Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Skkn một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.92 KB, 16 trang )

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Lễ phép vốn là một nét đẹp văn hóa được đặt lên hàng đầu khi nhìn nhận
và đánh giá một ai đó. Giáo dục mầm non là nền tảng đầu tiên có vai trị quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người, nếu không làm
tốt việc chăm sóc và giáo dục trẻ trong những năm đầu đời thì việc giáo dục trẻ
những năm sau sẽ rất khó khăn, do đó trẻ em ở lứa tuổi mầm non là thời kỳ quan
trọng nhất để giáo dục lễ giáo. Nên giáo dục trẻ lễ phép với người lớn, biết phân
biệt những hành vi đúng sai và có tình cảm và thái độ phù hợp, luyện tập thói
quen nề nếp, vệ sinh sạch sẽ, biết cảm ơn và xin lỗi đúng hoàn cảnh là một việc
làm cần thiết.
Giáo dục lễ giáo là một trong những nội dung của lĩnh vực phát triển tình
cảm kỹ năng xã hội góp phần phát triển toàn diệncho trẻ ở lứa tuổi mầm non.
Giáo dục lễ giáo đóng vai trị vơ cùng quan trọng , đó khơng chỉ là phát triển về
mặt tình cảm kỹ năng xã hội, mà nó cịn phát triển các lĩnh vực như thẩm mỹ,
thể chất, ngôn ngữ, nhận thức cho trẻ.
Từ ngàn xưa kinh nghiệm của cha ông ta đã đúc kết nhiệm vụ học đầu
tiên của mỗi con người phải là "Tiên học lễ, hậu học văn" lễ phép là nét đẹp
văn hoá được đặt lên hàng đầu khi nhìn nhận và đánh giá về một ai đó mà chúng
ta thường bàn luận. Trong thời đại hiện nay, tiếp thu nhiều nền văn hố khác
nhau nên đâu đó vẫn còn nhiều câu chuyện thương tâm về đạo đức, lễ giáo của
con người, việc mà tôi và các bạn đã nghe và thấy trên thông tin đại chúng,
trong cuộc sống hằng ngày.
Như chúng ta đã biết, giáo dục lễ giáo cho trẻ là một phần quan trọng
trong nội dung giáo dục trẻ, đó là khâu đầu tiên hình thành cho trẻ những cơ sở
ban đầu của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa: Trẻ khỏe mạnh, nhanh
nhẹn, phát triển hài hòa, cân đối, giàu lòng yêu thương, biết quan tâm, nhường
nhịn, giúp đỡ mọi người; biết yêu thích và giữ gìn cái đẹp, thơng minh ham hiểu
biết, thích tìm tịi, khám phá thế giới xung quanh, hình thành một số kỹ năng cơ
bản như: Nhẹ nhàng, khéo léo, biết xin lỗi và nhận lỗi….
Vấn đề giáo dục lễ giáo không phải là vấn đề mới, trước đây và hiện nay


chúng ta vẫn làm nhưng làm thế nào để giáo dục lễ giáo có hiệu quả. Đây cũng
là vấn đề mà các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh cũng luôn quan tâm. Điều
đặc biệt hơn nữa là đối với trẻ mầm non đặc điểm của trẻ là dễ nhớ, mau quên
và tính hay bắt chước cho nên việc giáo dục lễ giáo cần được sớm thực hiện và
thường xuyên rèn luyện như các cụ xưa có câu “Dạy con từ thuở còn thơ…”.


2
Bên cạnh đó, vì mục tiêu giảm tỷ lệ sinh con nên số con trong mỗi gia
đình ít đi, thì trẻ ngày càng được nuông chiều thái quá, trẻ muốn gì được nấy…,
đây cũng là vấn đề khơng nhỏ ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề giáo dục lễ giáo cho
trẻ. Một số phụ huynh chưa hiểu tầm quan trọng của giáo dục lễ giáo cho con
em ở lứa tuổi mầm non, nên thường khoán trắng cho giáo viên.
Là giáo viên mầm non tôi thấy việc giáo dục lễ giáo cho trẻ luôn được chú
trọng và đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, kết quả vẫn chưa cao đâu đó vẫn cịn
những câu nói cụt, nói q, những hành vi thiếu văn minh…. Vậy làm thế nào?
Và bằng cách nào?… để vệc giáo dục lễ giáo cho trẻ mang lại hiệu quả cao. Đây
là vấn đề cấp bách của toàn xã hội không phải của riêng ai.
Trăn trở với mục tiêu chung của ngành giáo dục, vấn đề cấp bách của tồn
xã hội là người giáo viên mầm non tơi khơng thể không suy nghĩ và nhận thấy
rằng việc giáo dục lễ giáo cho trẻ hiện nay đang là vấn đề bức xúc, là việc làm
cần thiết có vai trị to lớn trong việc giáo dục trẻ không riêng bậc học mầm non
mà còn nhiều bậc học khác. Đặc biệt, năm nay tôi được phân công dạy lớp mẫu
giáo 4-5 tuổi. Chính vì vậy, tơi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài:” “ Một số biện pháp
giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non” để góp một phần
nhỏ bé của mình vào việc giáo dục lễ giáo cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo nhằm góp
phần hình thành nhân cách ban đầu cho trẻ.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm ra một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ 4-5 tuổi trong trường
mầm non.

3. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ 4-5 tuổi trong trường mầm
non.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
- Trẻ mẫu giáo 4 tuổi B2 Trường MN Phú Cường
- Số trẻ : 25 trẻ.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp tuyên truyền.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
- Đề tài thực hiện và áp dụng tại trường Mầm non Phú Cường.
- Thời gian từ tháng 9/2020 đến tháng 4/2021.


3
PHẦN THỨ HAI: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Từ lâu, giáo dục lễ giáo cho trẻ đã cuốn hút sự quan tâm của các nhà giáo
dục và các bậc phụ huynh, sự quan tâm trên khơng chỉ ngẫu nhiên, các nhà tâm
lí học, giáo dục học đã quan tâm đến nhận thức lễ giáo của trẻ vì đây là khâu
giao tiếp chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày của trẻ.
Giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu giáo là sự hình thành, phát triển nhân cách
cho trẻ, sự nhận thức qua cách giao tiếp và thông qua các bài thơ, câu chuyện,
nhằm giáo dục đạo đức lối sống cho trẻ.
Giáo dục lễ giáo cho trẻ là một phần quan trọng trong nội dung giáo dục
trẻ, đó là khâu đầu tiên hình thành nhân cách cho trẻ đặc biệt là ở lứa tuổi mầm
non. Hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới xã

hội chủ nghĩa: khỏe mạnh, nhanh nhẹnh, phát triển hài hòa, cân đối, giàu lòng
yêu thương biết quan tâm, nhường nhịn giúp đỡ mọi người, biết u thích và giữ
gìn cái đẹp, thơng minh, ham hiểu biết, thích khám phá và tìm tịi một số kĩ năng
cơ bản như: nhẹ nhàng, khéo léo, biết xin lỗi và nhận lỗi. Muốn hình thành và
phát triển nhân cách cho trẻ ở tuổi mầm non, việc giáo dục lễ giáo cho trẻ đóng
vai trị hết sức quan trọng, cần thiết và có ý nghĩa.
Chính vì nhận ra được tầm quan trọng đó, Ban giám hiệu trường chúng tôi
đã bổ sung thêm kiến thức, kỹ năng cho chúng tôi, những cô giáo mầm non hàng
ngày trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ giúp chúng tôi cũng nhận thấy rằng việc
giáo dục lễ giáo cho trẻ 4-5 tuổi hiện nay đang là vấn đề bức xúc, là việc làm
cần thiết có vai trị to lớn trong việc giáo dục trẻ, không riêng bậc học mầm non
mà còn nhiều bậc học khác. Đây là vấn đề lớn của toàn xã hội, việc giáo dục lễ
giáo nhằm tăng cường hiểu biết, mối quan hệ giao tiếp với cộng đồng nhằm đưa
trẻ vào môi trường sư phạm thật lành mạnh và trong sáng.
Trăn trở với mục tiêu chung của giáo dục là người giáo viên mầm non tôi
nguyện góp sức một phần nhỏ bé của mình vào việc giáo dục lễ giáo cho trẻ ở
lứa tuổi mẫu giáo nhằm góp phần hình thành nhân cách ban đầu cho trẻ.
2. Cơ sở thực tiễn
Như chúng ta đã biết, giáo dục lễ giáo cho trẻ là một phần quan trọng
trong nội dung giáo dục trẻ, đó là khâu đầu tiên hình thành cho trẻ những cơ sở
ban đầu của nhân cách người mới xã hội chủ nghĩa: Trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹn,
phát triển hài hòa, cân đối, giàu lòng yêu thương, biết quan tâm, nhường nhịn,
giúp đỡ mọi người; biết u thích và giữ gìn cái đẹp, thơng minh ham hiểu biết,
thích tìm tịi, khám phá thế giới xung quanh, hình thành một số kỹ năng cơ bản


4
như: Nhẹ nhàng, khéo léo, biết xin lỗi và nhận lỗi
3. Khảo sát thực trạng.
* Khảo sát thực tế .

-Tổng số: 25 cháu - Nam: 14
- Nữ: 11
- Trong quá trình thực hiện, tơi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn
sau:
* Thuận lợi:
- Về phía nhà trường, lớp:
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo cấp trên, của Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Ba Vì.
Ban giám hiệu vững về chun mơn, ln chỉ đạo sát sao kiểm tra thường
xuyên đến từng giáo viên, luôn tạo cơ hội cho giáo viên được bồi dưỡng chuyên
môn, tạo mọi điều kiện để giáo viên thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non
mới.
Ban giám hiệu luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất.
Môi trường trong và ngồi lớp học sạch sẽ, thống mát. Trang thiết bị, đồ
dùng,...của lớp tương đối đầy đủ.
Lớp được phân công đủ 2 giáo viên.
- Về giáo viên:
Đa số giáo viên đều thấy được vai trò của giáo dục lễ giáo cho trẻ, đây chính
là con đường nhanh nhất và ngắn nhất giáo dục nhân cách cho trẻ. Do đó giáo viên
ln tự mình học hỏi, tìm tịi qua đồng nghiệp, sách bào, các phương tiện thông tin
đại chúng… để có thêm kiến thức giáo dục lễ giáo cho trẻ thông qua các hành vi
trong cuộc sống hay trong những câu chuyện, bài hát, bài thơ…
- Về phụ huynh:
Đặc biệt là sự ủng hộ quan tâm của đại đa số phụ huynh trong cơng tác
chăm sóc giáo dục lễ giáo cho trẻ đã tạo động lực rất lớn về tinh thần cho giáo
viên tiếp tục cố gắng. Đa số phụ huynh lớp rất nhiệt tình, ln giúp đỡ và phối
kết hợp với cơ giáo trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Về học sinh:
Trẻ đồng đều về lứa tuổi.
Trẻ đi học chuyên cần cao nên đảm bảo quá trình dạy và học của cơ và trị

khơng bị gián đoạn.
* Khó khăn.
Nhận thức của trẻ chưa đồng đều nên việc truyền thụ kiến thức đến trẻ
cịn gặp rất nhiều khó khăn.


5
Trẻ còn chưa mạnh dạn và tự tin tham gia các hoạt động của lớp.
Một số phụ huynh cịn ít quan tâm tới trẻ, chưa tích cực phối hợp với cơ.
Trong giờ học có cháu tự do đi lại, trả lời câu hỏi của cơ cịn trống khơng…
Ngay từ đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát theo các tiêu chí dễ hiểu và
nắm bắt được tình hình. Kết quả tổng hợp sau khi khảo sát với 25 trẻ
Minh chứng 1. Bảng khảo sát đầu năm về lễ giáo của trẻ 4 tuổi B2
Để thực hiện tốt đề tài “ Một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ mẫu
giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non” đạt kết quả tốt nhất, tôi mạnh dạn đưa ra một
số biện pháp sau :
3. Những biện pháp thực hiện:
3.1. Xây dựng môi trường lớp học để giáo dục lễ giáo cho
trẻ.
3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục lễ giáo.
3.3. Lồng ghép giáo dục lễ giáo vào hoạt động vui chơi và
các hoạt động học.
3.4. Khích lệ tuyên dương.
3.5. Cô gương mẫu chuẩn mực
4. Biện pháp thực hiện ( Biện pháp từng phần).
4.1. Xây dựng môi trường lớp học để giáo dục lễ giáo cho trẻ.
Việc xây dựng và tổ chức mơi trường lớp học có vai trị quan trọng đối với
sự phát triển thể chất, ngơn ngữ, trí tuệ và tình cảm xã hội. Vì vậy tơi ln chú ý
tạo cảnh quan trong lớp học phù hợp với lứa tuổi của trẻ, việc sắp xếp đồ dùng
đồ chơi, học liệu ở nơi trẻ dễ thấy, dễ dùng, dễ cất, đồ dùng đồ chơi được sắp

xếp gọn gàng, ngăn nắp, từng góc riêng biệt, tơi ln hướng dẫn trẻ phân loại đồ
chơi, đồ dùng, học liệu theo góc hoạt động,đưa ra quy định chỗ để nhất định,
thường xuyên cho trẻ xếp đúng chỗ sau khi hoạt động xong, điều đó hấp dẫn trẻ,
tạo cảm giác thích thú khi trẻ hoạt động và luôn mong muốn được sắp xếp ngăn
nắp sau khi chơi.
Minh chứng 2: Hình ảnh trẻ lau dọn đồ dùng đồ chơi
Ví dụ:
+ Góc thiên nhiên được trang trí và trồng nhiều cây cảnh để tạo cho trẻ
một khơng gian xanh, để mỗi ngày trẻ có thể tự mình chăm sóc cây xanh, giáo
dục trẻ biết u cái đẹp. Qua hoạt động này kích thích trẻ yêu lao động, tạo tình
cảm của trẻ với thế giới tự nhiên, gần gũi và thân mật, đã trở thành thói quen ở
trẻ.
+ Để tạo cảnh quan sân trường, trước giờ học tôi thường cho trẻ nhặt rác,
lá cây để tạo môi trường sạch đẹp.


6
+ Cịn đối với kệ góc đồ chơi đầu tuần tôi thường tổ chức cho trẻ thi đua
lau dọn, sắp xếp đồ chơi gọn gàng.
Nhờ vậy, qua mỗi lần tổ chức hoạt động vui chơi trẻ chơi xong thu dọn đồ
chơi gọn gàng và ngăn nắp.
Ở lớp tơi có thùng đựng rác ở cửa sau của lớp, tôi thường lồng ghép vào
tất cả các hoạt động và mọi lúc mọi nơi để nhắc nhở trẻ sau khi ăn quà vặt, uống
sữa thì phải biết vứt rác vào giỏ để giữ vệ sinh chung và trẻ thực hiện tốt, nhất là
sau hoạt động tạo hình cắt, xé, dán trong lớp trẻ biết nhặt khơng cịn mảnh giấy
vụn nào rơi xuống sàn và bỏ vào sọt rác.
Trong hoạt động vệ sinh việc giáo dục thói quen vệ sinh tơi cũng thực
hiện với trẻ lớp tôi, đầu tiên tôi hướng dẫn trẻ các thao tác vệ sinh theo trình tự,
tơi thường nhắc nhở và theo dõi trẻ thực hiện, hỗ trợ trẻ khi cần thiết, dùng tranh
ảnh, truyện, thơ và đồ vật minh họa các thao tác vệ sinh và trò chuyện với trẻ,

giúp trẻ hiểu ý nghĩa của việc vệ sinh cá nhân, ban đầu cơ làm mẫu cho trẻ xem,
sau đó giúp trẻ thực hành, dần dần khi trẻ đã quen, giảm dần sự giúp đỡ, tiến tới
cho trẻ tự làm hồn tồn.
Khi trẻ chơi ở các góc, cho trẻ đến xem và trò chuyện giáo dục hành vi
của trẻ đối với mọi người, mọi vật xung quanh đàm thoại với trẻ những hành vi
văn minh trong giao tiếp.
Trong các giờ hoạt động xé dán hoặc giờ nêu gương cuối tuần, tôi thường
nhắc trẻ bỏ rác vào thùng rác để giữ vệ sinh chung cho lớp đến nay hầu như các
cháu đã có ý thức, kỹ năng giữ gìn vệ sinh chung, khơng cịn cảnh vức rác bừa
bãi như đầu năm học nữa.
4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục lễ giáo cho trẻ
thông qua các môn học.
Để việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy địi hỏi người giáo
viên mầm non khơng chỉ có năng lực sư phạm mà cịn cần có những kinh
nghiệm trong việc phối kết hợp giữa giáo án điện tử và phần giảng dạy của cô để
việc ứng dụng tin học thực sự đem lại hiệu quả giáo dục cao.
Ứng dụng CNTT trong giáo dục mầm non tạo ra một môi trường dạy và
học có sự tương tác cao, sống động, tạo sự hứng thú và hiệu quả cao của quá
trình dạy học đa giác quan cho trẻ.Những nội dung, tư liệu bài giảng giới thiệu
cho trẻ mang tính chân thực, phong phú, góp phần nâng cao hiệu quả học
tập của học sinh. Với bài giảng điện tử trẻ có thể làm quen với những hiện tượng
tự nhiên, xã hội mà trẻ khó có thể tự bắt gặp trong thực tế.
Bên cạnh đó, giáo viên mầm non cũng có thể chủ động khai thác tìm kiếm
nguồn tài ngun giáo dục qua mạng thơng tin truyền thông, Internet,…Đây là


7
nguồn tài ngun vơ cùng phong phú với hình ảnh, âm thanh, văn bản,sống động
tự nhiên tác động tích cực đến sự phát triển trí tuệ của trẻ mầm non cũng như
ảnh hưởng đến quá trình hình thành nhân cách tồn diện ở trẻ.

Minh chứng 3: Cơ và trẻ trong tiết học lễ giáo
Ví dụ: Trong tiết dạy trẻ cách chào hỏi.
Cô mở video:“Bé không biết chào khách.”
+ Các con vừa xem đoạn video nói về ai?
+ Con có nhận xét gì về bạn Bo trong đoạn vi deo?
+ Nếu con là bạn Bo con sẽ làm gì?
+ Con sẽ chào khách như thế nào?
+ Ngoài chào khách đến nhà chơi con thường chào những ai?
+ Con chào như thế nào?
+ Khi chào bạn bè các con chào như thế nào?
+ Cô chốt lại: Cách chào cho trẻ hiểu.
4.3. Lồng ghép giáo dục lễ giáo vào hoạt động vui chơi và các
hoạt động học.
Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo,
chính vì vậy giờ chơi của trẻ chiếm thời gian rất nhiều trong các hoạt động ở
trường. Thông qua chơi cháu học cách giao tiếp và học cách làm người. Qua
chơi rèn kỹ năng sống cho trẻ giáo dục trẻ ngoan ngoãn lễ phép, biết nhường
nhịn, biết yêu thương, biết ơn, biết ứng xử phù hợp với văn hóa trong cộng
đồng.
* Giáo dục lễ giáo qua hoạt động vui chơi ngoài trời
Trong khi chơi với thiết bị ngoài trời, trẻ muốn giành đồ chơi hay khó
chịu khi phải nhường lại đồ chơi cho bạn khác, cô cần giúp trẻ hiểu rằng thứ đồ
chơi này khơng phải là sở thích của riêng bé. Hãy cho trẻ biết, cảm giác của
người bạn khi bị trẻ từ chối không chia sẻ đồ chơi hay cảm giác của trẻ khi bạn
khơng chia sẻ đồ chơi với mình như thế nào. Đồng thời, hãy giải thích cho trẻ
hiểu san sẻ đồ chơi với bạn là một việc làm tốt.
Minh chứng 4: Trẻ biết chia sẻ cùng bạn trong khi chơi
Ví dụ :Bạn Ánh khơng cho con chơi cầu trượt, con có buồn khơng?
Vậy nếu đổi lại con cũng khơng cho bạn Ánh chơi thì bạn Ánh có buồn
khơng? Nếu con và bạn Ánh cùng chơi cầu trượt có phải là rất vui không

Khi trẻ hiểu được cảm giác bị từ chối trẻ sẽ thông cảm với bạn hơn, dễ
dàng chơi chung cùng bạn bè một cách thân ái, hịa đồng. Tơi cũng dạy cho trẻ
cần nên xin phép khi muốn mượn đồ chơi, khi được sự đồng ý của bạn thì mới


8
được lấy món đó chứ khơng tự tiện mà lấy chơi. Sau mỗi lần mượn thì trẻ phải
nhớ cảm ơn và không được làm hư đồ chơi của bạn.
Khi trẻ biết cách nhường nhịn chia sẻ với bạn thì tơi sẽ khen và động viên
để trẻ được khích lệ khi biết chia sẻ với bạn. Từ những lời khen đó trẻ sẽ biết là
việc mình vừa làm là đúng và sẽ cảm thấy vui với việc mình vừa làm…
* Giáo dục lễ giáo qua hoạt động góc
Thơng qua các hoạt động góc trẻ được thực hành, được trải nghiệm các
vai khác nhau trong cuộc sống hàng ngày của người lớn, trẻ tái hiện lại những
công việc mà người lớn làm hàng ngày.
Minh chứng 5: Trẻ giao tiếp trong khi chơi
Ví dụ: Trẻ được đóng vai mẹ, bố, người bán hàng, người nấu ăn, y tá, bác
sĩ, cô giáo …
Lợi dụng vào đặc điểm sẵn có này tơi tích cực lồng ghép giáo dục lễ
giáo vào các hoạt động vui chơi ở góc. Tơi nhập vai chơi cùng trẻ quan sát và
lắng nghe những lời đối thoại của các cháu để kịp thời uốn nắn khi có những
biểu hiện chưa chuẩn mực từ đó hình thành cho trẻ những thói quen, hành vi văn
minh trong giao tiếp.
Ví dụ: Qua trị chơi bán hàng:
+ Người bán hàng: Chào bác! Bác mua gì ạ?
+ Người mua: Cô ơi! Bao nhiêu một đĩa dưa hấu vậy cơ?
Ví dụ: Qua trị chơi phân vai – y tá – bác sĩ.
– Trẻ đóng vai bác sĩ thăm hỏi bệnh nhân ân cần, nhẹ nhàng, biết cách
xưng hô cho phù hợp với từng bệnh nhân, hỏi bệnh nhân đau ở chỗ nào? Đau ra
sao?…Bác sĩ kê đơn thuốc cho bệnh nhân.

Y tá phát thuốc dặn bệnh nhân uống thuốc ngày mấy lần, bệnh nhân nhận
thuốc và nói lời cảm ơn đối với cô y tá, bác sĩ.
Qua hoạt động vui chơi cháu mạnh dạn dần, thành thạo dần trong giao
tiếp, trong ứng xử, chào hỏi đối với mọi người xung quanh mình, trẻ hết nói
trống khơng, biết nói và trả lời những câu hỏi đầy đủ.
* Giáo dục trẻ cách chào hỏi người lớn qua hoạt động chiều.
+ Ví dụ: Cô sẽ hướng dẫn các con trở thành những bé ngoan,các con có đồng ý
khơng?
- Khi gặp cơ giáo, bố mẹ các con chào như thế nào?
- Cô làm mẫu: Con chào cô ạ!
                       Con chào bố ạ!
                       Con chào mẹ ạ!


9
(Khoanh tay trước ngực, đầu hơi cúi, miệng cười tươi, giọng nói phải to,
rõ ràng)
- Vậy khi gia đình mình có khách thì con có chào khơng?
- Các con chào như thế nào?
- Khi đi học về các con chào ai? Chào như thế nào?  (Chào ông / bà/ bố/
mẹ/ anh/ chị…. Cháu/con/em… đi học về ạ!
* Thông qua hoạt động học.
    Giáo dục lễ giáo cần được lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động như:
Khám phá khoa học, kể chuyện, đọc thơ, hát múa, toán,… Tiết dạy giúp trẻ
hướng tới những cảm xúc, tình cảm từ đó hình thành cho trẻ những thói quen
hành vi lễ phép.
Ví dụ: * Qua giờ khám phá khoa học “Trị chuyện về khơng khí, khí hậu”
Tơi đàm thoại với trẻ:
Khơng khí giúp ích cho con người như thế nào?
Nếu khơng có bầu khơng khí con người và mọi vật có sống được khơng?

Vì sao nguồn khơng khí ngày càng bị ơ nhiễm nhiều?
     Biết được lợi ích của khơng khí giáo dục cháu biết bảo vệ cây xanh,
không vứt rác xuống ao hồ sông suối, khuyên ngăn ba mẹ không đốt phá rừng
bừa bãi.
* Qua giờ phát triển thể chất: Giáo dục trẻ siêng năng tập thể dục, thực
hiện thói quen xếp hang ngay ngắn, biết chờ đến lượt khi lên luyện tập,không
xô đẩy nhau khi luyện tập, biết tập thể dục giúp cơ thể khỏe mạnh.
* Giờ hoạt động tạo hình: Tơ người thân trong gia đình
Ví dụ :Cơ đàm thoại:
– Gia đình con gồm có bao nhiêu người?
– Gia đình con thuộc gia đình đơng con hay ít con?
– Mọi người trong gia đình phải sống như thế nào?
Giáo dục trẻ biết cách xưng hơ biết u thương kính trọng người lớn tuổi,
biết nhường nhịn chăm sóc em nhỏ.
*Giờ làm quen văn học: Giáo dục trẻ biết nói lời cảm ơn xin lỗi qua
những tiết làm quen với văn học.
Ví dụ :Cơ kể cho trẻ nghe câu truyện “ Thỏ con không vâng lời”
- Chúng mình có nhận xét gì về bạn thỏ con trong chuyện?
- Bạn thỏ con đã ngoan chưa, đã vâng lời mẹ chưa?
- Vì Khơng vâng lời mẹ điều gì đã sảy ra với bạn thỏ?
- Vậy ai đã đưa thỏ con về nhà?
- Khi được bác gấu đưa về đến nhà thỏ con đã nói gì với bác gấu?


10
- Vì sao bạn thỏ lại cảm ơn bác gấu?
- Con đã cảm ơn ai bao giờ chưa?
- Vì sao con lại phải cảm ơn?
- Bạn thỏ khi bị lạc được được bác gấu đưa về nhà nên bạn đã cảm ơn bác
gấu đấy các con ạ. Nhưng bạn thỏ cũng không quên và đã nhận lỗi với mẹ?

- Các con có biết vì sao bạn thỏ lại nhận lỗi với mẹ không?
- Bạn thỏ đã nhận lỗi với mẹ như thế nào?
- Con đã xin lỗi ai bao giờ chưa?
- Vì sao con phải xin lỗi?
+ Theo các con khi nào chúng mình phải nói lời xin lỗi
+ Và khi nào các con sẽ nói lời cảm ơn?
*Giờ âm nhạc: Ví dụ: khi dạy trẻ bài hát “Bơng hoa mừng cô”
+ Cô đàm thoại:
– Đối với cô giáo con phải như thế nào?
– Khi tặng hoa cho cô các con tặng bằng mấy tay?
Từ đó giáo dục trẻ khi trao hoặc nhận quà từ người lớn phải bằng hai tay,
khi nhận quà phải nói lời cảm ơn.
* Học lễ giáo qua hoạt động lễ hội
Như chúng ta đã biết truyền thống của người Việt thật thiêng liêng và cao
quý  như  “tôn sư trọng đạo”, “ uống nước nhớ nguồn”.... Vì vậy thơng qua các
ngày lễ, hội : Ngày hội đến trường của bé, ngày 20/11, ngày quốc tế phụ nữ
8/3... Trường tôi thường tổ chức ngày hội cho trẻ, đặc biệt là ngày hội “ Bé đến
trường”. Qua “Ngày hội bé đến trường” các con được biết ý nghĩa của ngày khai
trường là ngày đầu tiên của năm học, được giao lưu gặp gỡ bạn bè, được tham
gia vào các tiết mục văn nghệ, được cô yêu thương vỗ về, được làm quen với
bạn mới từ đó giáo dục cho trẻ u trường, u lớp, kính trọng cơ giáo, quan tâm
tới bạn bè.
Vào ngày 8/3 lớp tôi cho trẻ làm thiệp tặng bà, tặng mẹ để tỏ lòng biết ơn
tới những người có cơng ơn sinh thành. Giáo dục trẻ ln ngoan ngỗn nghe lời
Minh chứng 6: Trẻ làm thiệp chúc mừng 8/3 tặng bà, mẹ
Ví dụ
 +  Tổ chức các buổi văn nghệ, thi đọc thơ, hát…
+ Tổ chức các hội thi tài năng: làm thiệp, hoa… vào các dịp ngày hội
ngày lễ của bà, mẹ, cô giáo để trẻ hiểu và tỏ lịng u q bà, mẹ, cơ giáo hơn.
+ Cho trẻ cùng tham gia các buổi lao động, vệ sinh… để tỏ lòng biết ơn

đối với những người có cơng cho tổ quốc. Từ ý nghĩa của những ngày lễ lớn đó
giúp trẻ biết được truyền thống của dân tộc để giáo dục trẻ lòng tự hào dân tộc,


11
biết kính trọng những người đã hy sinh cho lợi ích dân tộc, lợi ích trồng người.
Nhằm hình thành cho trẻ lịng tự hào, kính u đối với người lớn tuổi, thơng qua
đó khuyến khích trẻ học tập và phấn đấu thành con người có ích cho xã hội.
Sau một thời gian thực hiện những thói quen về lễ giáo chất lượng lớp
tôi tăng lên rõ rệt, trẻ biết chào hỏi, thưa trình, biết nói lới cảm ơn, xin lỗi, u
mến cơ giáo, đồn kết với bạn bè, tơi thấy vui mừng tiếp tục áp dụng và đạt
được kết quả cao trong giáo dục.
4.4. Khích lệ nêu gương
Ở lứa tuổi này các cháu rất thích được khen, mặt dù trẻ khơng đạt kết quả
như u cầu của cơ, nhưng hình thức khen là để động viên khích lệ kịp
thời.Ngày nào tơi cũng cho các cháu cắm cờ, ngồi tun dương về vấn đề học
tập tơi cịn chú trọng đến vấn đề lễ giáo, tôi cho trẻ tự nhận xét về bản thân
mình, trong ngày đó có bạn nào có hành vi lời nói hay tơi nêu gương ra cho cả
lớp vỗ tay tuyên dương bạn và tặng cho các bạn ấy một bông hoa nhỏ cuối tuần
nếu bạn nào được nhiều bông hoa nhất bạn ấy sẽ là người tiêu biểu nhất, đáng
khen nhất trong tuần.
Minh chứng7: Hình ảnh hoạt động nêu gương
    + Trong một ngày tôi thường đưa ra những tiêu chuẩn để trẻ thực hiện.
    + Cuối tuần bao giờ cũng có tiết mục kể chuyện về gương tốt, tuần nào
cũng vậy tôi không bao giờ bỏ qua.
    Ví dụ: Chuyện “Tích Chu”, “ Thỏ con vâng lời mẹ”, “ Cây vú sữa” “ Ai
đáng khen nhiều hơn”…cho trẻ nghe. Hoặc những câu chuyện do tôi sưu tầm,
hay tự  sáng tạo về vấn đề ăn uống có văn hố, những giờ như vậy trẻ rất thích
lắng nghe, nhằm kích thích trẻ học ngoan, muốn được cơ tặng nhiều bông nhỏ,
trẻ sẽ nỗ lực như ý muốn cố phấn đấu ngoan hơn, giỏi hơn đó là một thành công

lớn trong việc vận dụng biện pháp nêu gương trong giáo dục lễ giáo.
4.5. Cô gương mẫu chuẩn mực:
Cô giáo là người mẹ thứ hai của trẻ, muốn giáo dục cho trẻ phát triển tồn
diện thì cơ giáo là người đóng vai trị hết sức quan trọng, cơ ln là tấm gương
sáng để trẻ noi theo.

lứa tuổi của trẻ luôn thích được cơ u thương, gần gũi, mọi hành
vi của cơ được trẻ lưu tâm nhất. Vì vậy cơ ln luôn chuẩn mực trong giao tiếp
với người lớn, với đồng nghiệp. Đối với trẻ, tuyệt đối không la mắng, quát nạt
trẻ làm trẻ phải sợ hãi, xưng hô dịu dàng bằng cơ và cháu, tạo cho trẻ cảm giác
an tồn , tin tưởng ở cơ. Bên cạnh đó tơi ln đối xử công bằng với trẻ, đặc biệt
tôn trọng và lắng nghe ý kiến của trẻ, trẻ hỏi gì tơi trả lời rõ ràng, nói trọn câu
để trẻ học tập.


12
Trẻ ở lứa tuổi này luôn tin tưởng ở cô, xem cô như là thần tượng, mọi việc
nhất nhất phải theo cơ. Chính vì vậy, nên khi hứa điều gì với trẻ là tôi thực hiện
đúng lời hứa, không làm cho trẻ mất lịng tin. Ngược lại nếu trẻ có hành vi sai
trái hoặc lời nói khơng hay tơi nhẹ nhàng góp ý, động viên trẻ biết nhận lỗi và
sửa sai, tránh sai phạm lần sau .Cơ giáo đóng vai trị hết sức quan trọng, theo tơi
muốn giáo dục có hiệu quả thì cơ phải có kiến thức, kỹ năng, thái độ chuẩn mực
phù hợp với từng đối tượng khi sử dụng lời chào và làm gương cho trẻ noi theo.
Để giáo dục lễ giáo đạt hiệu quả thì việc chào hỏi phải thực hiện thường xuyên
tạo ra một thói quen trong kỹ năng sống hằng ngày của trẻ. Là người giáo viên
trực tiếp đứng lớp tôi thường xuyên làm gương và vận dụng dạy trẻ thể hiện
ngôn ngữ khi chào hỏi trong mọi lúc mọi nơi.
Minh chứng 8: Hình ảnh trẻ đến lớp chào cơ
VD: Giờ đón trả trẻ tôi rất ân cần và chuẩn mực trong xưng hô. Lúc đầu
trẻ mới đi học tôi phải thường xuyên nhắc nhở các cháu khi tới lớp phải biết

khoanh tay chào cô, chào bố mẹ và các bạn... khi bố mẹ đón về nhà thì trẻ cũng
biết khoanh tay chào ơng bà và mọi người xung quanh. Ngày nào tôi cũng nhắc
trẻ như vậy và tơi đã hình thành cho trẻ được thói quen biết chào hỏi và lễ phép
đối với mọi người. Không chỉ khi tới lớp và ra về trẻ biết chào hỏi mọi người,
mà mỗi khi có BGH tới thăm lớp hay các cô đến chơi với lớp mình thì trẻ cũng
biết khoanh tay chào các cơ. Giờ trả trẻ tôi đã trao đổi với phụ huynh những gì
cần thiết để phụ huynh nắm được tình hình của con mình. Từ đó gia đình và cơ
giáo cùng có biện pháp giáo dục thích hợp với trẻ.
– Trẻ đến lớp chào cô, khi chào chúng ta nên quan sát từng cử chỉ, thái độ
của trẻ chúng ta nên hướng dẫn nhắc nhở trẻ từng thái độ như: vòng tay trước
ngực, nhìn về phía cơ, đầu hơi cúi, giọng nói nhẹ hơi hạ giọng về từ cuối câu
như: Con chào cô ạ! rồi nhắc nhở trẻ chào tạm biệt bố mẹ để vào lớp học.
5. Kết quả thực hiện
Sau những biện pháp tôi nghiên cứu và thực hiện chất lượng giáo
dục về lễ giáo tăng lên rõ rệt đó là điều làm tôi phấn khởi, yêu nghề, yêu trẻ
càng nhiều.
5.1 Đối với giáo viên:
Trước hết giáo viên nắm chắc được  nội dung, phương pháp giáo dục lễ
giáo cho trẻ và nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục lễ giáo cho trẻ
mầm non.
5.2 Đối với trẻ
Trẻ ngoan hơn, lễ phép hơn, trẻ được hình thành những thói quen vệ sinh
văn minh, biết chào hỏi khi có khách đến, biết trao nhận bằng hai tay, biết quan


13
tâm giúp đỡ bạn bè, cô giáo, ba mẹ, không nói tục, đánh bạn, kính trọng cơ giáo
và người lớn.
5.3 Đối với phụ huynh
Các bậc phụ huynh đã nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục

lễ giáo cho trẻ và có những chuyển biến rõ rệt về lời ăn tiếng nói, về phong cách
và quan tâm ngày càng nhiều đến con em mình. Phụ huynh ngày càng tin tưởng
giáo viên, biết quan tâm chăm lo đến việc học tập và các hành vi ứng xử  của
con em mình khi ở lớp cũng như lúc ở nhà. Một số phụ hunh đã mạnh dạn trao
đổi với giáo viên về nội dung và phương pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ.
Minh chứng 9: Hình ảnh bảng thống kê so sánh số liệu trước và sau khi
thực hiện đề tài


14
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Bản thân cơ giáo phải ln tìm tịi sáng tạo, sưu tầm tranh ảnh, thơ ca, hị
vè để góc lễ giáo và thư viện của bé ngày càng phong phú hơn, tôi thay đổi theo
từng chủ điểm để tạo sự mới lạ hấp dẫn trẻ.
Giáo viên phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo. Quan
tâm đến từng trẻ để hiểu được tính cách của từng trẻ, ln tôn trọng để cuốn hút
trẻ vào các hoạt động một cách tự nguyện.
Các tiết học có lồng ghép nội dung giáo dục lễ giáo dưới hình thức hị vè,
ca dao, câu đố vào bài học để giáo dục trẻ.
Giáo viên năng động linh hoạt sáng tạo trong giảng dạy. Tìm hiểu tài liệu
tự học tự nghiên cứu bằng nhiều hình thức. Bởi kiến thức của một giáo viên
mầm non tuy không chuyên sâu nhưng phải đa dạng. Để chúng ta đáp ứng được
phần nào những thắc mắc của trẻ thơ.
Biết khai thác tiềm năng tiềm ẩn trong trẻ và khơi gợi những tiềm năng đã
phát triển.
Phải thường xuyên thực hiện giờ nêu gương và kể chuyện hàng tuần hoặc
tổ chức văn nghệ để động viên tinh thần trẻ.
Cô giáo phải thật sự là tấm gương sáng để trẻ noi theo, ln giàu tình u
thương, ln thận trọng trong mọi hành vi của mình, thân thiện yêu thương để

tạo tâm lý thoả mái cho trẻ, thực hiện tốt mọi hành vi cũng như hoạt động giao
tiếp, nhằm giúp trẻ từng bước hình thành nhân cách cho trẻ.
Bên cạnh đó mơi trường và cảnh quan sư phạm cũng góp phần hình thành
cho trẻ những hành vi văn minh để dần dần hoàn thiện nhân cách tốt đẹp của
truyền thống con người Việt Nam phù hợp với mọi chuẩn mực đạo đức xã hội
một cách tự nguyện.
2.Khuyến nghị:
* Đối với trường.
- Nhà trường tạo điều kiện cơ sở vật chất bao gồm các trang thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi, không gian hoạt động cho việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt
hàng ngày của trẻ. Góp phần nâng cao điều kiện học tập, giúp trẻ phát triển tồn
diện về mặt thể chất, trí tuệ, thẩm mỹ, kỹ năng xã hội,đạo đức.
* Đối với phòng giáo dục
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về nội dung, phương
pháp và hình thức giáo dục lễ giáo cho trẻ mầm non. Đồng thời đẩy mạnh việc
thực hiện các cuộc vận động trong nhà trường về nâng cao chất lượng đạo đức


15
nhà giáo, học sinh, xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, văn minh thanh lịch
trong trường mầm non

Đặt ra vài quy tắc đơn giản, rõ ràng về sự an tồn và tơn trọng lẫn nhau,
nên để trẻ cùng xây dựng những quy tắc ấy.
Trên đây là một số biện pháp giáo dục lễ giáo cho trẻ trong trường mầm
non của tôi đã áp dụng thành công trên trẻ, rất mong được sự quan tâm hỗ trợ
của Hội đồng khoa học các cấp để tơi hồn thiện đề tài của mình.
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Phú cường, ngày 10 tháng 5 năm 2021
Tác giả
Đỗ Thị Diệu Hiền


16
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:....................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu:...................................................................................2
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:.................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu:..............................................................................2
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:..................................................................2
PHẦN THỨ HAI: NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ.....................................3
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ........................................................................................3
1. Cơ sở lý luận..................................................................................................3
2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................3
3. Khảo sát thực trạng........................................................................................4
3. Những biện pháp thực hiện:..........................................................................5
3.1. Xây dựng môi trường lớp học để giáo dục lễ giáo cho trẻ.....................5
3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục lễ giáo..............................5
3.3. Lồng ghép giáo dục lễ giáo vào hoạt động vui chơi và các hoạt động
học.................................................................................................................5
3.4. Khích lệ tuyên dương.............................................................................5
3.5. Cô gương mẫu chuẩn mực......................................................................5
4. Biện pháp thực hiện ( Biện pháp từng phần).................................................5
4.1. Xây dựng môi trường lớp học để giáo dục lễ giáo cho trẻ.....................5
4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục lễ giáo cho trẻ thông........6
4.3. Lồng ghép giáo dục lễ giáo vào hoạt động vui chơi và các hoạt............7

4.4. Khích lệ nêu gương..............................................................................11
4.5. Cơ gương mẫu chuẩn mực:..................................................................11
5. Kết quả thực hiện........................................................................................12
5.1 Đối với giáo viên:..................................................................................12
5.2 Đối với trẻ..............................................................................................12
5.3 Đối với phụ huynh.................................................................................13
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................14
1. Kết luận.......................................................................................................14
2.Khuyến nghị:................................................................................................14



×