Tải bản đầy đủ (.ppt) (65 trang)

Bài giảng quản lí môi trường đo thị và hiện trạng môi trường đô thị địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 65 trang )





BÀI GIẢNG TẬP HUẤN LỚP ĐỊA PHƯƠNG
BÀI GIẢNG TẬP HUẤN LỚP ĐỊA PHƯƠNG
Chuyên đề
Chuyên đề
QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ
QUẢN LÍ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ ĐỊA PHƯƠNG
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ ĐỊA PHƯƠNG
Giáo viên soạn giảng:
Giáo viên soạn giảng:
Trương Châu Hiếu
Trương Châu Hiếu
Đơn vị:
Đơn vị:
Sở Xây dựng
Sở Xây dựng
Bến Tre, tháng 4 năm 2011
Bến Tre, tháng 4 năm 2011




NỘI DUNG BÁO CÁO
NỘI DUNG BÁO CÁO
I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
II. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ ĐỊA PHƯƠNG


II. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ ĐỊA PHƯƠNG
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MÔI
I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG ĐÔ THỊ
TRƯỜNG ĐÔ THỊ
1.
1.
Khái niệm về quản lý môi trường
Khái niệm về quản lý môi trường
2.
2.
Các nguyên tắc quản lý môi trường chủ yếu
Các nguyên tắc quản lý môi trường chủ yếu
3.
3.
Tổ chức công tác quản lý môi trường
Tổ chức công tác quản lý môi trường
4.
4.
Cơ sở khoa học - công nghệ, kinh tế của quản lý môi
Cơ sở khoa học - công nghệ, kinh tế của quản lý môi
trường
trường
5.
5.
Các công cụ quản lý môi trường

Các công cụ quản lý môi trường


6.
6.
Kế hoạch hoá công tác bảo vệ môi trường
Kế hoạch hoá công tác bảo vệ môi trường


7.
7.
Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường và kiểm soát
Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường và kiểm soát
ô nhiễm
ô nhiễm
8.
8.
Những khái niệm cơ bản về quy hoạch môi trường
Những khái niệm cơ bản về quy hoạch môi trường
9.
9.
Kiểm soát ô nhiễm môi trường (KSON), công nghệ xử lý
Kiểm soát ô nhiễm môi trường (KSON), công nghệ xử lý
nguồn thải gây ô nhiễm nước , không khí , đất và chất thải
nguồn thải gây ô nhiễm nước , không khí , đất và chất thải
rắn,
rắn,





1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm về quản lý môi trường
1.1. Khái niệm về quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản
Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản
lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con
lý xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con
người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng
người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng
điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên
điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên
quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định lượng,
quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định lượng,
hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài
hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài
nguyên. (Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh, 2000)
nguyên. (Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh, 2000)
Thuật ngữ về quản lý môi trường bao gồm:
Thuật ngữ về quản lý môi trường bao gồm:
- Quản lý nhà nước về môi trường
- Quản lý nhà nước về môi trường
- Quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về môi
- Quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về môi
trường
trường





1.2. Các nguyên tắc quản lý môi trường chủ yếu
1.2. Các nguyên tắc quản lý môi trường chủ yếu
- Hướng tới sự phát triển bền vững
- Hướng tới sự phát triển bền vững
- Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ
- Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia - vùng lãnh thổ
và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường
và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường
- Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ
- Quản lý môi trường xuất phát từ quan điểm tiếp cận hệ
thống và cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và
thống và cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và
công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp.
công cụ tổng hợp đa dạng và thích hợp.
- Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần được ưu
- Phòng ngừa tai biến, suy thoái môi trường cần được ưu
tiên hơn việc phải xử lý hồi phục môi trường nếu để xảy ra
tiên hơn việc phải xử lý hồi phục môi trường nếu để xảy ra
ô nhiễm.
ô nhiễm.
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP - Polluter pays
- Người gây ô nhiễm phải trả tiền (PPP - Polluter pays
principle)
principle)




1.3.Tổ chức công tác quản lý môi trường

1.3.Tổ chức công tác quản lý môi trường
Tổ chức công tác quản lý môi trường là nhiệm vụ quan
Tổ chức công tác quản lý môi trường là nhiệm vụ quan
trọng nhất của công tác bảo vệ môi trường, bao gồm các
trọng nhất của công tác bảo vệ môi trường, bao gồm các
mảng công việc quan trọng sau:
mảng công việc quan trọng sau:
- Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các
- Bộ phận nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chính sách, các
qui định luật pháp dùng cho công tác bảo vệ môi trường.
qui định luật pháp dùng cho công tác bảo vệ môi trường.
- Bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá định kỳ chất lượng
- Bộ phận quan trắc, giám sát, đánh giá định kỳ chất lượng
môi trường.
môi trường.
- Bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo các cán
- Bộ phận thực hiện các công tác kỹ thuật, đào tạo các cán
bộ môi trường.
bộ môi trường.
- Các bộ phận nghiên cứu, giám sát kỹ thuật và đào tạo cho
- Các bộ phận nghiên cứu, giám sát kỹ thuật và đào tạo cho
các địa phương ở cấp các ngành.
các địa phương ở cấp các ngành.




1.4. Cơ sở khoa học - công nghệ, kinh tế của quản lý môi
1.4. Cơ sở khoa học - công nghệ, kinh tế của quản lý môi
trường

trường
Ngày nay, có đủ điều kiện để xem quản lý môi trường là
Ngày nay, có đủ điều kiện để xem quản lý môi trường là
một chuyên ngành khoa học môi trường, có chức năng
một chuyên ngành khoa học môi trường, có chức năng
quản lý tổng hợp các hoạt động phát triển của con người,
quản lý tổng hợp các hoạt động phát triển của con người,
đảm bảo duy trì và bảo vệ chất lượng môi tường sống của
đảm bảo duy trì và bảo vệ chất lượng môi tường sống của
con người cùng các sinh vật trên trái đất, hiện tại cũng
con người cùng các sinh vật trên trái đất, hiện tại cũng
như trong tương lai. Công tác quản lý môi trường dựa
như trong tương lai. Công tác quản lý môi trường dựa
trên:
trên:
* Cơ sở khoa học
* Cơ sở khoa học
- Vấn đề môi trường thông thường khá phức tạp, liên quan
- Vấn đề môi trường thông thường khá phức tạp, liên quan
với nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội, nên không
với nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội, nên không
thể giải quyết bằng một số giải pháp riêng biệt của một
thể giải quyết bằng một số giải pháp riêng biệt của một
ngành khoa học nào đó. Quản lý môi trường với tư cách là
ngành khoa học nào đó. Quản lý môi trường với tư cách là
một lĩnh vực khoa học ứng dụng có chức năng phân tích,
một lĩnh vực khoa học ứng dụng có chức năng phân tích,
đánh giá và áp dụng các thành tựu của khoa học, công
đánh giá và áp dụng các thành tựu của khoa học, công
nghệ, quản lý xã hội để giải quyết tổng thể các vấn đề môi

nghệ, quản lý xã hội để giải quyết tổng thể các vấn đề môi
trường do phát triển đặt ra.
trường do phát triển đặt ra.




- Hoạt động của loài người đang gây ra các tác động vượt
- Hoạt động của loài người đang gây ra các tác động vượt
qua khả năng chịu tải của trái đất, và để duy trì cuộc sống
qua khả năng chịu tải của trái đất, và để duy trì cuộc sống
của loài người, cần phải sử dụng hợp lý các nguồn tài
của loài người, cần phải sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống trên trái đất.
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống trên trái đất.
Loài người cần phải quản lý môi trường sống của chính
Loài người cần phải quản lý môi trường sống của chính
mình thông qua các hoạt động phát triển bền vững.
mình thông qua các hoạt động phát triển bền vững.
- Sự hình thành các công cụ tính toán, phương pháp khoa
- Sự hình thành các công cụ tính toán, phương pháp khoa
học riêng để đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá tài
học riêng để đánh giá chất lượng môi trường, đánh giá tài
nguyên thiên nhiên, tiêu chuẩn môi trường... Đó là những
nguyên thiên nhiên, tiêu chuẩn môi trường... Đó là những
công cụ có hiệu lực để quản lý chất lượng môi trường.
công cụ có hiệu lực để quản lý chất lượng môi trường.





* Cơ sở kỹ thuật - công nghệ
* Cơ sở kỹ thuật - công nghệ
Tiềm lực kỹ thuật và công nghệ của loài người trong giai đoạn hiện
Tiềm lực kỹ thuật và công nghệ của loài người trong giai đoạn hiện
nay cho phép xử lý phần lớn các dạng ô nhiễm phát sinh từ hoạt
nay cho phép xử lý phần lớn các dạng ô nhiễm phát sinh từ hoạt
động sản xuất. Tuy nhiên, môi trường tự nhiên là cỗ máy xử lý khổng
động sản xuất. Tuy nhiên, môi trường tự nhiên là cỗ máy xử lý khổng
lồ và hoạt động liên tục, do vậy cần phải có những phương thức
lồ và hoạt động liên tục, do vậy cần phải có những phương thức
quản lý tối ưu dựa trên các khả năng của môi trường tự nhiên và hoạt
quản lý tối ưu dựa trên các khả năng của môi trường tự nhiên và hoạt
động sản xuất của con người.
động sản xuất của con người.
Hoạt động quản lý môi trường là cần thiết để điều tiết khả năng ứng
Hoạt động quản lý môi trường là cần thiết để điều tiết khả năng ứng
dụng công nghệ và thiết bị có lợi cho môi trường sống của toàn nhân
dụng công nghệ và thiết bị có lợi cho môi trường sống của toàn nhân
loại hiện tại cũng như trong tương lai.
loại hiện tại cũng như trong tương lai.
Các giải pháp tối ưu có từ các ứng dụng thông tin dự báo môi trường
Các giải pháp tối ưu có từ các ứng dụng thông tin dự báo môi trường
GIS <Hệ thống thông tin địa lý>, mô hình hoá, qui hoạch môi trường,
GIS <Hệ thống thông tin địa lý>, mô hình hoá, qui hoạch môi trường,
EIA <Phương pháp đánh giá nhanh>, kiểm toán môi trường, chỉ có
EIA <Phương pháp đánh giá nhanh>, kiểm toán môi trường, chỉ có
thể triển khai trong thực tế thông qua các biện pháp quản lý tổng hợp
thể triển khai trong thực tế thông qua các biện pháp quản lý tổng hợp
môi trường của địa phương, ngành, quốc gia, khu vực và quốc tế.

môi trường của địa phương, ngành, quốc gia, khu vực và quốc tế.
Quản lý môi trường trong tương lai, có thể trở thành công cụ trợ giúp
Quản lý môi trường trong tương lai, có thể trở thành công cụ trợ giúp
đắc lực cho sự phát triển của ngành công nghiệp tái chế chất thải,
đắc lực cho sự phát triển của ngành công nghiệp tái chế chất thải,
một trong giải pháp công nghệ sạch, công nghệ không có phế thải.
một trong giải pháp công nghệ sạch, công nghệ không có phế thải.




* Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường
* Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường
Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường được hình thành trong bối
Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường được hình thành trong bối
cảnh của nền kinh tế thị trường và các hoạt động có ảnh hưởng
cảnh của nền kinh tế thị trường và các hoạt động có ảnh hưởng
tới môi trường, được điều tiết thông qua các công cụ kinh tế:
tới môi trường, được điều tiết thông qua các công cụ kinh tế:
Nếu dùng các biện pháp và công cụ kinh tế, chúng ta có thể định
Nếu dùng các biện pháp và công cụ kinh tế, chúng ta có thể định
hướng được sản xuất và tiêu thụ, nói cách khác, có thể điều
hướng được sản xuất và tiêu thụ, nói cách khác, có thể điều
khiển được các hoạt động sản xuất có tác động đến môi trường.
khiển được các hoạt động sản xuất có tác động đến môi trường.
Các công cụ bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên
Các công cụ bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên
nhiên rất đa dạng, bao gồm:
nhiên rất đa dạng, bao gồm:
Quyền sở hữu

Quyền sở hữu
Thuế các loại
Thuế các loại
Lệ phí và phí môi trường
Lệ phí và phí môi trường
Cota ô nhiễm
Cota ô nhiễm
Hệ thống đặt cọc và hoàn trả
Hệ thống đặt cọc và hoàn trả
Nhãn sinh thái
Nhãn sinh thái
Trợ cấp và xử phạt
Trợ cấp và xử phạt
Tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn môi trường
Hệ thống tiêu chuẩn ISO
Hệ thống tiêu chuẩn ISO




* Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường
* Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường
Luật quốc tế về môi trường
Luật quốc tế về môi trường
Khái niệm
Khái niệm
“ Luật quốc tế về môi trường: là tổng thể các nguyên tắc,
“ Luật quốc tế về môi trường: là tổng thể các nguyên tắc,
qui phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc

qui phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc
gia, giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế trong việc
gia, giữa các quốc gia với các tổ chức quốc tế trong việc
ngăn chặn, loại trừ thiệt hại do các nguồn khác nhau gây ra
ngăn chặn, loại trừ thiệt hại do các nguồn khác nhau gây ra
cho môi trường của từng quốc gia và môi trường thiên
cho môi trường của từng quốc gia và môi trường thiên
nhiên ngoài phạm vi tài phán quốc gia” (Lưu Đức Hải,
nhiên ngoài phạm vi tài phán quốc gia” (Lưu Đức Hải,
Nguyễn Ngọc Sinh, 2000).
Nguyễn Ngọc Sinh, 2000).




1.5. Các công cụ quản lý môi trường
1.5. Các công cụ quản lý môi trường
Khái niệm về công cụ quản lý môi trường
Khái niệm về công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp
Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp
hoạt động về luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã
hoạt động về luật pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật và xã
hội nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế
hội nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế
- xã hội.
- xã hội.
Công cụ quản lý môi trường là vũ khí hoạt động của nhà
Công cụ quản lý môi trường là vũ khí hoạt động của nhà
nước trong việc thực hiện công tác quản lý môi trường

nước trong việc thực hiện công tác quản lý môi trường
quốc gia và rất đa dạng, không có một công cụ nào có giá
quốc gia và rất đa dạng, không có một công cụ nào có giá
trị tuyệt đối trong việc quản lý môi trường. Mỗi công cụ có
trị tuyệt đối trong việc quản lý môi trường. Mỗi công cụ có
chức năng và phạm vi tác động nhất định, chúng tạo ra
chức năng và phạm vi tác động nhất định, chúng tạo ra
một tập hợp các biện pháp hỗ trợ nhau. Việc nghiên cứu và
một tập hợp các biện pháp hỗ trợ nhau. Việc nghiên cứu và
hoàn thiện các công cụ quản lý là điều bắt buộc phải làm
hoàn thiện các công cụ quản lý là điều bắt buộc phải làm
thường xuyên ở các cơ quan quản lý nhà nước về môi
thường xuyên ở các cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường và là công tác trọng tâm của ngành môi trường.
trường và là công tác trọng tâm của ngành môi trường.




Phân loại công cụ quản lý môi trường
Phân loại công cụ quản lý môi trường
- Phân loại theo chức năng
- Phân loại theo chức năng
+ Công cụ điều chỉnh vĩ mô: là luật pháp, chính sách.
+ Công cụ điều chỉnh vĩ mô: là luật pháp, chính sách.
+ Công cụ hành động: là các công cụ hành chính (xử
+ Công cụ hành động: là các công cụ hành chính (xử
phạt vi phạm môi trường trong kinh tế, sinh hoạt), công cụ
phạt vi phạm môi trường trong kinh tế, sinh hoạt), công cụ
kinh tế, có tác động trực tiếp tới lợi ích kinh tế - xã hội của

kinh tế, có tác động trực tiếp tới lợi ích kinh tế - xã hội của
cơ sở sản xuất kinh doanh.
cơ sở sản xuất kinh doanh.
+ Công cụ phụ trợ: là các công cụ không có tác động
+ Công cụ phụ trợ: là các công cụ không có tác động
điều chỉnh hoặc không tác động trực tiếp tới hoạt động.
điều chỉnh hoặc không tác động trực tiếp tới hoạt động.
Các công cụ này dùng để quan sát, giám sát các hoạt động
Các công cụ này dùng để quan sát, giám sát các hoạt động
gây ô nhiễm, giáo dục con người trong xã hội. Công cụ
gây ô nhiễm, giáo dục con người trong xã hội. Công cụ
phụ trợ có thể là các công cụ kỹ thuật như: GIS, mô hình
phụ trợ có thể là các công cụ kỹ thuật như: GIS, mô hình
hoá...
hoá...
- Phân loại theo bản chất công cụ
- Phân loại theo bản chất công cụ




+ Công cụ luật pháp - chính sách: bao gồm các qui định luật pháp và
+ Công cụ luật pháp - chính sách: bao gồm các qui định luật pháp và
chính sách về môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như các
chính sách về môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như các
bộ luật về môi trường, luật nước,...
bộ luật về môi trường, luật nước,...
+ Công cụ kinh tế: đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động
+ Công cụ kinh tế: đánh vào thu nhập bằng tiền của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Các công cụ kinh tế chỉ được áp dụng có hiệu

sản xuất kinh doanh. Các công cụ kinh tế chỉ được áp dụng có hiệu
quả trong nền kinh tế thị trường và nhanh chóng hoàn thiện theo thời
quả trong nền kinh tế thị trường và nhanh chóng hoàn thiện theo thời
gian, đồng thời rất đa dạng như: thuế môi trường; nhãn sinh thái; phí
gian, đồng thời rất đa dạng như: thuế môi trường; nhãn sinh thái; phí
môi trường; cota môi trường...
môi trường; cota môi trường...
+ Các công cụ kỹ thuật quản lý: có tác động trực tiếp vào các
+ Các công cụ kỹ thuật quản lý: có tác động trực tiếp vào các
hoạt động tạo ra ô nhiễm hoặc quản lý chất ô nhiễm trong quá trình
hoạt động tạo ra ô nhiễm hoặc quản lý chất ô nhiễm trong quá trình
hình thành và vận hành hoạt động sản xuất. Các công cụ kỹ thuật
hình thành và vận hành hoạt động sản xuất. Các công cụ kỹ thuật
quản lý gồm các công cụ đánh giá môi trường, monitoring <quan
quản lý gồm các công cụ đánh giá môi trường, monitoring <quan
trắc> môi trường, kiểm toán môi trường, qui hoạch môi trường, công
trắc> môi trường, kiểm toán môi trường, qui hoạch môi trường, công
nghệ xử lý các chất thải, tái chế và sử dụng... Các công cụ này có tác
nghệ xử lý các chất thải, tái chế và sử dụng... Các công cụ này có tác
động mạnh tới việc hình thành và hành vi phân bố chất ô nhiễm trong
động mạnh tới việc hình thành và hành vi phân bố chất ô nhiễm trong
môi trường, có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ một nền
môi trường, có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ một nền
kinh tế phát triển nào.
kinh tế phát triển nào.
+ Các công cụ phụ trợ: không tác động trực tiếp vào quá trình
+ Các công cụ phụ trợ: không tác động trực tiếp vào quá trình
sản xuất sinh ra chất ô nhiễm hoặc điều chỉnh vĩ mô quá trình sản
sản xuất sinh ra chất ô nhiễm hoặc điều chỉnh vĩ mô quá trình sản
xuất này, có thể bao gồm: GIS, mô hình hoá môi trường, giáo dục và

xuất này, có thể bao gồm: GIS, mô hình hoá môi trường, giáo dục và
truyền thông về môi trường.
truyền thông về môi trường.




1.6. Kế hoạch hoá công tác bảo vệ môi trường
1.6. Kế hoạch hoá công tác bảo vệ môi trường
Vai trò công tác kế hoạch hoá ở nước ta không những không bị “lu
Vai trò công tác kế hoạch hoá ở nước ta không những không bị “lu
mờ” trong nền kinh tế thị trường, mà ngược lại còn đóng vai trò hết
mờ” trong nền kinh tế thị trường, mà ngược lại còn đóng vai trò hết
sức quan trọng trong việc hoạch định các chính sách vĩ mô điều hành
sức quan trọng trong việc hoạch định các chính sách vĩ mô điều hành
nền kinh tế phát triển đúng hướng, ổn định và bền vững.
nền kinh tế phát triển đúng hướng, ổn định và bền vững.
Do vậy, để đảm bảo phát triển bền vững đất nước, cần phải hình
Do vậy, để đảm bảo phát triển bền vững đất nước, cần phải hình
thành những nguyên tắc như: coi môi trường là đối tượng của kế
thành những nguyên tắc như: coi môi trường là đối tượng của kế
hoạch hoá; đưa nội dung bảo vệ môi trường vào tất cả các dự án,
hoạch hoá; đưa nội dung bảo vệ môi trường vào tất cả các dự án,
chương trình phát triển của từng ngành, từng địa phương; đưa các
chương trình phát triển của từng ngành, từng địa phương; đưa các
chỉ tiêu môi trường vào công tác thống kê, kế hoạch và đánh giá sự
chỉ tiêu môi trường vào công tác thống kê, kế hoạch và đánh giá sự
phát triển của đất nước.
phát triển của đất nước.
Kế hoạch hoá công tác bảo vệ môi trường

Kế hoạch hoá công tác bảo vệ môi trường
Công tác kế hoạch hoá bảo vệ môi trường cần quan tâm đến việc huy
Công tác kế hoạch hoá bảo vệ môi trường cần quan tâm đến việc huy
động nội lực toàn dân, toàn quân, xây dựng các phong trào bảo vệ
động nội lực toàn dân, toàn quân, xây dựng các phong trào bảo vệ
môi trường từ cơ sở. Nội dung kế hoạch hoá công tác môi trường
môi trường từ cơ sở. Nội dung kế hoạch hoá công tác môi trường
của nhà nước phải bao quát được 5 vấn đề:
của nhà nước phải bao quát được 5 vấn đề:




Hình thành qui hoạch, chiến lược và các chương trình, các
Hình thành qui hoạch, chiến lược và các chương trình, các
dự án cụ thể về môi trường và bảo vệ môi trường nhằm
dự án cụ thể về môi trường và bảo vệ môi trường nhằm
phục hồi, cải tạo môi trường bị ô nhiễm và suy thoái.
phục hồi, cải tạo môi trường bị ô nhiễm và suy thoái.
Thực hiện việc giáo dục môi trường, phổ cập kiến thức về
Thực hiện việc giáo dục môi trường, phổ cập kiến thức về
môi trường và tuyên truyền hoạt động bảo vệ môi trường.
môi trường và tuyên truyền hoạt động bảo vệ môi trường.
Xây dựng cơ chế chính sách luật pháp về môi trường và
Xây dựng cơ chế chính sách luật pháp về môi trường và
bảo vệ môi trường.
bảo vệ môi trường.
Xây dựng mạng lưới điều tra, quan sát, dự báo, báo động,
Xây dựng mạng lưới điều tra, quan sát, dự báo, báo động,
kiểm tra và kiểm soát về môi trường nhằm đánh giá đúng

kiểm tra và kiểm soát về môi trường nhằm đánh giá đúng
hiện trạng môi trường.
hiện trạng môi trường.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường.




1.7. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường và kiểm
1.7. Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường và kiểm
soát ô nhiễm
soát ô nhiễm
Khái niệm chung về công cụ kinh tế môi trường
Khái niệm chung về công cụ kinh tế môi trường
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường có tác động trực
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường có tác động trực
tiếp tới thu thập hoặc hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
tiếp tới thu thập hoặc hiệu quả kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhằm ngăn ngừa các tác động tiêu cực
xuất kinh doanh, nhằm ngăn ngừa các tác động tiêu cực
tới môi trường. Công cụ kinh tế đều có mục đích chung là
tới môi trường. Công cụ kinh tế đều có mục đích chung là
hạn chế lượng chất thải phát sinh, giảm ảnh hưởng của
hạn chế lượng chất thải phát sinh, giảm ảnh hưởng của
việc tiêu thụ tài nguyên và năng lượng.
việc tiêu thụ tài nguyên và năng lượng.
Để phát huy hiệu lực của công cụ kinh tế cần có những
Để phát huy hiệu lực của công cụ kinh tế cần có những
điều kiện:

điều kiện:
- Nền kinh tế thị trường thực sự.
- Nền kinh tế thị trường thực sự.
- Chính sách và các qui định pháp luật chặt chẽ để có thể
- Chính sách và các qui định pháp luật chặt chẽ để có thể
kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh
kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh
gây ra ô nhiễm.
gây ra ô nhiễm.
- Hiệu lực cao của các tổ chức quản lý môi trường từ trung
- Hiệu lực cao của các tổ chức quản lý môi trường từ trung
ương đến địa phương.
ương đến địa phương.




- Thu nhập bình quân (GDP) của quốc gia cao, cho phép
- Thu nhập bình quân (GDP) của quốc gia cao, cho phép
quốc gia có những nguồn tài chính dành cho công tác bảo
quốc gia có những nguồn tài chính dành cho công tác bảo
vệ và giáo dục môi trường.
vệ và giáo dục môi trường.
Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là một phần
Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là một phần
của chính sách môi trường, do đó cần luôn được nghiên
của chính sách môi trường, do đó cần luôn được nghiên
cứu để hoàn thiện, tránh sự phản ứng của nhà sản xuất và
cứu để hoàn thiện, tránh sự phản ứng của nhà sản xuất và
người tiêu thụ. Công cụ kinh tế môi trường có tác động rất

người tiêu thụ. Công cụ kinh tế môi trường có tác động rất
mạnh tới sự điều chỉnh chính sách kinh tế và môi trường ở
mạnh tới sự điều chỉnh chính sách kinh tế và môi trường ở
các nước phát triển, do vậy cần phải nghiên cứu áp dụng
các nước phát triển, do vậy cần phải nghiên cứu áp dụng
chúng trong mọi hoạt động kinh tế xã hội ở qui mô lâu dài.
chúng trong mọi hoạt động kinh tế xã hội ở qui mô lâu dài.






Thuế tài nguyên, môi trường và các lệ phí ô nhiễm
Thuế tài nguyên, môi trường và các lệ phí ô nhiễm
- Thuế tài nguyên
- Thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là một loại thuế thực hiện điều tiết thu nhập về
Thuế tài nguyên là một loại thuế thực hiện điều tiết thu nhập về
hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất
hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất
nước.
nước.
Các tài nguyên tái tạo được bao gồm: sản phẩm rừng tự nhiên,
Các tài nguyên tái tạo được bao gồm: sản phẩm rừng tự nhiên,
sản phẩm thuỷ sản tự nhiên, nước tự nhiên. Một số tài nguyên
sản phẩm thuỷ sản tự nhiên, nước tự nhiên. Một số tài nguyên
không tái tạo được nhưng chưa xác định được trữ lượng cũng
không tái tạo được nhưng chưa xác định được trữ lượng cũng
áp dụng cách tính thuế trên.

áp dụng cách tính thuế trên.
Với tài nguyên không tái tạo được đã xác định được trữ lượng
Với tài nguyên không tái tạo được đã xác định được trữ lượng
thì đối tượng tính thuế phải là trữ lượng tài nguyên mất đi trong
thì đối tượng tính thuế phải là trữ lượng tài nguyên mất đi trong
quá trình khai thác.
quá trình khai thác.
- Thuế môi trường
- Thuế môi trường
Thuế môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước, nhằm
Thuế môi trường là khoản thu của ngân sách nhà nước, nhằm
điều tiết các hoạt động bảo vệ môi trường quốc gia, nhằm bù
điều tiết các hoạt động bảo vệ môi trường quốc gia, nhằm bù
đắp các chi phí mà xã hội bỏ ra để giải quyết các vấn đề như:
đắp các chi phí mà xã hội bỏ ra để giải quyết các vấn đề như:
chi phí y tế, chi phí mất ngày công lao động, chi phí phục hội
chi phí y tế, chi phí mất ngày công lao động, chi phí phục hội
môi trường, chi phí phục hồi tài nguyên, chi phí xử lý và ngăn
môi trường, chi phí phục hồi tài nguyên, chi phí xử lý và ngăn
ngừa ô nhiễm...
ngừa ô nhiễm...




- Phí và lệ phí môi trường
- Phí và lệ phí môi trường
Khái niệm chung:
Khái niệm chung:
Lệ phí là khoản thu có tổ chức bắt buộc đối với các cá nhân,

Lệ phí là khoản thu có tổ chức bắt buộc đối với các cá nhân,
pháp nhân được hưởng một lợi ích hoặc được sử dụng một
pháp nhân được hưởng một lợi ích hoặc được sử dụng một
dịch vụ nào đó do nhà nước cung cấp.
dịch vụ nào đó do nhà nước cung cấp.
Phí là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí
Phí là khoản thu của nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí
thường xuyên và không thường xuyên về xây dựng, bảo dưỡng,
thường xuyên và không thường xuyên về xây dựng, bảo dưỡng,
tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của
tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của
người nộp thuế..
người nộp thuế..
- Các công cụ tạo ra thị trường
- Các công cụ tạo ra thị trường
Các công cụ loại này có mục đích tạo ra một thị trường mà trong
Các công cụ loại này có mục đích tạo ra một thị trường mà trong
đó những người tham gia có thể mua hoặc bán lại các “quyền”
đó những người tham gia có thể mua hoặc bán lại các “quyền”
được gây ô nhiễm thực tế hay tiềm tàng. Sự tạo ra thị trường có
được gây ô nhiễm thực tế hay tiềm tàng. Sự tạo ra thị trường có
thể thực hiện dưới hình thức: các giấy phép có thể bán được
thể thực hiện dưới hình thức: các giấy phép có thể bán được
(cota môi trường) hoặc bảo hiểm trách nhiệm. Mục đích của
(cota môi trường) hoặc bảo hiểm trách nhiệm. Mục đích của
công cụ tạo ra thị trường là tăng cường hiệu quả kinh tế của
công cụ tạo ra thị trường là tăng cường hiệu quả kinh tế của
công tác quản lý ô nhiễm và đầu tư công nghệ xửl ý chất ô
công tác quản lý ô nhiễm và đầu tư công nghệ xửl ý chất ô
nhiễm.

nhiễm.






- Các khoản trợ cấp môi trường
- Các khoản trợ cấp môi trường
Các khoản trợ cấp môi trường bao gồm:
Các khoản trợ cấp môi trường bao gồm:
- Cấp phát không bồi hoàn kinh phí từ ngân sách dành cho công tác
- Cấp phát không bồi hoàn kinh phí từ ngân sách dành cho công tác
quản lý môi trường;
quản lý môi trường;
- Khuyến khích về thuế và vay vốn lãi suất thấp đối với các hoạt động
- Khuyến khích về thuế và vay vốn lãi suất thấp đối với các hoạt động
nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường.
nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường.
- Ưu đãi cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để nâng cao khả
- Ưu đãi cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để nâng cao khả
năng quản lý môi trường.
năng quản lý môi trường.
- Hệ thống ký quĩ và hoàn trả
- Hệ thống ký quĩ và hoàn trả
Ký quĩ môi trường là một công cụ kinh tế áp dụng cho các ngành kinh
Ký quĩ môi trường là một công cụ kinh tế áp dụng cho các ngành kinh
tế dễ gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng như: khai thác khoáng
tế dễ gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng như: khai thác khoáng
sản, khai thác các loại tài nguyên thiên nhiên khác, xây dựng các nhà

sản, khai thác các loại tài nguyên thiên nhiên khác, xây dựng các nhà
máy tiềm ẩn mức độ ô nhiễm môi trường lớn và việc mua bán các sản
máy tiềm ẩn mức độ ô nhiễm môi trường lớn và việc mua bán các sản
phẩm có nhiều khả năng gây ô nhiễm.
phẩm có nhiều khả năng gây ô nhiễm.
- Các khuyến khích cưỡng chế thi hành
- Các khuyến khích cưỡng chế thi hành
Phí không tuân thủ
Phí không tuân thủ
Được tính cho những người gây ô nhiễm, khi họ xả thải chất ô nhiễm
Được tính cho những người gây ô nhiễm, khi họ xả thải chất ô nhiễm
vượt quá mức qui định.
vượt quá mức qui định.






Qui trách nhiệm pháp lý
Qui trách nhiệm pháp lý
Là công cụ kinh tế áp dụng đối với những người gây ô nhiễm tiềm
Là công cụ kinh tế áp dụng đối với những người gây ô nhiễm tiềm
năng hay thực tế nhằm khuyến khích công tác bảo vệ môi trường,
năng hay thực tế nhằm khuyến khích công tác bảo vệ môi trường,
bằng cách buộc họ phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do họ
bằng cách buộc họ phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do họ
gây ra. Khi người gây ô nhiễm biết chắc chắn rằng phải trả tiền cho
gây ra. Khi người gây ô nhiễm biết chắc chắn rằng phải trả tiền cho
những thiệt hại về môi trường, thì họ sẽ có các hành động để giảm

những thiệt hại về môi trường, thì họ sẽ có các hành động để giảm
nguy cơ ô nhiễm tới mức tối thiểu.
nguy cơ ô nhiễm tới mức tối thiểu.
- Quĩ môi trường
- Quĩ môi trường
Các chi phí dành cho công tác quản lý môi trường và xử lý các chất ô
Các chi phí dành cho công tác quản lý môi trường và xử lý các chất ô
nhiễm thường chiếm một tỷ lệ lớn trong vốn đầu tư xây dựng và quản
nhiễm thường chiếm một tỷ lệ lớn trong vốn đầu tư xây dựng và quản
lý hoạt động của dự án. Có thể xem quĩ là nguồn kinh phí cho hoạt
lý hoạt động của dự án. Có thể xem quĩ là nguồn kinh phí cho hoạt
động bảo vệ môi trường
động bảo vệ môi trường
Quĩ môi trường được thành lập từ các nguồn kinh phí, bao gồm
Quĩ môi trường được thành lập từ các nguồn kinh phí, bao gồm
nguồn đóng góp ban đầu của ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp
nguồn đóng góp ban đầu của ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp
của các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn đóng góp tự
của các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn đóng góp tự
nguyện của các tổ chức và cá nhân, nguồn đóng góp từ phí môi
nguyện của các tổ chức và cá nhân, nguồn đóng góp từ phí môi
trường và các loại lệ phí khác, nguồn hỗ trợ chính thức từ nước
trường và các loại lệ phí khác, nguồn hỗ trợ chính thức từ nước
ngoài (ODA) và các nguồn viện trợ của chính phủ nước ngoài.
ngoài (ODA) và các nguồn viện trợ của chính phủ nước ngoài.




- Nhãn sinh thái

- Nhãn sinh thái
Nhãn sinh thái là một danh hiệu của nhà nước dành cho
Nhãn sinh thái là một danh hiệu của nhà nước dành cho
các sản phẩm không gây ra ô nhiễm môi trường trong quá
các sản phẩm không gây ra ô nhiễm môi trường trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm; quá trình sử dụng sản phẩm đó
trình sản xuất ra sản phẩm; quá trình sử dụng sản phẩm đó
có tác động thúc đẩy các loại hoạt động hướng tới việc
có tác động thúc đẩy các loại hoạt động hướng tới việc
bảo vệ môi trường.
bảo vệ môi trường.




1.8.Những khái niệm cơ bản về quy hoạch môi trường
1.8.Những khái niệm cơ bản về quy hoạch môi trường
:
:
1.8.1 Khái niệm về quy hoạch môi trường (QHMT)
1.8.1 Khái niệm về quy hoạch môi trường (QHMT)
ra đời vào
ra đời vào
những năm 70 và được thực hiện rộng rãi vào những năm 90
những năm 70 và được thực hiện rộng rãi vào những năm 90
của thế kỷ này.
của thế kỷ này.
Quy hoạch môi trường có thể coi là một ngành
Quy hoạch môi trường có thể coi là một ngành
khoa học môi trường khá mới không chỉ ở Việt Nam mà cả trên

khoa học môi trường khá mới không chỉ ở Việt Nam mà cả trên
thế giới, do đó tồn tại nhiều quan niệm và phương pháp nghiên
thế giới, do đó tồn tại nhiều quan niệm và phương pháp nghiên
cứu khác nhau.
cứu khác nhau.




1.8.2. Mục tiêu của quy hoạch môi trường
1.8.2. Mục tiêu của quy hoạch môi trường
Mục đích của Quy hoạch môi trường vùng lãnh thổ là điều hoà sự phát
Mục đích của Quy hoạch môi trường vùng lãnh thổ là điều hoà sự phát
triển của ba hệ thống Môi trường – Kinh tế – Xã hội đang tồn tại và hoạt
triển của ba hệ thống Môi trường – Kinh tế – Xã hội đang tồn tại và hoạt
động trong vùng, đảm bảo sao cho sự phát triển của hệ thống kinh tế xã
động trong vùng, đảm bảo sao cho sự phát triển của hệ thống kinh tế xã
hội phù hợp với khả năng chịu tải của hệ thống tự nhiên, bảo vệ được môi
hội phù hợp với khả năng chịu tải của hệ thống tự nhiên, bảo vệ được môi
trường sống và làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn.
trường sống và làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn.
Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt của QHMT là những quan điểm về phát triển
Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt của QHMT là những quan điểm về phát triển
bền vững bao gồm sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất
bền vững bao gồm sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất
lượng môi trường sống, phát triển kinh tế xã hội trong khả năng giới hạn
lượng môi trường sống, phát triển kinh tế xã hội trong khả năng giới hạn
của các hệ sinh thái trong một vùng lãnh thổ.
của các hệ sinh thái trong một vùng lãnh thổ.
QHMT là một công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý nhà

QHMT là một công cụ quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường. QHMT phải đạt được các mục tiêu chung và
nước về bảo vệ môi trường. QHMT phải đạt được các mục tiêu chung và
chủ yếu sau :
chủ yếu sau :
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với từng đơn vị không gian
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với từng đơn vị không gian
chức năng môi trường (vùng, khu vực cung cấp tài nguyên, sản xuất, dân
chức năng môi trường (vùng, khu vực cung cấp tài nguyên, sản xuất, dân
cư...).
cư...).
- Điều chỉnh các hoạt động phát triển và xử lý chất thải nhằm đảm bảo môi
- Điều chỉnh các hoạt động phát triển và xử lý chất thải nhằm đảm bảo môi
trường sống trong sạch cho con người.
trường sống trong sạch cho con người.
- Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và quản lý môi
- Nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và quản lý môi
trường theo vùng, khu vực quy hoạch.
trường theo vùng, khu vực quy hoạch.

×