt bậc
trong việc mở rộng thò trường tiêu thụ, tạo ra được danh mục khách hàng khá đa
dạng và phong phú
1.1.3 Những thuận lợi và khó khăn:
1.1.3.1 Thuận lợi:
- Từ lâu Giấy đã được xem là một mặt hàng thiết yếu của xã hội.Trong tình
hình hiện nay mặc dù công nghệ thông tin phát triển nhưng nhu cầu sử dụng mặt
hàng này vẫn rất cao, Giấy vẫn giữ được tầm quan trọng nhất đònh của nó.Đó là
điều kiện trước hết để Công ty tin tưởng có thể hoạt động được lâu dài.Bên cạnh
đó,cộng với việc Công ty hoạt động có uy tín, hiệu quả nên vẫn đứng vững được
trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
- Ban Giám đốc là những người có trình độ, kinh nghiệm trong ngành nghề kinh
doanh nên quản lý và điều hành công việc rất tốt,đưa ra những chính sách tối ưu
nhất trong mọi tình hình, luôn nắm bắt, xử lý một cách nhanh chóng, kòp thời
những tình huống bất trắc xảy ra.Ban Giám đốc còn tạo được môi trường làm việc
thân thiện, đoàn kết, chia sẻ khó khăn với cấp dưới nên có được lòng tin đối với
toàn thể công nhân viên của Công ty.
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 2
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
- Nhân viên các phòng ban và nhân viên ở phân xưởng đa số là những người trẻ
tuổi nên rất năng động, nhiệt tình, nhanh nhẹn, linh hoạt trong công việc.
- Ngoài ra, trang thiết bò tại Công ty khá đầy đủ như: máy vi tính,internet, máy
in, máy fax, máy scan, máy photocopy giúp cho việc cập nhật thông tin nhanh

chóng, công việc tiến hành nhanh chóng và thuận tiện hơn.
1.1.3.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn.Đó
cũng chính là những thách thức mà Công ty phải tìm cách vượt qua để có được chỗ
đứng trên thò trường:
Thời gian gần đây ngành giấy có nhiều biến động khi giấy ngoại nhập đang
lấn át thò trường nội đòa về giá cả cũng như chất lượng vì thế đòi hỏi Công ty phải
cố gắng hơn nữa để cung cấp ra thò trường sản phẩm chất lượng với giá cả phù
hợp, Công ty phải kòp thời nắm bắt xu hướng của thò trường để có chính sách hợp
lý theo từng giai đoạn.
Mặt khác, ngày càng có nhiều Công ty giấy ra đời nên vấn đề cạnh tranh về
giá cả, về dòch vụ chăm sóc khách hàng càng gay gắt.Do đó Công ty phải nỗ lực
không ngừng để giữ chân khách hàng và tìm kiếm khách hàng mới.
1.1.4 Mục tiêu và phương hướng phát triển:
1.1.4.1 Mục tiêu:
- Không chỉ riêng với Công ty TNHH TM SX Giấy Tân Việt Nhật mà hầu hết
các Công ty khác đều có mục tiêu chính là tối đa hoá lợi nhuận.
- Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
- Đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu sử dụng giấy của khách hàng.
- Góp phần cho việc tăng trưởng của ngân sách nhà nước bên cạnh các công việc
kinh doanh công ty còn chú ý vấn đề bảo vệ môi trường .Đó cũng chính là vấn đề
cấp thiết trong xã hội nước ta hiện nay.
1.1.4.2 Phương hướng phát triển:
- Khắc phục những khó khăn, yếu kém còn tồn tại và phát huy những thế mạnh
đã có để phát triển bền vững hơn nữa.
- Mở rộng thò trường, mở rộng qui mô kinh doanh, đa dạng hoá hơn nữa danh
mục khách hàng.
- Xây dựng đội ngũ công nhân chuyên nghiệp lành nghề.
- Xây dựng chính sách giá cả hợp lý, phù hợp với thò trường từng khu vực, đảm
bảo tính cạnh tranh cao.

- Xác đònh thò trường mục tiêu, nhằm tập trung sức mạnh, tăng nhanh sản lượng
bán ra, chiếm nhanh thò phần.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức rất đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với
chức năng quảng lý của cán bộ chính vì vậy giúp cho quá trình quản lý Công ty có
hiệu quả, tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban:
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 3
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào


Sơ đồ 1
1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban:
 Giám đốc:
- Là người đại diện cho toàn bộ công nhân viên trong Công ty, quản lý Công ty
theo chế độ “một thủ trưởng” có quyền quyết đònh và điều hành mọi hoạt
động của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách,pháp luật của Nhà nước và
theo đúng nghò quyết của đại hội công nhân viên chức của Công ty.
- Đồng thời, Giám đốc phải chòu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể công
nhân viên trong Công ty về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty.
 Phó Giám đốc:
- Tham mưu,cố vấn cho Giám đốc về vấn đề kinh doanh, nhân sự, bảo vệ tài
chính trong doanh nghiệp và trực tiếp điều hành kinh doanh.
- Làm việc dưới quyền của Giám đốc, phụ trách các công việc do Giám đốc
phân công, nhận sự uỷ quyền của Giám đốc, chòu trách nhiệm trước Giám
đốc và pháp luật.
 Phòng Kế toán:
- Là một bộ phận rất quan trọng, phản ảnh và cung cấp thông tin về toàn bộ

quá trình hoạt động kinh doanh và tự chủ tài chính của Công ty.
- Có nhiệm vụ theo dõi tình hình luân chuyển và sử dụng Tài sản, vật tư, tiền
vốn, quá trình các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để từ đó ghi chép, tính toán số
liệu, lập số sách kế toán, xác đònh kết quả kinh doanh một cách đầy đủ,
chính xác, trung thực và kòp thời.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tài chính, đề xuất các quyết
đònh tài chính để lựa chọn phương thức hoạt động tối ưu nhất cho Công ty.
 Phòng Kinh doanh:
- Tham mưu cho Giám đốc đưa ra các phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
- Tổ chức thực hiện việc bán hàng thông qua các phương án đã được duyệt,
nghiên cứu hàng hoá, nghiên cứu thò trường để phục vụ khách hàng ngày
càng tốt hơn, lónh vực kinh doanh ngày càng hoàn thiện hơn.
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 4
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÒNG
KỸ THUẬT
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
 Phòng kỹ thuật:
- Tiếp xúc với khách hàng về vấn đề liên quan đến kỹ thuật, đánh giá nhà
cung cấp mới.
- Triển khai thực hiện kế hoạch, hỗ trợ phòng kinh doanh những vấn đề liên
quan đến kỹ thuật.
- Theo dõi, kiểm tra chất lượng sản phẩm về độ trắng, đònh lượng và khổ giấy
- Chòu trách nhiệm quản lý và kiểm tra quá trình sản xuất giấy.
- Phổ biến công tác an toàn bảo hộ lao động cho công nhân

- Theo dõi và kiểm tra máy móc, trang thiết bò của Công ty.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
1.3.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Tổ chức công tác kế toán tại Công ty được áp dụng theo nguyên tắc tập
trung, tức là toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung ở phòng kế toán
của Công ty, từ việc xử lý chứng từ ban đầu, ghi chép sổ sách kế toán tổng hợp
đến chi tiết lập báo cáo. Chính nguyên tắc này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các
kỹ thuật tính toán hiện đại, đảm bảo cho việc cung cấp thông tin kế toán kòp thời
cho việc quản lý và chỉ đạo về sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng kế toán thực hiện mọi công việc từ việc xử lý chứng từ ban đầu đến
việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh tài chính, cuối mỗi năm tiến hành lập Báo cáo tài chính toàn Công ty.
1.3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức khá gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo
hoàn thành tốt công tác kế toán, phù hợp với tình hình kinh doanh và quy mô hoạt
động.

Sơ đồ 2
1.3.3 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Kế toán trưởng:
- Là người chỉ đạo chung công tác tài chính kế toán trong công ty.
- Tham gia ký kết hợp đồng kinh tế theo chức năng kế toán, giao vốn các đònh
mức về tài chính cho các đơn vò trong công ty.
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 5
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
MUA BÁN
HÀNG HOÁ
THỦ QKẾ TOÁN
TỔNG HP

THỦ
KHO
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
- Điều hành tiền vốn, thu chi, trả nợ ngân hàng, đảm bảo thời gian tiết kiệm
vốn theo sự chỉ đạo của ban giám đốc.
- Thực hiện phản ánh và báo cáo kòp thời, đúng chế độ báo cáo tài chính lên
ban giám đốc.
- Trực tiếp tham gia xử lý các trường hợp phát sinh phức tạp, các số liệu tổng
hợp.
- Hướng dẫn công tác kế toán, kiểm tra kế toán trong công ty.
- Chòu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về tất cả các mặt có liên quan đến
công tác kế toán tài chính của Công ty.
 Kế toán mua bán hàng hóa:
- Theo dõi công việc mua hàng, doanh thu bán hàng.
- Theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả, hạn thanh toán của từng hoá
đơn mua hàng, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng.
- Theo dõi và phân bổ chi phí mua hàng( thuế, vận chuyển, bảo hiểm…).
-Tính thuế GTGT hàng hoá dòch vụ mua vào, bán ra sau đó nhập in các chứng
từ hoá đơn trong tháng cuối tháng chuyển lên cho kế toán trưởng kiểm tra.
 Kế toán tổng hợp:
- Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố đònh, tính và phân bổ chi phí khấu
hao TSCĐ, kết chuyển số liệu tập hợp chi phí và tính giá thành.
- Tổng hợp số liệu chi tiết từ tất cả các phân hệ kế toán.
- Lên sổ sách kế toán,báo cáo kế toán.
- Phân tích tổng hợp và chi tiết các loại doanh thu, chi phí, công nợ, tồn kho.
- Tự động thực hiện các bút toán phân bổ kết chuyển, xác đònh kết quả kinh
doanh và các bút toán cuối tháng khác.
- Tự động khoá sổ cuối tháng, đưa lên kế toán trưởng duyệt.
 Thủ quỹ:
- Có nhiệm vụ giữ tiền và đảm nhận công việc thu chi tại quỹ, đối chiếu với kế

toán viên hằøng ngày để đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình thu chi tại công ty.
- Thanh toán lương cho công nhân viên và thanh toán các khoản khác dưới sự chỉ
đạo của cấp trên.
- Vào sổ quỹ tiền mặt, hàng ngày phải kết sổ quỹ để báo cáo nhanh với kế toán
trưởng và hằng tháng phải đối chiếu sổ quỹ với kế toán trưởng, hằng tháng báo
cáo với kế toán trưởng về tổng số tiền thực tế thu, chi trong tháng
 Thủ kho:
- Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất tồn vật tư hàng hoá, quá trình luân
chuyển nội bộ.
- Theo dõi hạn mức tồn kho tối thiểu và tối đa.
- Theo dõi và đánh giá tình hình luân chuyển hàng tồn kho nhanh hay chậm.
- Quản lý hàng hư hỏng, thiếu hụt trong quá trình sản xuất, hàng bò trả lại.
1.3.4 Mối quan hệ giữa phòng kế toán và các phòng ban:
- Ban Giám đốc chỉ đạo phòng kế toán. Phòng kế toán tham mưu, cung cấp số
liệu và báo báo tình hình tài chính của Công ty cho Ban Giám đốc.
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 6
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
- Phòng kinh doanh sau khi nhận được đơn đặt hàng sẽ giao cho phòng kế
toán.Phòng kế toán căn cứ vào những chứng từ đó đễ hạch toán sổ sách.
- Phòng kế toán dựa vào các chỉ tiêu kỹ thuật để đánh giá khấu hao tài sản cố
đònh và phòng kỹ thuật dựa vào phòng kế toán để có kế hoạch bảo trì bảo dưỡng
máy móc thiết bò trong Công ty một cách hợp lý.
Tóm lại, Phòng kế toán trong Công ty khá quan trọng nhưng bên cạnh đó
các phòng ban khác cũng không kém phần quan trọng. Vì vậy Phòng kế toán và
các phòng ban khác trong Công ty phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.4 Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty:
1.4.1 Hình thức ghi sổ:
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là nhật kí chung.Đặc trưng cơ bản của hình
thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ
Nhật ký mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và đònh

khoản kế toán nghiệp vụ đó sau dó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ trình tự ghi sổ Nhật ký chung:
Sơ đồ 3
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc đònh kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
Trình tự ghi sổ:
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 7
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chungSổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng Cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra kế toán ghi vào sổ
Nhật ký chung và ghi chép vào các sổ,thẻ kế toán chi tiết có liên quan .
- Cuối tháng, tiến hành khoá sổ, cộng số liệu trên các sổ và thẻ chi tiết để ghi
vào Sổ cái, lập Bảng tổng hợp chi tiết.
- Cuối tháng, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.Sau khi
đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Các chứng từ, sổ sách được dùng tại Công ty:

- Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Hoá đơn giá trò gia tăng.
- Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
- Sổ Nhật ký chung: được dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo trình tự thời gian.
- Sổ cái: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phátsinh trong niên độ kế
toán cho mỗi tài khoản mà Công ty đang áp dụng.
- Sổ kế toán chi tiết: gồm sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, chi
tiết tiền mặt, chi tiết tiển gửi nhân hàng.
- Các báo cáo kế toán.
Ưu điểm: Cách ghi chép tương đối đơn giản, dễ hiểu, các mẫu sổ gọn, số lượng
hợp lý, tương đối phù hợp với kế toán hiện hành.
Nhược điểm: Không thuận tiện cho việc phân công ghi chép, quá trình ghi chép
bò trùng lắp.
1.4.2 Hệ thống chứng từ kế toán:
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo Quyết đònh số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Tài chính.
1.4.3 Hệ thống tài khoản sử dụng:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết đònh số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ Tài chính.
Danh mục tài khoản sử dụng tại Công ty TNHH TM SX Giấy Tân Việt Nhật:
Mã TK Tên tài khoản
111 Tiền mặt
1111 Tiền mặt (Tiền Việt Nam)
112 Tiền gửi Ngân hàng
1121 Tiền gửi NH (Tiền Việt Nam)
133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dòch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
138 Phải thu khác

1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1388 Phải thu khác
141 Tạm ứng
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 8
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
142 Chi phí trả trước ngắn hạn
152 Nguyên liệu, vật liệu
153 Công cụ, dụng cụ
156 Hàng hoá
211 Tài sản cố đònh
2112 Máy móc thiết bò
2113 Phương tiện vận tải
214 Hao mòn TSCĐ
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
242 Chi phí trả trước dài hạn
311 Vay ngắn hạn
331 Phải trả người bán
333 Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
33311 Thuế GTGT đầu ra
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3338 Các loại thuế khác
334 Phải trả người lao động
338 Phải trả, phải nộp khác
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3388 Phải trả, phải nộp khác
411 Nguồn vốn kinh doanh
4111 Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu
418 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
421 Lợi nhuận chưa phân phối

4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ
5111 Doanh thu bán hàng hoá
521 Hàng bán bò trả lại
632 Giá vốn hàng bán
635 Chi phí tài chính
641 Chi phí bán hàng
6411 Chi phí nhân viên bán hàng
6417 Chi phí dòch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6427 Chi phí dòch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
811 Chi phí khác
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 9
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
911 Xác đònh kết quả kinh doanh
1.4.4 Hệ thống báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh, các luồng tiền của Công ty, đáp ứng nhu cầu quản lý của Ban Giám
đốc Công ty, cơ quan Nhà Nước và nhu cầu hữu ích của người sử dụng trong việc
đưa ra các quyết đònh kinh tế.
Hệ thống báo cáo tài chính Công ty phải lập là hệ thống báo cáo tài chính năm,
bao gồm:
 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DNN)
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DNN)
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B003- DNN)

 Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DNN)
 Bảng Cân đối số phát sinh
1.4.5 Niên độ kế toán và đơn vò tiền tệ sử dụng:
- Niên độ kế toán áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào cuối ngày
31/12 hàng năm.
- Đơn vò tiền tệ áp dụng là VNĐ
1.4.6 Phương pháp đánh giá hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá vốn.
- Phương pháp tính giá xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp xác đònh hàng tồn kho cuối kỳ:
Giá trò hàng tồn Giá trò hàng tồn Giá trò hàng Giá trò hàng
kho cuối kỳ = kho đầu kỳ + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.4.7 Phương pháp khấu hao TSCĐ:
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
dựa vào tỷ lệ khấu hao theo Quyết đònh số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003
của Bộ Tài chính.
1.4.8 Phương pháp tính thuế:
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 10
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
PHẦN 2
CÔNG TÁC TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ CHUYÊN ĐỀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH ,PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KD
2.1 Công tác tài chính tại Công ty TNHH TM SX Giấy Tân Việt Nhật:
2.1.1 Nhu cầu vốn:
Xác đònh nhu cầu vốn là công việc quan trọng nhằm xác đònh số vốn cần thiết
để quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả.

Khi xác đònh nhu cầu vốn của doanh nghiệp thường là nhu cầu vốn lưu động
( dự phóng nhu cầu vốn lưu động). Để dự phóng nhu cầu vốn lưu động ta cần phải
tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp năm hiện tại: doanh thu,
giá vốn, tiền mặt, hàng tồn kho, phải thu, phải trả năm hiện tại.Từ đó xác đònh tỷ
lệ tăng/giảm doanh thu cũng như giá vốn, tiền mặt, hàng tồn kho (tỷ lệ tăng giảm
tuỳ thuộc vào từng ngành nghề sản xuất kinh doanh, quy mô cũng như mạng lưới
bán hàng…)
Tiền mặt
Thời gian dự trữ tiền mặt (1) = * 365 ngày
Giá vốn
683.749.372
= * 365 ngày
24.781.196.565
= 10,07 ngày
Tồn kho
Thời gian dự trữ hàng tồn kho (2) = * 365 ngày
Giá vốn
814.166.480
= * 365 ngày
24.781.196.565
= 11,99 ngày
Phải thu
Thời gian thu hồi các khoản phải thu (3) = * 365 ngày
Doanh thu
= 0
Phải trả
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 11
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
Thời gian thu hồi các khoản phải trả(4) = * 365 ngày
Giá vốn

618.586.283
= * 365 ngày
24.781.196.565
= 9,11 ngày
Thời gian thiếu hụt nguồn tài trợ = (1) + (2) + (3) – (4)
= 10,07 + 11,99 – 9,11
= 12,95 ngày
Doanh thu * Thời gian thiếu hụt nguồn tài trợ
=> Nhu cầu vốn lưu động =
365 ngày
25.988.240.600 * 12,95
=
365
= 922.048.536đ
Vậy nhu cầu vốn lưu động của Công ty năm 2008 là 922.048.536đ.
2.1.2 Nguồn hình thành vốn:
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hàng các hoạt động sản xuất kinh
doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh.Trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp người
ta chú ý đến việc quản lý việc huy động và luân chuyển của vốn.Tại Công ty
TNHH TM SX Giấy Tân Việt Nhật nguồn vốn hình thành gồm vốn tự có ( vốn chủ
sở hữu) là 800.000.000đ và vốn vay là 600.000.000đ.Sắp tới Công ty có dự đònh
mở rộng quy mô hoạt động vì vậy Công ty đang huy động vốn đồng thời lên kế
hoạch sử dụng vốn hợp lý và đúng mục đích.

2.1.3 Phân tích báo cáo tài chính:
2.1.3.1 Đánh giá tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán:
 Đánh giá tình hình tài sản của Công ty:
BẢNG 1:
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 12

Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN:
Năm 2008
Đơn vò tính: đồng
Khoản mục Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ lệ
(%)
I. Tài sản NH
1. Tiền và các
khoản tương đương
tiền
2. Đầu tư TCNH
3. Các khoản phải
thu
4. Hàng tồn kho
5. Tài sản NH
khác
II. Tài sản DH
1.Các khoản phải
thu dài hạn
2. Tài sản cố đònh
3. Đầu tư tài chính
dài hạn
4. Tài sản dài hạn

khác
1.473.662.810
717.431.740
0
309.586.364
432.753.206
13.891.500
78.015.801
0
0
0
78.015.801
94,97
46,24
0
19,95
27,89
0,90
5,03
0
0
0
5,03
1.509.586.383
386.749.372
0
0
814.166.480
11.670.531
60.568.182

0
60.200.000
0
368.182
96,14
43,55
0
0
51,85
0,74
3,86
0
3,83
0
0,02
35.923.573
(33.682.386)
0
(309.586.364)
381.413.274
(2.220.969)
(17.447.619)
0
60.200.000
0
(77.647.619)
2,44
(4,69)
0
(100)

88,14
(15,99)
(22,36)
0
100
0
(99,53)
Tổng cộng TS 1.551.678.611 100 1.570.154.565 100 18.475.954 1,19

* Nhận xét:
Đến năm 2008, Công ty đang quanû lý khối lượng tài sản trò giá 1.570.154.565đ
trong đó tài sản ngắn hạn là 1.509.586.383đ chiếm tỷ trọng 96,14%, tài sản dài
hạn là 60.568.182 chiếm tỷ trọng 3,86%. Nếu so với năm 2008 thì tổng giá trò Tài
sản của Công ty tăng 18.475.954đ tương ứng 1,19% trong đó chủ yếu là tăng trò giá
hàng tồn kho.
° Tổng giá trò tài sản ngắn hạn năm 2008 là 1.509.586.383đ so với năm 2007
tăng 35.923.573đ tương ứng 2,44%.Cụ thể:
- Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2008 là 386.749.372đ chiếm tỉ trọng
43,55% so với năm 2007 giảm 33.682.386đ tương ứng 4,69%.Điều này cho thấy
khả năng thanh toán bằng tiền của Công ty đang bò giảm sút.
- Các khoản phải thu ngắn hạn đến năm 2008 không phát sinh, so với năm 2007
giảm 309.586.364đ tương ứng 100%.Điều này chứng tỏ tình hình quản lý nợ của
Công ty rất tốt, hầu hết khách hàng mua hàng trả tiền ngay.
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 13
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
- Hàng tồn kho năm 2008 là 814.166.480đ chiếm tỷ trọng 51,85% so với năm
2007 tăng 381.413.274đ tương ứng 88,14%. Đây là khoản mục chủ yếu làm tăng
tài sản ngắn hạn và dẫn đến tăng tổng giá trò tài sản.Với mục tiêu mở rộng thò
trường thì đòi hỏi hàng hoá trong kho phải đủ để cung ứng ra thò trường một cách
thường xuyên, liên tục.Tuy nhiên Công ty cần chú ý vì tỷ trọng này tăng quá cao

làm cho lượng hàng tồn kho ngày càng ứ đọng nhiều, sẽ ảnh hưởng tới việc thu hồi
lại nguồn vốn, bên cạnh đò còn làm ảnh hưỏng tới chất lượng sản phẩm hàng tồn
kho, hao mòn, thất thoát, rủi ro trong quá trình kinh doanh.
- Tài sản ngắn hạn khác năm 2008 là 11.670.531đ chiếm tỷ trọng 0,74% so với
năm 2007 giảm 2.220.969đ tương ứng 15,99%.Đây là khoản tiền thuế được Nhà
nước khấu trừ lại do những năm trước Công ty đã nộp tiền nhưng kinh doanh không
có lãi.
° Tổng giá trò tài sản dài hạn năm 2008 là 60.568.182đ so với năm 2007 giảm
17.447.619đ tương ứng 22,36%.Cụ thể:
- Tài sản cố đònh năm 2008 là 60.200.000đ chiếm tỷ trọng 3,83% so với năm
2007 tăng 60.200.000đ tương ứng 100%.
- Tài sản dài hạn khác năm 2008 là 368.182đ chiếm tỷ trọng 0,02% so với năm
2007 giảm 77.647.619đ tương ứng 99,53%.
Nhìn chung tình hình phân bổ vốn của Công ty là tương đối ổn đònh nhưng Công
ty cần khắc phục tình trạng hàng tồn kho.Khoản mục tài sản cố đònh tăng lên
chứng tỏ công ty đã đầu tư mua sắm trang thiết bò, co sở vật chất kỹ thuật nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của thò trường.
 Đánh giá tình hình nguồn vốn của Công ty:
BẢNG 2:
BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN
Năm 2008
Đơn vò tính: đồng
Khoản mục Năm 2008 Năm 2007 Chênh lệch
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ

trọng
(%)
A. Nợ phải
trả
604.193.707 38,94 618..589.283 39,40 14.395.576 2,38
I.Nợ ngắn
hạn
604.193.707 38,94 618.589.283 39,40 14.395.576 2,38
II.Nợ dài hạn 0 0 0
B. Chủ sở
hữu
947.484.904 61,06 951.565.282 60,60 4.080.378 0,43
I. Vốn chủ sở
hữu
947.484.904 61,06 951.565.280 60,60 4.080.378 0,43
II. Nguồn 0 0 0
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 14
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
kinh phí và
quỹ khác
Tổng cộng
nguồn vốn
1.551.678.611 100 1.570.154.565 100 18.475.954 1,19
* Nhận xét:
Nguồn vốn năm 2008 của Công ty là 1.570.154.565đ trong đó Nợ phải trả là
618.589.283đ chiếm tỷ trọng 39,40% và Vốn chủ sở hữu là 951.565.282đ chiếm tỷ
trọng 60,60%. Nếu so với năm 2007 thì tổng nguồn vốn tăng 18.475.954đ tương
ứng 1,19% trong đó chủ yếu là tăng Nợ phải trả.
° Nợ phải trả năm 2008 là 618.589.283đ so với năm 2007 tăng 14.395.376đ
tương ứng 2,38% .

° Vốn chủ sở hữu năm 2008 là 951.565.282đ so với năm 2007 tăng 4.080.378đ
tương ứng 0,43% do nguồn quỹ thuộc vốn chủ sở hữu tăng lên.
Qua số liệu phân tích cho thấy tình hình Nợ phải trả của Công ty còn khá
cao.cao hơn tốc độ tăng của Vốn chủ sở hữu.Công ty cần khắc phục tình trụng này,
tìm ra phương pháp để có thể thanh toán các khoản nợ nhanh nhất đồng thời làm
cho khả năng tự chủ về tài chính được đảm bảo hơn.
2.1.3.2 Đánh giá tình hình tài chính qua Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh:
 Phân tích theo biến động thời gian:
BẢNG 3:
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2008
Đơn vò tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng
Tổng doanh thu 26.013.884.400 21.046.556.834
4.967.327.56
6 23.60%
Các khoản giảm
trừ 25.643.800 0 25.643.800 100%
Doanh thu thuần 25.988.240.600 21.046.556.834
4.941.683.76
6 23.48%
Giá vốn hàng bán 24.781.196.565 20.338.408.537
4.442.788.02
8 21.84%
Lợi nhuận gộp 1.207.044.035 708.148.297 498.895.738 70.45%
Doanh thu HĐTC 0 0 0
Chi phí tài chinh 0 39.909.170 (39.909.170) (100)%

Chi phí QLDN 1.142.780.770 601.615.131 541.165.639 89.95%
Lợi nhuận thuần 64.263.261 66.623.996 (2.360.735) (3.540%
Thu nhập khác 0 0 0
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 15
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
Chi phí khác 3.835.110 880.000 2.955.110 335.81%
Lợi nhuận khác (3.835.110) (880.000) (4.715.110) (535.81)%
Tổng LN trước
thuế 60.428.151 65.743.990 (5.315.839) (8.09)%
Thuế TNDN 17.993.713 18.654.719 (661.006) (3.54)%
Lợi nhuận sau
thuế 42.434.438 47.089.277 (4.654.839) (9.89)%
*Nhận xét:
Qua số liệu phân tích trên cho thấy :
- Tổng doanh thu năm 2008 là 21.046.556.834 đ so với năm 2007 tăng
4.967.327.566đ tương ứng 23,60% nhưng doanh thu thuần chỉ tăng 4.941.683.766đ
tương ứng 23,48% do hàng bán bò trả lại tăng 25.643.800đ tương ứng 100%.Chỉ
tiêu này đặt ra yêu cầu Công ty cần phải xem xét lại chất lượng sản phẩm bán ra,
qui cách của hàng hoá giao cho khách hàng hoặc thời gian và tiến độ giao hàng.
- Giá vốn hàng bán năm 2008 là 24.781.196.565đ tăng 442.788.028đ tương ứng
21,84%.Như vậy giá vốn cũng tăng nhưng tỷ lệ tăng không thấp hơn tỷ lệ tăng
doanh thu nhiều, vì vậy Công ty cần có biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất
hơn.
- Năm 2008 Công ty không phát sinh hoạt động tài chính nên so với năm 2007
chi phí lãi vay giảm 39.909.170đ tương ứng 100%.
- Do Chi phí tăng với tốc độ cao cụ thể là Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
541.165.639đ tương ứng 89,95% nên phần lãi ròng giảm 4.654.839đ tương ứng
8,89%.Loại trừ yếu tố thuế thu nhập doanh nghiệp thì lãi trước thuế cũng giảm
5.315.839đ tương ứng 8,09%, con số này chênh lệch rất lớn so với tổng số tăng của
doanh thu là 4.967.327.566đ.

 Phân tích theo kết cấu:
BẢNG 4:
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2008
Đơn vò tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2007
Biến động
Năm 2008
(%)
Năm 2007
(%)
Tổng doanh thu 26.013.884.400 21.046.556.834 100,10 100
Các khoản giảm
trừ 25.643.800 0 0,10 0
Doanh thu thuần 25.988.240.600 21.046.556.834 100 100
Giá vốn hàng bán 24.781.196.565 20.338.408.537 95,36 96,64
Lợi nhuận gộp 1.207.044.035 708.148.297 4,64 3,34
Doanh thu HĐTC 0 0 0 0
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 16
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
Chi phí tài chinh 0 39.909.170 0 0,19
Chi phí QLDN 1.142.780.770 601.615.131 4,39 2,86
Lợi nhuận thuần 64.263.261 66.623.996 0,25 0,32
Thu nhập khác 0 0 0 0
Chi phí khác 3.835.110 880.000 0,01 0,0042
Lợi nhuận khác (3.835.110) (880.000) (0,01) (0,0042)
Tổng LN trước
thuế 60.428.151 65.743.990 0,23 0,31
Thuế TNDN 17.993.713 18.654.719 0,069 0,089
Lợi nhuận sau

thuế 42.434.438 47.089.277 0,16 0,22
* Nhận xét:
Căn cứ vào số liệu đã phân tích theo kết cấu cho thấy năm 2007cứ 100đ doanh
thu thuần thì có 96,64 đ giá vốn hàng bán, 3,36đ lợi nhuận gộp và 0,22đ lãi thuần.
Đến năm 2008 cứ 100đ doanh thu thuần thì có 95,36đ giá vốn hàng bán, 4,64đ lợi
nhuận gộp và 0,16đ lãi thuần.Vậy khi so sánh về mặt kết cấu cho thấy với cùng
100đ doanh thu thuần, giá vốn hàng bán năm 2008 thấp hơn so với năm 2007 là
1,28đ dẫn đến lợi nhuận gộp cao hơn 1,28đ.Tuy nhiên xét về quy mô chung thì Chi
phí hoạt động năm 2008 tăng 1,53đ làm cho lãi thuần năm 2008 giảm 0,06đ so với
năm 2007 đồng nghóa với việc Công ty đã lãng phí 1,53đ chi phí quản lý trên 100đ
doanh thu thuần.
2.1.4 Phân tích các chỉ tiêu:
2.1.4.1 Hệ số thanh toán ngắn hạn: thể hiện khả năng sử dụng tài sản lưu động
để trang trải các khoản nợ vay ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
1.473.662.810
 Năm 2007 = = 2,4391
604.193.707
1.509.586.383
 Năm 2008 = = 2,4403
618.589.283
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 17
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
1.473.662.810
 Năm 2007 = = 2,4391

604.193.707
1.509.586.383
 Năm 2008 = = 2,4403
618.589.283
Hệ số thanh toán ngắn hạn vào năm 2007 là 2,4391 nghóa là Công ty có
2,4391đ tài sản ngắn hạn để đảm bảo cho 1đ nợ ngắn hạn phải trả, hệ số này vào
năm 2008 hầu như không thay đổi chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty khá
ổn đònh.
2.1.4.2 Hệ số thanh toán hiện hành: Là một trong những thước đo khả năng sử
dụng toàn bộ tài sản hiện tại để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả.
Tổng tài sản
Hệ số thanh toán hiện hành =
Nợ phải trả
Tỷ số này cho thấy khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn ( các khoản
nợ phải thanh toán trong vòng một năm ) bằng những tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền. Nguyên tắc cơ bản cho thấy rằng tỷ số này là 2:1 thì doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính là bình thường.
Tuy nhiên tỷ lệ này còn tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp
và tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh doanh cuả từng đơn vò. Tuy nhiên tỷ lệ này quá cao
cũng không tốt sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá
nhiều vào tài sản lưu động tức là việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả, ví
dụ như có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ động nhiều.
1.551.678.611
 Năm 2007 = = 2,57
604.193.707
1.570.154.565
 Năm 2008 = = 2,54
618.589.283
Hệ số thanh toán hiện hành vào năm 2007 là 2,57 tức cứ 1đ nợ đến hạn phải trả
thì Công ty có 2,57đ tổng tài sản để đảm bảo chi trả.Đến năm 2008 hệ số này

giảm xuống không đáng kể còn 2,54 chứng tỏ khi các khoản nợ đến hạn Công ty
có thể thanh toán đủ.
2.1.4.3 Hệ số thanh toán nhanh:thể hiện khả năng sử dụng tài sản để thanh
toán nhanh nhất các khoản nợ ngắn hạn.Là một tiêu chuẩn khắc hơn về khả năng
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 18
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
thanh toán trong trường hợp không bán hết hàng tồn kho. Tỷ số này cho thấy khả
năng thanh toán thực sự của một doanh nghiệp. Nguyên tắc cơ bản tỷ số này bằng
1:1 được xem là tốt
TSLĐ – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
1.473.662.810 – 432.753.206
 Năm 2007 = = 1,72
604.193.707
1.509.586.383 – 814.166.480
 Năm 2008 = = 1,12
618.589.283
Hệ số thanh toán nhanh năm 2007 là 1,72 nghóa là cứ 1đ nợ ngắn hạn thì Công
ty có 1,72đ tài sản đảm bảo chi trả.Tuy nhiên hệ số này giảm vào năm 2008 là
1,12 cho thấy khả năng thanh toán của Công ty bò giảm sút.Nguyên nhân là do tình
trạng hàng tồn kho bò ứ đọng nhiều vì thế Công ty cần xem xét để có biện pháp
khắc phục.
2.1.4.4 Hệ số quay vòng các khoản phải thu:là một trong những chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá năng lực quản trò tài chính của Công ty.
Doanh thu thuần
Hệ số quay vòng các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ số này cao thấp tuỳ thuộc vào chính sách bán chòu của doanh nghiệp.
Nếu số vòng thấp thì cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bò chiếm dụng

nhiều. Tuy nhiên nếu vòng quay quá cao thì cũng đồng nghóa với kỳ thanh toán
ngắn có thể ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giảm sức cạnh tranh
dẫn đến giảm doanh thu.
KPT đầu năm + KPT cuối năm
Các khoản phải thu bình quân =
2

309.586.364
= = 154.793.182
2

25.988.240.600
Hệ số quay vòng các khoản phải thu = = 167,89
154.793.182
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 19
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
Hệ số quay vòng các khoản phải thu là 167,89 tức là trong kỳ khoản phải
thu quay được 167,89 vòng.Điều này cho thấy tình hình quản lý nợ của công ty khá
tốt.
2.1.4.5 Hệ số vòng quay hàng tồn kho:Chỉ tiêu này biểu thò tốc độ lưu chuyển
hàng hoá của Công ty nhanh hay chậm.Tuy nhiên số vòng quay hàng tồn kho cao
hay thấp tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh. Vì thế nên so sánh tỷ số
này với tỷ số bình quân ngành để đánh giá.
Giá vốn hàng bán ra
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
Hàng tồn kho bình quân =
2
432.753.206 + 814.166.480

= = 632.459.843
2
24.781.196.565
Hệ số vòng quay hàng tồn kho = = 39,75
623.459.843
Hệ số vòng quay hàng tồn kho là 39,75 tức trung bình trong kỳ hàng tồn kho
quay được 39,75 vòng.Đây là biểu hiện tốt, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán ra
cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của hàng tồn kho điều này cho thấy tốc độ lưu
chuyển hàng hóa của Công ty khá tốt.
2.1.4.6 Hệ số quay vòng của tài sản: Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản của Công ty.
Doanh thu thuần
Hệ số quay vòng của tài sản =
Tổng tài sản bình quân
1.551.678.611 + 1.570.154.565
= = 1.560.916.588
2
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 20
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
24.781.196.565
Hệ số quay vòng của tài sản = = 15,88
1.560.916.588
Hệ số quay vòng của tài sản là 15,88 tức trong kỳ tài sản quay được 15,88
vòng.Hệ số này cho thấy tình hình sử dụng tài sản của Công ty có hiệu quả tương
đối tốt.
2.1.4.7 Tỉ suất nợ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ trong tài sản của doanh
nghiệp, từ đó thấy được tỷ lệ sở hữu thực chất của doanh nghiệp trong tài sản.
Nợ phải trả
Tỉ suất nợ =
Tổng nguồn vốn

604.193.707
 Năm 2007 = = 0,3893
1.551.678.611
618.589.283
 Năm 2008 = = 0,3939
1.570.154.565
Hệ số nợ của Công ty năm 2007 và năm 2008 hầu như không thay đổi là 0,39
tức trong 1đ vốn Công ty đang sử dụng có 0,39đ Công ty đang nợ các tổ chức kinh
tế khác. Con số này cho thấy tình hình tự chủ tài chính của Công ty khá tốt, mức
độ rủi ro tài chính thấp.
2.1.4.8 Tỉ suất tự tài trợ: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tự chủ tài chính của
doanh nghiệp . Nếu tỷ suất này càng lớn , chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng độc
lập cao, nghóa là không mắc nợ nhiều. Còn nếu tỷ suất này nhỏ, chứng tỏ doanh
nghiệp đang phải đương đầu với những khó khăn về tài chính .
Vốn chủ sở hữu
Tỉ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
947.484.904
 Năm 2007 = = 0,6106
1.551.678.611
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 21
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
951.565.282
 Năm 2008 = = 0,6060
1.570.154.565
Hệ số này cho thấy trong 1đ tổng tài sản thì vốn chủ sở hữu chiếm
0,61đ.Công ty cần sử dụng hiệu quả tài sản và tăng vốn chủ sở hữu để tình hình tài
chính ngày càng lành mạnh, dồi dào hơn.
2.1.4.9 Tỉ suất đầu tư tài sản cố đònh:
Giá trò còn lại của TSCĐ

Tỉ suất đầu tư tài sản cố đònh =
Tổng tài sản
 Năm 2007 = 0

60.200.000
 Năm 2008 = = 0,038
1.570.154.565
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 22
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
Tỉ suất đầu tư TSCĐ năm 2008 là 0,038 tăng hơn với năm 2007 nhưng con số
này còn rấtù thấp, Công ty cần quan tâm đến chiến lược đầu tư để phục vụ cho quá
trình hoạt động kinh doanh tốt hơn.
2.1.4.10 Tỉ suất tự tài trợ TSCĐ:
Vốn chủ sở hữu
Tỉ suất tự tài trợ TSCĐ =
Giá trò còn lại TSCĐ
 Năm 2007 = 0

951.565.282
 Năm 2008 = = 15,81
60.200.000
2.2 Chuyên đề kế toán xác đònh kết quả kinh doanh ( tháng 11/2008) và phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh:
2.2.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ:
2.2.1.1 Nội dung:
Khoản mục này là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dòch
và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá trong
kỳ.
2.2.1.2 Tài khoản sử dụng:
Công ty TNHH TM SX Giấy Tân Việt Nhật là Công ty chuyên cung cấp các

loại giấy trắng cho thò trường nội đòa vì thế Công ty sử dụng tài khoản 511 để phản
ảnh Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch vụ với tài khoản chi tiết là 5111 ( Doanh
thu bán hàng hoá).
2.2.1.3 Chứng từ sử dụng:
- Đơn đặt hàng
- Hoá đơn giá trò gia tăng
2.2.1.4 Phương pháp hạch toán:
Sau khi phòng kinh doanh nhận được các đơn đặt hàng của khách hàng sẽ
chuyển cho phòng kế toán, kế toán căn cứ vào đó để theo dõi tình hình thanh
toán.Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì phòng kế toán tiến
hành xuất hoá đơn giá trò gia tăng giao liên 1 cho khách hàng.
Hằng ngày kế toán căn cứ vào hoá đơn ghi vào Sổ nhật ký, sổ chi tiết tài
khoản.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp doanh thu, kết chuyển doanh thu về tài khoản 511 để
xác đònh kết quả kinh doanh trong kỳ
2.2.1.5 Hạch hoán nghiệp vụ kinh tế thực tế phát sinh:
Trong tháng 11/2008 tại Công ty có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế về doanh
thu như sau:
- Ngày 05/11/2008, xuất bán cho Công ty Cổ phần XNK Bắc Giang 2100 kg giấy
trắng 60-2 với theo hoá đơn số 0174852, khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 23
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
Nợ TK 1111: 40.260.000
Có TK 5111: 36.600.000
Có TK 33311: 3.660.000
- Ngày 07/11/2008, cung cấp 31kg giấy trắng 60 cho Trường Tiểu học Nhật Tảo
theo hoá đơn số 0174853, khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 1111: 579.700
Có TK 5111: 527.000
Có TK 33311: 52.700

- Ngày 10/11/2008, nhận được đơn đặt hàng của DNTN TM – SX Giấy Trường
Thònh 785kg giấy trắng 60-2.
Nợ TK 131: 13.816.000
Có TK 5111: 12.560.000
Có TK 33311: 1.256.000
- Ngày 11/11/2008, xuất bán cho DNTN Mai 510kg giấy trắng 60-2 theo hoá đơn
GTGT số 0174854, khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 1111: 8.976.000
Có TK 5111: 8.160.000
Có TK 33311: 816.000
- Ngày 14/11/2008, xuất bán 350 kg giấy trắng 60-1 cho Cơ sở Trọng Nhân theo
hoá đơn GTGT số 0174855, khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 1111: 6.930.000
Có TK 5111: 6.300.000
Có TK 33311: 630.000
- Ngày 17/11/2008, xuất bán cho Trường Cao Đẳng Phát thanh Truyền hình II 50
kg giấy trắng 60-2 theo hoá đơn GTGT số 0174856, đã thu tiền mặt.
Nợ TK 1111: 880.000
Có TK 5111: 800.000
Có TK 33311: 80.000
- Ngày 18/11/2008, Xuất bán cho Công ty TNHH Thiết kế Đồ hoạ Á Châu 815kg
giấy trắng 60-1 theo hoá đơn GTGT số 0174857, khách hàng đã chuyển tiền thanh
toán vào tài khoản của Công ty.
Nợ TK 1111: 16.137.000
Có TK 5111: 14.670.000
Có TK 33311: 1.467.000
- Ngày 22/11/2008, xuất bán cho Công ty TNHH DV - VP Hoàng Mai 1082kg giấy
trắng 60-1 theo hoá đơn GTGT số 0174858, khách hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt.
Nợ TK 1111: 21.423.600

Có TK 5111: 19.476.000
Có TK 33311: 1.947.600
SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 24
Kế toán xác đònh kết quả kinh doanh GVHD: TS Lê Phú Hào
- Ngày 25/11/2008, xuất bán cho Công ty TNHH TM – DV Photo Phương Đông
640 kg giấy trắng 60 theo hoá đơn GTGT số 0174859, khách hàng đã thanh toán
bằng tiền mặt.
Nợ TK 1111: 11.968.000
Có TK 5111: 10.880.000
Có TK 33311: 1.088.000
- Ngày 27/11/2008, xuất 650 kg giấy trắng 60-2 bán cho Công ty TNHH TM – DV
Hoài Ngân theo hoá đơn GTGT số 0174860, khách hàng đã thanh toán bằng tiền
mặt.
Nợ TK 1111: 11.440.000
Có TK 5111: 10.400.000
Có TK 33311: 1.040.000
- Ngày 30/11/2008, kế toán kết chuyển doanh thu về tài khoản 911 để xác đònh kết
quả kinh doanh tháng 11/2008:
Nợ TK 511: 120.373.000
Có TK 911: 120.373.000
2.2.1.6 Sơ đồ hạch toán doanh thu tháng 11/2008:
TK1111 TK 511 TK 911
107.813.000 120.373.000

TK 33311
10.781.000

TK 131
1.256.000
12.560.000

SVTH: Phạm Thò Sa Ly Trang 25

×