Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

nghiên cứu công nghệ sản xuất thức ăn cho cá mú chấm cam (epinephelus coioides) nuôi thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.15 KB, 27 trang )




























ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA





Nguyễn Văn Nguyện


NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP CHO CÁ MÚ
CHẤM CAM (Epinephelus coioides) NUÔI
THƯƠNG PHẨM


Chuyên ngành: Công nghệ thực phẩm đại cương
Mã số: 2.11.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT


T
p
.H
o
à
C
h
í
M
inh
-
Na
ê

m 2011























Công trình được hoàn thành tại Khoa kỹ thuật hóa học, Trường
Đại Học Bách Khoa Tp. HCM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TSKH. Lê Xuân Hải
2. TS. Nguyễn Văn Hảo


Cán bộ phản biện độc lập:
1. GS.TS. Hoàng Đình Hòa
2. GS.TS. Trần Thò Luyến

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thanh Phương

Phản biện 2: GS.TS. Hoàng Đình Hòa

Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Tùng

Luận án sẽ được bảo vệä trước Hội đồng chấm luận án
cấp Nhà nước tổ chức tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Vào hồi … giờ……….ngày ………tháng …… năm 2011

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

- Thư viện Đại Học Quốc Gia
- Thư viện Trường Đại Học Bách Khoa
- Thư Viện Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 2
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những đối tượng cá biển có giá trò kinh tế cao đã và
đang được phát triển nuôi ở nước ta trong những năm qua là cá mú
chấm cam (E.coioides). Tuy nhiên, thực trạng cho thấy rằng cá tạp
hiện đang là nguồn thức ăn chủ yếu cho cá và đây chính là nguyên

nhân của hàng loạt các hệ lụy phát sinh làm giảm hiệu quả nuôi
và tác động ô nhiễm môi trường. Vì vậy, việc nghiên cứu công
nghệ sản xuất thức ăn là vấn đề cấp thiết, mang tính thời sự đối
với việc phát triển nuôi loài cá này.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là xây dựng công nghệ sản xuất thức
ăn công nghiệp cho cá mú chấm cam ở Việt Nam phù hợp với thực
trạng, qui mô và xu thế phát triển theo hướng hiệu quả- bền vững
với các mục tiêu cơ bản của công trình bao gồm:
 Xây dựng được công nghệ sản xuất thức ăn nuôi cá mú chấm cam
phù hợp với thực trạng, qui mô và điều kiện của VN trên cơ sở
nghiên cứu về sinh học và khả năng tiêu hóa của cá.
 Tạo được viên thức ăn nuôi cá mú chấm cam đảm bảo cá phát
triển tốt, tỉ lệ sống cao và hệ số tiêu tốn thức ăn thấp.
Các nội dung nghiên cứu đã được tiến hành như sau:
 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá mú chấm cam và đặc tính
lý, hóa của nguyên liệu làm cơ sở xây dựng công thức thức ăn.
 Nghiên cứu xây dựng công thức thức ăn nuôi cá mú chấm cam.
 Nghiên cứu qui trình và chế độ công nghệ tạo viên thức ăn nuôi
cá mú chấm cam.
 Nuôi khảo nghiệm, đánh giá hiệu quả thức ăn.
Tính mới, ý nghóa khoa học, ý nghóa thực tiễn của luận án như sau:
Các điểm mới của luận án
1. Lần đầu tiên đã ứng dụng phương pháp vùng cấm để giải bài
toán tối ưu đa mục tiêu trong xây dựng công thức thức ăn cho cá
2

mú chấm cam đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và có giá thành hợp
lý.
2. Xác đònh được chế độ công nghệ ép đùn tối ưu cho phép tạo

được viên thức ăn có tốc độ chìm chậm, độ bền trong nước phù
hợp với tập tính, thói quen ăn của cá.
Ý nghóa khoa học
1. Giải bài toán tối ưu đa mục tiêu một cách chuẩn xác và chặt
chẽ về phương diện toán học, cho phép thiết lập cơ sở khoa học
về sinh học, toán học để thiết lập công thức thức ăn nuôi cá mú
chấm cam nói riêng và vật nuôi thủy sản nói chung.
2. Khai thác, xử lý và vận dụng triệt để phương pháp mô hình hóa
toán học, mô phỏng, tối ưu hóa đa mục tiêu với chuẩn tối ưu tổ
hợp R trong việc nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ công nghệ
ép đùn đến đặc tính vật lý của viên thức ăn, cho phép kiểm soát
và nâng cao chất lượng viên thức ăn nuôi cá.
Ý nghóa thực tiễn
1. Xây dựng được công nghệ sản xuất thức ăn nuôi cá mú chấm
cam phù hợp với thực trạng, qui mô và điều kiện phát triển nuôi
cá mú ở nước ta.
2. Chủ động hoàn toàn trong việc xây dựng công thức thức ăn và
tạo được thức ăn công nghiệp dạng viên phù hợp với sự phát
triển của cá mú chấm cam. Đồng thời có thể mở rộng việc áp
dụng kết quả nghiên cứu cho các đối tượng cá biển nuôi khác.
Luận án đã giải quyết khá toàn diện vấn đề sản xuất thức ăn trên
cơ sở khoa học về sinh học, tiêu hóa của cá, kết hợp với bài toán
xây dựng công thức thức ăn và tối ưu hóa công nghệ sản xuất.
Luận án được trình bày trong 116 trang bao gồm Mở đầu- 04
trang, Chương 1- Tổng quan tài liệu: 33 trang; Chương 2- Vật liệu
và phương pháp nghiên cứu: 15 trang; Chương 3 - Kết quả va thảo
luận: 62 trang, Kết luận và kiến nghò: 02 trang.
Danh mục các
công trình, tài liệu tham khảo tiếng Việt, Anh, Nga gồm 14 trang
và các phụ lục.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cá mú chấm cam (E.coioides) thuộc họ Serranidae, họ phụ
Epinephelus, tên khoa học là Epinephelus coioides. Các nghiên
cứu cho rằng cá mú chấm cam giống có nhu cầu protein từ 44 -
47%, nhu cầu carbohydrate từ 16 -28%, lipid từ 8 -10% và năng
lượng khoảng 3700 - 4100 kcal/g.
Đối với hầu hết các động vật thì các đặc tính vật lý, cảm quan
của thức ăn tác động trực tiếp đến các cơ quan phản ứng tiếp nhận
thức ăn như thò giác, thính giác và vò giác. Những yếu tố tác động
đến việc nhận biết thức ăn của thủy sản như kích thước viên, sự
chuyển động, hình dạng, màu sắc, sự tương phản và chất hấp dẫn,
mùi vò. Thành phần nguyên liệu và chế độ công nghệ, kỹ thuật
chế biến là những yếu tố quyết đònh đến các đặc tính chất lượng
của thức ăn. Đặc tính lý, hóa của nguyên liệu và khả năng tiêu
hóa của đối tượng nuôi là những dữ liệu rất quan trọng dùng làm
cơ sở cho việc xác đònh, lựa chọn nguyên liệu trong xây dựng công
thức thức ăn vật nuôi. Các tác giả khác nhau cho rằng công thức
thức ăn phải được xây dựng sao cho thức ăn phải đáp ứng được
nhu cầu dinh dưỡng của cá và có giá thành hợp lý.
Qui trình sản xuất thức ăn vật nuôi thủy sản bao gồm một số
các thiết bò để sản xuất nhiều loại thức ăn khác nhau bao gồm các
thiết bò cơ bản như máy nghiền nguyên liệu, thiết bò trộn, thiết bò
chuyển tải, tạo viên, sấy hoặc làm nguội, phun dầu, máy cắt viên
và lò hơi. Quá trình tạo viên là một trong những công đoạn then
chốt, quyết đònh đến các đặc tính chất lượng của sản phẩm. Trong
đó, dung trọng và độ bền trong nước của viên thức ăn có ý nghóa

quyết đònh đến việc sử dụng thức ăn của cá và hiệu quả nuôi cá.
4

Chương 2
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Vật liệu và thiết bò nghiên cứu
Cá mú chấm cam dùng để xác đònh đặc điểm sinh hóa, đánh
giá hiệu quả sử dụng thức ăn là cá giống cỡ từ 8-12 g/con và 50 -
75 g/con. Cá mú chấm cam giống được sản xuất và nuôi thử
nghiệm tại Trung Tâm Giống Hải Sản Nam Bộ - Vũng Tàu.
Nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu là các loại bột cá trong và
ngoài nước có hàm lượng protein từ 55 - 65%, bã nành Ấn Độ,
Agentina có hàm lượng protein từ 43- 47%, bột mì, cám gạo, dầu
gan mực, vitamin và khoáng chất, các nguyên liệu đạt tiêu chuẩn
TCVN- TCN.865, 984: 2006. Tạo viên thức ăn bằng thiết bò ép
đùn một trục vít, thiết bò có cấu tạo gồm
phễu cấp liệu, vít phễu
cấp liệu, ống dẫn, trục vít, khuôn ép và dao cắt viên thức ăn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích và xác đònh đặc tính lý, hóa của nguyên liệu và thức
ăn bằng các phương pháp phân tích lý, hóa phổ biến. Phát hiện
hoạt tính enzyme tiêu hóa bằng điện di SDS-PAGE và xác đònh
hoạt tính protease, amylase bằng các phương pháp đo mật độ
quang. Dựa vào tỉ lệ acid amin trong cơ thòt cá, xác đònh nhu cầu
các acid amin thiết yếu (EAAs) và tyrosine, cystine trong thức ăn
bằng phương pháp Wilson & Cowey (1985). Sử dụng phương pháp
luận tiếp cận hệ thống để phân tích hệ thống ép đùn tạo viên thức
ăn, các yếu tố tác động đến các hàm mục tiêu (HMT) dung trọng
và độ bền trong nước của viên thức ăn là độ ẩm vật liệu M (%),
tốc độ cấp liệu F (%), nhiệt độ vùng ép T (

o
C) và chiều cao viên H
(mm). Xác đònh dung trọng theo phương pháp đo khối lượng thức
ăn trên một đơn vò thể tích (Harper, 1979); độ bền trong nước của
5

viên thức ăn được xác đònh theo phương pháp 28TCN 102:2004.
Mô hình hóa toán học quá trình ép đùn tạo viên trên cơ sở ma trận
qui hoạch tối ưu D, sử dụng phương pháp vùng cấm để tối ưu hóa
đa mục tiêu xây dựng công thức thức ăn (CTTA) và xác đònh chế
độ công nghệ ép đùn. Phương pháp vùng cấm cho rằng giả sử các
HMT thành phần là bài toán cực tiểu, thì điều kiện ràng buộc có
dạng:
I
j
(Z) < C
j
, j = 1÷m (2.5)
Các ràng buộc (2.5) tạo thành vùng cấm C = { I
j
(Z) > C
j
} đối
với HMT I(Z), BTTƯ đa mục tiêu được thực hiện với chuẩn tối ưu
tổ hợp R(Z):
R(Z) = r
1
(Z).r
2
(Z) r

m
(Z) =
)(
1
Zr
j
m
j

=
(2.6)
Với r
j
(Z) = [C
j
– I
j
(Z)] / [C
j
- I
j
min
] khi I
j
(Z)

< C
j
(2.7)
và r

j
(Z) = 0 khi I
j
(Z) > C
j
(2.8)
BTTƯ đa mục tiêu được xác đònh theo hướng HMT R(Z) đạt
giá trò cực đại:
R
max
= R(Z
R
) = maxR(Z) = max [ )(
1
Zr
j
m
j

=
] (2.9)
Z = { Z
i
} = (Z
1
,

Z
2
, … , Z

n
) Є Ω
Z
.
Nghiệm tối ưu Z
R
là một nghiệm paréto-tối ưu với hiệu quả
paréto-tối ưu I
P,R
= (I
1
P,R
, I
2
P,R
, ,I
m
P,R
) xa vùng cấm C nhất.
Nuôi đánh giá hiệu quả thức ăn thông qua đánh giá các chỉ
tiêu môi trường, tăng trưởng, tỉ lệ sống của cá và hệ số chuyển đổi
thức ăn (FCR). Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 02 nghiệm
thức (NT) thức ăn bao gồm thức ăn FON và đối chứng UP, lặp lại
04 lần cho mỗi NT. Cá giống (8-12 g/con) được thả với mật độ 25
con/bể trong 8 bể composite (0,5 m
3
/bể). Thời gian nuôi thử
nghiệm là 60 ngày.

6


Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá mú chấm cam và đặc
tính lý, hóa của nguyên liệu làm cơ sở xây dựng công thức thức
ăn
3.1.1. Đặc điểm sinh học của cá mú chấm cam
3.1.1.1. Đặc điểm về thành phần khối lượng:
Đối với cá có khối lượng thân khoảng từ 650 - 1100 g/con thì
tỉ lệ phi lê/khối lượng thân cá có giá trò từ 0,34 - 0,42 và cá càng
lớn thì tỉ lệ phi lê càng cao.

3.1.1.2. Thành phần hóa học: Số liệu phân tích thành phần hóa
học cho thấy hàm lượng ẩm của cơ thòt cá xấp xỉ 78%. Đặc biệt
hàm lượng lipid (1,51%), tro (1,27%) thấp, đồng thời thể hiện sự
vượt trội của hàm lượng protein so với lipid và tro.
3.1.1.3. Thành phần acid amin của cá giống nguyên con: Số
liệu phân tích a.a cho thấy, trong cơ thòt cá mú giống nguyên con
có mặt hầu hết các a.a và chứa đầy đủ các acid amin thiết yếu.
Các dữ liệu thu được là cơ sở cần thiết cho việc thiết lập hàm
lượng các a.a thiết yếu có trong khẩu phần thức ăn cho cá.
3.1.1.4. Thành phần acid amin thiết yếu của cá giống:
Số liệu phân tích a.a thiết yếu của cá giống nguyên con được
mô tả ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Thành phần EAAs của cá giống (% trong 100 g mẫu)
Thành phần Cá giống nguyên con (*) Cá giống (50 g/con)
Ar
g
inine 1
,

02 1
,
34
Histidine 0,43 0,60
Isoleucine 0,75 0,86
Leucine 1,75 1,54
L
y
sine 1,59 1,77
7

Methionine 0,62 0,72
Phen
y
lalanine 0,87 0,82
Threonine 0,98 0,96
Tr
yp
to
p
han 0,03 0,13
Valine 0,65 0,93
(*) Millamena & Toledo (2004)
Từ bảng 3.3 cho thấy cá mú giống chấm cam chứa đầy đủ các
acid amin thiết yếu trong cơ thòt và có tỉ lệ (%) xấp xỉ và độ chênh
lệch khá nhỏ
với kết quả phân tích của Millamena & Toledo
(2004). Sự khác biệt không nhiều về hàm lượng các EAAs là hoàn
toàn phù hợp với khẳng đònh của Winson & Cowey (1985); Meyer
& Fracalossi (2005) rằng thành phần các a.a trong cơ thể cá hầu

như không thay đổi, hoặc thay đổi rất nhỏ trong cùng một loài cá.
Với các kết quả phân tích về thành phần các EAAs được mô tả
từ bảng 3.3 và thành phần tyrosin, cystine của cá mú giống chấm
cam nguyên con, dựa vào phương pháp xác đònh thành phần EAAs
có mặt trong cơ thể cá, thành phần EAAs và tyrosine, cystine của
cá mú chấm cam được xác đònh và mô tả ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Thành phần (%) EAAs và tyrosine, cystine
Thành phần Cá mú Cá chép (*) Cá hồi (**)
Arginine 12,56 11,60 12,30
Histidine
5,62
4,80
5,20
Isoleucine
8,06
7,50
8,00
Leucine
14,43
13,50
14,60
Lysine
16,59
16,80
16,90
Methionine
6,75
5,40
5,50
Phenylalanine

7,69
9,50
8,30
Threonine
9,00
10,60
9,20
Tryptophan
1,22
1,70
1,70
Tyrosine
7,22
6,50
6,60
Cystine
2,16
2,70
2,00
Valine
8,72
9,50
9,50
(*) cá chép (Cyprinus carpio); (**): cá hồi Atlantic (Salmo salar)
8

Kết quả nghiên cứu thành phần EAAs, tyrosine, cystine (bảng
3.4) của cá mú giống cho thấy các đại lượng này có giá trò xấp xỉ
với kết quả nghiên cứu của Ogino (1980), Wilson & Cowey
(1985) về thành phần EAAs, tyrosine và cystine của cá chép và cá

hồi Atlantic. Dữ liệu về các EAAs là cơ sở quan trọng để xác đònh
hàm lượng EAAs có trong thức ăn, đáp ứng nhu cầu a.a của cá.
3.1.1.5. Thành phần acid béo của cá: Số liệu phân tích acid béo
được mô tả ở bảng 3.5.
Bảng 3.5. Thành phần acid béo (% tổng acid béo)
Stt Acid
béo
Cá giống
(8-12 g) E.coioides
Beville,Have
(1982)**
Tawfik,
(2009)*
1 C12:0 0,23 - 0,75
2 C14:0 3
,
67 2
,
50 9
,
39
3 C15:0 0
,
16 - 2
,
74
4 C16:0 21
,
11 20
,

40 20
,
60
5 C16:1 5
,
15 5
,
10 10
,
66
6 C17:0 0
,
50 - 1
,
67
7 C18:0 6
,
67 6
,
50 9
,
68
8 C18:1 21
,
40 19
,
40 19
,
48
9 C18:2 16

,
73 1
,
30 4
,
91
10 C18:3 2
,
39 0
,
40 1
,
60
11 C20:0 0
,
32 - 0
,
44
12 C20:1 2
,
01 4
,
80 2
,
29
13 C20:4 1
,
23 3
,
60 2

,
05
14 C20:5 5
,
35 2
,
90 1
,
40
15 C22:0 0
,
80 - 0
,
00
16 C22:1 0
,
18 - 1
,
09
17 C22:5 0
,
48 4
,
00 1
,
14
18 C24:0 2
,
12 - 0
,

16
19 C22:6 8
,
83 17
,
20 4
,
48
(**): E. niveatus,100 g, (*): E.coioides, 57 g
9


Kết quả phân tích cho thấy cơ thòt cá chứa các acid béo no
(SFA) với tỉ lệ 35,58%, acid béo không no (MUFA) 28,74%, acid
béo cao không no (PUFA) 35,01% và acid béo (HUFA) 15,89%.
Thành phần DHA>EPA và tỉ lệ DHA/EPA là 1,65.
3.1.1.6. Đặc điểm cấu tạo hệ tiêu hóa chính của cá mú chấm
cam:
Kết quả khảo sát và giải phẫu cơ thể cá cho thấy cá có hàm to,
rộng và nhiều răng nhọn, cấu tạo hệ tiêu hóa chính của cá mú
chấm cam bao gồm dạ dày, manh tràng, ruột. Từ đặc điểm hệ tiêu
hóa chứng tỏ cá mú chấm cam là loại chuyên ăn mồi động vật.
3.1.1.7. Điện di phát hiện hoạt tính enzyme tiêu hóa

Hình 3.2: Điện di manh tràng
Dữ liệu (hình 3.2) thể hiện băng protein có khối lượng phân tử
khoảng 25 - 35 kDa ở bản zymoprotein và 03 băng với khối lượng
phân tử từ 24 - 45 kDa trên bản zymogram.
3.1.1.8. Hoạt tính enzyme ở các cơ quan tiêu hóa
Bảng 3.4. Hoạt tính enzyme trong các cơ quan tiêu hoá

Hoạt độ enzyme Cơ
quan
tiêu hóa
α - amylase
(U/mg
protein)
Pepsin
(U/mg
protein)
Trypsin
(U/mg
protein)
Chymo-
trypsin
(U/mg protein)
Dạ dày - 45,10 ± 0,08 - -
Manh tràng 0,35 ± 0,03 - - -
Ruột 0,9 ± 0,02 - 10,32 ± 0,02 4,12 ± 0,03
(-): Không tìm thấy, số liệu thể hiện là giá trò trung bình và độ lệch chuẩn
1- Kích thước protein (marker).
2 - Băng protein (zymoprotein).
3- Băng enzyme (zymogram).

10

Kết quả phân tích phù hợp với nghiên cứu hoạt tính trypsin,
chymotrypsin, pepsin trong cơ quan tiêu hóa của một số loài cá
biển ăn thòt có manh tràng (Alarcon & cộng sự, 1998; Chong &
cộng sự, 2004;
Orhan & cộng sự, 2008).

3.1.2. Nguyên liệu trong sản xuất thức ăn vật nuôi thủy sản
3.1.2.1. Mô hình nguyên liệu trong sản xuất thức ăn vật nuôi
thủy sản: Nguồn nguyên liệu (hình 3.3) trong sản xuất thức ăn vật
nuôi được chia thành 05 nhóm cơ bản bao gồm: nhóm protein,
nhóm carbohydrate, nhóm lipid, nhóm khoáng -vitamin vàø nhóm
phụ gia, chất bổ sung.







Hình 3.3. Mô hình nguyên liệu dùng trong sản xuất thức ăn vật nuôi
3.1.2.2. Đặc tính lý, hóa của một số nguyên liệu chính:

Kết quả phân tích cho thấy các loại bột cá có hàm lượng
protein từ 55 - 65%, độ ẩm 7,35 - 9,82%, béo thô 6,02 -8,04%, tro
thô 16,9 - 24,38%, xơ thô 1,1 - 1,61%. Bã nành có protein từ 41,37
- 46,53%, lipid từ 1,0 -1,86%, tro từ 6,3 -8,08% và ẩm từ 8,7 -
10,61%, dẫn xuất không đạm (NFE) từ 28,53 -34,36%, xơ thô từ
4,95 - 6,47%. Bột cá Peru 65%, bã nành Ấn Độ 43% là những
nguyên liệu cung cấp protein chính được sử dụng. Bột mì là
nguyên liệu giàu NFE 72,80%, có protein 11,70% và còn có vai
trò như là chất kết dính. Chất béo được lựa chọn là dầu gan mực,
lecithin, các phụ gia bao gồm premix vitamin-khoáng, di-calcium
phosphate và các chất chống oxy hóa, chống mốc.

NL CUNG CẤP
Carbohydrate

VITAMIN,

KHOÁNG
NL CUNG CẤP
PROTEIN
CHẤT
BỔ SUNG,
PHỤ GIA:
Ezymes.
Probiotic
Hấp dẫn.
Kết dính.
Tạo màu
THỨC
ĂN
NL
Lipid
11

3.1.3. Khả năng tiêu hoá biểu kiến của cá mú chấm cam:

Khả năng tiêu hóa protein (ACPD) và chất khô (ADMD) biểu
kiến của cá mú chấm cam đối với 05 nghiệm thức (NT) thức ăn
được thể hiện ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Tiêu hóa ACPD và ADMD (%)
Kết quả nghiên cứu tiêu hóa in vivo đối với một số NT thức ăn
có hàm lượng protein từ 37 - 46% khá cao với ACPD từ 84 -
91,46% và ADMD từ 51,57 - 72,79%. Đồng thời có thể khẳng
đònh rằng chất lượng, loại, tỉ lệ, thành phần nguyên liệu trong
khẩu phần thức ăn có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng đến khả

năng hấp thu, tiêu hóa của cá mú chấm cam.
3.2. Nghiên cứu xây dựng công thức thức ăn nuôi cá mú chấm
cam
3.2.1. Lựa chọn nguyên liệu
Từ các kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cá, mô
hình nguyên liệu trong sản xuất thức ăn và các đặc tính lý, hóa
của nguyên liệu… Các nguyên liệu được lựa chọn để xây dựng
CTTA được mô tả ở bảng 3.14.




Loại thức ăn ACPD (%) ADMD (%)
NT1 86,78 ± 1,02
a
64,50 ± 4,55
a

NT2 84,00 ± 1,11
b
51,57 ± 4,45
b

NT3 91,46 ± 1,28
c
76,06 ± 1,19
c

NT4 88,98 ± 0,32
d

72,79 ± 1,76
d

NT5 89,02 ± 0,80
e
72,57 ± 0,41
e

12

Bảng 3.14. Thành phần nguyên liệu trong CTTA

3.2.2. Thiết lập hàm mục tiêu cho bài toán tối ưu hóa CTTA
Các hàm mục tiêu (HMT) được xác đònh là hàm lượng
protein (Y
1
), hàm lượng lipid (Y
2
), hàm lượng NFE (Y
3
) và chi phí
của các nguyên liệu (Y
4
) trong CTTA. Nguyên liệu được ký hiệu:
X
i
, i = 1-7 tương ứng với bột cá (X
1
), bột gan mực (X
2

), bã nành
(X
3
), gluten bột mì (X
4
), bột mì (X
5
), dầu gan mực (X
6
), lecithin
(X
7
) và m là hàm lượng premix khoáng - vitamin và chất bổ sung.
3.2.3. Tỉ lệ và vai trò của nguyên liệu trong xây dựng CTTA
Từ thành phần hóa học của nguyên liệu, các HMT trong
CTTA được xác đònh theo các biểu thức sau:
Y
1
= 0,646X
1
+ 0,479X
2
+ 0,4137X
3
+ 0,72 X
4
+ 0,117X
5
(3.1)
Y

2
= 0,079X
1
+ 0,1132X
2
+ 0,01X
3
+ 0,015X
4
+ 0,012X
5
+ 0,99X
6
+ 0,995X
7
(3.2)
Y
3
= 0,015X
1
+ 0,2056X
2
+ 0,3436X
3
+ 0,1727X
4
+ 0,7280X
5
+ 0,44 (3.3)
Y

4
= 248X
1
+ 95X
2
+ 48,30X
3
+ 210X
4
+ 40,50X
5
+ 155X
6
+ 170X
7
+ 718,15 (3.4)
4,95
7
1
=

=i
i
X
, Giới hạn tỉ lệ sử dụng các nguyên liệu (X
i
)
40 ≤ X
1
≤ 50 ; 1≤ X

2
≤ 5 ; 10 ≤ X
3
≤ 20 ; 6 ≤ X
4
≤ 10 ;
16 ≤ X
5
≤ 24 ; 2 ≤ X
6
≤ 4 ; 1≤ X
7
≤ 3.
(3.5)

(3.6)
3.2.4. Tối ưu hóa đa mục tiêu trong bài toán xây dựng CTTA
Các HMT trung gian và các ràng buộc được mô tả như sau:
Stt N
g
u
y
ên lie
ä
uDa
ï
n
g
n
g

u
y
ên lie
ä
u
1 Bột cá 65%
Bột
2 Bột gan mực
Bột
3 Bã nành 43%
Mảnh
4 Gluten bột mì
Bột
5 Bột mì
Bột
6 Dầu gan mực
Dòch
7 Lecithin
Dòch
8 Premix K-V +Chất bổ sung


Bột
13

I
1
= (Y
1
- 45,5)

2
, I
2
= ( Y
2
-9)
2
, I
3
= (Y
3
- 22)
2
, I
4
(đ/kg), các giá trò
ràng buộc tạo thành vùng cấm C
i
với C
1
=2,25, C
2
=1, C
3
=36,
C
4
= 21.000. Bài toán tốâi ưu (BTTƯ) bốn mục tiêu được chuyển
thành bài toán một mục tiêu R(X) và được xác lập dưới dạng:
R

max
= R(X
i
R
) = max R(X
i
)
Bằng phương pháp luân phiên từng biến, giải hệ phương trình
(3.1÷ 3.6) với trình tự theo hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Sử dụng biến gián tiếp Z để chạy thuật toán
Gauss-Seidel tìm các giá trò lân cận gần với điểm tối ưu.
giai đoạn 2: Khảo sát, tìm các giá trò I
j
min
trong toàn bộ vùng
nghiên cứu và việc xác đònh được tiến hành như sau:
Phiên chạy 1: Cố đònh 05 biến gồm X
i
, i =2- 6 và cho X
1
chạy
trong vùng [X
1min
– X
1max
] và X
7
= ( 95.4 –

=

6
1i
Xi
), so sánh các
giá trò I
j
và xác đònh giá trò X
i
tương ứng với I
j
min
.
Phiên chạy 2: Cố đònh các giá trò X
i
, i = 3- 6 và X
1
đã xác đònh
ở phiên chạy 1. Cho X
2
chạy trong vùng [X
2min
–X
2max
] và X
7
=
95.4 – (X
1
+


=
6
3i
Xi ), so sánh các giá trò I
j
và xác đònh giá trò X
2
.
Tiến hành các phiên chạy tiếp theo với các biến X
3
,… X
6
. Kết quả
xác đònh nghiệm tối ưu được nêu ra ở bảng 3.20 như sau:
Bảng 3.20. Giá trò HMT tương ứng với nghiệm tối ưu (j =1- 4)
Giá trò HMT 1 2 3 4
r
R
j
0,969 0,999 0,997 0,813
I
R
j
0,070 0,000 0,013 16.242
Y
R
j
45,24% 9% 22,11% 16.242 đ/kg

Công thức thức ăn đã được xác đònh và nêu ra ở bảng 3.21.



14

Bảng 3.21. CTTA nuôi cá mú chấm cam
CTTA (bảng 3.21) đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tổng chi phí
nguyên liệu hợp lý với protein (45,24%), chất béo (9,0%), NFE
(22,11%) và chi phí nguyên liệu (16.242 đ/kg), năng lượng
GE =
4,31 (kcal/g) thức ăn; tỉ lệ: P/E = 105 (mg/kcal).
3.3. Nghiên cứu qui trình và chế độ công nghệ sản xuất thức
ăn nuôi cá mú chấm cam
3.3.1. Nghiên cứu qui trình công nghệ sản xuất thức ăn nuôi cá
mú chấm cam
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tổng hợp các dữ liệu từ lý thuyết
và hiện trạng nghề nuôi cá mú ở nước ta, qui trình công nghệ sản
Stt Thành phần Ký hiệu Tỉ lệ (%)
1 Bột cá 65% X
R
1
45,500
2 Bột gan mực X
R
2
5,000
3 Bã nành 43% X
R
3
13,500
4 Gluten bột mì X

R
4
7,800
5 Bột mì X
R
5
19,200
6 Dầu gan mực X
R
6
3,400
7 Lecithin X
R
7
1,000
8 Di Ca-P - 2,000
9 Premix khoáng-vitamin - 2,000
10 Lysine - 0,250
11 Methionine - 0,155
12 Stay C 35% - 0,030
13 Chống mốc - 0,150
14 Chống oxi hoá - 0,015
Tổng cộng - 100
15

xuất thức ăn nuôi cá mú chấm cam được đề xuất như sơ đồ hình
3.4.
Nguyên liệu Xay nghiền Trộn Tạo Viên
Bảo quản Đóng Bao Làm Nguội Sấy
Hình 3.4. Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất thức ăn cá mú

Các nguyên liệu chính được chuẩn bò và đem đi nghiền, phối
trộn, sau đó được tạo viên và tiếp tục chuyển đi sấy. Sản phẩm sau
đó được làm nguội và đóng bao, bảo quản.
3.3.2. Nghiên cứu quá trình tạo viên thức ăn nuôi cá mú chấm
cam
3.3.2.1.
Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ ép đùn đến dung
trọng của thức ăn dạng viên:
Thực nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ cấp liệu, độ ẩm
vật liệu, nhiệt độ vùng ép và chiều cao viên đến dung trọng và độ
bền trong nước theo ma trận qui hoạch tối ưu D. Kết quả đã xác
đònh được mô hình dung trọng ở dạng mã hóa:
Y
1
= 0,559 - 0,019X
1
- 0,053X
3
+ 0,02X
1
X
3
– 0,033X
1
X
4
+
0,025X
2
X

3
+ 0,019X
2
X
4
- 0,039X
1
2
+ 0,08X
2
2
– 0,035X
3
2
. (3.29) và
dạng biến thực:
∂ = 1,607 + 4.10
-4
F - 0,06976M + 1,54.10
-3
T + 3,7.10
-3
H +
1,72.10
-6
FT – 4,15.10
-5
FH + 8,48.10
-5
MT + 9,6.10

-4
MH – 2,5.10
-
7
F
2
+ 8,07.10
-4
M
2
- 3,9.10
-5
T
2
. (3.30).
Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ đến dung trọng được mô
phỏng bởi các bề mặt đáp ứng và cho thấy độ ẩm vật liệu, tốc độ
cấp liệu, nhiệt độ vùng ép, chiều cao viên là những yếu tố tác
động đến dung trọng.
3.3.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ ép đùn đến độ
bền trong nước (WS) của viên thức ăn:
16

Thực nghiệm theo phương án qui hoạch tối ưu hóa D đã xác
đònh được mô hình toán học độ bền trong nước của viên thức ăn ở
dạng mã hóa:
Y
2
= 116,39 + 35,558X
1

+ 46,81X
3
+ 15,23X
1
X
3
+ 17,05X
1
X
4
+ 20,58X
1
2
-
25,504X
2
2
- 26,004X
4
2
. (3.32).
Ởû dạng biến thực:
ζ = -280,28 - 0,37611F +17,853M + 0,4181T + 45,829H + 1,27.10
-3
FT +
0,0213FH +1,29.10
-4
F
2
- 0,255M

2
- 6,501H
2
. (3.33).
Kết quả phân tích từ mô hình toán và các bề mặt đáp ứng
cho
thấy độ ẩm vật liệu, tốc độ cấp liệu, nhiệt độ vùng ép, chiều cao
viên ảnh hưởng đến độ bền trong nước của viên thức ăn.
3.3.2.3. Tối ưu hóa đa mục tiêu quá trình ép đùn tạo viên thức
ăn nuôi cá mú chấm cam bằng phương pháp vùng cấm
Quan hệ giữa dung trọng và tốc độ chìm của thức ăn viên được
thể hiện trên đồ thò 3.11.







Đồ thò 3.11. Quan hệ giữa dung trọng và tốc độ chìm
Từ đồ thò 3.11 cho thấy với dung trọng ≤ 0,46 g/cm
3
thì viên
thức ăn sẽ nổi. Ngược lại, với dung trọng > 0,5 g/cm
3
thì viên thức
ăn sẽ chìm với tốc độ tăng dần và điều này hoàn toàn phù hợp với
nhận đònh của Botting (1999); Halver & Hardy (2002). Để chìm
chậm thức ăn cần có dung trọng (∂) trong khoảng từ 0,5–0,6
Quan he giua dung trong & toc do chim

Dun
g
tron
g

(g
/cm3
)
0.70
0.68
0.66
0.63
0.62
0.60
0.58
0.57
0.56
0.55
0.54
0.53
0.52
0.50
0.46
0.44
0.42
Toc do chìm (cm/s)
14
12
10
8

6
4
2
0
17

(g/cm
3
) và để đáp ứng thói quen và tập tính ăn của cá độ bền trong
nước (ζ) tối thiểu là 2 giờ. Các HMT trung gian
được thiết lập I
1
=
(∂ - 0,55)
2
và I
2
= ζ với điều kiện xác lập bài toán tối ưu là 700 ≤ F
≤ 1300; 25 ≤ M ≤ 38; 70 ≤ T ≤ 105; 3 ≤ H ≤ 7.
BTTƯ hai mục tiêu được biểu diễn dưới dạng:
I
1
min
= min I
1
(F,M,T,H) (3.34)
I
2
max
= max I

2
(F,M,T,H) (3.35)

700 ≤ F ≤ 1300 ; 25 ≤ M ≤ 38 ; 70 ≤ T ≤ 105 ; 3 ≤ H ≤ 7 (3.36)
HMT tổ hợp R(F,M,T,H) với các ràng buộc tương ứng tạo thành
vùng cấm C. (C
1
,C2) = {I(I
1
, I
2
): I
1
> C
1
, I
2
≤ C
2
} với C
1
= 0,05
2
=
0,0025, C
2
= 120 (phút) và được mô tả trên hình 3.5.









Hình 3.5. Không gian HMT của bài toán tối ưu hai mục tiêu

HMT tổ hợp R: R(F,M,T,H) = r
1
(F,M,T,H).r
2
(F,M,T,H) (3.37)
Sử dụng thuật toán Gauss-Seidel với nghiệm tối ưu R thu được
ở điểm dừng
01,0<
ε
, tương ứng với X
1
= 0,72; X
2
= 0,275;
X
3
= 0,125 và X
4
= 0 và ở dạng biến thực là: F
R
= 1188 g/ph,
M
R

= 37,8%, T
R
= 103,8
0
C; H
R
= 5 mm, dung trọng ∂ = 0,53 g/cm
3
,
độ bền trong nước ζ = 158 phút.

A
I
1
min
I
1
R
C
1
I
2
I
2
ma
x

I
2
R


C
2
C
I
(
Z
R
)

B
18

3.3.3. Qui trình công nghệ sản xuất thức ăn cá mú chấm cam
Từ các kết quả nghiên cứu ở chương 3, mục 3.1; 3.2, 3.3 sơ đồ
qui trình công nghệ sản xuất được mô tả trên hình 3.6.

















Hình 3.6. Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất thức ăn nuôi cá mú
chấm cam
Nguyên liệu được lựa chọn, đònh lượng, nghiền và trộn thô với
các phụ gia khoảng 15 phút, tiếp tục bổ sung nước và trộn đều
trong 15 phút. Khối bột sau đó được tạo viên với tốc độ cấp liệu
1188 g/ph, độ ẩm vật liệu 37,8%, nhiệt độ vùng ép 103,8
0
C, chiều
cao viên 5 mm. Viên thức ăn được đem đi sấy đến độ ẩm khoảng
9% rồi tiếp tục làm nguội, sàng loại bỏ bụi, mảnh vỡ, đem đi đóng
bao và đưa vào kho bảo quản.
Sấy
Lựa chọn
Nghiền
Phối trộn
Làm nguội
Phân loại
Đón
g
bao
,
bảo
q
uản
Nguyên liệu
Tạo viên
19


3.4. Nuôi khảo nghiệm đánh giá hiệu quả thức ăn
Thức ăn nghiên cứu của đề tài (FON) và thức ăn thương mại
(UP) được sử dụng để nuôi khảo nghiệm
.
3.4.1. Thành phần lý, hóa của thức ăn
Thức ăn dùng cho nuôi thử nghiệm bao gồm 02 loại là thức ăn
nghiên cứu ký hiệu là FON đối chứng với thức ăn thương mại, ký
hiệu là UP. Kết quả phân tích các đặc tính lý, hóa, vi sinh của thức
ăn FON và UP được thể hiện ở bảng 3.23, ÷ 3.25.
Bảng 3.23. Đặc tính vật lý của thức ăn FON và UP
Đặc tính vật lý
Thành phần
FON UP
Hình dạng Trụ tròn Trụ tròn
Kích thước viên
(Ø x h mm)
5 x (4,8 - 5,2) mm 3,0 x (4,3 - 4,7) mm
Dung trọng 0,54 g/cm
3
0,66 g/ml
Độ bền trong nước > 2 giờ > 2 giờ
Màu Vàng nhạt Nâu sậm
Cấu trúc Bề mặt nhám, khô Bề mặt bóng láng, khô, giòn
Thành phần hóa học của FON và UP được mô tả trên bảng 3.24
Bảng 3.24. Thành phần hóa học (%) của thức ăn FON và UP
Hàm lượng (%)
STT Thành phần
FON UP
1 Protein thô 45,58 46,15
2 Lipid thô 8,56 12,41

3 Tro thô 12,34 13,52
4 Độ ẩm 8,63 9,54
5 Xơ thô 1,62 3,19
6 NFE 23,27 15,19
Kết quả phân tích vi sinh của FON và UP cho thấy không phát hiện
có mặt của côn trùng sống và Salmonella, E.coli trong thức ăn nghiên
cứu. Thành phần EAAs (%) cần thiết trong khẩu phần protein tối ưu
20

45,5% cho cá mú chấm cam giống được xác đònh và kết quả phân tích
EAAs của FON được thể hiện ở bảng 3.26.
Bảng 3.26. Thành phần EAAs, cystine, tyrosine của thức ăn (% trong
100 g mẫu)
Thành phần

Thức ăn (45%
protein thô)
(Tacon,1987)(*)
Thức ăn (47%
protein thô)
(Tacon,1987)(*)
Thức ăn
(45,5%
protein
thô)
Hàm lượng
EAAs trong
thức ăn
FON(%)
Arginine

1,94 2,02
2,00
4,01
Histidine
0,82 0,85
0,90
1,54
Isoleucine
1,26 1,32
1,28
1,88
Leucine
2,30 2,40
2,30
4,02
Lysine
2,66 2,78
2,64
9,29
Methionine
0,87 0,90
1,07
4,43
Phenylalanine
0,31 0,33
1,22
2,24
Threonine
1,31 1,36
1,43

2,04
Tryptophan
1,04 1,09
0,19
0,22
Tyrosine
1,45 1,51
1,15
1,50
Cystine
0,27 0,28
0,34
0,00
Valine 1,50 1,56 1,39 2,64
(*): Thành phần EAAs, cystine và tyrosine của thức ăn đối với cá ăn thòt
Số liệu phân tích thể hiện tỉ lệ các EAAs (%) có trong thức ăn
FON cao hơn nhu cầu EAAs (%) cần thiết có trong thức ăn 45,5%
protein. Điều này chứng tỏ thức ăn FON đáp ứng được nhu cầu
EAAs của cá.
3.4.2. Phân tích, đánh giá chỉ tiêu môi trường nước nuôi
Nhiệt độ, pH, độ mặn của nước nuôi đều đáp ứng yêu cầu nuôi
cá với biên độ dao động nhiệt độ trong ngày là 0,5 - 2,5
0
C, độ mặn
xấp xỉ 20 ‰, pH dao động trong khoảng 7,7- 8,0; hàm lượng TAN
dao động từ 0,80 -1,16 (mg/l) tại các bể nuôi.

21

3.4.3. Đánh giá tăng trưởng của cá nuôi

Kết quả tăng trưởng theo chiều dài trung bình và tốc độ tăng
trưởng đặc biệt (SGR,%/ngày) được và mô tả trên bảng 3.29


Chiều dài trung bình
(cm)
Tốc độ tăng trưởng
(SGR,%/ngày)
Ngày
nuôi
(ngày)
NT đối
chứng (UP)
NT khảo
nghiệm(FON)
NT đối
chứng(UP)
NT khảo
nghiệm (FON)
Mới thả 8,6 ± 0,4
a
8,6 ± 0,3
a
- -
20 10,6 ± 0,6
c
11,2 ± 0,6
b
1,00 ± 0,06
a

1,27 ± 0,05
b

40 13,2 ± 2,0
d
14,1 ± 0,9
e
1,15 ± 0,06
c
1,21 ± 0,05
d

60 15,1 ± 1,1
f
16,6 ± 0,9
h
0,93 ± 0,03
e
1,08 ± 0,02
f

Ghi chú: Các giá trò với các mẫu tự khác nhau trong cùng một hàng là khác biệt có ý nghóa
(p < 0,05)
. Số liệu thể hiện là giá trò trung bình và độ lệch chuẩn.
Số liệu bảng 3.29 cho thấy không có sự khác biệt về chiều dài
của cá lúc mới thả. Tuy nhiên, sau 60 ngày nuôi, số liệu tăng
trưởng chiều dài trung bình và tốc độ tăng trưởng đặc biệt thể hiện
cá nuôi ở nghiệm thức (FON) tăng trưởng nhanh hơn và khác biệt
có ý nghóa so với thức ăn thương mại (p < 0,05).
3.4.3. Tăng trưởng về khối lượng của cá

Kết quả phân tích về tăng trưởng khối lượng trung bình và tốc
độ tăng trưởng đặc biệt được mô tả ở bảng 3.31.





Bảng 3.29. Tăng trưởng chiều dài của cá (cm) theo thời gian nuôi
22



Khối lượng trung bình
(g)
Tốc độ tăng trưởng đặc biệt
(SGR, %/ngày)
Ngày
nuôi
(ngày)
NT đối chứng
(UP)
NT khảo
nghiệm(FON)
NT đối
chứng(UP)
NT khảo nghiệm
(FON)
Mới thả 10,5 ± 1,38
a
10,6 ± 1,34

a
- -
20 22,9 ± 4,14
b
25,4 ± 4,42
c
3,85 ± 0,13
a
4,33 ± 0,18
b

40 40,2 ± 7,78
d
47,9 ± 8,72
e
3,31 ± 0,09
c
3,74 ± 0,15
d

60 59,9 ± 12,6
f
75,8 ± 14,12
g
2,87 ± 0,09
e
3,26 ± 0,07
f

Ghi chú: Các giá trò với các mẫu tự khác nhau trong cùng một hàng là khác biệt có ý nghóa

(p< 0,05), số liệu thể hiện là giá trò trung bình và độ lệch chuẩn
.
Số liệu từ bảng 3.31 cho thấy không có sự khác biệt về khối
lượng cá tại thời điểm khi bắt đầu thả nuôi. Tuy nhiên, tăng trưởng
về khối lượng thể hiện rõ sau 20 ngày nuôi cho đến khi kết thúc
thí nghiệm. Kết quả phân tích chứng tỏ rằng cá nuôi ở nghiệm
thức FON cho kết quả tăng trưởng về khối lượng trung bình và tốc
độ tăng trưởng đặc biệt tốt hơn so với sự tăng trưởng của cá ở lô
đối chứng bằng thức ăn thương mại (p < 0,05).
3.4.4. Tỷ lệ sống của cá
Do được quản lý và chăm sóc tốt nên không có sự khác biệt về
tỉ lệ sống của cá ở các bể nuôi sử dụng thức ăn FON (100%) và
thức ăn thương mại (99%).
3.4.5. Hệ số chuyển đổi thức ăn của cá thí nghiệm

Sau 60 ngày nuôi, hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) của thức ăn UP
(0,88) cao hơn FCR của thức ăn khảo nghiệm FON (0,81) và khác
biệt có ý nghóa thống kê.

Bảng 3.31. Tăng trưởng khối lượng của cá (cm) theo thời gian nuôi
23

KẾT LUẬN
 Đã xác đònh được một số đặc điểm sinh học của cá mú chấm
cam, thành phần acid amin thiết yếu, tyrosine, cystine trong cơ
thòt cá mú chấm cam giống và nhu cầu dinh dưỡng của cá. Kết
quả phân tích về đặc điểm sinh hóa là những đóng góp, bổ sung
thêm nguồn cơ sở dữ liệu cho loài cá này, đồng thời là cơ sở
khoa học phục vụ cho việc xây dựng công thức thức ăn
.


Khái quát hóa và xây dựng mô hình nguyên liệu dùng trong sản
xuất thức ăn vật nuôi thủy sản, kết hợp với kết quả phân tính
đặc tính lý, hóa của nguyên liệu, khả năng tiêu hóa in vivo của
cá đối với một số nguyên liệu, thức ăn đã xác đònh và lựa chọn
được các nguyên liệu dùng trong tổ hợp công thức thức ăn
như
bột cá Peru 65%, bã nành Ấn Độ 43%, bột gan mực, bột mì,
gluten bột mì, dầu gan mực, lecithin, premix khoáng-vitamin và
các phụ gia.


Xây dựng công thức thức ăn thông qua việc giải bài toán tối ưu
hóa đa mục tiêu bằng phương pháp chuyển các giới hạn ràng
buộc về thành phần dinh dưỡng thành các hàm mục tiêu và xây
dựng được CTTA với thành phần nguyên liệu bao gồm bột cá
Peru 65% chiếm tỉ lệ 45,5%, bã nành Ấn Độ 43% chiếm tỉ lệ
13,5%, bột gan mực 5%, bột mì 19,2%, gluten bột mì 7,8%, dầu
gan mực 3,4%, lecithin 1% và premix khoáng-vitamin, các phụ
gia, chất bổ sung chiếm 4,6%.

 Xác đònh được chế độ tạo viên tối ưu tương ứng với tốc độ cấp
liệu 1188 g/ph, độ ẩm vật liệu 37,8% và nhiệt độ vùng ép
103,8
0
C, chiều cao viên thức ăn 5 mm. Sản phẩm thức ăn dạng
viên đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của cá, có tốc độ chìm

×