Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 88 trang )


1




























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






ĐỖ XUÂN NHUẦN





NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2010-2020






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH














HÀ NỘI NĂM 2014



2














































ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ






ĐỖ XUÂN NHUẦN





NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI Ở TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2010-2020


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 01




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH












HÀ NỘI NĂM 2014



3
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với trên 70% dân số là nông dân,
Việt Nam luôn coi trọng những vấn đề liên quan đến nông dân, nông nghiệp
và nông thôn. Sản xuất nông nghiệp luôn gắn liền với quá trình phát triển của
dân tộc và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong sự phát triển của
đất nước. Đến nay, tuy quá trình đô thị hóa đã diễn ra mạnh mẽ nhưng vẫn
còn hơn 60% số lao động làm việc ở vùng nông thôn. Thu nhập hộ nông dân
hiện chỉ bằng 1/3 so với dân cư khu vực thành thị trong khi đó nông nghiệp
nông thôn đóng góp lớn cho nền kinh tế quốc dân với 20% GDP, trên 25% giá
trị kim ngạch xuất khẩu.
Nhờ có những thành tựu, kết quả đó, nông nghiệp nông thôn không chỉ
đã góp phần quan trọng vào việc ổn định chính trị - xã hội nông thôn và nâng
cao đời sống nông dân trên phạm vi cả nước, mà còn tạo ra nhiều hơn nữa
những tiền đề vật chất cần thiết, góp phần tích cực vào sự đẩy nhanh tăng
trưởng kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
những năm qua.
Thực tiễn xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước đất nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa đều
khẳng định tầm vóc chiến lược của vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Chính vì vậy, Đảng ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí
chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.


4
Việc xây dựng nông thôn mới nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của đất
nước trong giai đoạn mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự
lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều
thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế: nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh
tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn
hạn chế.
Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như
giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước còn yếu kém, môi
trường ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân
còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành
thị còn lớn làm phát sinh nhiều vến đề xã hội bức xúc.
Không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp và nông thôn còn
lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa quê hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông
thôn
Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, giải pháp để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Nhiều dự án, chương trình được triển khai thực hiện, đầu tư cho
các xã đặc biệt khó khăn như Chương trình 135 và đầu tư cho các huyện
nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của Chính phủ.

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông
dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-

5
TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới
trên cả nước.
Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi Bắc Bộ. Theo định
hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020 sẽ cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp do vậy đòi hỏi toàn tỉnh nói chung và khu vực nông thôn nói
riêng phải có bước phát triển vượt bậc về mọi mặt kinh tế - xã hội, đặc biệt
cần giải quyết và tháo gỡ các vấn đề cơ bản về nông nghiệp – nông thôn và
nông dân, hướng đến một sự phát triển bền vững.
Trong những năm qua, Phú Thọ đã đẩy mạnh các chương trình phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn như chương trình bê tông hóa kênh mương,
làm đường nhựa và đường bê tông, xây dựng trường học, trạm y tế và các
thiết chế văn hóa, thể dục thể thao đạt chuẩn quốc gia, chuyển đổi cơ cấu mùa
vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển làng nghề Mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng kết quả đạt được vẫn còn khiêm tốn, cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập,
chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh.
Triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và
“Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Phú Thọ đang
gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ như phương thức thực hiện còn
lúng túng, hiệu quả thực hiện chương trình mục tiêu còn chưa cao, quy hoạch
phát triển chưa đồng bộ, việc huy động và sử dụng các nguồn lực còn nhiều
hạn chế. Những câu hỏi được đặt ra và cần phải có câu trả lời xác đáng đó là:
- Vì sao các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn đổi mới chậm,
chưa đủ sức phát triển mạnh sản xuất hàng hoá, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã

hội nông thôn còn yếu kém, năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai thấp?
- Mặc dù đã đầu tư xây dựng nông thôn mới theo chương trình song đời
sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn còn thấp, công nghiệp, dịch

6
vụ nông thôn phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và lao động ở nông thôn.
- Tại sao việc huy động các nguồn lực vào việc xây dựng nông thôn
mới còn nhiều hạn chế, hiệu quả thực hiện chương trình còn chưa cao? Trong
thời gian tới tỉnh Phú Thọ cần những giải pháp gì để đẩy nhanh và nâng cao
hiệu quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới?
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, khắc phục những tồn tại, hạn chế đồng
thời để triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, chúng tôi đã chọn đề
tài nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2020” làm
luận văn tốt nghiệp. Kết quả nghiên cứu của Luận văn này sẽ góp phần tư
vấn, giúp đỡ Ban điều phối và chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ đồng thời tham mưu cho các cơ quan
Đảng, chính quyền tỉnh Phú Thọ chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt Chương trình
mục tiêu này.
2. Tình hình nghiên cứu.
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Nhiều quốc gia ở các trình độ phát triển khác nhau trên thế giới đã chú
trọng nghiên cứu phát triển nông nghiệp, nông thôn trong bối cảnh quốc tế
hóa và toàn cầu hóa.
Phong trào xây dựng nông thôn Hàn Quốc (còn gọi là New Village
Movement hay Saemaeul Movement) được phát động thực hiện từ những năm
70 của thế kỷ trước bởi nhà lãnh đạo Hàn Quốc Park Chung Hee đã thu được
những thành tựu to lớn, là nền tảng để xây dựng và phát triển đất nước Hàn

Quốc trở thành một cường quốc về kinh tế như hiện nay. Đã có những công
trình nghiên cứu, đánh giá tổng kết phong trào này để giúp cho Chính phủ

7
Hàn Quốc tiếp tục điều chỉnh chính sách đối với nông nghiệp và thông thôn
trong tình hình mới, như công trình của tác giả Chung Kap Jin – Viện nghiên
cứu và phát triển Hàn Quốc (Korea Development Institute KDI) với đề tài
“Kinh nghiệm và bài học từ phong trào xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
trong những năm 1970” (Experiences and Lessons from Korea's Saemaul
Undong in the 1970s).
Trong công trình nghiên cứu trường hợp của Thái Lan (The Case of
OTOP in Thailand) của một số tác giả thuộc các trường đại học của Thái Lan,
Nhật Bản và Anh Quốc, năm 2011 về chương trình mỗi làng một sản phẩm
(OTOP – One Tambon One Product) dựa trên kinh nghiệm của Nhật Bản
trong chiến lược mỗi làng một sản phẩm trước đó (OVOP – One Village One
Product) đã làm tiền đề để tiếp tục thúc đẩy đầu tư phát triển nông nghiệp -
nông thôn ở Thái Lan, kêu gọi các doanh nghiệp quan tâm đầu tư tạo ra nhiều
việc làm ở khu vực này. Đây cũng là tài liệu dành cho việc nghiên cứu giảng
dạy tại Đại Học Chiềng Mai – Thái Lan.
Công trình nghiên cứu trên đây đã đề ra được nhiều giải pháp và ý
tưởng hay, Việt Nam và các nước có thể tham khảo áp dụng. Tuy nhiên, việc
áp dụng vào từng vùng miền cụ thể còn phải được tiếp tục nghiên cứu, triển
khai ứng dụng sao cho phù hợp với từng địa phương, ngoài ra còn có những
khác biệt về yếu tố văn hóa, tập quán canh tác, trình độ dân trí và trình độ
khoa học kỹ thuật của mỗi nước nên đó chỉ là mô hình tham khảo.
2.2 Tình hình nghiên cứu, triển khai ở trong nƣớc.
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu, ứng dụng
trên khắp cả nước nhằm đẩy mạnh quá trình phát triển nông thôn, đặc biệt là
thúc đẩy phong trào đồng thời cũng là chương trình mục tiêu tầm quốc gia về
xây dựng nông thôn mới.


8
- Với công trình “Giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới
tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” của trường Đại Học Thái Nguyên
(2012-2013) với mục tiêu là đánh giá đúng thực trạng nông thôn đề xuất các
giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên.
- Đề tài nghiên cứu “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An “ của tác giả Phan Đình Hà năm
2011 là một công trình công phu, khái quát tương đối đầy đủ các vấn đề liên
quan đến xây dựng nông thôn mới từ chủ chương – chính sách của Đảng và
nhà nước cho đến thực tiễn triển khai hoạt động xây dựng nông thôn mới trên
cả nước cũng như ở Nghệ An, đặc biệt là huyện Thanh Chương.
Các công trình nghiên cứu trên đây cũng và nhiều công trình nghiên
cứu ở các cấp độ khác nhau vè đối tượng, phạm vi nghiên cứu ở các tỉnh
thành khác nhau đã đề xuất các giải pháp khả thi cho từng vùng miền cụ thể,
chưa kể đến các bài viết chuyên đề xây dựng nông thôn mới trên các báo
trung ương và địa phương. Tất cả những công trình, các bài viết cổ vũ phong
trào xây dựng nông thôn mới này mang tính cá biệt, là những tài liệu quý cho
các địa phương trên cả nước tham khảo, học tập cách làm. Tuy nhiên, để đạt
được hiệu quả như mong muốn thì từng địa phương phải có những chính sách
riêng, cách làm riêng cho phù hợp với điều kiện tự nhiên như địa hình địa lý,
tập quán canh tác và các nét văn hóa cũng như điều kiện về cơ sở hạ tầng thiết
yếu khác.
Tại tỉnh Phú Thọ, hiện tại chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu
nào về hiệu quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn vừa qua (2010-2013). Thay vào đó là các báo cáo thực trạng,
báo cáo tổng kết của Ban chỉ đạo chương trình các cấp. Chính vì vậy công tác
nghiên cứu của chúng tôi vừa có những thuận lợi là dựa trên số liệu các báo


9
nói trên cộng với việc tiếp cận tương đối thuận lợi với người dân nông thôn
để điều tra khảo sát. Tuy nhiên công tác nghiên cứu cũng gặp nhiều khó khăn
vì tình hình thực tế mỗi ngày mỗi biến động, đồng thời qua khảo sát sơ bộ cho
thấy còn nhiều số liệu vênh nhau, cần phải được điều tra kỹ lưỡng hơn để có
được những kết luận chính xác, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện chương trình trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và một số mô
hình nông thôn mới của tỉnh thời gian qua từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương đồng thời
nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn mới và
xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây dựng
nông thôn mới của tỉnh thời gian qua.
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây
dựng nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh từ nay đến
năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là mô hình nông thôn mới, những hoạt động
trong khuôn khổ chương trình mục tiêu của các chủ thể tham gia quá trình xây
dựng nông thôn mới bao gồm các hộ nông dân, các cấp chính quyền, ban chỉ

10

đạo chương trình và các doanh nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung chủ yếu vào nghiên cứu hiệu quả thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Phú
Thọ thời gian qua.
- Về không gian: Các hoạt động nằm trong chương trình mục tiêu diễn
ra trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu
trong 3 năm từ 2010 đến 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích những mặt mạnh, mặt hạn
chế của chương trình mục tiêu tổng quát xây dựng nông thôn mới từ tiêu chí
nông thôn mới cho đến các hoạt động của các cấp, các ngành. Phân tích chi
tiết các kết quả đạt được cũng như những hạn chế của chương trình xây dựng
nông thôn mới ở tỉnh Phú Thọ, làm rõ nguyên nhân của những hạn chế, tồn
tại.
- Phương pháp thống kê cơ sở dữ liệu thứ cấp: Thu thập các dữ liệu, số
liệu liên quan đến phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài như các Báo
cáo kết quả thực hiện chương trình giai đoạn vừa qua từ Trung ương đến địa
phương, số liệu của các Sở, ngành liên quan. Sắp xếp và xử lý số liệu theo
hướng nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Trên cơ sở các phiếu điều tra,
tác giả xuống cơ sở là các xã và phỏng vấn trực tiếp người dân cũng như lãnh
đạo một số cơ quan ban ngành, thực hiện lấy mẫu để tổng hợp và khái quát
hóa.
- Phương pháp nghiên cứu các mô hình: Xem xét, đánh giá các mô hình

11
khác nhau trên các địa bàn khác nhau. Xem xét, đánh giá các mô hình khác

nhau trên cùng địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: So sánh số liệu, so sánh cách làm, so sánh các
chỉ tiêu, các tiêu chí đạt được để rút ra bài học kinh nghiệm đồng thời để đưa
ra một số đánh giá, kết luận.
- Phương pháp chuyên gia: Tham vấn các ý kiến về chuyên môn của
các cá nhân chuyên gia hoặc tập thể các chuyên gia bằng toạ đàm, hội thảo để
từ đó lựa chọn những ý kiến tối ưu của họ nhằm phục vụ cho công tác nghiên
cứu.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm máy tính: Tổng hợp và xử lý số liệu
bằng phần mềm Excel.
6. Những đóng góp của luận văn
- Đề tài sẽ chỉ ra được những nguyên nhân chủ yếu tác động đến hiệu
quả thực hiện của chương trình mục tiêu đang được triển khai trên địa bàn
toàn tỉnh.
- Đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 Chương với nội dung chính như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
Chương này nêu ra một số khái niệm cơ bản, khái quát tình hình xây
dựng nông thôn mới ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.
Chƣơng 2: Thực trạng xây dựng nông thôn mới tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2010 - 2013

12
Chương này nêu và phân tích thực trạng xây dựng nông thôn mới ở tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2010-2013, chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại và hạn
chế.
Chƣơng 3: Dự báo xu hƣớng phát triển, mục tiêu và các giải pháp

nâng cao hiệu quả thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh
Phú Thọ đến năm 2020
Chương này đưa ra một số dự báo các yếu tố ảnh hưởng, xu hướng phát
triển nông thôn mới. Xác lập mục tiêu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm
2020.

13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI

1.1 Cơ sở lý luận của xây dựng nông thôn mới
1.1.1 Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bẩy Ban chấp
hành Trung ương đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết
định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới được triển khai trên địa bàn các
xã trong phạm vi cả nước, nhằm phát triển nông thôn toàn diện, với nhiều nội
dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường,
hệ thống chính trị cơ sở.
Vậy Nông thôn mới là gì? Nông thôn mới khác với nông thôn truyền
thống ở một số điểm đó là quy hoạch, định hướng và chiến lược phát triển.
Mục tiêu của nông thôn mới thể hiện trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới bao hàm tổng thể các chỉ tiêu kinh tế xã hội cần đạt được trong một
khoảng thời gian nhất định, trong đó gắn phát triển nông thôn với đô thị theo
quy hoạch, xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc.
Môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật

chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.

14
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp
cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau
xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh [7, tr.1].
Xây dựng nông thôn mới là một hệ thống những kế hoạch, những
chương trình hành động nhằm đạt được các tiêu chí về nông thôn mới theo lộ
trình kể từ khi Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực đến năm 2020.
1.1.2 Khái niệm về hiệu quả thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn
mới.
Có nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả. Một cách chung nhất hiệu
quả được đinh nghĩa như sau: hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực như lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các
yếu tố khác nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Hiệu quả thực hiện là phạm trù
kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế-xã hội đạt được của
hoạt động đầu tư với các chi phải bỏ ra để có được các kết quả đó trong một
thời kì nhất định. Có nhiều cách đánh giá theo các chỉ tiêu đánh giá khác nhau

về hiệu quả thực hiện, tuỳ theo tính chất và kết quả cuối cùng của hoạt động
đầu tư đem lại cho nhà đầu tư [1, tr1, 2]
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ hiệu quả được định
nghĩa như sau: “Hiệu quả là kết quả đích thực” của một hoạt động, công việc

15
nào đó. Hiệu quả là so sánh đầu vào với đầu ra của một quyết định nào đó
Hiệu quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới là thành tựu
đạt được trên các mặt kinh tế - xã hội trong đó nông thôn được xây dựng và
phát triển một cách bền vững. Cụ thể là các cơ chế chính sách được ban hành
kịp thời; bộ máy thực hiện Chương trình từ Trung ương đến cơ sở được tổ
chức đồng bộ, thống nhất, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển
sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo ở địa bàn nông thôn. Tăng cường
quyền làm chủ, vai trò làm chủ của nhân dân, hệ thống chính trị cơ sở ngày
càng vững mạnh, an ninh trật tự ở nông thôn được đảm bảo, thu nhập của
người nông dân được tăng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân
nông thôn được nâng lên.
1.1.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là một chương trình phát triển tổng hợp, cả về
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và
xây dựng hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã
hội, chăm lo phát triển đời sống của nhân dân trên địa bàn nông thôn, hướng
đến một sự phát triển bền vững. Đễ xác định được hiệu quả thực hiện chương
trình này cần dựa vào một số chỉ tiêu dưới đây:
- Mức độ hiểu biết của người dân về mục tiêu, ý nghĩa của chương
trình. Vai trò của người dân trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Sự hợp tác của nhân dân vùng nông thôn. Sự hợp tác thể hiện qua việc
nhận thức rõ vai trò của mình, sự đóng góp cống hiến của mình, cho chính
mình và vì bản thân cũng như vì cộng đồng. Hiến đất, góp ngày công, tuyên
truyền cổ vũ phong trào cũng là nội dung của tiêu chí này.

- Hiệu quả các nguồn lực đầu tư. Đó là nguồn lực đầu tư vào xây dựng
nông thôn mới như cầu (chiếc); đường (km), hệ thống thủy lợi (km); trường
học, chợ nông thôn, các công trình cơ sở vật chất văn hóa khác

16
- Phát triển mô hình sản xuất – dịch vụ hiệu quả.
- Thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn. Mức thu nhập này
được so sánh giữa các năm, trước, trong quá trình và sau khi đầu tư vào khu
vực này.
- Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân vùng nông thôn, trước,
trong và sau một thời gian đầu tư xây dựng nông thôn mới.
1.1.4 Đơn vị nông thôn mới
Khoản 3 điều 23 Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21 tháng 8
năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện
bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo nông thôn mới
Trung Ương kiểm tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để xét công
nhận huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới. Theo quy định, đơn vị nông thôn
mới có 3 cấp [3, tr.16]:
- Xã nông thôn mới (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nói trên);
- Huyện nông thôn mới (khi có 75% số xã nông thôn mới);
- Tỉnh nông thôn mới (khi có 75% số huyện nông thôn mới).
1.1.5 Các tiêu chuẩn nông thôn mới
1.1.5.1 Tiêu chuẩn “Hộ nông thôn mới”
- Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương; tích cực tham gia các
phong trào thi đua của địa phương.
- Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật
Nhà nước và các quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng.
- Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường;
nếp sống văn hóa nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan

của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư.

17
- Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc
hại; không mắc các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và
phòng chống các loại tội phạm.
- Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội
họp ở cộng đồng.
- Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người
trong cộng đồng.
- Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Không có bạo
lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; sinh con đúng quy
định, cùng có trách nhiệm nuôi con khỏe, dạy con ngoan.
- Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ
gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, đặc biệt là tiếng nói, chữ viết,
trang phục và phong tục tập quán tốt của dân tộc mình, tiếp thu có chọn lọc
các giá trị văn hóa mới về gia đình.
- Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh; có trên 50% số người trong hộ có bảo
hiểm y tế.
- Nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạch-đẹp; sử dụng nước sạch; nhà
tắm, nhà vệ sinh và chuồng nuôi gia súc hợp vệ sinh, được chỉnh trang xây
dựng theo quy hoạch; các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh,
thường xuyên luyện tập thể dục thể thao.
- Tích cực tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo; đoàn kết tương
trợ xóm giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hưởng ứng phong trào đền ơn đáp
nghĩa, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác
ở cộng đồng.
- Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng

suất, chất lượng, hiệu quả.

18
- Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu
học; người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn
định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trên 50% lao động trong hộ được
đào tạo nghề.
- Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm
nghèo”, năng động làm giàu chính đáng.
- Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn
hóa tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao.
- Sản xuất và xây dựng nơi ở phải theo quy hoạch.
1.1.5.2 Tiêu chuẩn “xóm nông thôn mới”
- Có tối thiểu 70% số hộ đạt tiêu chuẩn “Hộ nông thôn mới”.
- Thực hiện đúng theo quy hoạch của xã về hạ tầng, sản xuất, dân cư.
- Các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội đạt chuẩn (giao thông: trên
50% số đường trục thôn được cứng hóa đạt chuẩn; cơ bản đường ngõ, xóm
không lầy lội vào mùa mưa; 65% đường trục chính ra đồng được cứng hóa;
thuỷ lợi: hệ thống thuỷ lợi trên địa bàn đáp ứng cơ bản yêu cầu về sản xuất và
dân sinh; điện: trên 70% số hộ sử dụng điện an toàn, thường xuyên; cơ sở vật
chất trường học trên địa bàn đạt chuẩn; có nhà văn hóa, khu thể thao theo quy
định của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch; 60% nhà ở đạt chuẩn Bộ Xây
dựng, không còn nhà tạm.
- Về thu nhập: 90% số hộ có đời sống ổn định; Tỷ lệ hộ nghèo <5%.
- Đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú.
- Có hương ước cộng đồng và được thực hiện đầy đủ; các công trình
lịch sử, văn hoá, cảnh quan được tôn tạo, bảo vệ; thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang…; không có người mắc tệ nạn xã hội (nghiện
hút, cờ bạc, mại dâm, vận chuyển, tàng trữ, mua bán ma tuý và các văn hoá
phẩm độc hại thuộc diện cấm lưu hành). Có phong trào giúp nhau giảm


19
nghèo, cải thiện, nâng cấp nơi ăn, ở phù hợp yêu cầu nông thôn mới.
- 100% trẻ trong độ tuổi được đến trường, phổ cập giáo dục Trung học
cơ sở, tổ chức tốt tuyên truyền giáo dục pháp luật, tỷ lệ lao động qua đào tạo
trên 50%.
- Bảo hiểm y tế trên 50% số hộ; không xảy ra dịch bệnh, ngộ độc thực
phẩm đông người; 100% trẻ em được tiêm chủng; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng nhỏ hơn 1,5%.
- 60% hộ sử dụng nước sạch, nhà tắm, nhà tiêu, chuồng nuôi gia súc
hợp vệ sinh; không có hoạt động suy giảm môi trường; nghĩa trang được quản
lý theo quy hoạch; rác thải, chất thải được thu gom xử lý thích hợp; đường
làng, ngõ xóm phong quang, sạch sẽ.
- Trong năm, Chi bộ và các tổ chức đoàn thể xếp loại khá trở lên;
không có các điểm nóng về an ninh trật tự xã hội; không có khiếu kiện đông
người vượt cấp kéo dài.
1.1.5.3 Tiêu chí “Xã nông thôn mới”
Gồm 19 tiêu chí trên 5 lĩnh vực được quy định tại Quyết định số
491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- 5 nhóm đó là:
+ Nhóm 1: Quy hoạch,
+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội,
+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất,
+ Nhóm 4: Văn hóa - xã hội - môi trường,
+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị.
- 19 tiêu chí là:
1: Quy hoạch, 2: Giao thông, 3: Thủy lợi, 4: Điện, 5: Trường học, 6: Cơ
sở vật chất văn hóa, 7: Chợ, 8: Bưu điện, 9: Nhà ở dân cư, 10: Thu nhập, 11:
Tỷ lệ hộ nghèo, 12: Cơ cấu lao động, 13: Hình thức tổ chức sản xuất, 14: Giáo


20
dục, 15: Y tế, 16: Văn hóa, 17: Môi trường, 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã
hội vững mạnh, 19: An ninh, trật tự xã hội [6, tr2-6].
1.1.6 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới theo phương châm:
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra
các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính
cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức
thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ
trợ các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo
thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình,
dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình
xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai
trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.

21
1.1.7 Chủ thể xây dựng nông thôn mới

Người nông dân và cộng đồng dân cư giữ vai trò là chủ thể. Họ được
biết, được bàn, được quyết định, tự làm, tự giám sát và được thụ hưởng. Đóng
góp công sức, tiền của để chỉnh trang nơi ở của gia đình mình, đầu tư cho sản
xuất, đóng góp xây dựng các công trình công cộng của thôn, xã. Cấp ủy,
chính quyền xã, chi ủy, trưởng thôn là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Nhà nước giữ vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt
ra các cơ chế, chính sách hỗ trợ, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện,
tổ chức thi đua gắn với khen thưởng. Cần lưu ý rằng nhà nước chỉ tạo ra cơ
chế, hỗ trợ bằng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đào tạo kiến thức quản lý,
khuyến khích áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh và hõ trợ
một phần xây dựng cơ sở hạ tầng.
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người dân nông thôn phải
tham gia từ khâu quy hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực
tiếp lao động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc đồng thời, cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông
thôn mới. Chính vì vậy, người dân nông thôn đóng vai trò chủ thể là nhân tố
quyết định đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công.
1.1.8 Một số nội dungcơ bản xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới đó là việc sử dụng các nguồn lực,
triển khai hành động cụ thể như quy hoạch, xây dựng hạ tầng, …nhằm đạt
được các chỉ tiêu đặt ra trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới áp dụng
cho từng vùng miền cụ thể. Sau đây là một số nội dung chính [7, tr2-15]:
1.1.8.1 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Nội dung:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu gồm:

22
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa.

+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường, phát triển
các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã
Yêu cầu: Đạt tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
1.1.8.2 Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
Nội dung:
- Về giao thông:
+ Hoàn thiện đường xã, đường liên xã, đường xã xuống thôn, đường
thôn, xóm bằng nhựa hóa hoặc bê tông hóa theo tiêu chuẩn hiện hành.
+ Xây dựng đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa, trong
đó phần lớn được cứng hóa bằng bê tông.
+ Xây dựng đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn đáp ứng quy trình kỹ thuật điện nông thôn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao như nhà văn hóa đa năng và sân thể thao ngoài trời.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên
địa bàn theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo
dục trên địa bàn.
+ Xây dựng và hoàn thiện trường mầm non, nhà trẻ, trường tiểu học,
trường trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng chợ nông thôn đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng.

23
- Về bưu điện:
+ Xây dựng điểm phục vụ bưu chính viễn thông, điểm cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet ở thôn.

- Cải tạo, xây mới xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn:
+ Xây dựng đê hoặc bờ bao chống lũ theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện
hành.
+ Hoàn thiện các công trình tưới tiêu, cấp nước công nghiệp, cấp nước
sinh hoạt đảm bảo theo tiêu chuẩn thiết kế đối với từng loại.
+ Kiên cố hóa kênh mương (kể cả mương nội đồng).
- Hoàn chỉnh trụ sở xã theo quy chuẩn hiện hành. Đảm bảo trụ sở xã ở
nơi trung tâm, thuận tiện cho nhân dân, các cơ quan hữu quan đến giao dịch
và làm việc.
- Nhà ở nông thôn: Chỉnh trang các khu dân cư hiện có, xóa nhà tạm,
dột nát. Xây dựng, hoàn thành nhà ở nông thôn đạt tiêu chuẩn của Bộ xây
dựng.
Yêu cầu: đạt các tiêu chí 2,3,4,5,6,7,8,9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới.
1.1.8.3 Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
Nội dung:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa.
Gắn sản xuất với thị trường.
- Tăng cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông – lâm – nghiệp.
- Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông - lâm – ngư nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, phát huy thế mạnh của
địa phương.

24
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm
và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
1.1.8.4 Giảm nghèo và an sinh xã hội

Nội dung:
- Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững theo
chương trình 30a của Chính Phủ.
- Thực hiện an sinh xã hội.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 11 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
1.1.8.5 Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
Nội dung:
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 13 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
1.1.8.6 Phát triển y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa, truyền thông.
Nội dung:
- Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo.
Đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ, phổ cập giáo
dục trung học, nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp
tục học trung học phổ thông, đẩy mạnh đào tạo nghề.
- Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, văn hóa.
Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế. Phấn đấu xã
có trên 70% số thôn, bản đạt tiêu chuẩn “Làng văn hóa” theo Quyết định
62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 (nay là Bộ Văn hóa – Thể thao và Du
lịch).

25
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn. Đài truyền thanh xã
hoạt động có hiệu quả.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 5, 6, 14, 15 và 16 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông
thôn mới.
1.1.8.7 Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

Nội dung:
- Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn:
+ Đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoat sạch và hợp vệ sinh cho dân cư,
trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng.
+ Khuyến cáo và hướng dẫn nhân dân xây dựng hố xí đảm bảo vệ sinh.
- Bảo vệ và cải thiện môi trường như xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống
tiêu thoát nước trong thôn xóm, phát quang và khơi thông cống rãnh.
+ Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải. Chôn lấp chất thải rắn
đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật.
+ Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang. Trồng cây xanh và tạo lối đi thuận
lợi, có quy chế quản lý nghĩa trang đảm bảo các quy định của nhà nước.
+ Cải tạo, xây dựng các hồ sinh thái trong khu dân cư.
+ Trồng cây xanh ở các công trình công cộng.
Yêu cầu: đạt tiêu chí 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
1.1.8.8 Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị -
xã hội trên địa bàn, giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn.
Nội dung:
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, thu
hút cán bộ trẻ về công tác tại xã.
- Nâng cao chất lượng của các tổ chức trong hệ thống chính trị. Tổ chức

×