Tải bản đầy đủ (.ppt) (38 trang)

Xây dựng nông thôn mới thời kì CNH- HDH, giai đoạn 2010 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.15 KB, 38 trang )

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
THỜI KỲ CNH –HĐH, GIAI ĐOẠN 2010 – 2020
(Nội dung chủ yếu của CTMTQG về NTM)
Yên Bái, tháng 10/2012
Tóm tắt
Tóm tắt
1. Sự cần thiết phải có chương trình XDNTM
1. Sự cần thiết phải có chương trình XDNTM
2. Căn cứ xây dựng
2. Căn cứ xây dựng
3. Mục tiêu
3. Mục tiêu
4. Phạm vi, nguyên tắc thực hiện
4. Phạm vi, nguyên tắc thực hiện
5. Nội dung chủ yếu của chương trình
5. Nội dung chủ yếu của chương trình
6. Giải pháp chủ yếu
6. Giải pháp chủ yếu
7. Tổ chức thực hiện
7. Tổ chức thực hiện
8. Hiệu quả của chương trình
8. Hiệu quả của chương trình
9. Kết quả sau 2 năm thực hiện
9. Kết quả sau 2 năm thực hiện
10. Một số nhiệm vụ cần tập trung thực hiện đến 2012
10. Một số nhiệm vụ cần tập trung thực hiện đến 2012
I. Sự cần thiết của chương trình
1. Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát
- Mới có khoảng 23% xã có quy hoạch dân cư nông thôn.
- Thiếu quy hoạch sản xuất Nông nghiệp – TTCN - Dịch vụ
- Không có quy chế quản lý phát triển theo quy hoạch


- Nông thôn xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê pha
tạp, lộn xộn, môi trường ô nhiễm, nhiều nét đẹp văn hoá truyền
thống bị huỷ hoại hoặc mai một.
2. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng
yêu cầu phát triển lâu dài.
I. Sự cần thiết của Chương trình
I. Sự cần thiết của Chương trình
3. Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở
mức thấp:
- Kinh tế hộ đóng vai trò chủ yếu nhưng quy mô nhỏ (36% hộ có
dưới 0,2 ha);
- Kinh tế trang trại (hình thức sản xuất hiệu quả nhất trong nông
nghiệp hiện nay) mới chiếm ~1% tổng số hộ;
- Trên 54% số HTX hoạt động ở mức trung bình và yếu;
- Doanh nghiệp nông nghiệp không đáng kể;
- Liên kết tổ chức sản xuất hàng hoá yếu.
- Đời sống người dân nông thôn còn ở mức thấp (Thu nhập ở
nông thôn năm 2010 chỉ bằng 60% bình quân chung, tỷ lệ hộ nghèo
16,7% (2010); Chênh lệch giàu nghèo cao (> 9 lần)
I. Sự cần thiết của chương trình
I. Sự cần thiết của chương trình
4- Các vấn đề văn hóa – xã hội - môi trường – y tế
- Giáo dục mầm non: 45,5% thôn không có lớp mẫu giáo, 84%
không có nhà trẻ.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 16,8%, chất lượng rất thấp, nhất
là ở vùng sâu, vùng xa.
- Tệ nạn xã hội tăng, hủ tục lạc hậu còn dai dẳng.
- Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.
- Môi trường sống ô nhiễm (51% số hộ có nhà tiêu hợp vệ
sinh; 74,7% có nhà tắm; 38% có nhà chăn nuôi hợp vệ sinh;

12,2% xã có công trình thoát nước tốt; 28,4% xã có tổ chức thu
gom rác thải; 70% dân cư sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh)
I. Sự cần thiết của chương trình
I. Sự cần thiết của chương trình
5- Hệ thống chính trị cơ sở còn yếu (nhất là trình độ, năng lực
điều hành):
- Trong 181 ngàn công chức xã: 0,1% chưa biết chữ; 2,4% tiểu
học; 21,5% trung học cơ sở; 75% trung học phổ thông.
- Về trình độ chuyên môn: Tỷ lệ có trình độ Đại học và cao
đẳng là 9%; trung cấp 32,4%; sơ cấp 9,8% và chưa qua đào tạo
là 48,7%.
- Về trình độ quản lý nhà nước: chưa qua đào tạo là 44%; chưa
biết tin học 87%.
II. Căn cứ xây dựng Chương trình
II. Căn cứ xây dựng Chương trình
1. Kinh nghiệm thực hiện các chính sách phát triển nông
1. Kinh nghiệm thực hiện các chính sách phát triển nông
thôn ở nước ta giai đoạn 2000-2009.
thôn ở nước ta giai đoạn 2000-2009.
- Giai đoạn 2000-2003: Đề án thí điểm XD NTM cấp xã.
- Giai đoạn 2007-2009: Đề án XD NTM cấp thôn, bản.
- Giai đoạn 2005 –2010:
+ 11 Chương trình MTQG
+ 14 Chương trình hỗ trợ có mục tiêu cho NN, NT.
2. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nước
2. Kinh nghiệm phát triển nông thôn ở một số nước
(
( Nhật
Bản; Thái Lan; Trung Quốc; Đài Loan, Hàn Quốc)
II. Căn cứ xây dựng Chương trình

II. Căn cứ xây dựng Chương trình
BÀI HỌC CHUNG
BÀI HỌC CHUNG
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn – yếu tố cho sự bền vững
của đất nước.
- Xây dựng nông thôn mới:
+ Hạ tầng;
+ Chú trọng sản xuất, tăng thu nhập;
+ Đào tạo con người;
+ Thu hút doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn;
+ Cộng đồng làm chủ thể, nhà nước hỗ trợ.
a. Mục tiêu tổng quát:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân
nông thôn tăng nhanh
- Có quy hoạch; Hạ tầng kinh tế, xã hội tương đối hiện đại.
- Bản sắc văn hoá được bảo tồn và phát huy; dân trí phát triển
- Môi trường sinh thái xanh sạch đẹp;
- Chất lượng hệ thống Chính trị được nâng cao.
III.
III.
Mục tiêu của Chương trình
Mục tiêu của Chương trình
b. Mục tiêu cụ thể đến 2015:
- Khoảng
- Khoảng


20
20
% số xã đạt chuẩn

% số xã đạt chuẩn
nông thôn mới.
nông thôn mới.
- Cơ bản ho
- Cơ bản ho
àn
àn
th
th
ành
ành


Q
Q
uy hoạch
uy hoạch
NTM
NTM
(năm 2012)
(năm 2012)
-
-
Tập trung đẩy mạnh
Tập trung đẩy mạnh
phát triển hệ thống hạ tầng
phát triển hệ thống hạ tầng
KT
KT
-

-
XH
XH


thiết
thiết
yếu ở
yếu ở
NT
NT
theo chuẩn mới.
theo chuẩn mới.
-
-
100% cán bộ cơ sở được
100% cán bộ cơ sở được


đào tạo
đào tạo
kiến thức
kiến thức
v
v


ph
ph
át

át
tri
tri
ển
ển
NTM
NTM
.
.
- T
- T
hu nhập
hu nhập
của dân cư
của dân cư
NT t
NT t
ă
ă
ng
ng
gấp
gấp
trên
trên
1,
1,
5
5
lần so với hiện nay.

lần so với hiện nay.
Giảm
Giảm
tỷ lệ hộ nghèo
tỷ lệ hộ nghèo
dưới
dưới
8
8
%
%
.
.
III.
III.
Mục tiêu của Chương trình
Mục tiêu của Chương trình
b. Mục tiêu cụ thể đến 2020:


-
- Trên 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới;
- Cơ bản XD xong kết cấu hạ tầng KT - XH theo chuẩn
NTM.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn;
Thu nhập của dân cư nông thôn tăng trên 2,5 lần so với
hiện nay;
- Tỷ lệ hộ nghèo dưới 3%.
III.
III.

Mục tiêu của Chương trình
Mục tiêu của Chương trình
IV.
IV.
Phạm vi, nguyên tắc thực hiện Chương trình
Phạm vi, nguyên tắc thực hiện Chương trình
1. Phạm vi:
- Chương trình sẽ triển khai trên phạm vi toàn quốc (9.078 xã ),
lấy xã làm đơn vị thực hiện.
- Thời gian thực hiện: từ năm 2010 đến năm 2020.
2. Nguyên tắc:
- Xây dựng NTM dựa theo Bộ Tiêu chí Quốc gia NTM.
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng.
- Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ
- Kế thừa và lồng ghép các CT MTQG, các CT, DA khác
V. N
V. N
ội dung của Chương trình
ội dung của Chương trình
1. Quy hoạch nông thôn mới
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
4. Giảm nghèo và An sinh xã hội
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả ở nông thôn
6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn
8. Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông.
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể

chính trị - xã hội trên địa bàn
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
VI
VI
.
.
Giải pháp thực hiện Chương trình
Giải pháp thực hiện Chương trình


1. Thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng
nông thôn mới.
- Tổ chức học tập, tuyên truyền các nội dung của chương trình
đến cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân.
- Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong
toàn quốc.
- Thiết lập 1 kênh truyền hình riêng cho Chương trình “Nông
nghiệp, nông dân và nông thôn”.
VI
VI
.
.
Giải pháp thực hiện Chương trình
Giải pháp thực hiện Chương trình


2. Đổi mới một số chính sách và cơ chế để tăng huy động
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.
a. Nhóm chính sách
- Chính sách tín dụng để khuyến khích người dân vay xây dựng

nông thôn mới.
- Chính sách thuế (giảm thuế thu nhập DN; bỏ các khoản thu bất
hợp lý; tăng nguồn thu cho ngân sách xã…).
-
Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp -
nông thôn.
-
Chính sách thu hút cán bộ khoa học - kỹ thuật về nông thôn.

×