Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Triết học marx lenin chương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.69 KB, 20 trang )

CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
MỤC LỤC
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC.................................................................................................2
1. VẬT CHẤT VÀ CÁC HÌNH THỨC TỒN TẠI CỦA VẬT CHẤT..............................................2
a) Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về phạm trù
vật chất.............................................................................................................................2
b) Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX và sự
phá sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất (Hồn cảnh ra đời Định
nghĩa vật chất của Lênin)................................................................................................3
c) Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về vật chất....................................................3
d) Các hình thức tồn tại của vật chất..............................................................................4
2. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT VÀ KẾT CẤU CỦA Ý THỨC.......................................................5
a) Nguồn gốc của ý thức..................................................................................................5
b) Bản chất của ý thức.....................................................................................................6
c) Kết cấu của ý thức.......................................................................................................7
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC....................................................................7
a) Quan điểm của Chủ nghĩa duy tâm và Chủ nghĩa duy vật siêu hình.......................7
b) Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng.........................................................7
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT....................................................................................9
1. HAI LOẠI HÌNH BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT......................................9
a) Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan.....................................................9
b) Khái niệm phép biện chứng duy vật...........................................................................9
2. NỘI DUNG CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT..................................................................9
a) Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật..............................................................9
(1) NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN....................................................9
(2) NGUYÊN LÝ PHÁT TRIỂN..............................................................................10
b) Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật..........................................11
c) Các quy luật cơ bản của PBCDV..............................................................................12
(1) Quy luật Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược
lại.................................................................................................................................12
(2) Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập...................................14


(3) Quy luật phủ định của phủ định.........................................................................15
III – LÍ LUẬN NHẬN THỨC.............................................................................................17
1. QUAN NIỆM VỀ NHẬN THỨC TRONG LỊCH SỬ TRIẾT HỌC............................................17
1


2. LÝ LUẬN NHẬN THỨC CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG...................................17
a) Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng....................................17
b) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức........................................................................17
c) Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức...............................................17
d) Các giai đoạn của quá trình nhận thức....................................................................18
e) Vấn đề chân lý............................................................................................................20

I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất.
a) Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về phạm trù
vật chất
 Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng, vật
chất nhưng phủ định đặc tính tồn tại khách quan của chúng.
 Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất
Quan niệm của CNDV thời cổ đại
- Phương Đông cổ đại
Thuyết Tứ đại (Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió
Thuyết Âm – Dương
Thuyết Ngũ hành
- Phương Tây cổ đại
Hê-ra-clit: vật chất là lửa
Ta-lét: vật chất là nước
Đê-mô-clit: vật chất là nguyên tử
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại về vật chất

Tích cực

Hạn chế

- Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải
thích thế giới. Là cơ sở để các nhà triết học
duy vật về sau phát triển quan điểm về thế
giứoi vật chất

Nhưng họ đã đồng nhất vật chất với một
dạng vật thể cụ thể
 lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho
tồn bộ thế giới vật chất

 Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của - Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư
mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định,
quan.
cịn mang tính chất trực quan, cảm tính,
chưa đươc chứng minh về mặt khoa học
Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại
2


o Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất vĩ mơ
thơng qua thực nghiệm của vật lí học cổ điển.
o Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên
nền thảng cơ học, tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian.
o Không đưa ra được sự khái quát triết học trong
b) Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX và sự phá
sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất (Hoàn cảnh ra đời Định nghĩa vật

chất của Lênin)
1895: phát hiện ra tia X
1896: phát hiện được hiện tượng phóng xạ
1897: phát hiện ra điện từ
1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
1915, 1916: Anhxtanh tìm ra Thuyết tương đối hẹp và Thuyết tương đối rộng.
- Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về vật chất của Chủ nghĩa
duy vật trước.
- Chủ nghĩa duy tâm trong một số khoa học tấn công và phủ nhận quan niệm về vật chất của
chủ nghĩa duy vật.
- Một số nhà khoa học tự nhiên trước từ chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình sang chủ
nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
- V.I. Lênin đã phân tích tình hình phức tạp và chỉ rõ
+ Vật lí học khơng bị khủng hoảng mà đó là dấu hiệu của một cuộc cách mạng khoa học tự
nhiên
+ Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải là vật chất tiêu tan, chỉ có giới hạn
hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan
+ Những phát minh có giá trị to lớn của vật lí học đương thời khơng hề bác bỏ vật chất mà
chỉ làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất.
c) Quan niệm của Triết học Mác – Lênin về vật chất.
 Quan niệm của Ăngghen
o Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa
vật chất với tính cách là một phạm trù của triết học với bản thân các sự vật, hiện
tượng cụ thể của thế giới vật chất, một sáng tạo, một cơng trình trí óc của tư duy
con người trong q trình phản ánh hiện thực, chứ không phải là sản phẩm của tư
duy.
o Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú, mn vẻ nhưng chúng vẫn
có một đặc tính chung, thống nhất đó chính là tính vật chất – tính tồn tại độc lập
khơng lệ thuộc vào ý thức.
 Quan niệm của Lênin

o V.I. Lênin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới nhất của khoa
học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm
3


o Lênin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất thông qua
đối lập với phạm trù ý thức
Định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
 Phương pháp định nghĩa: dùng cái đối lập với vật chất để định nghĩa vật chất  Dùng ý
thức để định nghĩa vật chất
 Nội dung định nghĩa
o Vật chất là một phạm trù triết học  Chúng ta phải hiểu vật chất một cách khái
quát nhất, không quy vật chất về vật thể (VD: Cái bút là một dạng tồn tại cụ thể
của vật chất)
o Dùng để chỉ thực tại khách quan  Thuộc tính cơ bản nhất của vật chất là tính
khách quan
o Được đem lại cho con người trong cảm giác  Vật chất là cái có trước, ý thức là
cái có sau
o Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh  Con người có khả
năng nhận thức được thế giới.
o Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác  Một lần nữa khẳng định tính khách quan
của vật chất
 Ý nghĩa
o Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
o Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, hạn chế CNDT, bất khả tri.
o Khắc phục khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
o Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
o Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc

d) Các hình thức tồn tại của vật chất
 Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất.
o Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động, vật chất mới
biểu hiện sự tồn tại của mình.
o Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua sự vận động của thế giới vật
chất. (Chỉ khi sự vật vận động mới bộc lộ các đặc điểm của sự vật)
 Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất.
o Vận động của vật chất là tự thân (chống lại quan điểm duy tâm và siêu hình về
vận động)
o Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi  chuyển hoá
thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung vĩnh cửu)
Các hình thức vận động của vật chất
4


 Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến vận động xã
hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động
 Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn. Trong
khi các hình thức vận động thấp hơn khơng có khả năng bao hàm các hình thức vận động
ở trình độ cao.
 Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác
nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận
động cao nhất.
 Các hình thức vận động có thể chuyển hoá cho nhau nhưng phải tuân theo quy luật bảo
tồn và chuyển hố năng lượng.
Mối quan hệ giữa vận động và đứng im.
Vận động

Tuyệt đối


Vật chất vô cùng vô tận

Vĩnh viễn
Đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong cân bằng, sự vật vẫn cịn là
nó chứ chưa biến thành cái khác.
Đứng im
+ chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ cùng 1 lúc
+ chỉ xảy ra với hình thức 1 vận động chứ khơng phải với mọi hình thức vận động
+ chỉ biểu hiện khi sự vật vẫn cịn là nó và chưa biến đổi thành cái khác.
Tạm thời
+ vận động cá biệt có xu hướng hình thành duy trì sự ổn định của một sự vật hiện tượng nào
đó.
+ vận động nói chung có xu hướng làm sự vật hiện tượng không ngừng biến đổi
e. Tính thống nhất vật chất của thế giới (đọc sách giáo trình)
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a) Nguồn gốc của ý thức
* Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức
 CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh tahnhf, chi
phối sự tồn tại biến đổi của toàn bộ thế giới sự vật
 CNDVSH xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức, coi ý thức
cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra
 CNDVBC: ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự
nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội – lịch sử
của con người
* Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Bộ óc con người: cơ quan phản ánh của ý thức.
5


- Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc con người tạo thành các trình độ phản ánh

của thế giới vật chất.
- Các trình độ phản ánh của thế giới vật chất
 Giới tự nhiên hữu sinh: Phản ánh sinh học
o Thực vật: tính kích thức
o Động vật chưa có hệ thần kinh: tính cảm ứng
o Động vật có hệ thần kinh: phản xạ vơ điều kiện
o Động vật bậc cao: phản ánh tâm lý
o Con người: ý thức
 Giới tự nhiên vô sinh: Phản ánh cơ – lý – hoá
o Thụ động
o Chưa lựa chọn
* Nguồn gốc xã hội
- Lao động: con người dùng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, cải biến các dạng
sẵn có trong giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của con người
(cả vật chất và tinh thần)
Vai trò của lao động
+ Giúp hồn thiện dần chức năng của bộ óc
+ nhờ lao động mà con người không chỉ ăn thực vật mà cịn ăn động vật, khơng chỉ ăn sống
mà cịn ăn chín
+ giúp con người đi từ dáng đi khom thành dáng đi thẳng
+ nhận thức sv có hệ thống, nhắm được bản chất, quy luật
+ nối dài giác quan của con người
- Ngôn ngữ
+ ra đời do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin
+ nhằm truyển tải tư duy, ý thức
+ đỡ lệ thuộc vào đối tượng vật chất cụ thể  tư duy phát triển
 Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ. Nếu thiếu một
trong hai nguồn gốc thì sẽ khơng có ý thức.
b) Bản chất của ý thức
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan (hình ảnh của hiện thực khách quan

trong măt người) (VD: Beauty is in the eyes of the beholder)
- Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người một cách chủ động,
sáng tạo.
+ trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng, phản ánh
+ xây dựng các học thuyết lý thuyết khoa học
6


+ vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
VD: nhà tạo mốt muốn tạo ra áo khoác cho sinh viên
+ cọ sát thị trường
+ thu thập và kết luận (sinh viên quan tâm đến …)
+ đưa thiết kế xuống nhà xưởng để sản xuất rồi tung ra thị trường
- Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội
+ điều kiện lịch sử
+ quan hệ xã hội
c) Kết cấu của ý thức
- Tri thức là sự hiểu biết của con ngừoi về các sự vật hiện tượng trong TGKQ. Tri thức có
hai cấp độ: tri thức cảm tính và tri thức lý tính.
+ Tri thức cảm tính: chỉ biết được vẻ bề ngồi của SV
+ Tri thức lý tính: biết được bản chất của sự vật
- Tình cảm, niềm tin, ý chí là những trạng thái khác nhau của tâm lí con người
 Trong 4 yếu tố đó, yếu tố tri thức là yếu tố quan trọng nhất, bởi vì tri thức là phương thức
tồn tại của ý thức. Nếu khơng có tri thức thì sẽ khơng có ý thức (Lê-nin: Nhiệt tình + Ngu
dốt = Phá hoại)
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Đề bài: Anh chị hãy trình bày mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

 Trước hết phải nêu khái niệm vật chất, ý thức
a) Quan điểm của Chủ nghĩa duy tâm và Chủ nghĩa duy vật siêu hình

 Chủ nghĩa duy tâm
o Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định, cịn thế giới vật chất
chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức
tinh thần sinh ra.
o Phủ nhận tính khách quan, cường điệu và vai trị nhân tố chủ quan, duy ý chí,
hành động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan
 Chủ nghĩa duy vật siêu hình
o Tuyệt đối hố yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức
o Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong
hoạt động thực tiễn, rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem lại
hiệu quả trong hoạt động thực tiễn.
b) Quan điểm của Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Vật chất quyết định ý thức
 Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Vật chất sinh ra ý thức, vì ý thức xuất
hiện gắn liền với sự xuất hiện của con người cách đây từ 3 đến 7 triệu ănm, mà con
7


người là kết quả của một quá trình phát triển, tiến hoá lâu dài, phức tạp của giới tự
nhiên, của thế giới vật chất.
 Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là
phản ánh hiện thực khách qua. Ý thức mà trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả
của sự phản ánh hiện thực khách squan vào trong đầu óc con người.
 Vật chất quyết định bản chất của ý thức: phản ánh ý thức là phản ánh tích cực, tự
giác, sáng tạo thơng qua thực tiễn. Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải
biến thế giới của con người – là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý
thức của con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo
trong phản ánh.
 Vật chất quyết định sự vận động, phát triển và mất đi của ý thức. Mọi sự tồn tại và
phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất, vật chất thay

đổi thì sớm hay muộn ý thức cũng thay đổi theo.
Tính độc lập tương đối của ý thức (Phép vua thua lệ làng)
 Tính lạc hậu
 Tính vượt trước
 Tính kế thừa
Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực
 Hướng tích cực khi con người có tri thức đúng đắn, có nghị lực, ý chí và tình cảm
tích cực thì con người có khả năng hành động hợp quy luật khách quan.
 Hướng tiêu cực khi con người khơng có tri thức đúng đắn, thiếu tình cảm, ý chí cách
mạng sẽ nhận thức sai lầm và hành động tái quy luật khách quan.
Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.
Vai trò của ý thức là vai trò hoạt động thực tiễn của con người được điều khiển bởi ý
thức.
Ý nghĩa của phương pháp luận
 Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét sự vật hiện tượng
o Phải xem xét SVHT như chính nó đang tồn tại trên thực tế.
o Trong hoạt động thực tiễn phải lấy nhân tố vật chất làm cơ sở
o Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
 Phái biết phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan
o Phải nâng cao tri thức  quan tâm phát triển giáo dục
o Xây dựng nhân sinh quan tích cực (tăng cường bồi dưỡng tình cảm, niềm tin
và ý chí)
o Tạo ra mơi trường xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động, sáng tạo của
nhân tố chủ quan
8


o Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a) Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
Biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư
tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự
phát triển và tiêu vong của chúng.
VD của biện chứng khách quan:
nước chảy đá mịn, gió thổi mây bay
Trong giáo dục phảiđi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
b) Khái niệm phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu khát quát biện chứng của thế giới thành các
nguyên lí, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học
Đặc điểm PBCDV: là sự thống nhất giữa thế giứoi quan duy vật và phương pháp luận biện
chứng giữa lý luận nhận thức và logic biện chứng được chứng minh bằng sự phát triển của
khoa học tự nhiên trước đó.
Vai trị của PBCDV: là phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn để giải thích q
trình phát triển của sự vật và nghiên cứu khoa học.
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
a) Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
Khái niệm Nguyên lý được hiểu như các tiên đề trong các khoa học cụ thể. Nó là tri thức
khơng dễ chứng minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con người,
người ta chỉ còn phải thn thủ nghiêm ngặt, nếu khơng thì sẽ mắc sai lầm cả trong nhận
thức lẫn hành động.
Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
(1) Nguyên lý về mốib liên hệ phổ biến
(2) Nguyên lý về sự phát triển
(1) NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
Khái niệm:
+ Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định
làm đối tượng kia thay đổi
+ Mối liên hệ dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau

giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Quan điểm siêu hình: Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới khách quan đều tồn tại biệt
lập, tách rời nhau, khơng quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những mối quan hệ
bề ngoài, ngẫu nhiên.
Quan điểm biện chứng: Các sự vật hiện tượng, quá trình khác nhau vừa tồn tại độc
lập, vừa liên hệ, quy định và chuyển hoá lẫn nhau.
9


VD: Mỗi sinh viên trong lớp là 1 cá thể độc lập nhưng liên hệ với nhau. Cô
dạy trong 15 buổi. Sinh viên tiếp thu tri thức từ cô.
Đặc điểm
o Làm điều kiện tiền dề, quy định lẫn nhau.
o Tác động qua lại giữa các mặt của sự vật hiện tượng
o Chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt của sự vật hiện tượng
 Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cơ lập, riêng lẻ,
không liên hệ.
+ Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mốil iên hệ không chỉ giới hạn ở các đối
tượng vật chất, mà đựoc mở rộng sang cả sự liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa
chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng.
Các tính chất
+ Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người, con
người chỉ nhận thức sự vật hiện tượng thơng qua các mối liên hệ vốn có của nó.
VD: Cá và nước  nhận thức được cá thở bằng mang
+ Tính đa dạng phong phú, mn vẻ: mọi sự vật hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ thể
và chúng có thể chuyển hố cho nhau, ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính
chất và vai trị khác nhau.
VD: Bản thân 1 sinh viên có rất nhiều mối liên hệ
+ Tính phổ biến: tự nhiên, xã hội và tư duy

VD: Nhận thức cảm tính với nhận thức lí tính có mối liên hệ với nhau
Giữa các cấp học có mối liên hệ với nhau
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Nguyên tắc toàn diện
o Nhận thức sự vậ ttrong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong
sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
o Biết phân loại từng mốil iên hệ, xem xét có trong trọng tâm, trọng điể, làm nổi bật cái
cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng.
o Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong
tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
o Cần tránh siêu hình và chiết trung, nguỵ biện
(2) NGUYÊN LÝ PHÁT TRIỂN
Khái niệm
Quan điểm siêu hình
o Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hoá mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.

10


o Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, khơng có sự thay đổi về chất,
khơng có sự ra đời của sự vật hiện tượng mới.
Quan điểm biện chứng
o Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
o Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp thậm chí có
những bước thụt lùi.
PHÁT TRIỂN là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo
khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
Phân biệt tiến hoá và tiến bộ

o Tiến hoá là một dạng phá ttrieenr, diễn ra từ từ , là sự biến đổi hình thức của tồn tại
từ đơn giản đến phức tạp.
o Tiến bộ là một quá trình đối tượng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn
thiện đến hồn thiện hơn.
Tính chất
+ Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển
+ Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật hiện tượng, mọi quá
trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
+ Tính phong phú đa dạng
- SVHT khác nhau thì phát triểnn cũng khác nhau
- Trong các giai đoạn khác nhau thì mức độ phát triển của SVHT cũng khác nhau
- Trong những điều keiejn khác nhau thì SVHT cũng phát triển khác nhau
Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phát triển
Khi xem xét các sự vật hiện tượng phải luon đặt nó trong khuynh hướng vận động và phát
triển.
Nhận thức sự vật hiện tượngtrong tính biện chứng để thấy được tính quanh co phức tạp của
sự phá ttriển
Trong thực tiễn phải có kế hoạch sự
* Kết hợp hai nguyên lý trên, chúng ta rút ra được QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ CỤ THỂ
Quan điểm này đòi hỏi phải xem xét sự vật hiện tượng trong tính lịch sử và tính cụ thể
(nghĩa là phải xem xét sự vật hiện tượng trong quan hệ xác định về mặt không gian và thời
gian) với những điều kiện, mơi trường, hồn cảnh nhất định
VD: mơ hình hợp tác xã
b) Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
(1) Cái chung – Cái riêng
11


+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nón

nó khơng tồn tại biệt lập tách rời cái riêng (tức là cái chung khơng tách rời mỗi SVHT, q
trình riêng lẻ)
+ cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, khơng có cái riêng tách rời cái
chung.
(2) Nguyên nhân – Kết quả
Nguyên nhân là phạm trù
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả
- Mối liên hệ nhân quả mang tính phức tạp
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hố lẫn nhau
(3) Tất nhiên – Ngẫu nhiên
(4)
Bản chất là một phạm trù triết
c) Các quy luật cơ bản của PBCDV
Khái niệm Quy luật:
(1) Quy luật Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
Khái niệm Chất
- Định nghĩa: Chất là khái niệm chỉ tính quy định vốn có của SVHT, là sự thống nhất hữu
cơ giữa những thuộc tính phân biệt SVHT này với SVHT khác.
- Phân tích
+ Chất có tính khách quan.
+ Chất có nhiều thuộc tính cơ bản và khơng cơ bản, chỉ có thuộc tính cơ bản mới tạo thành
chất của SV.
+ Chất của SV chỉ thay đổi khi thuộc tính cơ bản thay đổi.
+ Trong các quan hệ khác nhau thì thuộc tính cơ bản sẽ khác nhau.
+ Chất bao gồm nhiều cấp độ. Một thuọc tính cũng có thể được coi là chất nếu nó bao gồm
nhiều thuộc tính nhỏ hơn  1 SVHT có nhiều chất.
+ Chất của SVHT không những được quy định bởi những yếu tố tạo thành mà còn bởi
phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi kết cấu của SV.

+ Chất là cái để phân biệt những SVHT khác nhau.
Khái niệm Lượng
- Định nghĩa: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật về mặt số lượng, quy mơ, trình độ, nhịp độ, … của các q trình vận động và phát
triển của SVHT.
12


- Phân tích
+ Đặc điểm cơ bản của lượng là tính biến đổi.
+ Lượng cũng mang tính quy định khách quan: SVHT nào cũng có lượng, lượng là một
dạng của vật chất chiếm một vị trí nhất định trong khơng gian và tồn tại trong một thời gian
nhất định
+ SVHT có nhiều loại lượng khác nhau chứ khơng phải có một lượng duy nhất.
+ Lượng của sự vật biến đổi rất đa dạng, phong phú: Có lượng diễn đạt bằng con số, đại
lượng chính xác, có lượng chỉ nhận thức bằng khả năng trừu tượng hố, có lượng biểu thị
hình thức bề ngồi của SV, có lượng biểu thị bằng quy mô, kết cấu bên trong của SV.
+ Tuy nhiên, trong một số trường hợp, trong quan hệ này là chất nhưng trong quan hệ khác
là lượng.
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
+ Mỗi SVHT đều có sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, hai mặt đó khơng tách rời
nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng (chất nào thì lượng ấy).
VD: Nước
CHẤT: Sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn có của nước: khơng màu,
khơng mùi, khơng vị, có thể hào tan muối, axit, …
oxy.

LƯỢNG: Mỗi phân tử nước được cấu tạo từ hai nguyên tử hydro và một nguyên tử


+ Lượng là mặt thường xuyên biến đổi còn chất là mặt tương đối ổn định, lượng đổi trong
một giới hạn nhất định chưa làm cho chất đổi, khoảng giới hạn đó gọi là độ.
 Độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới hạn mà
trong đó sự thay đổi về lượng (tăng lên hoặc giảm đi) chưa làm cho sự thay đổi căn bản về
chất của SV diễn ra.
+ Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất, giới hạn
đó chính là điểm nút.
 Điểm nút là điểm giới hạn tại đó xảy ra bước nhảy
+ Sự thay đổi về chất do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy.
 Bước nhảy là điểm giới hạn tại đó sự thay đổi về lượng làm cho chất của SV thay đổi
căn bản, SV biến thành SV khác.
+ Lượng biến đổi đạt tới điểm nút, vượt quá giới hạn độ thì chất của SVHT thay đổi căn
bản, SVHT biến thành SVHT khác.
+ Lượng biến đổi chưa đạt đến điểm nút thì chất của SVHT đã thay đổi cục bộ
- Chất mới tác động trở lại lượng làm cho lượng biến đổi
- Sự tác động chuyển hoá lượng – chất phụ thuộc vào những yếu tố nhất định.
KẾT LUẬN: Cách thức của sự phát triển là đi từ lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại,
cứ như thế tạo thành quá trình vận động phát triển liên tục, khơng ngừng của các SVHT.
- Các hình thức cơ bản của bước nhảy
13


+ Các bước nhảy khác nhau về quy mô
Bước nhảy cục bộ: làm thay đổi một số bộ phận trong chất của SV.
Bước nhảy toàn bộ: làm thay đổi hoàn toàn chất của SV
+ Các bước nhảy khác nhau về nhịp điệu
Bước nhảy đột biến là bước nhảy diễn ra tỏng một thời gian ngắn.
Bước nhảy dần dần là bước nhảy diễn ra trong một thừoi gian dài (trải qua
nhiều khâu trung gian, quá độ)
Ý nghĩa phương pháp luận

- Phải coi trọng sự tích luỹ về lượng; tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, tả khuynh (tuyệt
đối hố về chất); tránh tư tưởng hữu khuynh, bảo thủ, trì trệ (tuyệt đối hoá về lượng)
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy với hình thức thích hợp; chống bảo
thủ trì trệ, hữu khuynh.
- Phải biết tạo điều kiện thích hợp để cho q trình chuyển hố lượng – chất diễn ra theo
một mục đích nhất định
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy.
(2) Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
* Vị trí của quy luật
- Quy luật này có vị trí là hạt nhân của phép biện chứng
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động phát triển.
* Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng
- Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố, … có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau
nhưng đồng thời là điều kiện tồn tại cho nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh chuyển hố lẫn nhau của các
mặt đối lập. MTBC có tính khách quan và phổ biến.
- Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thứ phi logic chỉ
có trong tư duy, khơng thể chuyển hoá.
- Thống nhất giữa các MĐL là sự nương tựa vào nhau, sự cùng tồn tại mà không thể tách rời
nhau giữa các MĐL
- Đấu tranh giữa các MĐL là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các MĐL theo khuynh
hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
VD: Mối quan hệ cung – cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường là một loại mâu thuẫn biện
chứng của quá trình vận động và phát triển kinh tế.
* Nội dung của quy luật
- Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
+ Bất kì một sự vật hiện tượng nào cũng chứa đựng trong đó các MĐL, các MĐL vừa thống
nấht vừa đấu tranh với nhau tạo thành MTBC. Mâu thuẫn biện chứng có tính khách quan,
phổ biến
14



+ Vị trí, vai trị của sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập đối với sự tồn tại, phát
triển của SVHT
o Thống nhất giữa các MĐL giữ cho SV trong trạng thái đứng im tương đối, cân bằng
tạm thời để phân biệt SVHT này với SVHT khác.
o Đấu tranh giữa các MĐl nhằm duy trì sự vận động, phát triển, biến đổi liên tục của
các SVHT.
+ Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn (3 giai đoạn)
o Giai đoạn 1: Sự khác nhau giữa các MĐL (thống nhất giữa các MĐL giữ vai trò chủ
đạo)
o Giai đoạn 2: Các MĐL xung đột gay gắt với nhau (đấu tranh giữa các MĐL giữ vai
trò chủ đạo)  MTBC được hình thành.
o Giai đoạn 3: Sự chuyển hố của các MĐL là thời điểm ở đó MTBC được giải quyết.
Một SVHT mới ra đời thay thế cho SVHT khác.
+ Các hình thức chuyển hóa của mặt đối lập (2 hình thức)
o Mặt đối lập này chuyển hố thành mặt đối lập kia do có sự thay đổi căn bản về chất.
o Cả hai mặt đối lập cùng chuyển hố để chuyển sang hình thức mới cao hơn với sự
xuất hiện của các mặt đối lập mới.
 Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành. Quá trình thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập tiếp tục diễn ra, dẫn đến sự hình thành các SVHT mới. Vì thế quá trình
vận động, phát triển thực chất là quá trình liên tục hình thành và giải quyết mâu thuẫn của
bản thân các SVHT  Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
* Phân loại mâu thuẫn
Căn cứ:
- Vai trò của mâu thuẫn
+ Mâu thuẫn chủ yếu
+ Mâu thuẫn thứ yếu
- Quan hệ giữa các mặt đối lập
+ mâu thuẫn bên trong

+ mâu thuẫn bên ngồi
- Tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp
+ Mâu thuẫn đối kháng
+ Mâu thuẫn không đối kháng
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải biết tơn
trọng mâu thuẫn.
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trị, vị
trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hoá giữa chúng, trành rập khn,
máy móc.
15


- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, khơng
điều hồ mâu thuẫn cũng khơng nóng vội hay bảo thủ.
(3) Quy luật phủ định của phủ định
* Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật,
hiện tượng tiến lên, nhưng theo chu kỳ, quanh co…
* Khái niệm phủ định biện chứng và những đặc trưng cơ bản của nó
- Phủ định nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật, hiện tượng
khác: A  B
- Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng, là “mắt xích”
trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự
vật, hiện tượng cũ.
- Phủ định siêu hình là sự phủ định do các nguyên nhân bên ngoài dẫn đến sự triệt tiêu sự
vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng
* Đặc điểm của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: sự phủ định được thực hiện do việc giải quyết mâu thuẫn vốn có bên
trong sự vật quy định, hồn tồn khơng phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người.
- Tính kế thừa

+ Sự vật, hiện tượng mứoi ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố cịn thích hợp, loại bỏ
các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới.
mới.

+ Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng
+ Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn.

+ Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thơng suốt bền chặt giữa cái mới và cái cũ, giữa
nó với q khứ của chính nó
VD: Xây dựng văn hố Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (thuỷ chung, đạo hiếu,
…)
* Nội dung quy luật
- Phủ định của phủ định
+ Phủ định của phủ định là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện chứng dẫn đến
sự ra đời một SVHT mới dường như quay trở lại điểm xuất ban đầu nhưng trên một trình độ
mới cao hơn hồn thành một chu kỳ của sự vật.
+ Tính chất: tính khách quan, tính kế thừa, tính chu kỳ
VD: hạt ngô  cây ngô  bắp ngô
- Phủ định của phủ định – con đường “xoáy ốc” của sự phát triển
+ Sự vật hiện tượng mới ra đời với tư cách là kết quả phủ định của phủ định, nó không
chấm dứt sự vận động, phát triển tiếp theo của SVHT. Bản thân SVHT mới đó cũng chứa
đựng các nhân tố để tự phủ định bản thân nó dẫn đến sự vận động, phát triển tiếp theo của
SVHT  làm cho SV phát triển không ngừng
16


+ Sự phát triển của sự vật theo khuynh hướng phủ định của phủ định không diễn ra theo
đường thẳng, vịng trịn khép kín mà theo con đường “xốy ốc” đi lên khơng ngừng.
+ Con đường xốy ốc đi lên của sự phát triển nói lên tính biện chứng của q trình phát
triển: tính tiến lên liên tục, tính kế thừa, tính chu kỳ.

* Ý nghĩa phương pháp luận
- Khuynh hướng tiến lên của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế
thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển
- Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp theo các chu
kỳ phủ định của phủ định.
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát
triển (trong tự nhiên diễn ra tự phát, xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hành động của con
người)
- Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ,
trì trệ, giáo điều, … kế thừa có chọn lọc và cải tạo…, trong phủ định biện chứng
III – LÍ LUẬN NHẬN THỨC
1. Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
* Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức, giải
quyét mối quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối với hiện thực xunh quanh.
* Quan điểm chủ nghĩa duy tâm
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan: khôngp hủ nhận khả năng nhận thức của con người nhưng
giải thích bằng một cách duy tâm thần bí.
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người, nhận
thức là sự phản ánh trạng thái chủ quan của con người.
- Chủ nghĩa hoài nghi: nghi ngờ khả năng nhận thức của con người, tuy cịn hạn chế nhưng
có yếu tố tích cực đối với nhận thức khoa học.
- Thuyết không thể biết: con người không thể nhận thức được bản chất thế giới.
- Chủ nghĩa duy vật trước C. Mác: nhận thức là sự phả ánh trực quan, đơn giản, là sao chép
nguyên xi trạng thái bất động của sự vật
2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng
a) Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con người
- Cơng nhận cảm giác, chi giác nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác, ý thức
con người.

b) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con người.
- Nhận thức là một q trình biện chứng có vận động và phát triển
- Nhận thức là một quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận
thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người.
17


- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, sáng tạo bởi con
người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể.
c) Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
* Khái niệm thực tiễn
- Quan niệm trước Mác
+ CNDT: hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn
+ Triết học tôn giáo: hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là hoạt động thực tiễn
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: sự vật, hiện thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức
dưới hình thức khách thể hay hình thức trực quan
- Quan niệm của Mác: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích, mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Hoạt động vật chất: phương thức quyết định sự sinh tồn
Cảm tính: sử dụng giác quan
Có mục đích: cải biến tự nhiên và xã hội,
Mang tính lịch sử - xã hội (thời gian – không gian): khơng bao giờ có thực tiễn chung cho
mọi thời đại.
Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
- Là hoạt động vật chất, cảm tính
- Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội.
- Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản
- Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động đầu tiên và cơ bản nhất giúp con người hoàn thiện

cả bản tính sinh hoạt và xã hội
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao
nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là q trình mơ phỏng hiện thực khách quan trong
phịng thí nghiệm để hình thành chân lý.
 Mỗi hoạt động có vai trị khác nhau nhưng sản xuất vật chất là quan trọng nhất.
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức.
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức,
rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hồn thiện hơn.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo
thực tiễn
18


+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn, một cách trực
tiếp hay gián tiếp, để phục vụ con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức; tri thức đó có thể phản ánh
đúng hoặc khơng đúng hiện thực
d) Các giai đoạn của quá trình nhận thức
V.I. Lênin đã khái quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như sau: “Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan.”
Giai đoạn 1: Trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
* Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan.
Cảm giác: nảy sinh do tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của con người hình
thành tri thức giản đơn nấht về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật

Tri giác: là tổng hợp của nhiều giác quan (VD: cầm quả cam trên tay thấy nó có màu cam,
thầy sần sùi, ăn có vị chua)
Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ, là khâu trung gian chuyển
từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính (VD: ra đường gặp một người rất quen nhưng
không nhớ ra là ai tối về mới nhớ ra, tất cả kí ức về người đấy ùa về)
Đặc điểm của giai đoạn nhận thức cảm tính
+ Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức.
+ Chỉ phản ánh được cái bề ngồi, có cả cái ngẫu nhiên và cái tất nhiên, cái bản chất và
không bản chất.
* Nhận thức lý tính: thơng qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một cách gián
tiếp, khái quát và đầy đủ hơn.
+ Khái niệm là hình thức đầu tiên của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất
của sự vật (VD: con người)
+ Phán đốn là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng định hoặc
phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng. (VD: dân tộc Việt Nam là một
dân tộc anh hùng; con sông Tô Lịch không phải con sông dài nhất Việt Nam; Trường Đại
học Ngoại thương là một trong những trường đại học tốt nhất Việt Nam)
+ Suy lý là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra chân lý mới.
- Đặc điểm của nhận thức lý tính:
+ Phản ánh, khái quát, trừu tượng, gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chính thể
tồn diện.
+ Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên, bên trong của sự vật, nên sâu sắc hơn nhận
thức cảm tính
+ Nhận thức lý tính phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực tiễn.
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
19


+ Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con
người.

+ Nhận thức cảm tính cung cấp hình ảnh chân thực, bề ngoài của sự vật hiện tượng, là cơ sở
của nhận thức lý tính
+ Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho nhận thức
cảm tính nhanh và đầy đủ hơn.
+ Tránh tuyệt đối hố nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy cảm; hoặc phủ nhận
vai trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan.
Giai đoạn 2: Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn
- Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn
- Kết quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận thức lý tính, được thực hiện trên cơ sở của
hoạt động thực tiễn.
- Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trình giải
quyết mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức giữa chưa biết và biết, giữa biết ít và biết nhiều,
giữa chân lý và sai lầm
e) Vấn đề chân lý
- Quan niệm về chân lý: Chân lý là tri thức (lý luận, lý thuyết, …) phù hợp với khách thể mà
nó phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm
- Các tính chất của chân lý
+ tính khách quan
+ tính cụ thể
+ tính tương đối và tuyệt đối

20



×