Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

phân tích giá trị sản xuất theo mặt hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.17 KB, 26 trang )

3.Phân tích chỉ tiêu giá trị sản xuất theo mặt hàng
3.1 B i 1.
1. Dầu thô.
Qua bảng phân tích ta thấy mặt hàng dầu thô chiếm tỷ trọng tơng đối
cao trong các mặt hàng của doanh nghiệp (trên 20%). Trong kỳ nghiên cứu dầu
thô có biến động tăng một lợng là gần 6% tơng ứng với giá trị tăng thêm là gần
3 tỷ đồng. Có ảnh hởng đến mức tăng của tổng giá trị sản xuất là gần 1,3%.
Biến động đó có thể do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất :Doanh nghiệp đầu t công nghệ khai thác mới với hiệu quả
cao
Thứ hai: Điều kiện khai thác trên biển thuận lợi
Thứ ba:Giá dầu thô trên thị trờng thế giới tăng
Thứ t: Đợc sự hỗ trợ từ phía chính phủ trong việc xúc tiến tìm kiếm
và khai thác dầu mỏ.
Thứ năm: Nâng cao năng lực làm việc của công nhân vận hành khai
thác dầu mỏ.
Trong các nguyên nhân trên giả định có 2 nguyên nhân chính là nguyên nhân
thứ nhất và thứ hai.
Xét nguyên nhân thứ nhất là việc doanh nghiệp đầu t công nghệ mới
vào khai thác dầu mỏ. Trong đầu kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã thực hiện áp
dụng công nghệ khai thác mới làm cho hiệu quả khai thác tăng nhanh. Với cùng
một thời gian nh vậy nhng với cách làm mới mà doanh nghiệp áp dụng thì sản l-
ợng dầu thô khai thác đợc tăng lên đáng kể. Đây là lý do làm cho giá trị dầu thô
tăng. Đây là một nguyên nhân mang tính chủ quan tích cực. Chính sự thay đổi
trong cách làm việc đã giúp nâng cao hiệu quả của công việc. Biện pháp đợc đa
ra ở đây là cần tiếp tục hoàn thiện quy trình khai thác mới này để việc tăng sản
lợng khai thác mang tính ổn định lâu dài. Cần có biện pháp làm cho công nghệ
mới thực sự gắn liền với sự phát triển của doanh nghiệp. Từ đó nâng cao giá trị
sản xuất của doanh nghiệp.
Xét nguyên nhân chính thứ hai là điều kiện khai thác thuận lợi. Trong
kỳ nghiên cứu, tình hình bão, thiên tai trên biển nơi doanh nghiệp khai thác


giảm nhiều so với kỳ gốc. Do đó mà thời gian phải nghỉ khai thác do thời tiết
giảm đi đáng kể. Điều này là tín hiệu mừng của doanh nghiệp vì tiết kiệm đợc
quỹ thời gian nghỉ bắt buộc.Góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả khai thác.
Đây là một nguyên nhân khách quan mang tính tích cực.

2. Máy móc, thiết bị
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao
nhất trong các mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ( hơn 25%). Giá
trị của mặt hàng này tăng 20% so với kỳ gốc tơng ứng với mức tăng về mặt giá
trị tuyệt đối là hơn 11,6 tỷ đồng. Biến động đó có thể do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp mở rộng thêm chủng loại và số lợng máy
móc thiết bị mà doanh nghiệp sản xuất.
Thứ hai: Doanh nghiệp nhận đợc nhiều đơn hàng từ khách hàng
Thứ ba: Doanh nghiệp cải thiện chất lợng máy móc thiết bị đợc sản
xuất ra.
Thứ t: Doanh nghiệp tăng đơn giá của máy móc, thiết bị
Thứ năm: Nhu cầu máy móc, thiết bị trên thị trờng tăng mạnh phục
vụ cho sản xuất.
Trong các nguyên nhân trên giả định rằng có 2 nguyên nhân chính ảnh hởng
đến giá trị sản xuất của máy móc thiết bị đó là nguyên nhân thứ nhất và thứ hai.
Xét nguyên nhân chính thứ nhất là doanh nghiệp mở rộng thêm chủng
loại và số lợng máy móc thiết bị mà doanh nghiệp sản xuất. Do dự đoán nhu
cầu của thị trờng nên trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu t để
sản xuất thêm chủng loại máy móc thiết bị. Số chủng loại máy mà doanh
nghiệp sản xuất ra tăng. Đồng thời số lợng của từng loại máy đợc sản xuất
nhiều hơn. Đó là lý do gây biến động tăng giá trị máy móc thiết bị đợc sản xuất
ra. Đây là một nguyên nhân chủ quan tích cực. Biện pháp: tiếp tục nghiên cứu
nhu cầu thị trờng, khoa học công nghệ để có thể sản xuất ra nhiều chủng loại
máy móc thiết bị thiết thực, phù hợp nhu cầu.
Xét nguyên nhân chính thứ hai là doanh nghiệp nhận đợc nhiều đơn

hàng từ khách hàng Do uy tín của doanh nghiệp tăng, cùng các biện pháp xúc
tiến thơng mại nên nhiều ngời biết đến doanh nghiệp. Nên khi có nhu cầu họ đã
tìm đến doanh nghiệp để đặt hàng. Chính vì vậy mà doanh nghiệp phảI sản xuất
nhiều hơn đáp ứng nhu cầu của khách. Làm cho giá trị sản xuất trong kỳ nghiên
cứu tăng. Đây là một nguyên nhân khách quan tích cực mang lại việc làm nhiều
hơn cho doanh nghiệp.

3. Than đá
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy mặt hàng than đá có tỷ trọng nhỏ nhất
trong số các mặt hàng mà doanh nghiệp thực hiện kinh doanh. Trong kỳ nghiên
cứu, than đá biến động tăng một lợng tơng đối là 17,83 % tơng ứng với mức
tăng tuyệt đối là gần 1 tỷ đồng. Biến động đó có thể do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Công tác thu gom đạt hiệu quả cao
Thứ hai: Phơng pháp quản lý việc kinh doanh than đá thay đổi
Thứ ba: Chất lợng than cao hơn kỳ gốc
Thứ t: Giá than đá trên thị trờng tăng cao
Thứ năm: Nhu cầu về than đá tăng mạnh
Trong các nguyên nhân trên giả định có hai nguyên nhân chính là nguyên nhân
thứ nhất và nguyên nhân thứ hai
Xét nguyên nhân chính thứ nhất công tác thu gom đạt hiệu quả cao. Trong kỳ
nghiên cứu, việc thu gom than đá đợc tiến hành theo trình tự ngay từ đầu kỳ.
Bên cạnh đó là do sự nhiệt tình làm việc của đội ngũ lao động bám sát các mỏ
than để có thể thu mua đợc than đáp ứng đủ, kịp thời các đơn hàng. Chính hiệu
quả cao trong công việc nh vậy mà khối lợng than đá thu gom tăng nhanh về giá
trị, đẩy giá trị sản xuất tăng mạnh. Đây là một nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp là tiếp tục nâng cao hiệu quả của đội ngũ lao động bám sát địa bàn,
kết hợp với nhóm ngời tìm đầu ra cho sản phẩm để có thể nhịp nhàng hoạt
động, nâng cao hiệu quả hơn nữa.
Xét nguyên nhân chính thứ hai phơng pháp quản lý việc kinh doanh than thay
đổi. Trong kỳ nghiên cứu này doanh nghiệp đã lập một bộ phận chuyên trách để

chuyên kinh doanh mặt hàng than đá. Bộ phận này tách ra gồm có 2 cán bộ
quản lý và một tổ gồm 8 ngời hoạt động lâu năm trong kinh doanh than. Chính
vì vậy mà trong kỳ nghiên cứu này công việc thực sự đợc cải thiện kết quả. Điều
đó thể hiện qua sự tăng lên về mặt tuyệt đối và tơng đối của giá trị than so với
kỳ gốc. Đây là một nguyên nhân chủ quan tích cực. Biện pháp quản lý bộ phận
này theo một cách linh hoạt để sao cho doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc tình
hình hoạt động, chỉ đạo mang tính vĩ mô. Còn để cho bộ phận hoạt động linh
hoạt hơn, tự vạch ra có định hớng, kế hoạch ngắn hạn. Từ đó nâng cao giá trị
sản xuất, lợi nhuận.

4.Phân bón
Nhìn vào bảng ta thấy quy mô của mặt hàng phân bón tăng so với kỳ gốc là
11,43% tơng ứng với mức tăng tuyệt đối là hơn 1,5 tỷ đồng. Biến động đó có thể
do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp đa ra thị trờng loại phân bón mới có hiệu
quả cao
Thứ hai: Nhà nớc hỗ trợ giá phân bón cho nông dân.
Thứ ba: Doanh nghiệp mở thêm đại lý bán hàng.
Thứ t: Nhu cầu phân bón tăng cao.
Thứ năm: Sự năng động, làm việc hiệu quả của đội ngũ bán hàng.
Trong các nguyên nhân trên giả định rằng có hai nguyên nhân chính là nguyên
nhân thứ nhất và thứ hai
Xét nguyên nhân chính thứ nhất là việc doanh nghiệp đa ra thị trờng
loại phân bón mới. Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã đa ra thị trờng loại
phân bón mới có tác dụng đối với nhiều loại cây đặc biệt là cây lúa, rau màu.
Chính vì vậy mà nó làm cho giá trị sản xuất của mặt hàng này tăng lên trong kỳ
nghiên cứu. Việc mở thêm mặt hàng mới giúp doanh nghiệp có thêm thị phần,
nâng cao uy tín của mình thông qua sản phẩm mới, tạo chỗ đứng vững vàng
trong lòng ngời tiêu dùng. Đây là một nguyên nhân mang tính chủ quan tích
cực. Biện pháp: Muốn doanh nghiệp có thể phát triển hơn nữa thì cần phải luôn

nâng cao, tự đổi mới để đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Từ đó có thể mở rộng
quy mô sản xuất hơn nữa. Nâng cao giá trị sản xuất của toàn doanh nghiệp
Xét nguyên nhân chính thứ hai là Nhà nớc hỗ trợ giá phân bón cho
nông dân. Do tình hình khó khăn, thiên tai, địch họa mà ngời nông dân gặp phải
nên Nhà nớc hỗ trợ giá vật t cho nông dân, trong đó có cả mặt hàng phân bón.
Mục đích của Nhà nớc là giảm gánh nặng chi phí cho ngời nông dân, đồng thời
kích cầu tiêu dùng trong nớc để thực hiện mục tiêu vĩ mô. Ngời nông dân đợc
nhà nớc hỗ trợ nh vậy sẽ đầu t, mở rộng sản xuất. Điều này làm cho giá trị sản
xuất phân bón tăng. Đây là một nguyên nhân khách quan tích cực.

5. Vật liệu xây dựng
Nhìn vào bảng ta thấy, quy mô giá trị sản xuất của mặt hàng vật liệu xây dựng
tăng 12,38% tơng ứng với mức tăng tuyệt đối là 5,1 tỷ đồng. Biến động đó có
thể do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp ký đợc hợp đồng cung cấp vật liệu xây
dựng mới
Thứ hai: Kinh doanh thêm mặt hàng mới là gạch lát nền
Thứ ba: Cải tiến mẫu mã sản phẩm
Thứ t: Thuế nhập khẩu của mặt hàng vật liệu xây dựng nhập ngoại
tăng
Thứ năm: Doanh nghiệp mở thêm đại lý bán hàng
Trong các nguyên nhân trên giả định rằng có hai nguyên nhân chính là nguyên
nhân thứ nhất và thứ hai.
Xét nguyên nhân chính thứ nhất là doanh nghiệp ký thêm đợc hợp
đồng mới trong kỳ nghiên cứu. Doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trờng, chính
sách điều hành tốt nên vừa qua đã trúng thầu dự án cung cấp vật liệu xây dựng
cho dự án xây dựng nhà máy Luckyluke. Sau khi trúng thầu, doanh nghiệp đã
tiến hành công việc cung cấp vật liệu cho công trình. Đó là lý do làm cho giá trị
sản xuất vật liệu tăng. Đây là một nguyên nhân mang tính chủ quan tích cực.
Chính sự nỗ lực của công ty đã mang lại cho họ rất nhiều lợi ích trong hợp đồng

lần này. Biện pháp: thực hiện tốt hợp đồng, nâng cao chất lợng, uy tín, dịch vụ.
Tiếp tục tìm kiếm thêm những hợp đồng mới có hiệu quả.
Xét nguyên nhân chính thứ hai là việc doanh nghiệp kinh doanh thêm
mặt hàng mới. Trong kỳ nghiên cứu, xét thấy nhu cầu về gạch lát nền chất lợng
cao đang tăng lên, doanh nghiệp đã đầu t kinh doanh thêm mặt hàng mới này.
Do đó mà doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong kỳ nghiên cứu
tăng lên nhiều so với kỳ gốc. Đây là một nguyên nhân mang tính chủ quan tích
cực. Biện pháp: tìm kiếm, và mở rộng thị trờng cho sản phẩm. Đối tợng khách
hàng không chỉ là những ngời quen cũ mà cần phát triển ra những ngời mới.
6. Hóa chất
Qua bảng phân tích ta thấy giá trị của mặt hàng hóa chất ở kỳ nghiên cứu đã
tăng 15,59% tơng ứng với mức tăng tuyệt đối là gần 2,7 tỷ đồng. Biến động đó
có thể do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nhận làm nhà phân phối sản phẩm
Thứ hai: Thuế nhập khẩu hóa chất tăng
Thứ ba: Đơn giá bình quân của hóa chất trên thị trờng thế giới tăng
nhanh
Thứ t: Khối lợng nhập khẩu hóa chất tăng
Thứ năm: Chi phí bán hàng tăng
Trong các nguyên nhân trên giả định có hai nguyên nhân chính là nguyên nhân
thứ nhất và nguyên nhân thứ hai.
Xét nguyên nhân chính thứ nhất là doanh nghiệp nhận làm nhà phân
phối sản phẩm chính thức cho công ty Lucky ở Đức. Do doanh nghiệp thấy đợc
nhu cầu về hóa chất công nghiệp lớn, đối thủ trên thị trờng nên doanh nghiệp
quyết định nhận làm nhà phân phối sản phẩm cho công ty Lucky. Việc nhận
làm đại lý đã làm cho giá trị sản xuất theo mặt hàng của doanh nghiệp tăng.
Đây là một nguyên nhân chủ quan tích cực. Doanh nghiệp nhờ có uy tín của
công ty Lucky mà mở rộng đợc thị phần, qua đó còn nâng cao vị thế của mình
trên thị trờng hóa chất trong nớc. Biện pháp tiếp tục nâng cao uy tín, mở rộng
thị trờng tìm đối tác để tiêu thụ sản phẩm.

Xét nguyên nhân thứ hai là thuế nhập khẩu hóa chất tăng. Trong kỳ
nghiên cứu, chính phủ tăng thuế mặt hàng hóa chất từ mức 5% lên 8%. Điều
này làm cho giá trị hàng nhập khẩu bị đẩy lên cao. Doanh nghiệp muốn giữ
khách hàng, cạnh tranh về giá so với các đối thủ khác nên không tăng giá bán
sản phẩm. Doanh nghiệp chấp nhận giảm bớt lợi nhuận trong kỳ. Đây là một
nguyên nhân khách quan tiêu cực.

7. Sắt thép
Qua bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất của sắt thép ở kỳ nghiên cứu tăng
27,40% so với kỳ nghiên cứu. Biến động đó có thể do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp mở thêm đại lý bán sắt thép mới ở quận
Lê Chân
Thứ hai: Giá sắt thép tăng cao trong kỳ nghiên cứu
Thứ ba: Nhu cầu sắt thép phục vụ xây dựng và sản xuất tăng
Thứ t: Khối lợng sắt thép mà doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ
nghiên cứu tăng
Thứ năm: Chủng loại sắt thép mà doanh nghiệp kinh doanh tăng.
Trong các nguyên nhân trên giả định rằng có hai nguyên nhân chính là nguyên
nhân thứ nhất và thứ hai.
Xét nguyên nhân chính thứ nhất là doanh nghiệp mở thêm đại lý bán
hàng. Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp thấy đợc tiềm năng bán hàng ở quận
Lê Chân, nhu cầu xây dựng cao nên đã đầu t mở thêm đại lý bán hàng ở đây. Và
kết quả đã nh mong đợi. Khối lợng hàng hóa bán ra ở đại lý mới này góp phần
vào việc tăng giá trị sản xuất mặt hàng sắt thép của toàn doanh nghiệp. Đây là
một nguyên nhân chủ quan tích cực. Biện pháp là tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu
thị trờng, dự đoán chính xác nhu cầu để có thể cung ứng sản phẩm một cách
nhanh nhất bằng việc đa các cửa hàng đến gần ngời tiêu dùng.
Xét nguyên nhân chính thứ hai là giá sắt thép tăng cao. Trong kỳ
nghiên cứu, do biến động của thị trờng thế giới thiếu sắt thép, thị trờng trong n-
ớc cũng vào mùa sản xuất mạnh làm cho giá sắt thép tăng nhanh chóng, làm

cho giá trị sản xuất tăng. Doanh nghiệp không dự đoán đợc mức tăng giá bất
ngờ của thị trờng nên ngay từ đầu kỳ nghiên cứu đã ký nhiều hợp đồng giao
hàng chậm cho khách hàng. Đây là lý do làm cho lợi nhuận giảm sút nghiêm
trọng. Đây là một nguyên nhân khách quan tiêu cực.

8. Hàng khác.
Qua bảng phân tích ta thấy giá trị của các mặt hàng khác còn lại của doanh
nghiệp ở kỳ nghiên cứu giảm so với kỳ gốc là 26,55%. Biến động đó có thể do
các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp chú trọng vào việc đầu t vào 7 mặt hàng
chính trên.
Thứ hai: Các mặt hàng khác này bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối
thủ lớn
Thứ ba: Sự hoạt động kém hiệu quả của các nhân viên phụ trách bán
hàng
Thứ t: Thu hẹp kinh doanh các mặt hàng không phải chủ lực của
công ty.
Thứ năm: Doanh nghiệp quyết định đóng của một cửa hàng kinh
doanh
Trong các nguyên nhân trên, giả định rằng có hai nguyên nhân chính là nguyên
nhân thứ nhất và thứ hai.
Xét nguyên nhân chính thứ nhất là doanh nghiệp chú trọng vào việc
đầu t vào 7 mặt hàng chính là: Dầu thô, máy móc thiết bị, than đá, phân bón,
vật liệu xây dựng, hóa chất và sắt thép. Chính vì vậy nguồn lực đầu t cho các
mặt hàng còn lại giảm đáng kể. Đây là lý do làm cho giá trị sản xuất của các
mặt hàng khác giảm đi so với kỳ gốc do đợc đầu t ít hơn để tập trung vào hàng
khác. Đây là một nguyên nhân chủ quan tiêu cực. Doanh nghiệp đã lơ là trong
việc tổ chức quản lý, kinh doanh các mặt hàng khác để thị phần rơi vào tay đối
thủ cạnh tranh. Biện pháp tiếp tục xem xét xu hớng của thị trờng và năng lực
của mình, sẽ cố gắng lấy lại thị phần đã mất bằng cách tăng cờng quản lý, nâng

cao dịch vụ chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Xét nguyên nhân chính thứ hai là các mặt hàng khác của doanh nghiệp
gặp sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Trong kỳ nghiên cứu, nhiều
doanh nghiệp khác đang có những bớc đi tiến bộ để giành giật thị trờng với
doanh nghiêp. Và họ đã thành công nhờ sự chuyên môn về mặt hàng. Đó là lý
do khiến giá trị sản xuất các mặt hàng khác của doanh nghiệp giảm sút. Đây là
một nguyên nhân khách quan tiêu cực.
3.2 Bi 2.
2.4.1. Mặt hàng dầu thô
Qua bảng phân tích ta thấy, giá trị sản xuất mặt hàng dầu thô của doanh
nghiệp tăng lên so với kỳ gốc. Kỳ nghiên cứu giá trị sản xuất mặt hàng dầu thô
tăng hơn 27 tỷ đồng, tức là tăng 24,59% so với kỳ gốc. Biến động đó có thể do
các nguyên nhân sau:
1) Doanh nghiệp phát hiện và khai thác đợc hai mỏ có trữ lợng khá lớn
2) Điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn so với kỳ gốc
3) Nâng cấp hệ thống đờng ống dẫn dầu về nhà máy
4) Xây dựng thêm 11 giàn khoan
5) Doanh nghiệp có kế hoạch tăng sản lợng khai thác để đạt đợc kim ngạch
xuất khẩu nh dự kiến.
Trong số 5 nguyên nhân trên ta giả định nguyên nhân chính có ảnh hởng đến
tăng giá trị sản xuất của mặt hàng dầu thô là nguyên nhân thứ nhất và nguyên
nhân thứ hai.
Xét nguyên nhân thứ nhất, trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã phát hiện
và khai thác thêm hai mỏ mới. Hai mỏ này là mỏ Đông Đô và mỏ Báo Vàng. Việc
tìm thấy và khai thác hai mỏ này là kết quả của việc thăm dò, không ngừng tìm
kiếm các mỏ dầu, đầu t vốn và phơng tiện máy móc hiện đại, thuê các chuyên gia
giỏi. Hai mỏ này sau khi đợc phát hiện doanh nghiệp đã tiến hành đi vào khai thác
nâng mức sản lợng trong kỳ nghiên cứu dẫn đến giá trị sản xuất mặt hàng dầu thô
của doanh nghiệp cũng tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích
cực.

Biện pháp: Doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh công tác thăm dò và tìm
kiếm thêm các mỏ dầu mới. Doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lỡng để tìm ra đợc
những mỏ có trữ lợng lớn, thuận lợi cho việc khai thác.
Xét nguyên nhân thứ hai, điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn so với kỳ gốc.
Trong kỳ gốc, thời tiết và điều kiện tự nhiên trên biển không thuận lợi. Biển động
nhiều, ma bão xảy ra làm ảnh hởng đến quá trình khai thác của các dàn khoan
trên biển. Đặc biệt trong kỳ gốc nhiều giếng khai thác chủ đạo thuộc thân dầu
móng mỏ Bạch Hổ và S Tử Đen xảy ra hiện tợng ngập nớc ngoài dự kiến làm ảnh
hởng đến năng suất khai thác của các dàn khoan. Sang kỳ nghiên cứu, thời tiết
thuận lợi hơn, biển ít động, hiện tợng ngập nớc ở các mỏ không còn xảy ra. Các
dàn khoan hoạt động đúng công suất, cho sản lợng dầu thô khai thác đợc nhiều
hơn ở kỳ gốc, tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của doanh nghiệp. Đây là
nguyên nhân khách quan mang tính tích cực.
2.4.2. Mặt hàng máy móc thiết bị
Nhìn vào số liệu ở bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất mặt hàng máy móc
thiết bị đạt hơn 147 tỷ đồng, tăng khoảng 22 tỷ đồng so với kỳ gốc. Biến động này
có thể do những nguyên nhân sau:
1) Doanh nghiệp ký đợc hợp 1 số hợp đồng mới với công ty bạn
2) Nguyên vật liệu đầu vào tăng giá
3) Doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất
4) Nhà nớc đa ra một số u đãi để kích thích sản xuất máy móc có xuất xứ từ
Việt Nam có chất lợng cao.
5) Đa ra thị trờng loại máy móc có nhiều tính năng mới, kiểu dáng đẹp, phù
hợp với điều kiện nóng ẩm
Trong số các nguyên nhân trên giả định có hai nguyên nhân ảnh hởng đến
giá trị sản xuất của mặt hàng máy móc thiết bị là nguyên nhân thứ nhất và nguyên
nhân thứ hai.
Xét nguyên nhân thứ nhất, doanh nghiệp ký kết đợc một số hợp đồng mới
với các công ty bạn. Đây là những hợp đồng với số lợng thiết bị khá nhìu, cung
cấp trong thời hạn dài. Việc ký kết đựơc những hợp đồng này đã làm cho doanh

thu về sản phẩm máy móc thiết bị trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp tăng cao
. Doanh nghiệp đã tiến hành sản xuất số lợng lớn máy móc thiết bị để bàn giao
cho các khách hàng .Đây là một nguyên nhân chủ quan ,có xu hớng tác động tích
cực đến giá trị sản xuất mặt hàng máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
Biện pháp: doanh nghiệp cần chào hàng kèm theo giới thiệu sản phẩm để có
nhiều đợc sự thu hút, quan tâm của khách hàng. Bên cạnh đó cần nâng cao hoạt
động marketing. Có nh vậy doanh nghiệp mới có thể có đợc nhiều hợp đồng cung
cấp máy móc thiết bị hơn, giúp nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp.
Xét nguyên nhân thứ hai, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao. Một số loại
máy móc thiết bị của doanh nghiệp là hàng cao cấp, cần phải nhập khẩu nguyên
liệu từ nớc ngoài. Trong kỳ nghiên cứu, giá dầu trên thế giới tăng kéo theo giá
nguyên liệu nhập khẩu cũng tăng lên. Thêm vào đó thuế suất nhập khẩu đối với
nguyên liệu đó đợc Nhà Nớc điều chỉnh tăng lên trong kỳ nghiên cứu. Điều đó là
làm cho giá mua nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất của doanh nghiệp tăng lên
làm ảnh hởng không tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp có tăng lên nhng chi phí phải bỏ ra cũng nhiều
hơn. Đây là nguyên nhân khách quan mang tính tiêu cực.
2.4.3. Mặt hàng than đá
Mặt hàng than đá có giá trị sản xuất trong kỳ nghiên cứu đạt 132,57% so với
kỳ gốc, tức là tăng hơn 27,7 tỷ đồng. Biến động đó có thể do các nguyên nhân
sau:
1) Không xảy ra sự cố sập hầm lò nh kỳ gốc
2) Doanh nghiệp khai thác tăng sản lợng
3) Doanh nghiệp mở rộng thị trờng xuất khẩu than
4) Các khách hàng lớn là Trung Quốc, Nhật Bản đặt hàng nhiều hơn
5) Nhu cầu sử dụng điện tăng cao, các nhà máy nhiệt điện cần nhiều than đá
hơn trớc.
Trong các nguyên nhân có ảnh hởng đến tăng giá trị sản xuất của mặt hàng
than đá kể trên, ta giả định có hai nguyên nhân chính là nguyên nhân thứ nhất và
nguyên nhân thứ hai.

Xét nguyên nhân thứ nhất, trong kỳ nghiên cứu không xảy ra sự cố sập hầm
lò nh ở kỳ gốc.Trong kỳ gốc, doanh nghiệp tiến hành khai thác than ở các hầm lò.
Các hầm lò này đã 2 lần xảy ra sự cố sự hầm, tuy không gây ra tai nạn cho ngời
lao động nhng việc sập hầm lò đã làm ảnh hởng đến tiến độ công việc của khai
thác than của doanh nghiệp. Trong kỳ nghiên cứu, sự cố sập hầm lò may mắn đã
không xảy ra, không làm gián đoạn hoạt động khai của doanh nghiệp. Nhớ thế mà
năng suất lao động tăng lên so với kỳ gốc, giá trị sản xuất cung tăng lên, giúp
doanh nghiệp xuất khẩu đợc nhiều hàng hơn, thu về nhiều lợi nhuận hơn. Đây là
nguyên nhân khách quan mang tính tích cực.
Xét nguyên nhân thứ hai, doanh nghiệp khai thác tăng sản lợng do giá dầu
trên thế giới tăng lên so với kỳ gốc. Dầu thô đợc xem là nhiên liệu chủ yếu cho
nhiều ngành sản xuất hiện nay. Nhng do trong kỳ nghiên cứu giá dầu thô tăng
mạnh khiến các ngành sản xuất phải chuyển hớng sang các loại nhiên liệu thay
thế. Than đá đợc xem nh một loại nhiên liệu thay thế cho dầu thô vì nó rẻ hơn.
Nắm bắt đợc sự biến động giá dầu thô này, doanh nghiệp đã tăng cờng khai thác
than, tìm kiếm các mỏ mới, nâng cao năng suất lao động. Kết quả là giá trị sản
xuất của mặt hàng than đá đã tăng lên. Trong thời gian tới giá dầu thô tiếp tục
tăng là yếu tố có lợi giúp doanh nghiệp tăng kim ngạch xuất khẩu. Đây là nguyên
nhân chủ quan mang tính tích cực
Biện pháp: doanh nhiệp cần biết tận dụng cơ hội khi giá dầu thô trên thế giới
tăng để tiếp tục tăng kim ngạch xuất khẩu, cần lên kế hoạch khai thác tăng sản l-
ợng để cung cấp cho thị trờng nớc ngoài.
2.4.4. Mặt hàng phân bón
Thông qua số liệu ở bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất mặt hàng phân
bón tăng mạnh nhất, tăng hơn 51 tỷ đồng tơng ứng với 69,86%. Biến động này có
thể do các nguyên nhân sau:
1) Doanh nghiệp có uy tín nên xin đợc giấy phép nhập khẩu phân bón
nguyên liệu với số lợng lớn hơn kỳ gốc.
2) Xóa bỏ hạn ngạch xuất khẩu phân bón có nguồn gốc nhập khẩu
3) Công tác tổ chức quản lý đợc cải tiến linh hoạt hơn, hiệu quả hơn

4) Doanh nghiệp ký thêm đợc các hợp đồng khối lợng lớn
5) Thuế suất thuế xuất khẩu phân bón giảm so với kỳ gốc
Trong 5 nguyên nhân trên ta giả định có hai nguyên nhân chính là nguyên
nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ hai.
Xét nguyên nhân thứ nhất, doanh nghiệp xin đợc giấy phép nhập khẩu phân
bón nguyên liệu với số lợng lớn. Trong kỳ nghiên cứu, uy tín và vị thế của doanh
nghiệp đợc nâng cao. Điều đó thể hiện việc đóng thuế thu nhập đầy đủ, sản phẩm
đảm bảo chất lợng, nguồn nhập khẩu phân bón đầu vào rõ nguồn gốc xuất xứ, phù
hợp các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trờng. Để mở rộng sản xuất doanh nghiệp đã
xin Bộ Nông nghiệp và phát triển cấp phép cho nhập khẩu một số lợng lớn hơn kỳ
gốc loại phân bón nguyên liệu trên. Doanh nghiệp có nhiều nguyên liệu hơn để
sản xuất, sản xuất đợc nhiều hơn làm tăng giá trị sản xuất của mặt hàng này. Đây
là nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực.
Biện pháp: doanh nghiệp cần tiếp tục và duy trì nâng cao uy tín của mình
trên thị trờng. Có nh vậy doanh nghiệp mới có đợc ấn tợng tốt đẹp với cơ quan
quản lý nhà nớc và đợc tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc nhập khẩu nguyên
liệu cho sản xuất.
Xét nguyên nhân thứ hai, Chính Phủ xóa bỏ hạn ngạch xuất khẩu phân bón
nhập khẩu. Đầu kỳ nghiên cứu, chính phủ ra quyết định gỡ bỏ hạn ngạch xuất
khẩu đối với mặt hàng phân bón có nguồn gốc nhập khẩu để kích thích nâng cao
kim ngạch xuất khẩu phân bón của Việt Nam. Phân bón là một mặt hàng xuất
khẩu có kim ngạch không cao vì phải nhập khẩu phân bón nguyên liệu từ nớc
ngoài về chất lợng phân bón của Việt Nam mới chỉ ở mực độ trung bình. Do
Chính Phủ đa ra chính sách để kích thích xuất khẩu nh vậy đã có tác động tích
cực làm cho sản lợng sản xuất phân bón để xuất khẩu của doanh nghiệp tăng cao,
nâng cao giá trị sản xuất. Đây là nguyên nhân khách quan và ảnh hơng tích cực.
2.4.5. Mặt hàng vật liệu xây dựng
Qua bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất mặt hàng vật liệu xây dựng của
doanh nghiệp kỳ nghiên cứu đạt hơn 142 tỷ đồng, tức là tăng hơn 14 tỷ đồng so
với kỳ gốc, ảnh hởng 1,85% đến sự tăng của giá trị sản xuất toàn doanh nghiệp.

Biến động đó có thể do các nguyên nhân sau:
1) Thuế xuất khẩu vật liệu xây dựng ra nớc ngoài tăng lên
2) Doanh nghiệp nhập nhiều loại vật liệu xây dựng mới của nớc ngoài
3) Nhu cầu xây dựng nhà cửa và các công trình tăng cao do giá đất hạ
4) Doanh nghiệp nhập đợc hợp đồng cung cấp vật liệu xây dựng cho 3 tòa
nhà cao tầng và 2 chung c sắp khởi công trong thành phố
5) Công tác vận chuyển và bảo quản tốt không bị thất thoát vật liệu
Trong 5 nguyên nhân trên giả định hai nguyên nhân chính có ảnh hởng đến
giá trị sản xuất mặt hàng vật liệu xây dựng là nguyên nhân thứ nhất và nguyên
nhân thứ hai.
Xét nguyên nhân thứ nhất, thuế xuất khẩu vật liệu xây dựng ra nớc ngoài
tăng lên. Trong kỳ nghiên cứu, chính phủ quy định tăng mức thuế suất thuế xuất
khẩu một số loại vật liệu xây dựng mà doanh nghiệp xuất khẩu ra nớc ngoài. Mức
tăng là từ 5% ở kỳ gốc tăng lên 10%. Quy định này của chính phủ đã làm tăng giá
trị sản xuất của mặt hàng xuất khẩu này. Điều này gây thiệt hại không nhỏ cho
doanh nghiệp vì việc tăng thuế sẽ làm giảm lợi nhuận thu đợc từ hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách quan mang tính tiêu cực
Xét nguyên nhân thứ hai, doanh nghiệp nhập khẩu nhiều loại vật liệu xây
dựng mới từ nớc ngoài. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có bao gồm sản
xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng. Trong kỳ nghiên cứu, do thị
trờng nớc ngoài xuất hiện nhiều loại vật liệu xây dựng mới có nhiều u điểm vợt
trội hơn so với các loại hiện có. Doanh nghiệp quyết định nhập thêm về để đa
dạng hóa mặt hàng và đáp ứng nhu cầu cho các công trình cao cấp. Đây là loại vật
liệu mới u việt hơn nên ban đầu doanh nghiệp sẽ đặt giá cao vì là nhà cung cấp
độc quyền. Việc này sẽ giúp doanh nghiệp thu đợc nhiều doanh thu và lợi nhuận.
Tuy thuế suất thuế nhập khẩu không tăng nhng do nhập một số lợng lớn hơn vật
liệu xây dựng từ nớc ngoài làm cho tổng thuế nhập khẩu doanh nghiệp phải nộp
cho Nhà nớc tăng lên dẫn tới làm tăng giá trị sản xuất. Đây là nguyên nhân chủ
quan mang tính tích cực.
Biện pháp: doanh nghiệp cần đẩy mạnh công tác tìm kiếm, cập nhật thông

tin về các loại vật liệu mới có chất lợng tốt từ nớc ngoài mà thị trờng Việt Nam
cha có để cung cấp cho các công trình có nhu cầu cao, chiếm lĩnh vị trí độc quyền
trong thời gian đầu.
2.4.6. Mặt hàng sắt thép
Nhìn vào số liệu trong bảng phân tích ta thấy rõ giá trị sản xuất của mặt
hàng sắt thép tăng hơn 26 tỷ đồng so với kỳ gốc. Biến động đó có thể do các
nguyên nhân sau:
1) Doanh nghiệp ký hợp đồng liên doanh với một công ty Nhật Bản sản xuất
sắt thép với sản lợng cao hơn trớc và chất lợng cao.
2) Sản xuất thành công loại thép chuyên dụng đóng tàu
3) Chính phủ giảm thuế xuất khẩu sắt thép
4) Công tác tổ chức quản lý sản xuất có hiệu quả
5) Nhu cầu xây dựng trên thị trờng tăng nhẹ
Trong các nguyên nhân trên ta giả định hai nguyên nhân chính là nguyên
nhân thứ nhất và nguyên nhân thứ hai.
Xét nguyên nhân thứ nhất, trong kỳ nghiên cứu, sau những cuộc đàm phán
thơng lợng cũng nh chuẩn bị về cơ sở vật chất, doanh nghiệp đã ký kết hợp đồng
liên doanh sản xuất thép với đối tác ngời Nhật Bản. Theo hợp đồng liên doanh,
doanh nghiệp đợc chuyển giao công nghệ, máy móc, trang thiết bị hiện đại, dây
chuyền sản xuất tiên tiến. Nhờ vậy mà trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã
nâng cao năng suất lao động, làm tăng giá trị sản xuất mặt hàng bày trong kỳ,
trình độ chuyên môn của cán bộ kỹ thuật đợc cải thiện, do vậy mà nâng cao đợc
sản lợng cũng nh chất lợng sản phẩm của mình. Sản phẩm thép của doanh nghiệp
trên thị trờng đã đợc nhiều khách hàng lựa chọn vì tiêu chuẩn quốc tế mà giá cả
phải chăng. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực.
Biện pháp: doanh nghiệp cần tiếp tục học hỏi công nghệ sản xuất của đối tác
Nhật bản, duy trì và giữ vững mối quan hệ hợp tác tốt đẹp, tranh thủ cơ hội học
hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn hơn nữa từ các chuyên gia ngời nớc ngoài.
Xét nguyên nhân thứ hai, một tin mừng trong kỳ nghiên cứu có tác dụng
đánh dấu sự phát triển của doanh nghiệp đó là doanh nghiệp đón nhận " Giấy

chứng nhận kiểu sản phẩm thép đóng tàu" do cục đăng kiểm Việt Nam cấp. Đây
là giấy chứng nhận cho hai sản phẩm thép hình L120 ký hiệu là CVS-AS120 và
CVS-AP4150. Để có đợc thành công này là kết quả của việc cố gắng nỗ lực của
toàn thể doanh nghiệp trong việc nghiên cứu, học hỏi, đầu t sản xuất thử nghiệm.
Trớc đây ngành đóng tàu Việt Nam thờng phải nhập khẩu hai loại thép này từ nớc
ngoài. Doanh nghiệp vinh dự là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên có thể sản xuất
thành công hai loại thép này. Từ đây uy tín của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao,
góp phần thúc đẩy ngành đóng tàu phát triển. Doanh nghiệp đã nhận đợc nhiều
đơn đặt hàng từ các công ty đóng tàu trong nớc, điều này đã khiến cho giá trị sản
xuất mặt hàng sắt thép trong kỳ tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính
tích cực.
Biện pháp: doanh nghiệp cần tiếp tục đầu t để nghiên cứu, có thể sản xuất ra
đợc các sản phẩm thép theo tiêu chuẩn nớc ngoài, góp phần thúc đẩy các ngành
sản xuất khác phát triển.
2.4.7. Mặt hàng hóa chất
Theo số liệu trong bảng phân tích, giá trị sản xuất mặt hàng hóa chất của
doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu đạt gần 75 tỷ đồng, tăng 3,72% so với giá trị
sản xuất kỳ gốc. Đây là mặt hàng có biến động tăng ít nhất so với các mặt hàng
các của doanh nghiệp. Biến động tăng này có thể do các nguyên nhân sau:
1) Thị trờng than cốc nớc ngoài ổn định hơn so với kỳ gốc
2) Giá xăng dầu tăng làm chi phí lu thông tăng
3) Tổ chức lại sản xuất có hiệu quả
4) Mở rộng quy mô nhà xởng
5) Nhu cầu của các ngành sản xuất khác về hóa chất tăng cao
Trong số các nguyên nhân trên giả định có hai nguyên nhân chính làm cho
giá trị sản xuất mặt hàng hóa chất của doanh nghiệp tăng là nguyên nhân thứ nhất
và nguyên nhân thứ ba
Xét nguyên nhân thứ nhất, thị trờng than cốc nớc ngoài trong kỳ nghiên cứu
ổn định hơn so với kỳ gốc. Doanh nghiệp có một dây chuyền sản xuất photpho
vàng, dây chuyền này rất cần có than cốc là nhiên liệu để chạy dây chuyền. Loại

nhiên liệu này phải nhập khẩu từ nớc ngoài vì Việt Nam không đủ khả năng để
sản xuất loại than này. Trong kỳ nghiên cứu, nguồn cung than cốc trên thị trờng
thế giới bất ổn định, doanh nghiệp đã phải nhập than cốc bằng con đờng tiểu
ngạch nhng không đủ để cho dây chuyền hoạt động thờng xuyên, sản lợng thấp.
Trong kỳ nghiên cứu, thị trờng than cốc trở nên ổn định hơn, giá cả ít biến động,
nguồn cung nhiều hơn trớc. Điều này làm cho dây chuyền sản xuất photpho vàng
của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, sản lợng làm ra nhiều hơn kỳ nghiên
cứu, dẫn đến giá trị sản xuất cũng cao hơn kỳ nghiên cứu. Đây là nguyên nhân
khách quan mang tính tích cực.
Xét nguyên nhân thứ ba, doanh nghiệp tiến hành tổ chức lại sản xuất. Nhận
thấy biện pháp tổ chức sản xuất và quản lý lao động trong doanh nghiệp cha hợp
lý. Hiện tợng xảy ra là thiếu lao động ở bộ phận này và thừa lao động ở bộ phận
khác. Công tác bảo quản các loại hóa chất cha đợc tốt, vẫn bị thất thoát. Do vậy
trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã tổ chức lại sản xuất, phân bổ lại lao động
cho hợp lý với trình độ và năng lực của mỗi ngời. Nhờ vậy mà công nhân phát huy
đợc hết khả năng làm việc của mình, máy móc hoạt động có hiệu quả hơn, dẫn
đến tăng năng suất của cả ngời và máy móc. Điều này đã làm cho giá trị sản xuất
mặt hàng này trong kỳ nghiên cứu đã tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan
mang tính tích cực.
Biện pháp: doanh nghiệp cần tiếp tục nghiên cứu để có đợc hiệu quả cao
nhất từ việc sử dụng lao động và máy móc. Có nh vậy mới giúp nâng cao năng
suất lao động, tăng sản lợng.
2.4.8. Các mặt hàng khác
Qua bảng phân tích, ta thấy giá trị sản xuất các mặt hàng khác giảm và giảm
khá mạnh, giảm hơn 59 tỷ đồng. Biến động này đã ảnh hởng làm giảm giá trị sản
xuất 7,74% so với kỳ gốc. Đó có thể do những nguyên nhân sau:
1) Giảm sản lợng nhập khẩu các mặt hàng khác
2) Các chi phí dịch vụ mua ngoài giảm
3) Nhu cầu các mặt hàng khác trên thị trờng giảm
4) Thu hẹp quy mô sản xuất

5) Giảm biên chế nhiều lao động.
Trong số năm nguyên nhân trên, giả định nguyên nhân chính là nguyên nhân
thứ nhất và nguyên nhân thứ hai.
Xét nguyên nhân thứ nhất, trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp chủ động giảm
sản lợng nhập khẩu các mặt hàng khác. Do trong kỳ gốc thấy việc tiêu thụ các
mặt hàng nhập khẩu khác của doanh nghiệp không khả quan. Thêm vào đó, doanh
nghiệp cần tập trung vốn để đầu t vào các mặt hàng chủ đạo và các mặt hàng mà
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Do đó doanh nghiệp giảm cả về số mặt
hàng và số lợng các loại hàng nhập về. Số lợng nhập về ít hơn, tổng thuế nhập
khẩu phải nộp và chi phí lu thông cho những mặt hàng này giảm dẫn đến giá trị
sản xuất giảm. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực.
Biện pháp: doanh nghiệp cần dựa vào nhu cầu của thị trờng để cắt giảm sản
lợng nhập khẩu những mặt hàng mà thị trờng không có nhu cầu, tránh lãng phí
đồng vốn đầu t vào những mặt hàng không sinh lời cao.
Xét nguyên nhân thứ hai, các chi phí dịch vụ mua ngoài giảm. Trong kỳ
nghiên cứu, các chi phí dịch vụ mua ngoài của doanh nghiệp đối với việc kinh
doanh các mặt hàng khác nh tiền điện, tiền điện thoại, chi phí bảo quản, chi phí
bốc xếp giảm. Lý do dẫn đến chi phí dịch mua ngoài giảm chủ yếu là do nhà cung
cấp dịch vụ giảm giá. Điều này đã làm cho chi phí lu thông các mặt hàng khác
của doanh nghiệp giảm dẫn đến giá trị sản xuất cũng giảm theo. Việc các nhà
cung cấp dịch vụ giảm giá là một điều thuận lợi với doanh nghiệp vì doanh nghiệp
sẽ chỉ phải trả ít tiền hơn. Đây là nguyên nhân khách quan mang tính tích cực.
3.3 B i 3
1. Dầu thô.
Qua bảng phân tích ta thấy mặt hàng dầu thô chiếm tỷ trọng tơng đối cao trong
các mặt hàng của doanh nghiệp (trên 20%). Trong kỳ nghiên cứu dầu thô có biến động
tăng một lợng là gần 6% tơng ứng với giá trị tăng thêm là gần 3 tỷ đồng. Có ảnh hởng đến
mức tăng của tổng giá trị sản xuất là gần 1,3%. Biến động đó có thể do các nguyên nhân
sau:
Thứ nhất :Doanh nghiệp đầu t công nghệ khai thác mới với hiệu quả cao

Thứ hai: Điều kiện khai thác trên biển thuận lợi
Thứ ba:Giá dầu thô trên thị trờng thế giới tăng
Thứ t: Đợc sự hỗ trợ từ phía chính phủ trong việc xúc tiến tìm kiếm và khai thác
dầu mỏ.
Thứ năm: Nâng cao năng lực làm việc của công nhân vận hành khai thác dầu mỏ.
Trong các nguyên nhân trên giả định có 2 nguyên nhân chính là nguyên nhân thứ nhất và
thứ hai.
Xét nguyên nhân thứ nhất là việc doanh nghiệp đầu t công nghệ mới vào khai thác
dầu mỏ. Trong đầu kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã thực hiện áp dụng công nghệ khai
thác mới làm cho hiệu quả khai thác tăng nhanh. Với cùng một thời gian nh vậy nhng với
cách làm mới mà doanh nghiệp áp dụng thì sản lợng dầu thô khai thác đợc tăng lên đáng
kể. Đây là lý do làm cho giá trị dầu thô tăng. Đây là một nguyên nhân mang tính chủ
quan tích cực. Chính sự thay đổi trong cách làm việc đã giúp nâng cao hiệu quả của công
việc. Biện pháp đợc đa ra ở đây là cần tiếp tục hoàn thiện quy trình khai thác mới này để
việc tăng sản lợng khai thác mang tính ổn định lâu dài. Cần có biện pháp làm cho công
nghệ mới thực sự gắn liền với sự phát triển của doanh nghiệp. Từ đó nâng cao giá trị sản
xuất của doanh nghiệp.
Xét nguyên nhân chính thứ hai là điều kiện khai thác thuận lợi. Trong kỳ nghiên
cứu, tình hình bão, thiên tai trên biển nơi doanh nghiệp khai thác giảm nhiều so với kỳ
gốc. Do đó mà thời gian phải nghỉ khai thác do thời tiết giảm đi đáng kể. Điều này là tín
hiệu mừng của doanh nghiệp vì tiết kiệm đợc quỹ thời gian nghỉ bắt buộc.Góp phần nâng
cao năng suất và hiệu quả khai thác. Đây là một nguyên nhân khách quan mang tính tích
cực.
2. Máy móc, thiết bị
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong các
mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ( hơn 25%). Giá trị của mặt hàng này
tăng 20% so với kỳ gốc tơng ứng với mức tăng về mặt giá trị tuyệt đối là hơn 11,6 tỷ
đồng. Biến động đó có thể do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp mở rộng thêm chủng loại và số lợng máy móc thiết bị mà
doanh nghiệp sản xuất.

Thứ hai: Doanh nghiệp nhận đợc nhiều đơn hàng từ khách hàng
Thứ ba: Doanh nghiệp cải thiện chất lợng máy móc thiết bị đợc sản xuất ra.
Thứ t: Doanh nghiệp tăng đơn giá của máy móc, thiết bị
Thứ năm: Nhu cầu máy móc, thiết bị trên thị trờng tăng mạnh phục vụ cho sản
xuất.
Trong các nguyên nhân trên giả định rằng có 2 nguyên nhân chính ảnh hởng đến giá trị
sản xuất của máy móc thiết bị đó là nguyên nhân thứ nhất và thứ hai.
Xét nguyên nhân chính thứ nhất là doanh nghiệp mở rộng thêm chủng loại và số l-
ợng máy móc thiết bị mà doanh nghiệp sản xuất. Do dự đoán nhu cầu của thị trờng nên
trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu t để sản xuất thêm chủng loại máy
móc thiết bị. Số chủng loại máy mà doanh nghiệp sản xuất ra tăng. Đồng thời số lợng của
từng loại máy đợc sản xuất nhiều hơn. Đó là lý do gây biến động tăng giá trị máy móc
thiết bị đợc sản xuất ra. Đây là một nguyên nhân chủ quan tích cực. Biện pháp: tiếp tục
nghiên cứu nhu cầu thị trờng, khoa học công nghệ để có thể sản xuất ra nhiều chủng loại
máy móc thiết bị thiết thực, phù hợp nhu cầu.
Xét nguyên nhân chính thứ hai là doanh nghiệp nhận đợc nhiều đơn hàng từ khách
hàng Do uy tín của doanh nghiệp tăng, cùng các biện pháp xúc tiến thơng mại nên nhiều
ngời biết đến doanh nghiệp. Nên khi có nhu cầu họ đã tìm đến doanh nghiệp để đặt hàng.
Chính vì vậy mà doanh nghiệp phảI sản xuất nhiều hơn đáp ứng nhu cầu của khách. Làm
cho giá trị sản xuất trong kỳ nghiên cứu tăng. Đây là một nguyên nhân khách quan tích
cực mang lại việc làm nhiều hơn cho doanh nghiệp.
3. Than đá
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy mặt hàng than đá có tỷ trọng nhỏ nhất trong số
các mặt hàng mà doanh nghiệp thực hiện kinh doanh. Trong kỳ nghiên cứu, than đá biến
động tăng một lợng tơng đối là 17,83 % tơng ứng với mức tăng tuyệt đối là gần 1 tỷ đồng.
Biến động đó có thể do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Công tác thu gom đạt hiệu quả cao
Thứ hai: Phơng pháp quản lý việc kinh doanh than đá thay đổi
Thứ ba: Chất lợng than cao hơn kỳ gốc
Thứ t: Giá than đá trên thị trờng tăng cao

Thứ năm: Nhu cầu về than đá tăng mạnh
Trong các nguyên nhân trên giả định có hai nguyên nhân chính là nguyên nhân thứ nhất
và nguyên nhân thứ hai
Xét nguyên nhân chính thứ nhất công tác thu gom đạt hiệu quả cao. Trong kỳ
nghiên cứu, việc thu gom than đá đợc tiến hành theo trình tự ngay từ đầu kỳ. Bên cạnh đó
là do sự nhiệt tình làm việc của đội ngũ lao động bám sát các mỏ than để có thể thu mua
đợc than đáp ứng đủ, kịp thời các đơn hàng. Chính hiệu quả cao trong công việc nh vậy
mà khối lợng than đá thu gom tăng nhanh về giá trị, đẩy giá trị sản xuất tăng mạnh. Đây
là một nguyên nhân chủ quan tích cực. Biện pháp là tiếp tục nâng cao hiệu quả của đội
ngũ lao động bám sát địa bàn, kết hợp với nhóm ngời tìm đầu ra cho sản phẩm để có thể
nhịp nhàng hoạt động, nâng cao hiệu quả hơn nữa.
Xét nguyên nhân chính thứ hai phơng pháp quản lý việc kinh doanh than thay đổi.
Trong kỳ nghiên cứu này doanh nghiệp đã lập một bộ phận chuyên trách để chuyên kinh
doanh mặt hàng than đá. Bộ phận này tách ra gồm có 2 cán bộ quản lý và một tổ gồm 8
ngời hoạt động lâu năm trong kinh doanh than. Chính vì vậy mà trong kỳ nghiên cứu này
công việc thực sự đợc cải thiện kết quả. Điều đó thể hiện qua sự tăng lên về mặt tuyệt đối
và tơng đối của giá trị than so với kỳ gốc. Đây là một nguyên nhân chủ quan tích cực.
Biện pháp quản lý bộ phận này theo một cách linh hoạt để sao cho doanh nghiệp có thể
nắm bắt đợc tình hình hoạt động, chỉ đạo mang tính vĩ mô. Còn để cho bộ phận hoạt động
linh hoạt hơn, tự vạch ra có định hớng, kế hoạch ngắn hạn. Từ đó nâng cao giá trị sản
xuất, lợi nhuận.
4.Phân bón
Nhìn vào bảng ta thấy quy mô của mặt hàng phân bón tăng so với kỳ gốc là
11,43% tơng ứng với mức tăng tuyệt đối là hơn 1,5 tỷ đồng. Biến động đó có thể do các
nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp đa ra thị trờng loại phân bón mới có hiệu quả cao.
Thứ hai: Nhà nớc hỗ trợ giá phân bón cho nông dân.
Thứ ba: Doanh nghiệp mở thêm đại lý bán hàng.
Thứ t: Nhu cầu phân bón tăng cao.
Thứ năm: Sự năng động, làm việc hiệu quả của đội ngũ bán hàng.

Trong các nguyên nhân trên giả định rằng có hai nguyên nhân chính là nguyên nhân thứ
nhất và thứ hai
Xét nguyên nhân chính thứ nhất là việc doanh nghiệp đa ra thị trờng loại phân bón
mới. Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã đa ra thị trờng loại phân bón mới có tác dụng
đối với nhiều loại cây đặc biệt là cây lúa, rau màu. Chính vì vậy mà nó làm cho giá trị sản
xuất của mặt hàng này tăng lên trong kỳ nghiên cứu. Việc mở thêm mặt hàng mới giúp
doanh nghiệp có thêm thị phần, nâng cao uy tín của mình thông qua sản phẩm mới, tạo
chỗ đứng vững vàng trong lòng ngời tiêu dùng. Đây là một nguyên nhân mang tính chủ
quan tích cực. Biện pháp: Muốn doanh nghiệp có thể phát triển hơn nữa thì cần phải luôn
nâng cao, tự đổi mới để đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Từ đó có thể mở rộng quy mô sản
xuất hơn nữa. Nâng cao giá trị sản xuất của toàn doanh nghiệp
Xét nguyên nhân chính thứ hai là Nhà nớc hỗ trợ giá phân bón cho nông dân. Do
tình hình khó khăn, thiên tai, địch họa mà ngời nông dân gặp phải nên Nhà nớc hỗ trợ giá
vật t cho nông dân, trong đó có cả mặt hàng phân bón. Mục đích của Nhà nớc là giảm
gánh nặng chi phí cho ngời nông dân, đồng thời kích cầu tiêu dùng trong nớc để thực hiện
mục tiêu vĩ mô. Ngời nông dân đợc nhà nớc hỗ trợ nh vậy sẽ đầu t, mở rộng sản xuất.
Điều này làm cho giá trị sản xuất phân bón tăng. Đây là một nguyên nhân khách quan
tích cực.
5. Vật liệu xây dựng
Nhìn vào bảng ta thấy, quy mô giá trị sản xuất của mặt hàng vật liệu xây dựng tăng
12,38% tơng ứng với mức tăng tuyệt đối là 5,1 tỷ đồng. Biến động đó có thể do các
nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp ký đợc hợp đồng cung cấp vật liệu xây dựng mới
Thứ hai: Kinh doanh thêm mặt hàng mới là gạch lát nền
Thứ ba: Cải tiến mẫu mã sản phẩm
Thứ t: Thuế nhập khẩu của mặt hàng vật liệu xây dựng nhập ngoại tăng
Thứ năm: Doanh nghiệp mở thêm đại lý bán hàng
Trong các nguyên nhân trên giả định rằng có hai nguyên nhân chính là nguyên nhân thứ
nhất và thứ hai.
Xét nguyên nhân chính thứ nhất là doanh nghiệp ký thêm đợc hợp đồng mới trong

kỳ nghiên cứu. Doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trờng, chính sách điều hành tốt nên vừa
qua đã trúng thầu dự án cung cấp vật liệu xây dựng cho dự án xây dựng nhà máy
Luckyluke. Sau khi trúng thầu, doanh nghiệp đã tiến hành công việc cung cấp vật liệu cho
công trình. Đó là lý do làm cho giá trị sản xuất vật liệu tăng. Đây là một nguyên nhân
mang tính chủ quan tích cực. Chính sự nỗ lực của công ty đã mang lại cho họ rất nhiều lợi
ích trong hợp đồng lần này. Biện pháp: thực hiện tốt hợp đồng, nâng cao chất lợng, uy tín,
dịch vụ. Tiếp tục tìm kiếm thêm những hợp đồng mới có hiệu quả.
Xét nguyên nhân chính thứ hai là việc doanh nghiệp kinh doanh thêm mặt hàng
mới. Trong kỳ nghiên cứu, xét thấy nhu cầu về gạch lát nền chất lợng cao đang tăng lên,
doanh nghiệp đã đầu t kinh doanh thêm mặt hàng mới này. Do đó mà doanh thu và lợi
nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong kỳ nghiên cứu tăng lên nhiều so với kỳ gốc. Đây là
một nguyên nhân mang tính chủ quan tích cực. Biện pháp: tìm kiếm, và mở rộng thị trờng
cho sản phẩm. Đối tợng khách hàng không chỉ là những ngời quen cũ mà cần phát triển ra
những ngời mới.
6. Hóa chất
Qua bảng phân tích ta thấy giá trị của mặt hàng hóa chất ở kỳ nghiên cứu đã tăng 15,59%
tơng ứng với mức tăng tuyệt đối là gần 2,7 tỷ đồng. Biến động đó có thể do các nguyên
nhân sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nhận làm nhà phân phối sản phẩm
Thứ hai: Thuế nhập khẩu hóa chất tăng
Thứ ba: Đơn giá bình quân của hóa chất trên thị trờng thế giới tăng nhanh
Thứ t: Khối lợng nhập khẩu hóa chất tăng
Thứ năm: Chi phí bán hàng tăng
Trong các nguyên nhân trên giả định có hai nguyên nhân chính là nguyên nhân thứ nhất
và nguyên nhân thứ hai.
Xét nguyên nhân chính thứ nhất là doanh nghiệp nhận làm nhà phân phối sản
phẩm chính thức cho công ty Lucky ở Đức. Do doanh nghiệp thấy đợc nhu cầu về hóa
chất công nghiệp lớn, đối thủ trên thị trờng nên doanh nghiệp quyết định nhận làm nhà
phân phối sản phẩm cho công ty Lucky. Việc nhận làm đại lý đã làm cho giá trị sản xuất
theo mặt hàng của doanh nghiệp tăng. Đây là một nguyên nhân chủ quan tích cực. Doanh

nghiệp nhờ có uy tín của công ty Lucky mà mở rộng đợc thị phần, qua đó còn nâng cao vị
thế của mình trên thị trờng hóa chất trong nớc. Biện pháp tiếp tục nâng cao uy tín, mở
rộng thị trờng tìm đối tác để tiêu thụ sản phẩm.
Xét nguyên nhân thứ hai là thuế nhập khẩu hóa chất tăng. Trong kỳ nghiên cứu,
chính phủ tăng thuế mặt hàng hóa chất từ mức 5% lên 8%. Điều này làm cho giá trị hàng
nhập khẩu bị đẩy lên cao. Doanh nghiệp muốn giữ khách hàng, cạnh tranh về giá so với
các đối thủ khác nên không tăng giá bán sản phẩm. Doanh nghiệp chấp nhận giảm bớt lợi
nhuận trong kỳ. Đây là một nguyên nhân khách quan tiêu cực.
7. Sắt thép
Qua bảng phân tích ta thấy giá trị sản xuất của sắt thép ở kỳ nghiên cứu tăng 27,40% so
với kỳ nghiên cứu. Biến động đó có thể do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp mở thêm đại lý bán sắt thép mới ở quận Lê Chân
Thứ hai: Giá sắt thép tăng cao trong kỳ nghiên cứu
Thứ ba: Nhu cầu sắt thép phục vụ xây dựng và sản xuất tăng
Thứ t: Khối lợng sắt thép mà doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ nghiên cứu tăng
Thứ năm: Chủng loại sắt thép mà doanh nghiệp kinh doanh tăng.
Trong các nguyên nhân trên giả định rằng có hai nguyên nhân chính là nguyên nhân thứ
nhất và thứ hai.
Xét nguyên nhân chính thứ nhất là doanh nghiệp mở thêm đại lý bán hàng. Trong
kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp thấy đợc tiềm năng bán hàng ở quận Lê Chân, nhu cầu xây
dựng cao nên đã đầu t mở thêm đại lý bán hàng ở đây. Và kết quả đã nh mong đợi. Khối l-
ợng hàng hóa bán ra ở đại lý mới này góp phần vào việc tăng giá trị sản xuất mặt hàng sắt
thép của toàn doanh nghiệp. Đây là một nguyên nhân chủ quan tích cực. Biện pháp là tiếp
tục nghiên cứu, tìm hiểu thị trờng, dự đoán chính xác nhu cầu để có thể cung ứng sản
phẩm một cách nhanh nhất bằng việc đa các cửa hàng đến gần ngời tiêu dùng.
Xét nguyên nhân chính thứ hai là giá sắt thép tăng cao. Trong kỳ nghiên cứu, do
biến động của thị trờng thế giới thiếu sắt thép, thị trờng trong nớc cũng vào mùa sản xuất
mạnh làm cho giá sắt thép tăng nhanh chóng, làm cho giá trị sản xuất tăng. Doanh nghiệp
không dự đoán đợc mức tăng giá bất ngờ của thị trờng nên ngay từ đầu kỳ nghiên cứu đã
ký nhiều hợp đồng giao hàng chậm cho khách hàng. Đây là lý do làm cho lợi nhuận giảm

sút nghiêm trọng. Đây là một nguyên nhân khách quan tiêu cực.
8. Hàng khác.
Qua bảng phân tích ta thấy giá trị của các mặt hàng khác còn lại của doanh nghiệp ở kỳ
nghiên cứu giảm so với kỳ gốc là 26,55%. Biến động đó có thể do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Doanh nghiệp chú trọng vào việc đầu t vào 7 mặt hàng chính trên.
Thứ hai: Các mặt hàng khác này bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối thủ lớn
Thứ ba: Sự hoạt động kém hiệu quả của các nhân viên phụ trách bán hàng
Thứ t: Thu hẹp kinh doanh các mặt hàng không phải chủ lực của công ty.
Thứ năm: Doanh nghiệp quyết định đóng của một cửa hàng kinh doanh
Trong các nguyên nhân trên, giả định rằng có hai nguyên nhân chính là nguyên nhân thứ
nhất và thứ hai.
Xét nguyên nhân chính thứ nhất là doanh nghiệp chú trọng vào việc đầu t vào 7
mặt hàng chính là: Dầu thô, máy móc thiết bị, than đá, phân bón, vật liệu xây dựng, hóa
chất và sắt thép. Chính vì vậy nguồn lực đầu t cho các mặt hàng còn lại giảm đáng kể.
Đây là lý do làm cho giá trị sản xuất của các mặt hàng khác giảm đi so với kỳ gốc do đợc
đầu t ít hơn để tập trung vào hàng khác. Đây là một nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
Doanh nghiệp đã lơ là trong việc tổ chức quản lý, kinh doanh các mặt hàng khác để thị
phần rơi vào tay đối thủ cạnh tranh. Biện pháp tiếp tục xem xét xu hớng của thị trờng và
năng lực của mình, sẽ cố gắng lấy lại thị phần đã mất bằng cách tăng cờng quản lý, nâng
cao dịch vụ chăm sóc khách hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm.
Xét nguyên nhân chính thứ hai là các mặt hàng khác của doanh nghiệp gặp sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Trong kỳ nghiên cứu, nhiều doanh nghiệp khác
đang có những bớc đi tiến bộ để giành giật thị trờng với doanh nghiêp. Và họ đã thành
công nhờ sự chuyên môn về mặt hàng. Đó là lý do khiến giá trị sản xuất các mặt hàng
khác của doanh nghiệp giảm sút. Đây là một nguyên nhân khách quan tiêu cực.
3.4 B i 4
a.L ơng thực
Mặt lơng thực mà doanh nghiệp kinh doanh chủ yếu là gạo. Doanh thu hàng l-
ơng thực ở kỳ gốc là 15.367.318 (10
3

đ), ở kỳ nghiên cứu là 15.286.762 (10
3
đ)
giảm 0,56% tơng ứng với 80.556(10
3
đ) ảnh hởng tới tổng doanh thu giảm
0,08%. Doanh thu của mặt hàng này giảm nh vậy có thể do những nguyên nhân
sau:
- Việc bảo quản hàng hóa thu mua từ kỳ trớc thực hiện không tốt làm cho chất
lợng lơng thực bán ra trong kỳ nghiên cứu giảm.
- Các nớc nh Indonexia, Thái Lan tăng lợng xuất khẩu gạo
- Việc thu mua hàng hóa khó khăn do thời tiết xấu chất lợng không cao .
- Công tác tổ choc thu gom hàng hóa thực hiện cha tôt.
- Do trong kỳ này do thay đổi giống mới trong khi đó ngời nông dân cha nắm đợc
kỹ thuật canh tác nên chất lợng lúa thu hoạch không cao.
Trong các nguyên nhân kể trên giả định nguyên nhân chính là nguyên nhân thứ
nhất và thứ ba.
Xét nguyên nhân chính thứ nhất: Việc bảo quản hàng hóa thu mua từ kỳ trớc thực
hiện không tốt. Để đảm bảo đủ lợng hàng cung cấp cho khách hàng một cách liên
tục không bị thiếu hàng. Doanh nghiệp luôn luôn tính toán để có cơ cấu hàng dự
trữ hợp lý từ kỳ trớc để ổn định đáp ứng cho kỳ tới. Nhng trong kỳ vừa qua, việc
kiểm tra giám sát của bộ phận bảo quản, chất xếp, vệ sinh hàng hóa thực hiện cha
đợc tốt. Vì thế một số lợng hàng khi đa ra khỏi kho để chuẩn bị giao cho khach
hàng thì phát hiện they ẩm mốc. Để đảm bảo uy tín cho doanh nghiệp. Doanh
nghiệp đã ngừng bán khối lợng hàng này. Nhng do cha tìm đợc hàng thay thế mà
doanh nghiệp đã phải thông báo với khách hàng là sẽ giao đủ số lợng trong thời
gian ngắn tới. Vì một khối lợng lớn hàng cha tiêu thụ đợc lên doanh thu của mặt
hàng này đã giảm so với kỳ trớc. Đây chính là nguyên nhân chủ quan tiêu cực ảnh
hởng đến doanh thu
Biện pháp:

- Bộ phận quản lý lên lập kế hoạch , đôn đốc công nhân thực hiện tích cực có
ý thức trong công tác bảo quản hàng hóa.
- Đầu t thêm hệ thống thông gió , thuốc chống mối mọt để nâng cao chất lợng
lơng thực dự trữ.
Xét nguyên nhân thứ ba: Việc thu mua khó khăn
Vào thời gian lúa chuẩn bị thu hoạch trong kỳ. Thờng xuyên xảy ra những trận
bão liên tiếp bất thờng, bà con nông dân không kịp ứng phó, lúa bị đổ thu
hoạch khó khăn. Việc gặp lúa gấp gáp với khối lợng lớn khiến cho những máy
sấy hoạt động hết công suất suốt ngày đêm nhng cũng không thể sấy khô hết
thóc, khiến cho thóc bị nảy mầm. Khối lợng thóc doanh nghiệp thu mua cũng
không đợc nh mong muốn. Hạt thóc khi bị ngấm nớc khi trà vỏ thì tỷ lệ hạt vỡ
nhiều. Việc thu mau gạo trong nớc gặp khó khăn. Do vậy trong một số đơn đặt
hàng doanh nghiệp không thể đáp ứng giao đủ số lợng. Khối lợng gạo xuất
khẩu giảm. Vì thế doanh thu đã bị giảm so với kỳ trớc. Đây chính là nguyên
nhân khách quan tiêu cực ảnh hởng tới doanh thu.
b. Điện tử
Mặt hàng điện tử chủ yêu mà doanh nghiệp kinh doanh nh: ti vi , tủ lạnh,
máy giặt, caseteDoanh thu của mặt hàng này ở kỳ gốc là 8.803.388 (10
3
đ),
ở kỳ nghiên cứu là 7.846.957 (10
3
đ0 giảm 10,86% tơng ứng với 956.431
(10
3
đ) ảnh hởng tới tổng doanh thu giảm 0,99%. Việc giảm nh vậy có thể do
một số nguyên nhân sau:
- Không có sự thay đổi nhiều về tính năng, mẫu mã, chất lợng của sản phẩm
nên cha kích thích đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng.
- Trong nớc xuất hiện thêm nhiều luồng hàng giá rẻ

- Doanh nghiệp cha nắm bắt đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng.
- Cùng với sự tiến bộ của KHKT chất lợng hàng điện tử Việt Nam cũng dần
khẳng định mình. Hàng điện tử Việt Nam dần thay thế hàng nhập khẩu.
- Kinh tế khó khăn ngời dân cũng hạn chế mua những hàng hóa có giá trị cao.
Trong những nguyên nhân kể trên giả định nguyên nhân chính là: nguyên nhân
thứ nhất và thứ hai
Xét nguyên nhân chính thứ nhất: Không có sự thay đổi tính năng, mẫu mã,
chât lợng
Việt Nam là một đất nớc có dân số trẻ. Nhu cầu của giới trẻ thì đa dạng và
phong phú. Họ luôn mong muốn cập nhập những thông tin mới, trong khi đó sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau ngày càng gay gắt. Trong kỳ trớc bộ
phận nghiên cứu thị trờng của doanh nghiệp thì chậm chạp, cha có sự quan tâm
đúng mức trong khâu tìm hiểu xu hớng biến động của thị trờng trong kỳ tới.
Dẫn đến hàng nhập về khó tiêu thụ. Số lợng bán ra giảm nhiều so với kỳ trớc
làm cho doanh thu giảm. Đây chính là nguyên nhân chủ quan tiêu cực ảnh h-
ởng đến doanh thu
Biện pháp:
Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên trong phòng nghiên cứu thị trờng,
để có thể đa ra những dự báo chính xác.
Xét nguyên nhân thứ hai: Trong nớc xuất hiện thêm nhiều luồng hàng giá rẻ.
Việc mở rộng quy mô sản xuất của Trung Quốc với những mẫu phong phú đa
dạng, tính năng cải tiến, giá cả rẻ đã tràn lan trên thị trờng. Trong khi ngời dân
với ngân sách chi tiêu hạn hẹp. Họ đã lựa chọn mặt hàng này thay cho những
sản phẩm chính hãng với tính năng nh vậy mà giá cả cao hơn. Vì thế đã có một
số lợng không nhỏ khách hàng lựa chọn những sản phẩm đó. Số lợng hàng bán
ra giảm đồng thời doanh nghiệp cũng phải hạ giá bán để có thể cạnh tranh đợc.
Vì vậy doanh thu của doanh nghiệp về mặt hàng này đã giảm so với kỳ trớc.
Đây chính là nguyên nhân khách quan tiêu cực ảnh hởng tới doanh thu.
c. Phôi thép
Doanh thu của mặt hàng này ở kỳ gốc là 15.203.220 (10

3
đ), ở kỳ nghiên cứu
là 15.138.706(10
3
đ) giảm 0,42% tơng ứng với 64.514 (10
3
đ)ảnh hởng tới tổng
doanh thu giảm 0,07%. Việc giảm nh vậy có thể do một số nguyên nhân sau:
- Lãi suất vay ngân hàng tăng để hạn chế sự thua lỗ doanh nghiệp đã giảm
khối lợng hàng nhập khẩu
- Các doanh nghiệp sản xuất sắt thép trong nớc cắt giảm sản lợng
- Trong kỳ trớc giá thép tăng lên đột biến, doanh nghiệp đã cắt giảm lợng
hàng dự trữ. Trong kỳ này khi giá thép bình ổn trở lại doanh nghiệp đã
không có đủ hàng để bán
- Để bảo vệ những nhà sản xuất trong nớc, thuế nhập khẩu tăng cao
- Khi sự cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt, bộ phận kinh doanh hoạt động
cha hiệu quả trong khâu đàm phán kí kết hợp đồng mới.
Trong những nguyên nhân kể trên giả định nguyên nhân chính là: nguyên nhân
thứ hai và thứ ba.
Xét nguyên nhân thứ hai: Các doanh nghiệp sản xuất thép trong nớc cắt giảm sản
lợng.
Do kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn dẫn đến lợng tiêu thụ thép trong nớc đã
giảm đi đáng kể. Lợng hàng sắt thép tồn kho quá lớn. Để có thể tồn tại đợc các
doanh nghiệp sản xuất sắt thép trong nớc buộc phải liên tục cắt giảm sản lợng.
Do vậy các doanh nghiệp sản xuất sắt thép trong nớc rơi vào tình trạng ế ẩm.
Giá phôi thép liên tục hạ nhng cũng không làm sức mua tăng lên. Doanh thu
của doang nghiệp đã giảm đi đáng kể. Đây chính là nguyên nhân khách quan
tiêu cực ảnh hởng tới doanh thu.
Xét nguyên nhân thứ ba: Do lãi vay ngân hàng tăng
Mặt hàng phôi thép là một trong những mặt phải đầu t chi phí rất lớn. Khối l-

ợng vốn phải bỏ ra nhiều trong khi đó giá cả phôi thép trên thế giới cũng nh thị
trờng trong nớc biến động rất mạnh. Để có đủ vốn kinh doanh, doanh nghiệp
phải đi vay ngân hàng. Do nền kinh tế lạm phát mà lãi suất ngân hàng kì này đã
tăng lên so với kỳ trớc. Chi phí cơ hội cho kinh doanh mặt hàng phôi thép tăng
cao. Để hạn chế rủi ro doanh nghiệp đã chuyển dần cơ cấu vốn sang kinh doanh
những mặt hàng khác theo chiến lợc cực đại tối thiểu. Đây chính là nguyên
nhân chủ quan tiêu cực ảnh hởng đến doanh thu
Biện pháp:
-Lựa chọn đợc mặt hàng thích hợp khác để kinh doanh trong thời buổi kinh tế khó
khăn
- Có sự phân bổ tỷ lệ vốn giữa các mặt hàng một hợp lý để hạn chế rủi ro, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
d. Xi măng
Doanh thu của mặt hàng này ở kỳ gốc là 9.189.502 (10
3
đ), ở kỳ nghiên cứu là
9.577.360 (10
3
đ) tăng 4,22% tơng ứng với 387.858 (10
3
đ) ảnh hởng tới tổng
doanh thu tăng 0,4% . Việc tăng nh vậy có thể do một số nguyên nhân sau:
- Do chính sách thu hút vốn đầu t của chính phủ mà trong kỳ này nhiều công
trình đợc xây dung.
- Công ty mở rộng mạng lới phân phối đại lý sang các tỉnh thành lân cận.
- Đời sống của nhân dân tăng lên nhu cầu sửa chữa xây dựng nhà mới tăng
lên.
- Trong kỳ này những trận ma không kéo dài dai dẳng nh những kỳ trớc công
việc xây dựng diễn ra thuận lợi.
- Do nguồn nguyên liệu clinker tăng dẫn đến giá xi măng trên thị trờng nội

địa tăng.
Trong các nguyên nhân kể trên giả định nguyên nhân thứ nhất và thứ hai là hai
nguyên nhân chính.
Xét nguyên nhân thứ nhất : Do chính sach thu hút vốn đầu t của chính phủ
Để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nớc chính phủ đã mở rộng thu
hút vốn đầu t nớc ngoài. Nhiều dự án xây dựng công trình nhà máy xí ngiệp đã
hình thành. Vì thế mà cần khối lợng lớn xi măng để xây dựng. Là một nhà
phân phối xi măng có uy tín trên thị trờng, đã cung cấp và đáp ứng tiêu chuẩn
xi măng nh mong muốn cho các nhà thầu. Đây là dấu hiệu khả quan mà các
nhà thầu đã tìm đến doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp đã nhận đợc
nhiều đơn đặt hàng từ các đơn vị xây dựng. Khối lợng xi măng tiêu thụ đã tăng
lên so với kỳ trớc, làm cho doanh thu tăng lên. Đây chính là nguyên nhân
khách quan tích cực ảnh hởng tới doanh thu.
Xét nguyên nhân thứ hai: Công ty mở rộng mạng lới phân phối đại lý
Doanh nghiệp đã tăng cờng mở rộng mạng lới của mình bằng cách. Thờng
xuyên liên hệ với các nhà thầu để chào bán sản phẩm. Bên cạch đó với tốc độ
đô thị hóa ngày càng nhanh, doanh nghiệp đã tăng cờng mở rộng các chi nhánh
đại lý tới những khu vực kinh tế nơi mà nhu cầu xây dựng đang rất lớn. Đặt
những địa điểm phân phối nh vậy không chỉ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đ-
ợc chi phí vận chuyển. Mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận gần hơn
đối với những ngời mua không chỉ trong kỳ này mà còn cả với những khách
tiềm năng. Việc mở rộng mạng lới phân phối này đã làm doanh thu của doanh
nghiệp tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan ảnh hởng doanh thu.
Biện pháp:
- Tích cực nghiên cứu tìm hiểu những dự án đầu t, những kế hoạch quy hoạch
của chính phủ cũng nh của địa phơng. Từ đó tìm ra những địa điểm thích hợp
để mở đại lý phân phối.
- Tiếp cận những nhà thầu lớn, thiết lập một bảng giá có mức chiết khấu u đãi
để thu hút các nhà đầu t.
e. Xăng dầu

Doanh thu của mặt hàng này ở kỳ gốc là 12.925.150 (10
3
đ), ở kỳ nghiên cứu
là 12.418.180(10
3
đ) giảm 3,92% tơng ứng với 506.970 (10
3
đ)ảnh hởng tới
tổng doanh thu giảm 0,53%. Việc giảm nh vậy có thể do một số nguyên nhân
sau:
- Doanh nghiệp chủ động cắt giảm lợng tiêu thụ vì doanh nghiệp muốn tích
trữ một lợng xăng dầu để chờ giá trên thị trờng ổn định sẽ bán ra để kiếm
một khoản lời lớn trong tơng lai.
- OPEC tăng sản lợng khai thác dầu làm dầu trên thị trờng thế giới giảm.
- Do KHKT tiên tiến mà những nguồn năng lợng mới thay thế dầu ngày càng
đợc sử dụng rộng rãi hơn.
- Để bình ổn giá cả thị trờng trong nớc, nhà nớc đã trợ giá xăng dầu cho các
doanh nghiệp. Khiến giá dầu trong nớc kỳ này giảm hơn so với kỳ trớc.
- Chính sách kinh tế của Mỹ, nớc Mỹ cắt giảm lợng dự trữ làm giảm giá dầu
trên thế giới.
Trong các nguyên nhân kể trên giả định nguyên nhân chính là thứ nhất và thứ
hai.
Xét nguyên nhân thứ nhất : Doanh nghiệp chủ động cắt giảm lợng hàng bán
ra.
Nắm bắt đợc quy luật của thi trờng và những dự báo kinh tế giá xăng dầu sẽ
tăng trong thời gian tới. Để mang về nhiều lợi nhuận hơn, trong kỳ này doanh
nghiệp đã cắt giảm lợng hàng tiêu thụ bằng cách bán hàng tiêu thụ cầm chừng,
đẩy lùi thời gian ký kết và thực hiện hợp đồng. Vì vậy mà doanh thu của doanh
nghiệp trong kỳ này đã giảm so với kỳ trớc. Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu
cực ảnh hởng đến doanh thu.

Biện pháp:
- Nghiên cứu kỹ quy luật của thị trờng, tình hình kinh tế trên thị trờng từ đó
có sự điều tiết lợng hàng bán ra hợp lý.
- Có những biện pháp linh hoạt để đẩy lùi thời gian thực hiện hợp đồng mà
vẫn giữ đợc khách hàng.
Xét nguyên nhân thứ hai: Nớc Mỹ cắt giảm lợng dự trữ dầu.
- Do chính sách điều tiết kinh tế thế giới của các cờng quốc kinh tế đặc biệt là
của nớc Mỹ, nớc Mỹ có lợng dầu dự trữ lớn nhất thế giới và khi Mỹ chịu
xuất bán xăng dầu thì khi đó đã cải thiện đợc giá cả của xăng dầu hiện nay.
Do tăng lợng cung dầu trên thị trờng thế giới. Doanh thu của doanh nghiệ
giảm. Đầ là nguyên nhân khách quan tiêu cực ảnh hởng tới doanh thu.
f. Sắt thép
Doanh thu của mặt hàng này ở kỳ gốc là 11.071.805 (10
3
đ), ở kỳ nghiên cứu
9.956.7531 (10
3
đ) giảm 10,07% tơng ứng 1.115.052 (10
3
đ) ảnh hởng tới tổng
doanh thu giảm 1,16%. Việc tăng nh vậy có thể do một số nguyên nhân sau:
- Knh tế suy giảm số lợng tàu thuyền đóng mới thêm giảm
- Để đảm bảo quay vòng vốn doanh nghiệp đã hạn chế bán chịu cho một số
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp đóng cửa một số đại lý kinh doanh không hiệu quả.
- Nhu cầu xây dựng của ngời dân không cao.
- Doanh nghiệp có cơ cấu chuyển vốn sang kinh doanh mặt hàng khác để
tăng tỷ suất lợi nhuận.
Trong các nguyên nhân kể trên giả định nguyên nhân chính là nguyên nhân thứ
nhất và thứ hai là hai.

Xét nguyên nhân thứ nhất: Số lợng tàu thuyền đóng mới thêm giảm
Ngày nay vận tải đờng biển chiếm một tỷ trọng lớn khối lợng hàng hóa vận
chuyển trên thế giớ. Khi kinh tế thế giới có chiều hớng suy giảm thì hoạt động
kinh doanh mua bán giữa các quốc gia cũng bị ngng trệ. Nhiều tàu thuyền phải
hoạt động cầm chừng, kế hoạch đóng mới và sửa chữa tàu thuyền cảu ng dân
cũng nh các hãng tàu phải hoãn lại. Đây là lý do ảnh hởng rất lớn tới doanh
nghiệp. Bởi vì trong kỳ trớc doanh nghiệp là nhà cung cấp một khối lợng thép
rất lớn cho các công ty đóng mới và sửa chữa tàu. Doanh thu cảu doanh nghiệp
trong kỳ này đã giảm so với kỳ trớc. Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực
ảnh hởng tới doanh thu.
Xét nguyên nhân thứ hai: Để đảm bảo quay vòng vốn doanh nghiệp đã hạn chế
bán chịu cho một số doanh nghiệp.
Để thu hút đợc khách hàng bán đợc nhiều hàng. Doanh nghiệp bán chịu một số
lợng hàng lớn với thời gian thanh toán nợ dài. Nhng để có vốn mở rộng sản
xuất trong tơng lai và làm ăn lâu dài trên thị trờng. Doanh nghiệp đã hạn chế
bán chịu cho những doanh nghiệp mà khả năng thanh toán chậm. Đảm bảo khả
năng quay vòng vốn nhanh taawntg doanh thu, tăng lợi nhận trong những kỳ
tới. Vì vậy mà doanh thu của doanh nghiệp kỳ này đã giảm so với kỳ trớc. Đây
là nguyên nhân chủ quan tiêu cực ảnh hởng tới doanh thu.
Biện pháp:
Thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài với một số doang nghiệp. Có mối quan hệ
làm ăn tốt với nhau. Chú trọng khâu đàm phán kí kết để đảm bảo khả năng
quay vòng vốn nhanh.
g. Xe máy
Doanh thu của mặt hàng này ở kỳ gốc là 12.172.229 (10
3
đ). kỳ nghiên cứu là
12.566.236 (10
3
đ) tăng 3,24% tơng ứng với 394.008 (10

3
đ) ảnh hởng tới tổng
doanh thu tăng 0,41%. Việc tăng nh vậy có thể do một số nguyên nhân sau:
- Những chi phí , thủ tục đăng ký xe đợc cắt giảm và tạo điều kiện thuận lợi
cho ngời tiêu dùng làm thủ tục đăng ký.
- Cung cấp những dịch vụ bảo hành, bảo dỡng đáng tin cậy, hỗ trợ khách
hàng
- Doanh nghiệp mới nhập lợng hàng mới nhiều mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng.
- Thị trờng Viêt Nam là thị trờng dân số trẻ. Họ thờng xuyên thay đổi nhữn
kiểu xe mới.
- Doanh nghiệp tăng cờng quảng cáo hình ảnh của mình thông qua các hoạt
động xã hội từ đó tăng thêm thiện cảm và sự tin tởng của khách hàng.
Trong các nguyên nhân kể trên giả định nguyên nhân chính là nguyên nhân thứ
nhất và thứ hai.
Xét nguyên nhân thứ nhất: Thủ tục đăng ký mua xe đợc đơn giản
Trớc đây tại một tỉnh thành chỉ có một cơ quan nhân nộp thuế, làm thủ tục đăng
ký xe máy để đợc đa vào lu hành. Điều này đã gây tâm lý lo ngại và tốn kém
chi phí đi lại của ngời dân. Đặc biệt là những khu vực xa nơi đăng ký. Do chính
sách của chính phủ hiện nay việc này đợc thực hiện tại mỗi quận huyện, đã tiết
kiệm đợc chi phí cho ngời dân. Bên canh đó nhiều trờng lớp trung tâm đào tạo
cấp bằng lái xe đợc mở tại mỗi địa phơng.Việc này đã kích thích ,tạo tâm lý sẵn
sàng mua xe và mong muốn đợc mua xe táng lên ở mỗi ngời nhu cầu muốn đợc
mua xe. Vì thế doanh thu của mặt này đã tăng lên so với kỳ trớc. Đây là nguyên
nhân khách quan tích cực ảnh hởng tới tăng doanh thu.
Xét nguyên nhân thứ hai: Cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo dỡng đáng tin cậy
Từ kỳ trớc doanh nghiệp luôn tích cực thực hiện tốt dịch vụ chăm sóc khách
hàng, kiểm tra chi tiết máy trớc khi giao cho khách hàng. T vấn cho khách hàng
cách sử dụng và bảo dỡng xe tốt. Khi thời hạn bảo dỡng sắp hết hạn, bộ phận
chăm sóc khách hàng gọi điện nhắc khách hàng sắp hết hạn bảo dỡng. Nên bố
trí sắp xếp thời gian để mang xe tới các trung tâm đại lý của doanh nghiệp để

bảo dỡng miễn phí. Việc chăm sóc khách hàng một cách chu đáo và cẩn then
đã tạo đợc uy tín cho doanh nghiệp. Lợng xe máy bán ra tăng đáng kể so với kỳ
trớc. Doanh thu của mặt hàng này đã tăng lên so với kỳ trớc. Đây là nguyên
nhân chủ quan tích cực ảnh hởng tới doanh thu.
Biện pháp:
- Nâng cao tay nghề của đội ngũ bảo dỡng và nhân viên t vấn để có thể xử láy
đợc mọi tình huống.
- Tăng cờng, mở rộng các dịch vụ hậu mãi tới khách hàng.
h. mặt hàng khác
Mặt hàng khác mà doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu bao gồm nh: thủy sản.
chè, đồ thủ công mỹ nghệ, rau quả. Doanh thu của nhóm mặt hàng khác ở kỳ
gốc là 11.795.768 (10
3
đ). kỳ nghiên cứu là 9.743.922 (10
3
đ) giảm 17.39% t-
ơng ứng với giảm 2.051.845(10
3
đ) ảnh hởng tới tổng doanh thu giảm 2,13%.
Việc giảm nh vậy có thể do một số nguyên nhân sau:
- Chính sách bảo hộ của các nớc ngày càng chặt chẽ và tinh vi hơn.
- Khi đem đi xuất khẩu có một khối lợng hàng bị trả lại.
- Khả năng đàm phán ký kết hợp đồng mới của phòng kinh doanh cha thực sự
linh hoạt.
- Doanh nghiệp tập trung phân phối vào những mặt hàng chủ yếu.
- Hàng Trung Quốc giả rẻ tràn ngập trên thị trờng thế giới. Hàng Việt Nam
khó cạnh tranh đợc trên thị trờng thế giới.
Trong các nguyên nhân kể trên giả định nguyên nhân chính là nguyên nhân thứ
nhất và nguyên nhân thứ hai.
Xét nguyên nhân thứ nhất: Chính sách bảo hộ của các nớc ngày càng chặt chẽ

và tinh vi hơn.
Thị trờng truyền thống của doanh nghiệp về những mặt hàng này là Mỹ và châu
Âu. Mặc dù những quốc gia này luôn kêu gọi thực hiện toàn cầu hóa thơng
mại. Nhng bên cạnh đó do tiến bộ của khoa học kỹ thuật đồng thời với những
sức mạnh về kinh tế chính trị mà những quốc gia này ngày càng áp dụng những
biện pháp bảo hộ tinh vi hơn để bảo vệ những nhà sản xuất trong nớc. Do vậy
hàng Việt Nam đã khó khăn trong việc xâm nhập thị trờng. Khối lợng hàng bị
trả lại do không đáp ứng đợc những tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe đó tăng lên.
Số lợng hàng tiêu thụ bị giảm sút. Doanh thu nhóm mặt hàng khác đã giảm so
với kỳ trớc. Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực ảnh hởng tới doanh thu.
Xét nguyên nhân thứ hai: Khả năng đàm phán ký kết hợp đồng mới của bộ
phận kinh doanh cha thực sự linh hoạt.
Do trong kỳ này phòng kinh doanh mới thay đổi nhân lực, thêm vào đó trong
giai đoạn hiện nay sự cạnh tranh là vô cùng gay gắt. Doanh nghiệp cha có
những hớng đi mới trong việc tiếp cận những bạn hàng, cha để lại những ấn t-
ợng tới những bạn hàng. Những hợp đồng mới đợc ký kết chỉ là những hợp
đồng với khối lợng nhỏ. Những điều khoản thể hiện đợc việc mang lại lợi ích
rõ rệt giữa hai bên. Doanh thu của nhóm mặt hàng khác đã giảm so với kỳ trớc.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực ảnh hởng tới doanh thu của doanh
nghiệp.
Biện pháp:
- Có những hớng đi mới để tiếp cận tới những khách hàng tiềm năng. Đàm
phán ký kết những hợp đồng lớn làm ăn lâu dài.
- Nâng cao kỹ năng đàm phán ký kết hợp đồng của phòng kinh doanh, cũng nh
trình độ chuyên môn của họ.
Chỳ ý nguyờn nhõn ca cỏc mt hng : xng du, du thụ, phõn bún, húa cht, xe mỏy,
than ỏ
Nguyờn nhõn:
+ Cụng tỏc sn xut thc hin tt
+ Giỏm sỏt sn xut tt, c thc hin thng xuyờn

+ Bo quan nguyờn vt liu tt trỏnh c hao ht
+ Dõy chuyn sn xut tt, hn ch c nguyờn liu d tha, tit kim c nguyờn vt
liu
+ Chỳ ý cỏc nguyờn nhõn thuc v chinh sỏch nh nc
+ Chi phớ dch v mua ngoi
1. Dầu thô.
Thứ nhất :Doanh nghiệp đầu t công nghệ khai thác mới với hiệu quả
cao
Thứ hai: Điều kiện khai thác trên biển thuận lợi
Thứ ba:Giá dầu thô trên thị trờng thế giới tăng
Thứ t: Đợc sự hỗ trợ từ phía chính phủ trong việc xúc tiến tìm kiếm
và khai thác dầu mỏ.
Thứ năm: Nâng cao năng lực làm việc của công nhân vận hành khai
thác dầu mỏ.
Điều kiện tự nhiên thuận lợi hơn so với kỳ gốc
8. Hàng khác.
Thứ nhất: Doanh nghiệp chú trọng vào việc đầu t vào 7 mặt hàng
chính trên.
Thứ hai: Các mặt hàng khác này bị cạnh tranh gay gắt bởi các đối
thủ lớn
Thứ ba: Sự hoạt động kém hiệu quả của các nhân viên phụ trách bán
hàng
Thứ t: Thu hẹp kinh doanh các mặt hàng không phải chủ lực của
công ty.
Thứ năm: Doanh nghiệp quyết định đóng của một cửa hàng kinh
doanh
2.4.3. Mặt hàng than đá
6) Nhu cầu sử dụng điện tăng cao, các nhà máy nhiệt điện cần nhiều than đá
hơn trớc.
Thứ nhất: Công tác thu gom đạt hiệu quả cao

5. Vật liệu xây dựng
Thứ t: Thuế nhập khẩu của mặt hàng vật liệu xây dựng nhập ngoại tăng
b. Điện tử
- Kinh tế khó khăn ngời dân cũng hạn chế mua những hàng hóa có giá trị cao.
d. Xi măng
- Do nguồn nguyên liệu clinker tăng dẫn đến giá xi măng trên thị trờng nội
địa tăng.
e. Xăng dầu
- Do KHKT tiên tiến mà những nguồn năng lợng mới thay thế dầu ngày càng
đợc sử dụng rộng rãi hơn.
- Để bình ổn giá cả thị trờng trong nớc, nhà nớc đã trợ giá xăng dầu cho các
doanh nghiệp. Khiến giá dầu trong nớc kỳ này giảm hơn so với kỳ trớc.
f. Sắt thép
- Doanh nghiệp có cơ cấu chuyển vốn sang kinh doanh mặt hàng khác để
tăng tỷ suất lợi nhuận.

×