Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố cao bằng, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------

NGUYỄN HỒNG KHUÊ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THÀNH PHỐ
CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2020

m


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------

NGUYỄN HỒNG KHUÊ
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG
NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số ngành: 8.44.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học:


PGS. TS Trần Văn Điền
CHỮ KÝ PHỊNG QLĐTSĐH

CHỮ KÝ KHOA CHUN MƠN

Thái Ngun - 2020

m

CHỮ KÝ GVHD


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được cơng bố
trong các cơng trình khác. Nếu khơng đúng như đã nêu trên, tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm về đề tài của mình.
HỌC VIÊN

Nguyễn Hồng Khuê

m


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhằm hoàn thiện mục tiêu đào tạo Thạc sĩ ngành Khoa học mơi trường có đủ
năng lực, trí sáng tạo và nâng cao trình độ, kiến thức làm việc. Được sự nhất trí của
Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Sau đại học và Ban chủ nhiệm Khoa Môi trường –

Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, cùng với nguyện vọng của bản
thân, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Cao Bằng,
tỉnh Cao Bằng”.
Với lịng biết ơn sâu sắc và tình cảm chân thành cho phép tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành nhất tới:
- Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, Khoa Sau đại học,
Khoa Môi trường cùng các giảng viên đã tận tình chỉ dạy và tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
- Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS. TS Trần Văn
Điền – người hướng dẫn và cũng là người đã ln tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp
đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
- Cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ln khích lệ, động viên và
giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn khơng tránh khỏi những thiếu
sót; tơi rất mong nhận được sự thơng cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến của
các nhà khoa học, của quý thầy cô, các cán bộ quản lý và các đồng nghiệp để luận
văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Cao Bằng, ngày 10 tháng 10 năm 2020
HỌC VIÊN

Nguyễn Hồng Khuê

m


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................... vii
MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
1.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................3
1.1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................13
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................14
1.2.1. Tổng quan thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ................14
1.2.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ................................17
1.2.3. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Cao Bằng ....................... 20
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................22
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................22
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng......22
2.2.2. Hiện trạng quản lý bao gồm tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, thu gom, vận chuyển
và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. .........................22

m



iv
2.2.3. Diễn biến khối lượng chất thải sinh hoạt tại thành phố Cao Bằng đến năm 2025 .22
2.2.4. Những tồn tại và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Cao Bằng.........................................................22
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................23
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................23
2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp.............................................................24
2.3.3. Phương pháp dự báo khối lượng CTRSH phát sinh trong tương lai ...... 24
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu và thông tin ..........................................................25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.........26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 26
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội..................................................................... 30
3.2. Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Cao Bằng ....34
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Cao Bằng . 34
3.2.2. Hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn thành phố Cao Bằng ............................................................................... 35
3.2.3. Phí vệ sinh môi trường ........................................................................ 58
3.2.4. Nhận thức của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường tại thành phố Cao
Bằng ..........................................................................................................................60
3.4. Những vấn đề tồn tại và đề xuất một số giải pháp nâng cáo hiệu quả công tác
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Cao
Bằng, tỉnh Cao Bằng .................................................................................................65
3.4.1.Những vấn đề tồn tại ............................................................................ 65
3.4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn
sinh hoạt tại thành phố Cao Bằng .................................................................. 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 72
1. Kết luận .................................................................................................... 72
2. Kiến nghị .................................................................................................. 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 74

m


v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt .............................................................6
Bảng 1.2: Phân loại chất thải rắn sinh hoạt .................................................................7
Bảng 1.3: Các cấp độ quản lý CTR tại châu Á - Thái Bình Dương..........................14
Bảng 1.4: Chi phí quản lý chất thải rắn theo các nhóm nước trên thế giới...............17
Bảng 1.5: Chi phí thu gom và vận chuyển ước tính (USD/tấn) ................................19
Bảng 3.1: Tài nguyên đất ..........................................................................................29
Bảng 3.2: Diện tích, dân số và mật độ dân số thành phố Cao Bằng năm 2019 ........30
Bảng 3.3: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Cao Bằng ....................36
Bảng 3.4: Tổng khối lượng rác thải rắn sinh hoạt của thành phố Cao Bằng trong 5
năm gần đây .............................................................................................37
Bảng 3.5: Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh cúa các xã, phường trên địa bàn thành
phố Cao Bằng ..........................................................................................39
Bảng 3.6: Tần suất thu gom CTRSH của các xã, phường ........................................43
Bảng 3.7: Điểm tập kết CTRSH của các xã, phường................................................45
Bảng 3.8: Phương tiện vận chuyển CTRSH trên địa bàn thành phố Cao Bằng........47
Bảng 3.9: Mức thu phí dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn
Thành phố Cao Bằng hiện nay ................................................................58
Bảng 3.10: Mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý CTRSH trên địa
bàn TP Cao Bằng .....................................................................................60
Bảng 3.11: Đánh giá của người dân về chất lượng thực hiện thu gom chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn TP Cao Bằng ........................................................62
Bảng 3.12: Dân số thành phố Cao Bằng từ năm 2020 - 2025...................................63

Bảng 3.13: Dự báo khối lượng CTRSH phát sinh của thành phố Cao Bằng từ năm
2020 – 2025 .............................................................................................64
Bảng 3.14: Thói quen xử lý CTRSH của người dân .................................................66
Bảng 3.15: Phân loại rác tại nguồn của người dân trên địa bàn thành phố Cao Bằng
.................................................................................................................66
Bảng 3.16: Những vấn đề bất cập trong công tác QLCTRSH trên địa bàn Thành phố
Cao Bằng .................................................................................................66
Bảng 3.17: Những khó khăn trong cơng tác QLCTRSH trên địa bàn TPCB ...........67
Bảng 3.18: Tổng hợp một số ý kiến, đề xuất của người dân và các nhà quản lý......68

m


vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ chơn lấp rác .....................................................................................10
Hình 1.2: Biểu đồ phát sinh chất thải rắn trên đầu người trên thế giới .....................16
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thành phố Cao Bằng ...................................................26
Hình 3.2: Sơ đng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành p .....................34
Hình 3.3: Biểu đồ khối lượng CTRSH của TP Cao Bằng 5 năm gần đây ................38
Hình 3.4: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh cúa các xã, phường trên trên
địa bàn thành phố Cao Bằng năm 2018 ...................................................40
Hình 3.5: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh cúa các xã, phường trên địa
bàn thành phố Cao Bằng năm 2019 .........................................................40
Hình 3.6: Sơ đồ thu gom, vận chuyển CTRSH tại TPCB .........................................42
Hình 3.7: Điểm tập kết CTRSH tại cổng Bệnh viện tỉnh Cao Bằng .........................46
Hình 3.8: Điểm tập kết CTRSH tại cổng Trường Mầm non 3 - 10 ..........................46
Hình 3.9: Phương tiện vận chuyển CTRSH trên địa bàn thành phố Cao Bằng ........48
Hình 3.10: Quy trình cơng nghệ bãi chôn lấp hợp vệ sinh tại bãi rác Nà Lần – Chu
Trinh ........................................................................................................52

Hình 3.11: Bãi xử lý rác Nà Lần – Chu Trinh ..........................................................54
Hình 3.12: Trạm xử lý nước rỉ rác ............................................................................54
Hình 3.13: Sơ đồ xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp đốt.....................55
Hình 3.14: Lị đốt CTRSH bằng khí tự nhiên CNC500 tại Bãi rác Nà Lần – Chu
Trinh ........................................................................................................57
Hình 3.15: Mức quan tâm của người dân đến công tác QLCTRSH trên địa bàn
thành phố Cao Bằng.................................................................................61

m


vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

HTX

Hợp tác xã

IGES

Institute for Global Environmental Strategies – Viện chiến lược
mơi trường tồn cầu


KHCN

Khoa học cơng nghệ

MT

Mơi trường

NĐ - CP

Nghị định Chính phủ

QL

Quản lý

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

UNCRD


United Nations Centre for Regional Development – Trung tâm
phát triển vùng Liên hợp quốc

UNEP

United Nations Environment Programme - Chương trình Mơi
trường Liên Hiệp Quốc

WB

World Bank - Tổ chức Ngân hàng thế giới

m


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Đơng Bắc của Việt Nam với trung tâm
kinh tế, hành chính là thành phố Cao Bằng. Thành phố Cao Bằng được thành lập
năm 2012, là đơ thị loại III, hiện có 11 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 8
phường: Đề Thám, Duyệt Trung, Hịa Chung, Hợp Giang, Ngọc Xuân, Sông Bằng,
Sông Hiến, Tân Giang và 3 xã: Chu Trinh, Hưng Đạo, Vĩnh Quang. Thành phố Cao
Bằng với diện tích 107,12 km2, dân số năm 2018 là 123.275 người, mật độ dân số
660 người/km2.
Thành phố trẻ Cao Bằng đang chuyển mình về kinh tế - xã hội, năm 2018
năm bản lề thực hiện kế hoạch 5 năm 2016-2020 với những mục tiêu quan trọng
của Đại hội đảng bộ thành phố Cao Bằng lần thứ 12, Đảng bộ, chính quyền và nhân
dân thành phố Cao Bằng đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, toàn diện trên các
lĩnh vực, tất cả 17/17 chi tiêu kinh tế, xã hội cơ bản hoàn thành và hoàn thành vượt

mức kế hoạch.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm, chỉ đạo của Lãnh đạo tỉnh,
thành phố sự ưu tiên đầu tư thể hiện trong chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng đã được thực hiện tương đối đồng bộ.
Cùng với sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của đô thị, dân cư ngày một
gia tăng, theo đó lượng rác thải sinh hoạt được thải ra từ cộng đồng cư dân thành
phố Cao Bằng ngày càng lớn và tăng dần qua các năm. Quản lý chất thải rắn sinh
hoạt đã được các cấp rất quan tâm nhưng vẫn cịn những tồn tại, cần có sự tham gia,
vào cuộc của cả cộng đồng. Rác thải sinh hoạt là một vấn đề rất được quan tâm
hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên và nhận thấy tầm quan trọng của việc quản lý chất
thải rắn thải sinh hoạt, bảo vệ môi trường để hướng tới phát triển bền vững, được sự
nhất trí của Trường Đại học Nơng Lâm – Đại học Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng”.

m


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng công tác quản lý bao gồm thu gom, vận chuyển và
xứ lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
- Xác định được những hạn chế/tồn tại và đề xuất một số giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài nghiên cứu góp phần mang lại thơng tin thực tế, bổ sung vào nguồn
kiến thức.

- Giúp học viên gắn lý thuyết với thực tiễn để củng cố thêm các kiến thức đã
tiếp thu trong quá trình học tập tại nhà trường. Kết quả nghiên cứu của đề tài là những
tư liệu khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài mang tính thực tiễn cao, vì vậy kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin
thực tế về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng, từ
đó có các biện pháp nâng cao hiệu quả, giảm thiểu các tác động đến môi trường.

m


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1 Khái niệm về môi trường
- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Quốc hội, 2014).
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không
làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết
hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường (Quốc hội, 2014).
- Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần mơi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường (Quốc
hội, 2014).
- Quy chuẩn kĩ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các
yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới

dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường (Quốc hội, 2014).
- Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các chất gây ô nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và tổ chức công bố
dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ mơi trường (Chính phủ, 2015).
1.1.1.2 Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
- Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người (Chính phủ, 2015).
- Chất thải rắn đơ thị là chất thải rắn thông thường phát sinh từ cư dân, doanh
nghiệp, tổ chức trong khu vực đô thị (Bộ KH&CN, 2009)
- Quản lý chất thải là quá trình hoạt động kiểm soát chất thải từ khi phát sinh
đến thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải theo các quy định hiện
hành của cơ quan quản lý có thẩm quyền (Chính phủ, 2015).
- Phân loại chất thải là hoạt động phân tách chất thải nhằm chia thành các loại
hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau (Chính phủ, 2015).

m


4
- Thu gom chất thải rắn sinh hoạt là hoạt động tập hợp và lưu giữ tạm thời chất
thải rắn sinh hoạt tại các điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận. - Lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt là việc giữ chất thải rắn
sinh hoạt trong một khoảng thời gian nhất định ở các địa điểm được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là quá trình chuyên chở chất thải rắn sinh
hoạt từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay
tập kết) tạm thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm
trung chuyển.
- Tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp
hoặc sau khi sơ chế mà khơng làm thay đổi tính chất của chất thải rắn sinh hoạt.

- Tái chế chất thải rắn sinh hoạt là q trình sử dụng các giải pháp cơng nghệ,
kỹ thuật để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải sinh hoạt.
- Xử lý chất thải rắn sinh hoạt là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt.
- Chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Chủ nguồn thải chất thải rắn sinh hoạt là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
hoạt động phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.
- Chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân thực hiện
dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
- Chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ
sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Chi phí thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt bao gồm chi phí đầu tư
phương tiện, trang thiết bị, đào tạo lao động, chi phí quản lý và vận hành cơ sở thu
gom, vận chuyển chất thải rắn tính theo thời gian hoàn vốn và quy về một đơn vị khối
lượng chất thải rắn được thu gom, vận chuyển (Bộ KH&CN, 2009)
1.1.1.3 Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt và các vấn đề môi trường
- Chức năng môi trường:
Môi trường là không gian sống của con người và các lồi sinh vật.
Mơi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản
xuất con người.

m


5
Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc
sống và hoạt động sản xuất của mình.
Mơi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người

và sinh vật trên trái đất.
Môi trường là nơi lưu giữ cung cấp thông tin cho con người (Lưu Đức Hải, 2009)
- Khái niệm ơ nhiễm mơi trường:
Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù hợp
với kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người
và sinh vật.
Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước khơng
đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh
hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật.
Ơ nhiễm mơi trường khơng khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi
quan trọng trong thành phần khơng khí, làm cho khơng khí khơng sạch hoặc gây ra sự
toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi).
Ơ nhiễm tiếng ồn là tập hợp các âm thanh các cường độ tần số khác nhau, sắp
xếp khơng có trật tự, gây cảm giác khó chịu cho người nghe, ảnh hưởng đến q trình
làm việc nghỉ ngơi của con người. Hay những âm thanh phát ra không đúng lúc, không
đúng nơi, âm thanh phát ra có cường độ quá lớn, vượt qua mức chịu đựng của con
người (Lương Văn Hinh và Cs, 2016).
- Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Các nguồn phát sinh chủ yếu chất thải rắn sinh hoạt trong môi trường bao gồm:
+ Từ các khu dân cư: Bao gồm các khu dân cư tập trung, hay những hộ dân cư
riêng biệt tách rời. Nguồn rác thải sinh hoạt chủ yếu phát sinh là: thực phẩm dư thừa,
thuỷ tinh, gỗ, đồ nhựa, lon hộp đựng thức ăn và các chất thải nguy hại…
+ Từ các trung tâm thương mại: Các quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ
quan hay khách sạn… Các nguồn thải này cũng có thành phần tương tự như đối với
khu vực dân cư.
+ Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trường học, các cơng trình cơng cộng:
Trường học, bệnh viện, hay các cơ quan hành chính… lượng rác thải sinh hoạt phát
sinh tương tự nhưng có khối lượng ít hơn.
+ Từ các dịch vụ đơ thị, sân bay.
+ Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ống thoát nước của thành phố.


m


6
+ Từ các khu công nghiệp: Nguồn chất thải phát sinh từ sinh hoạt của các nhân
viên làm việc trong khu vực này.
+ Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải chủ yếu từ các cánh
đồng sau mùa vụ, các trang trại hay vườn cây… Rác thải chủ yếu là thực phẩm dư
thừa, rác nông nghiệp, các chất thải từ trồng trọt, từ quá trình thu hoạch và chế biến
các sản phẩm hay sinh hoạt của người dân.
- Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Bảng 1.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần

Định nghĩa

Ví dụ

Các chất cháy được
Các loại giấy

Các vật liệu làm từ giấy bột và giấy.

Các túi giấy, mảnh bìa, giấy
vệ sinh…

Hàng dệt, vải

Có nguồn gốc từ các sợi.


Vải, len, nylon…

Thực phẩm

Các chất thải từ đồ ăn thực phẩm.

Cọng rau, vỏ quả, thân cây, lõi
ngô…
Đồ dùng bằng gỗ như bàn,
ghế, đồ chơi, vỏ dừa…
Phim cuốn, túi chất dẻo, chai,
lọ, chất dẻo, dây điện…

Cỏ, gỗ củi, rơm Các vật liệu và sản phẩm được chế
rạ
tạo từ gỗ, tre, rơm…
Các vật liệu và sản phẩm được chế
Chất dẻo
tạo từ chất dẻo.
Các vật liệu và sản phẩm được chế
Da và cao su
Bóng, giày, ví, băng cao su…
tạo từ da và cao su.
Các chất không cháy
Các vật liệu và sản phẩm được chế
tạo từ sắt mà dễ bị nam châm hút.

Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,
dao, nắp lọ…


Các vật liệu phi Các vật liệu không bị nam châm
từ tính
hút.
Các vật liệu và sản phẩm chế tạo từ
Thuỷ tinh
thuỷ tinh.

Vỏ nhơm, giấy bao gói, đồ
đựng…
Chai lọ, đồ đựng bằng thuỷ
tinh, bóng đèn…

Bất kỳ các loại vật liệu khơng cháy
khác ngoài kim loại và thuỷ tinh.

Vỏ chai, ốc, xương, gạch, đá,
gốm…

Các kim loại sắt

Đá và sành sứ

Tất cả các vật liệu khác khơng phân
loại trong bảng này. Loại này có thể
Các chất hỗn hợp
chia thành hai phần: kích thước lớn
hơn 5mm và loại nhỏ hơn 5mm.

Đá cuội, cát, đất…


(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và Cs, 2012)
- Phân loại chất thải rắn sinh hoạt

m


7
Chất thải rắn sinh hoạt được phát sinh từ các hoạt động khác nhau được phân
loại theo nhiều cách khác:
– Theo vị trí hình thành: Tuỳ theo vị trí hình thành mà người ta phân ra rác thải
đường phố, rác thải vườn, rác thải từ các hộ gia đình…
– Theo thành phần hố học và vật lý: Theo tính chất hố học có thể phân ra
gồm chất thải hữu cơ, chất thải vô cơ, kim loại, phi kim…
Bảng 1.2: Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Phân
loạirác

Khái niệm

Nguồn gốc

Ví dụ

Cách xử lý

Rác hữu cơ là

- Phần bỏ đi của


- Các loại rau,

Thu gom riêng

loại rác dễ

thực phẩm sau khi

củ quả đã bị hư,

vào vật dụng

phân hủy và có

lấy đi phần chế

thối…

chứa rác để tận

thể đưa vào tái biến được thức ăn

- Cơm/ canh/

dụng làm phân

chế để đưa vào

cho con người.


thức ăn còn thừa compost.

sử dụng cho

- Phần thực phẩm

hoặc bị thiu….

việc chăm bón

thừa hoặc hư hỏng

Các loại bã chè,

và làm thức ăn

không thể sử dụng

bã cafe

cho động vật.

cho con người.

- Cỏ cây bị xén/

- Các loại hoa,

chặt bỏ, hoa


lá cây, cỏ không

rụng….

thải

Rác
hữu cơ

được con người sử
dụng sẽ trở thành
rác thải trong môi
trường.

Rác vô


- Gạch/ đá, đồ

Rác vô cơ là

- Các loại vật liệu

những loại rác

xây dựng không thẻ sành/ sứ vỡ hoặc dụng cụ chứa

khơng thể sử

sử dụng hoặc đã


khơng cịn giá

rác và đưa đến

dụng được nữa

qua sử dụng và

trị sử dụng.

điểm tập kết để

cũng không thể được bỏ đi.

- Ly/ cốc/ bình

xe chuyên

tái chế được

thủy tinh vỡ…

dụng đến vận

- Các loại bao bì

m

Thu gom vào



8
Phân
loạirác

Khái niệm

Nguồn gốc

Ví dụ

Cách xử lý

mà chỉ có thể

bọc bên ngồi hộp/

- Các loại vỏ sị/

chuyển, đưa đi

xử lý bằng

chai thực phẩm.

ốc, vỏ trứng…

xử lý tại các


cách mang ra

- Các loại túi

- Đồ da, đồ cao

khu xử lý rác

su, đồng hồ

thải tập trung

sau khi con người

hỏng, băng đĩa

theo quy định.

dùng đựng thực

nhạc, radio…

phẩm

không thể sử

- Một số loại vật

dụng.


thải

các khu rác thải nilong được bỏ đi

dụng/ thiết bị trong
đời sống hàng ngày
của con người.

Rác tái
chế

Rác vô cơ là

- Các loại giấy thải

- Thùng carton,

Cần được tách

loại rác khó

- Các loại hộp/

sách báo cũ.

riêng, đựng

phân

chai/ vỏ lon thực


- Hộp giấy, bì

trong túi ny-lon

hủy nhưng có

phẩm bỏ đi

thư, bưu thiếp

hoặc túi vải để

thể đưa vào tái

đã qua sử dụng

bán lại cho cơ

chế để sử dụng

- Các loại vỏ lon sở tái chế

nhằm mục đích

nước ngọt/ lon

phục vụ cho

bia/ vỏ hộp


con người.

trà….
- Các loại ghế
nhựa, thau/ chậu
nhựa, quần áo
và vải cũ…
(Nguồn: Nguyễn Trung Thắng và Cs, 2019)

– Theo mức độ nguy hại: Chất thải được phân thành các loại sau:

m


9
+ Chất thải nguy hại: Bao gồm các hoá chất dễ phản ứng, các chất độc hại, chất
thải sinh học dễ thối rữa, các chất có thể gây cháy nổ.
+ Chất thải không nguy hại: Là những chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Phương pháp thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt
Dụng cụ chứa rác là các thùng rác chuyên dùng hoặc tận dụng các vật dụng có
sẵn ở gia đình như thúng, sọt, bao tải, túi nilon,….
* Thu gom
Thu gom theo thành phần
– Thu gom rác hữu cơ dễ phân hủy: Thu gom riêng vào vật dụng chứa rác để
tận dụng làm phân compost (tại gia đình hoặc đưa đến nhà máy xử lý chế biến tập
trung thành phân compost).
– Thu gom rác khó phân hủy:
+ Thu gom rác tái chế: Rác tái chế được tách riêng và đựng trong túi nilon hoặc

túi vải để bán lại cho cơ sở tái chế.
+ Thu gom rác không tái chế: Các thành phần rác khơng có khả năng tái chế sẽ
được thu gom, đựng trong dụng cụ chứa rác tại gia đình và đưa đến điểm tập kết để xe
chuyên dụng đến vận chuyển đưa đi xử lý tại các khu xử lý rác thải tập trung theo quy
định (Đặng Kim Chi, 2019).
Thu gom theo thời gian và vị trí
- Thu gom theo khối: trong hệ thống này, các xe thu gom chạy theo một quy
trình đều đặn theo tần suất đã được thỏa ước, người dân sẽ mang rác đến đổ vào xe tại
vị trí quy định theo tín hiệu do xe rác phát ra.
- Thu gom bên lề đường: hệ thống thu gom này địi hỏi một lịch trình tương đối
chính xác. Rác thải được để trong sọt rác đặt bên lề đường, xe rác sẽ tới thu gom tại chỗ.
* Vận chuyển
Sử dụng xe ô tô chuyên dụng chở chất thải rắn sinh hoạt từ nơi tập kết đã quy
định đến nơi xử lý, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc
trạm trung chuyển.
- Phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt
+ Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh

m


10
Rác thải được rải thành từng lớp, đầm nén để giảm thể tích và phủ đất lên (phun
hóa chất để tăng hiệu quả xử lý và hạn chế côn trùng) với sơ đồ quy trình như sau:

Hình 1.1: Sơ đ đ 1.1: ình nh
Bãi chơn lấp hợp vệ sinh có lắp đặt hệ thống thu khí, hệ thống thu gom và xử lý
nước rỉ rác.
Đây công nghệ đơn giản và chi phí thấp, phù hợp với các nước nghèo và đang
phát triển nhưng tốn diện tích đất rất lớn.

+ Phương pháp thiêu đốt
Quá trình dùng nhiệt độ cao (1.000-1.100C) để phân hủy rác. Ưu điểm nổi bật
của phương pháp này là làm giảm đáng kể thể tích chất thải phải chơn lấp (xỉ, tro).
Tuy nhiên, chi phí đầu tư, vận hành nhà máy đốt rác khá cao, phù hợp với các nước
tiên tiến, phát triển.
Các nước phát triển còn sử dụng nhà máy đốt rác để phát điện, biến rác thành
nhiên liệu có ích. Một số tỉnh thành ở nước ta đã áp dụng phương pháp đốt nhưng chủ
yếu là để xử lý rác thải nguy hại.
+ Chế biến rác thải thành phân compost
Chế biến rác hữu cơ dễ phân hủy thành phân compost dùng trong nông nghiệp.
Quy mô chế biến tập trung: Rác được phân loại, rác hữu cơ dễ phân hủy được
tách ly, nghiền, ủ hiếu khí để tạo phân vi sinh. Thành lập nhà máy chế biến phân
compost cần vốn đầu tư lớn, chi phí vận hành tương đối cao.
Quy mơ hộ gia đình: Rác hữu cơ dễ phân hủy được phân loại riêng và ủ thành
phân compost ngay trong sân vườn.
Phân compost là chất mùn ổn định thu được từ quá trình phân hủy các chất hữu
cơ, không chứa các mầm bệnh, không lôi kéo các cơn trùng, có thể được lưu trữ an
tồn và có lợi cho sự phát triển của cây trồng. Phân hữu cơ rất cần cho cây trồng, nó
vừa cung cấp chất dinh dưỡng cho cây, vừa duy trì độ phì cho đất.
- Chất thải rắn sinh hoạt và các vấn đề mơi trường
+ Ơ nhiễm mơi trường khơng khí do chất thải rắn sinh hoạt

m


11
Chất thải rắn sinh hoạt trong mơi trường có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu,
dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, chất thải rắn hữu cơ bị phân huỷ
và sản sinh ra các chất khí (khí methan chiếm 63,8%, khí CO2 chiến 33,6% và một số
khí khác). Trong đó, khí CH4 và CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm

3 ÷ 19%), đặc biệt là tại các bãi rác lộ thiên và các khu chơn lấp. Khối lượng khí phát
sinh từ các bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể của nhiệt độ khơng khí thay đổi theo mùa.
Lượng khí phát thải tăng khi nhiệt độ tăng, lượng khí phát thải trong mùa hè sẽ cao
hơn mùa đông. Bên cạnh đó, khi vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt sẽ phát
sinh mùi do quá trình phân huỷ các chất hữu cơ, gây ô nhiễm môi trường không khí.
Các khí phát sinh từ q trình phân huỷ chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt gồm:
khí amonia có mùi khai, hydrosulfur có mùi trứng thối, sulfur hữu cơ có mùi bắp cải
thối rữa, amin có mùi cá ươn, diamin có mùi thịt thối, hay Cl2 hơi nồng… gây ơ nhiễm
đối với mơi trường khơng khí xung quanh (Worldbank, 2018).
+ Tác động tiềm tàng của các chất khí phát sinh từ bãi rác như:
Gây cháy nổ do sự tích tụ của các chất khí trong khu vực kín.
Gây thiệt hại mùa màng và ảnh hưởng đến hệ thực vật do tác động đến lượng
oxy trong đất. Một số loại khí như NH3, CO và các acid hữu cơ bay hơi, tuy phát sinh
ít nhưng rất độc hại đối với thực vật, động vật và có khả năng hạn chế sự phát triển của
thực vật.
Gây khó chịu do mùi hôi thối từ các bãi rác, bãi chôn lấp sản sinh ra các khí
NH3, H2S và CH4.
Ơ nhiễm tiếng ồn do vận hành các máy ép của hệ thống thu khí, các xe vận
chuyển và các nhà máy xử lý rác.
Gây hiệu ứng nhà kính do sự phát sinh của các chất khí thải CH4 và CO2.
+ Ơ nhiễm mơi trường nước do chất thải rắn sinh hoạt
Đối với môi trường nước, chất thải rắn sinh hoạt không được thu gom theo quy
định hoặc thải trực tiếp vào kênh rạch, sông hồ, gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc
nghẽn đường nước lưu thông. Chất thải rắn hữu cơ phân huỷ trong nước sẽ gây mùi
hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước mặt và làm cho thuỷ sinh vật bị suy thoái. Chất
thải rắn sinh hoạt phân huỷ và các chất ô nhiễm khác sẽ làm biến đổi màu của nước và
tạo mùi khó chịu.
Nước rị rỉ từ các bãi rác thải, bãi chôn lấp rác thải không hợp vệ sinh này đã
gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm, đe doạ đến môi trường sống của


m


12
các loài sinh vật dưới nước và lưỡng cư. Trong khu vực bãi rác thải và bãi chơn lấp có
thể có sự rị rỉ các chất thải độc hại như các chất hữu cơ từ rác thải thức ăn dư thừa,
đồng, arsenic, thậm chí có cả thành phần hợp chất dioxin, hoặc là nước cứng bị ô
nhiễm với các hợp chất muối như Ca và Mg… Mặc dù khi ra mơi trường nước bên
ngồi các chất độc hại này được pha loãng, do nước mưa chảy tràn đã làm phân tán,
phân huỷ dẫn đến làm giảm tác động của sự phát thải vào trong khí quyển, trong nước
và trong đất. Tuy nhiên, những tác động lâu dài của chúng có thể gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường sống của nhiều loại sinh vật và gây mất cân bằng sinh
thái khi khả năng đồng hoá của thiên nhiên vượt quá mức giới hạn cho phép
(Worldbank, 2018).
+ Ơ nhiễm mơi trường đất do chất thải rắn sinh hoạt
Các chất thải rắn sinh hoạt có thể tích luỹ dưới đất trong thời gian dài gây ra nguy
cơ tiềm tàng đối với môi trường. Chất thải rắn sinh hoạt như lon đựng nước giải khát, ống
nhựa, thuỷ tinh, nhựa, túi nylon… trong đất rất khó bị phân huỷ. Hay các chất kim loại
nặng có trong rác thải sinh hoạt sẽ tích luỹ trong đất và thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi
thức ăn và nước uống, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ con người.
Tại các bãi rác, bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt khơng hợp vệ sinh, khơng
có hệ thống xử lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hoá chất và vi sinh vật từ chất thải rắn sinh
hoạt sẽ có thể dễ dàng thâm nhập gây ơ nhiễm mơi trường đất (Worldbank, 2018).
+ Tác động của chất thải rắn sinh hoạt đối với sức khoẻ người dân
Việc quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt không hợp lý, không theo quy định
không những gây ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con
người; đặc biệt đối với những người dân sống gần khu vực trạm trung chuyển, bãi rác
thải và bãi chôn lấp chất thải. Người dân sống gần khu vực bãi tập kết rác thải hoặc bãi
rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh da liễu, viêm phế quản, đau xương khớp
cao hơn hẳn so với những vùng khơng có bãi rác thải.

Hai thành phần chất thải rắn sinh hoạt được liệt vào loại cực kỳ nguy hiểm là
kim loại nặng và các chất hữu cơ khó phân huỷ POPs. Các chất này có khả năng tích
luỹ sinh học trong nông sản, thực phẩm cũng như trong mô tế bào động vật, nguồn
nước và tồn tại bền vững trong môi trường gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm đối với
con người, tác động lên hệ miễn dịch gây ra các bệnh tim mạch, tê liệt hệ thần kinh,
giảm khả năng trao đổi chất trong máu, tác nhân gây ung thư…

m


13
Theo các nghiên cứu trước đây cho thấy, có 22 loại bệnh của con người có liên
quan đến việc quản lý chất thải rắn không hợp lý. Mối quan hệ giữa sức khoẻ cộng đồng
và việc không xử lý rác thải sinh hoạt một cách hợp lý đã thể hiện rõ ràng. Có nhiều bằng
chứng cho thấy chuột, ruồi và các loại côn trùng truyền bệnh sinh sản nhiều tại các bãi rác
không hợp vệ sinh, cũng như các căn nhà ổ chuột với điều kiện vệ sinh ăn ở thấp, kém.
Hay như tại các khu vực có mật độ dân số cao, sự thải bỏ các chất thải rắn sinh hoạt
không hợp lý sẽ gây nhiều vấn đề bất lợi về môi trường (Worldbank2018).
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
23/06/2014, ban hành ngày 01/07/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015;
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/3015 của Chính phủ về quản lý chất
thải và phế liệu;
- Thơng tư 03/2016/TT-BTNMT ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên
và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Quyết định số 332/QĐ-BXD ngày 06/4/2012 về việc công bố suất vốn đầu tư
xây dựng và mức chi phí xử lý chất thải rắn sinh hoạt;

- Quyết định số 512/QĐ-TTg ngày 11/4/2014 của Thủ tướng chính phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng đến năm
2020, định hướng đến năm 2025;
- Quyết định 529/QĐ-BXD ngày 30/5/2014 của Bộ Xây dựng về Cơng bố định
mức dự tốn thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị;
- Quyết định số 2324/QĐ-UBND ngày 23/12/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Cao
Bằng đến năm 2025;
- Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 20/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng về việc quy định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng;
- Quyết định số 39/2018/QĐ-UBND ngày 07/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao
Bằng về ban hành quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;

m


14
- Báo cáo số 32/BC-UBND ngày 23/9/2019 của Ủy ban nhân thành phố Cao
Bằng về tình hình kinh tế- xã hội 9 tháng đầu năm và nhiệm vụ, giải pháp 3 tháng cuối
năm 2019;
- Báo cáo số 491/BC-UBND ngày 02/3/2020 của Ủy ban nhân tỉnh Cao Bằng
về Công tác bảo vệ môi trường tỉnh Cao Bằng năm 2019;
- TCVN 6705:2009 Tiêu chuẩn quốc gia về chất thải rắn thông thường.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tổng quan thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Mơ hình quản lý, theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, ở hầu hết các quốc gia,
quản lý CTR là trách nhiệm của chính quyền địa phương; rất ít chính quyền Trung ương
trực tiếp liên quan đến quản lý CTR, ngoài việc ban hành chính sách, giám sát, hoặc trợ
cấp. Trên thế giới có khoảng 70% dịch vụ CTR được giám sát trực tiếp bởi các địa

phương, còn lại được quản lý thông qua các cơ quan liên tỉnh, tổ chức công - tư, hoặc
công ty tư nhân; 50% dịch vụ về quản lý CTR được điều hành bởi các cơ quan công lập;
1/3 dịch vụ thu gom về xử lý, chôn lấp chất thải được vận hành thông qua đối tác công tư. Khu vực tư nhân thường được tham gia thông qua các hợp đồng về thu gom, xử lý và
chơn lấp, trong đó, thời hạn các hợp đồng thường dưới 10 năm (Silapa K. et al, 2018).
Bảng 1.3: Các cấp độ quản lý CTR tại châu Á - Thái Bình Dương
Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp độ 3

- CTR khơng được phân - Có phân loại tại một số nơi - Phân loại tại nguồn được
loại tại nguồn.

mà điều kiện cho phép.

thực hiện rộng rãi, phù hợp

- Thu gom chưa bao phủ hết. - Mức độ thu gom tốt hơn, độ với các phương án xử lý.
- Việc tái chế/thu hồi vật bao phủ lớn hơn.

- Thu gom bao phủ toàn bộ.

liệu chủ yếu do khu vực - Việc tái chế/thu hồi vật liệu - Việc tái chế được thực
phi chính thức thực hiện.

thơng qua khu vực chính hiện bởi khu vực chính

- Khơng có/hạn chế phương thức và phi chính thức.
án xử lý trung gian.


thức (chính quyền, hoặc cơ

- Các công nghệ xử lý trung sở công nghiệp).

- Phương pháp tiêu hủy gian: đốt, compost, biogas… - Việc đốt thu hồi nhiệt là
chủ yếu là đổ lộ thiên/bãi và các cơng nghệ 3R.

phương pháp xử lý chính,

chơn lấp khơng kiểm sốt. - Phần lớn các bãi chơn lấp cùng với các phương án khác.
- Việc tiêu hủy/xử lý trái có kiểm sốt.
phép vẫn cịn tồn tại.

- Chơn lấp hợp vệ sinh.

- Việc tiêu hủy/xử lý trái phép - Việc tiêu hủy/xử lý trái
tồn tại, nhưng các biện pháp phép được kiểm soát.

m


15
Cấp độ 1

Cấp độ 2

Cấp độ 3

phòng ngừa được tăng cường.

(Nguồn: Tổng hợp từ UNCRD, IGES, 2018)
Theo nghiên cứu của Viện Chiến lược Mơi trường tồn cầu (IGES) và Trung tâm
Phát triển vùng Liên hợp quốc về quản lý CTR ở châu Á - Thái Bình Dương, thực
trạng quản lý CTR được tổng hợp ở 3 cấp độ từ thấp lên cao (Như bảng trên). Qua đó,
có thể thấy, cơng tác quản lý CTR tại Việt Nam đang ở cấp độ 1, là cấp độ thấp nhất
trong khu vực (UNCRD, IGES, 2018).
Tài chính cho quản lý CTR, chi phí thu gom, vận chuyển và chôn lấp CTR ở các
nước thu nhập cao thường cao hơn ở các nước thu nhập thấp từ 4 - 5 lần. Quản lý CTR
thường chiếm khoảng 20% tổng chi phí hoạt động của chính quyền đô thị tại các nước
thu nhập thấp, hơn 10% đối với những nước có thu nhập trung bình và 4% đối với
nước thu nhập cao. Các hệ thống quản lý CTR hiện đại hơn, có chi phí từ 50 - 100
USD tấn, hoặc có thể cao hơn. Việc lựa chọn biện pháp quản lý và công nghệ xử lý
chất thải phụ thuộc nhiều vào điều kiện cụ thể của địa phương, cũng như khả năng đầu
tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống (Worldbank, 2018).
Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt trung
bình tồn cầu khoảng 0,74 kg/người/ngày, trong đó ở quốc gia thấp nhất là 0,11
kg/người/ngày, cao nhất là 4,54 kg/người/ngày. Tổng khối lượng CTR đơ thị phát sinh
trên tồn cầu vào khoảng 2 tỷ tấn năm 2016, trong đó nhiều nhất là ở khu vực Đơng ÁThái Bình Dương với 468 triệu tấn (~23%) và thấp nhất là Trung Đông và Bắc Phi với
129 triệu tấn (~6%). Ước tính tổng khối lượng các loại CTR có thể vào khoảng 7-10 tỷ
tấn/năm 2016. Dự báo CTR đô thị sẽ tăng lên 2,59 tỷ tấn năm 2030 và 3,4 tỷ tấn năm
2050, trong đó tốc độ tăng nhanh nhất ở các khu vực châu Phi cận Sahara, Nam Á và
Trung Đông (Silapa K. et al, 2018).

m


16

Hình 1.2: Bit al, 2018) Đơng n 2,59 tỷ tấn năm 2030 và 3,4 tỷ tấn năm
Về thành phần CTR sinh hoạt, thành phần chất thải rắn khác nhau ở các nhóm

nước. Theo đó các nước có thu nhập cao có hàm lượng chất thải hữu cơ thấp hơn, với
khoảng 32%, trong khi các nước có thu nhập thấp và trung bình có hàm lượng hữu cơ
cao hơn, khoảng 53-56%. Ngược lại, các thành phần CTR có thể tái chế (như giấy,
nhựa, kim loại, thủy tinh…) là cao hơn ở các nước có thu nhập cao, khoảng 50% và
thấp hơn, chỉ khoảng 16% ở các nước thu nhập thấp (Silapa K. et al,2018).
Tỷ lệ CTR đô thị được thu gom thay đổi theo mức thu nhập của các quốc gia,
theo đó, thu nhập của quốc gia càng cao thì tỷ lệ thu gom CTR càng cao. Cụ thể, tỷ lệ
thu gom CTR ở các nước thu nhập cao và các nước Bắc Mỹ đạt gần 100%. Các nước
thu nhập trung bình thấp có tỷ lệ thu gom trung bình khoảng 51%, trong khi ở các
nước thu nhập thấp, tỷ lệ này chỉ khoảng 39%. Ở các nước thu nhập trung bình thấp, tỷ
lệ thu gom đạt 71% ở các đơ thị và 33% ở khu vực nông thôn. Tỷ lệ bao phủ dịch vụ
thu gom ở các nước Châu Á – Thái Bình Dương trung bình đạt khoảng 77% ở đô thị
và 45% ở nông thôn.
Theo nghiên cứu của UNEP năm 2015 và Ngân hàng Thế giới 2018, tỷ lệ tái
chế CTR đô thị tăng đều trong 30 năm qua ở các nước thu nhập cao, trung bình đạt
khoảng 29%. Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ CTR đô thị được tái chế ước tính thấp
hơn 10%, cụ thể là chỉ khoảng 6% đối với nhóm nước thu nhập trung bình thấp. Tái
chế kim loại, giấy, nhựa được triển khai mạnh mẽ, trong đó Trung Quốc, Ấn Độ… là
các nước tái chế nhiều nhất. Trước 2018, Trung Quốc nhập khẩu 60% nhôm phế liệu,

m


×