Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG QUANG MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.54 KB, 48 trang )

Trường Đại học Thương mại
MỤC LỤC
1.1 Cở sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu 8
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 8
1.1.2 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu 10
a, Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 10
b, Nhiệm vụ của tổ chức kế toán nguyên vật liệu 11
1.2 Nội dung kế toán nguyên vật liệu 11
 !"#$%&
'
%()*+,%-%./0123$
45!!657859:;'6
<%()*+6
=%>.?-%./012?.@A%..:B)$
CD:D:.@A%..2,E'F
<%()*+?G
%()*+?HI%G
PHỤ LỤC
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
i
Trường Đại học Thương mại
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước ngày càng được nâng cao
vai trò tự chủ của mình. Những vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày
càng khốc liệt và phức tạp, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng mẫu
mã sản phẩm mà còn là sự cạnh tranh quyết liệt về giá cả nhằm tạo ra những sản
phẩm, dịch vụ mới cung cấp cho thị trường với mức chi phí hợp lý để đạt được lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp phải tìm ra giải pháp tổ chức kinh


doanh tối ưu nhất để có thể hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Doanh
nghiệp phải quan tâm đến tất cả các vấn đề, thực hiện hàng loạt các các giải pháp
kinh tế để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. Một trong những công cụ quản
lí không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh là hạch toán kế toán.
Nó đóng một vai trò rất quan trọng trong việc quản lý, điều hành kiểm soát các hoạt
động kinh tế, đảm nhiệm hệ thống thông tin có ích cho việc ra quyết định kinh tế.
Trong doanh nghiệp xây dựng, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ chi phí sản xuất (70% - 80%). Do đó, muốn tối đa hóa lợi nhuận bên
cạnh việc sử dụng đúng lại nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng, vật liệu là hết sức
cần thiết. Từ đó đòi hỏi công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện tốt,
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ thấp chi phí trong giá doanh nghiệp còn
cần biết sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu. Hơn nữa nguyên vật liệu còn là
bộ phận quan trọng của hàng tồn kho, do đó đòi hỏi việc hạch toán, quản lý nguyên
vật liệu đúng, đủ và kịp thời; đồng thời kiểm tra, giám sát được việc chấp hành về
tiêu hao nguyên vật liệu dự trữ, ngăn chặn việc sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu, do đó
em đã lựa chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Xây dựng
Quang Minh” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
ii
Trường Đại học Thương mại
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại nhà trường cũng như quá trình học tập và nghiên
cứu tại Công ty Xây dựng Quang Minh. Trong quá trình thực tập em đặc biệt chú ý
đến hoạt động kế toán nguyên vật liệu của công ty còn nhiều bắt cập, nên em chọn
đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Xây dựng Quang Minh” làm đề
tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cám ơn thầy cô trong trường Đại học Thương Mại, Khoa
Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, trang bị

cho em những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho em được thực tập và
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô ThS. Nguyễn Thị Hà đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cám ơn Ông Phạm Đình Cường – Giám đốc công ty và tất
cả các anh chị cán bộ nhân viên công ty, đặc biệt là các anh chị trong phòng Kế toán
– Tài chính đã tạo điều kiện quan tâm và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
và hoàn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập
còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình
nghiên cứu. Rất mong được sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy, các cô và
các anh chị trong công ty để bài khóa luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Lương
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
iii
Trường Đại học Thương mại
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BTC Bộ Tài chính
DN Doanh nghiệp
ĐK Đầu kỳ
HTK Hàng tồn kho
GTGT Giá trị gia tăng
NVL Nguyên vật liệu
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản

TSCĐ Tài sản cố định
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
iv
Trường Đại học Thương mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng, xây lắp là đơn vị trực tiếp tiến
hành các hoạt động tạo ra các công trình xây dựng. Một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao thì phải tạo ra
những công trình không chỉ mang tính nghệ thuật mà còn phải đảm bảo chất lượng.
Như vậy, doanh nghiệp phải khai thác, quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các
nguồn lực.
Bởi NVL là một trong những nhân tố chính để tạo ra sản phẩm vì vậy nó
thường chiếm tỷ trọng lớn trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực xây
dựng và là chi phí chính để tạo nên giá thành công trình. Một công trình có chất
lượng tốt phải được tạo ra từ những nguyên từ nguyên vật liệu có chất lượng và
tuân thủ đúng quy trình xây dựng. Ngược lại NVL không được đảm bảo thì sẽ khó
có thể có được một công trình chất lượng.
NVL thiếu, kém chất lượng sẽ làm cho quá trình xây dựng phải ngừng lại
khiến doanh nghiệp không hoàn thành được hợp đồng đã ký kết với đối tác làm cho
họ không tin tưởng, mất tín nghiệm vào doanh nghiệp. Để khắc phục tất cả những
ảnh hưởng của NVL đối với chất lượng sản phẩm cũng như quá trình SXKD thì
doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt công tác kế toán NVL và quản lý NVL tiết kiệm,
hiệu quả.
Không những thế, kế toán nguyên vật liệu cung cấp thông tin một cách khoa
học cho công tác quản lý NVL về mặt giá trị và hiện vật ở tất cả các khâu mua sắm,
dự trữ, bảo quản và sử dụng, bên cạnh đó việc quản lý nguyên vật liệu khoa học,
phù hợp sẽ tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh gặp nhiều thuận lợi tránh được rủi

ro. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu
và công tác quản lý nguyên vật liệu, em xin chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán
nguyên vật liệu tại công ty TNHH Xây dựng Quang Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Chuyên đề nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu trên cả hai khía cạnh cơ bản
đó là lý luận và thực tế.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
v
Trường Đại học Thương mại
Về lý luận: Hệ thống hóa, làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán NVL tại
doanh nghiệp sản xuất từ đó làm nền tảng cho việc nghiên cứu thực tiễn
Về thực tế: Đề tài sẽ đi vào khảo sát thực trạng công tác kế toán NVL tại
Công ty TNHH Xây dựng Quang Minh từ khâu thu mua, quản lý NVL đến quá
trình hạch toán, ghi chép trên chứng từ báo biểu, sổ sách tại kho và tại phòng kế
toán về tình hình nhập – xuất – tồn NVL. Qua đó, đánh giá thực tế tình hình quản lý
và tổ chức kế toán NVL làm nổi bật lên những ưu điểm và nghiên cứu hạn chế cần
khắc phục trong công tác kế toán NVL tại Công ty góp phần nâng cao hiệu quả
công tác quản trị doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Nội dung nghiên cứu:
+ Cơ sở lý luận về nguyên vật liệu và hạch toán nguyên vật liệu
+ Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty.
+ Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty.
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán nguyên vật liệu của công ty TNHH Xây dựng
Quang Minh
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Công ty TNHH Xây dựng Quang Minh
+ Phạm vi thời gian: năm 2013 - 2014

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
a, Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát thực tế: là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua các
tri giác như nghe, nhìn để thu nhận các thông tin từ thực tế về thực trạng công tác
kế toán tại đơn vị.
- Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác
và đầy đủ nhất, có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng. Mục đích của phương pháp này
là nhằm xác thực lại sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra.
Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng và nhân viên phòng kế toán. Nội dung
phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung và cụ thể về công tác
kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
vi
Trường Đại học Thương mại
b, Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn
trong nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về
kế toán NVL theo quy định của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực
tiễn. Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tài liệu, phải có khả
năng đánh giá chất lượng của tài liệu và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
c, Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
đối chiếu các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau. Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng
việc đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu
chứng từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái và
các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài chính.

- Phương pháp toán học: phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu
về giá trị vật liệu nhập, giá trị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD trong kỳ phục
vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
 Chương 1:Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
 Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu xây dựng tại công ty TNHH
Xây dựng Quang Minh.
 Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu xây
dựng tại công ty TNHH Xây dựng Quang Minh.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
vii
Trường Đại học Thương mại
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Cở sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật
liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung
cấp dịch vụ
1
. Như vậy, NVL chính là một bộ phận của hàng tồn kho, sử dụng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, nó bảo gồm cả vật liệu tồn
kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi đường trong doanh nghiệp.
“Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp”.
2

Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hóa, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình SXKD, nó là thành phần chủ yếu cấu tạo nên
thành phẩm, là đầu vào của quá trình SXKD và thường gắn liền với DN sản xuất.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho ngành xây
lắp gắn liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và thiết bị thi công và
trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là
cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm công trình. Trong quá trình tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và chuyển
giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân loại NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất thường có nhiều loại nguyên vật liệu khác
nhau rất phong phú và đa dạng, đồng thời chúng cũng được bảo quản ở nhiều kho
bãi và sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau
1
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS số 02 – Hàng tồn kho
2
Theo Chế đọ kế toán Doanh Nghiệp – TK152: Nguyên liệu, vật liệu
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
8
Trường Đại học Thương mại
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng nguyên vật liệu trong sản xuất, nguyên vật
liệu được chia thành các loại sau :
 Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản
xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ. . . không đặt
ra khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm
cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra
thành phẩm.

 Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc
phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản; phục vụ cho quá trình lao động.
 Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
 Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
công trình xây dựng cơ bản.
Theo cách phân loại này giúp các doanh nghiệp nắm bắt được nội dung kinh tế
cùng chức năng của từng NVL và từ đó có phương hướng và biện pháp quản lý
thích hợp đối vời từng loại NVL.
* Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành
 Nguồn từ bên ngoài nhập vào: Chủ yếu là mua ngoài, liên doanh, nhận góp
vốn, biếu, tặng.
 Nguồn tự sản xuất: Là những NVL mà doanh nghiệp tự sản xuất để phục vụ
cho quá trình sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
9
Trường Đại học Thương mại
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch thu mua, dự trữ
nguyên vật liệu làm cơ sở xác định giá vốn thực tế của nguyên vật liệu.
1.1.2 Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
a, Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

Do việc thực hiện nhiều công trình xây dựng thi công khác nhau nên công ty
phải sử dụng một khối lượng NVL rất lớn (chiếm khoảng 70% - 80% toàn bộ chi
phí xây dựng và tổng giá thành công trình) với nhiều loại khác nhau. Vì vậy yêu cầu
đặt ra cho Công ty một nhiệm vụ hết sức nặng nề trong công tác quản lý và hạch
toán các quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL.
Trong khâu thu mua, NVL phải được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng
loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua đúng tiến độ, thời gian
phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận kế hoạch –
vật tư cần có quyết định đứng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa
điểm giao hàng, thời gian cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là về giá mua,
cước phí vận chuyển, bốc dỡ… cần phải dự toán những biến động về cung cầu và
giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua
thanh toán, kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá mua vật liệu, các chi phí vận chuyển
và tình hình thực hiện hợp đồng của người vật tư, người vận chuyển. Việc tổ chức
kho bãi, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại NVL, tránh hư hỏng, mất
mát, hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu.
Trong khâu dự trữ, đòi hỏi công ty phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối
thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được bình thường, không bị ngừng
trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ động vốn do dự
trữ quá nhiều.
Không những thế, sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và
dự toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất giá thành
sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích lũy cho công ty. Do vậy trong khâu sử
dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật liệu trong sản
xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc phân tích tình hình sử dụng vật liệu cũng là
những khoản chi phí vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên
nhân dẫn đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
10

Trường Đại học Thương mại
khích việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, công cụ dụng cụ,
tận dụng phế liệu…
b, Nhiệm vụ của tổ chức kế toán nguyên vật liệu
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của BTC, thời
gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển
phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật liệu,
bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự
trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm
thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và
nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào
chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài
khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù
hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công
tác kế toán.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai
nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài
chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế
toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng
quản lý nguyên vật liệu.
1.2 Nội dung kế toán nguyên vật liệu
1.2.1 Kế toán NVL theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn
mực VAS 02 – Hàng tồn kho)
1.2.1.1 Kế toán NVL theo chuẩn mực kế toán số 01- chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán số 01- chuẩn mực chung được ban hành theo Quyết định

số 165/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng BTC. Theo chuẩn mực này việc
hạch toán NVL phải tuân thủ các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản sau:
- Về nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu:
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
11
Trường Đại học Thương mại
 Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến NVL phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ
vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
 Giá gốc: NVL phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của NVL được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của NVL đó vào thời điểm NVL được ghi nhận. Giá gốc của NVL
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
 Nhất quán: Các phương pháp tính toán giá NVL nhập, xuất kho mà doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì
phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh
báo cáo tài chính.
 Thận trọng: kế toán NVL phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá
lớn.
- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan tới NVL thì kế toán NVL phải
ghi nhận một cách trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu và có thể so
sánh được giữa các kỳ kế toán.
1.2.1.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 - Hàng tồn kho
Chuẩn mực này được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính. Trong chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn
kho thì khi hạch toán NVL phải tuân theo các nguyên tắc cụ thể sau:
- Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho, NVL phải
được tính theo giá gốc. Giá gốc hay còn gọi là giá vốn thực tế của NVL. Giá gốc

NVL bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác.
Trong đó, chi phí mua bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho…
Cũng theo chuẩn mực này thì những chi phí không tính vào giá gốc NVL
gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu phát sinh trên mức bình thường; chi phí bảo quản
NVL trừ các khoản chi phí bảo quản NVL cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo;
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
12
Trường Đại học Thương mại
- Nguyên tắc thận trọng: Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số
02 về hàng tồn kho: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được”.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho tiêu thụ chúng. Những ước tính này phải dựa
trên bằng chứng đáng tin cậy nhất thu thập được vào thời điểm ước tính.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, kế toán ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày hai chỉ tiêu: Trị giá vốn của nguyên vật
liệu và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1.2.1.3 Phương pháp đánh giá NVL và lập dự phòng giảm giá NVL
a, Tính giá NVL nhập kho
Tính giá NVL nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho trong
kỳ bao gồm rất nguồn nhập khác nhau, mỗi nguồn nhập khác nhau làm cho giá
thành thực tế của NVL nhập kho không giống nhau.

 Đối với nguyên liệu, vật liệu mua ngoài
Giá thực tế
của NVL
nhập kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Các khoản
thuế tính
vào giá
-
Các
khoản
giảm trừ
- Chi phí thu mua: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
- Các khoản thuế tính vào giá: Như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu doanh
nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp).
 Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến
Giá thực tế NVL tự
gia công chế biến
=
Giá thực tế NVL
xuất kho gia công
+ Chi phí chế biến


Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
13
Trường Đại học Thương mại
 Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến (GCCB)
Giá thực tế
của NVL
thuê ngoài
GCCB
=
Giá thực tế
NVL xuất
ngoài GCCB
+
Chi phí thuê
ngoài GCCB
+
Chi phí vận
chuyển (nếu có)
 Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế của NVL nhập kho là giá do
hội đồng liên doanh đánh giá và chi phí tiếp nhận (nếu có).
 Đối với NVL được cấp phát: Giá thực tế của NVL nhập kho được tính theo giá
ghi trong biên bản giao nhận.
 Đối với NVL được biếu tặng, viện trợ: Giá thực tế của NVL được tính theo giá
thị trường tại thời điểm hiện tại nhận viện trợ.
 NVL là phế liệu thu hồi: Giá thực tế nhập kho là giá có thể sử dụng lại hoặc có
thể bán.
b, Tính giá NVL xuất kho
Do NVL thu mua từ nhiều nguồn khác nhau nên giá thực tế của NVL từng lần,
đợt nhập là khác nhau, hơn nữa các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ thuế, hay phương pháp trực tiếp cũng làm cho giá thực tế của NVL
cũng khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế NVL xuất kho phải
căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần xuất
nhập NVL và trình độ của nhân viên kế toán, điều kiện kho tàng của mỗi doanh
nghiệp. Theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất
kho là:
* Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì giá NVL xuất kho được căn cứ vào số lượng NVL
xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính NVL đó.
Nó thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được.
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất
kho
x
Đơn giá thực tế
từng lô hàng
* Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này, trong kỳ khi các NVL xuất kho thì kế toán tạm thời
không tính giá trên phiếu xuất kho mà chỉ ghi số lượng. Cuối kỳ sau khi kết thúc
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
14
Trường Đại học Thương mại
nghiệp vụ nhập, xuất kho NVL kế toán mới tính giá bình quân cho kỳ và giá bình
quân đó được dùng làm căn cứ để xuất kho.
Giá thực tế NVL
xuất kho

= Số lượng NVL xuất kho x
Đơn giá
bìnhquân
Trong đó: Đơn giá bình quân có thể xác định một trong 2 cách sau:
Cách 1: Theo giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Đơn giá bình
quân cả kỳdự
trữ
=
Trị giá NVL tồn ĐK + Trị giá NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn ĐK + Số lượng NVL nhập trong kỳ
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, NVL
nhưng số lần xuất của doanh nghiệp nhiều.
Cách 2: Theo giá bình quân liên hoàn (bình quân sau mỗi lần nhập).
Đơn giá bình quân
liên hoàn
=
Trị giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng NVL thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập NVL kế toán tính đơn giá bình quân
sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng NVL xuất để tính giá NVL xuất kho.
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả
định NVL nào nhập trước thì xuất dùng trước và được tính theo đơn giá của những
lần nhập trước.
Phương pháp này thường áp dụng cho các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, tổ
chức theo dõi chi tiết, chặt chẽ từng lần nhập, các nghiệp vụ xuất không quá nhiều.
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, NVL xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
sau hoặc gần sau cùng. Phương pháp này dựa trên giả định NVL mua sau hoặc sản

xuất sau thì được xuất dùng trước.
Phương pháp này cũng áp dụng cho các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, tổ
chức theo dõi chi tiết, chặt chẽ từng lần nhập, các nghiệp vụ xuất không quá nhiều.
c, Lập dự phòng giảm giá HTK
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá NVL. Số dự phòng giảm giá NVL được lập là
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
15
Trường Đại học Thương mại
số chênh lệch giữa giá gốc của NVL lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng. Việc lập dự phòng giảm giá NVL được thực hiện trên cơ sở từng loại NVL.
Nguyên liệu, vật liệu dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm
không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo
nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự
giảm giá của nguyên liệu, vật liệu mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu tồn kho được đánh giá giảm
xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của NVL cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu
khoản dự phòng giảm giá NVL phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn
nhập để đảm bảo cho giá trị của NVL phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc
(nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có
thể thực hiện được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
1.2.2 Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán
hiện hành (theo quyết định 15/2006/QĐ/BTC).
1.2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
a, Yêu cầu kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết NVL là theo dõi, ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn kho cả

về mặt giá trị và số lượng của từng loại NVL, nhằm cung cấp thông tin chi tiết để
quản trị từng danh điểm vật tư.
Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập, xuất,
tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp
được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng quầy,
từng bãi.
b, Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Để hạch toán chi tiết NVL, tuỳ theo phương pháp kế toán chi tiết áp dụng mà
các doanh nghiệp sử dụng các sổ (thẻ) chi tiết như: thẻ kho,sổ chi tiết NVL, sổ đối
chiếu luân chuyển, sổ số dư.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
16
Trường Đại học Thương mại
Ngoài các sổ chi tiết trên, kế toán NVL còn có thể mở thêm các bảng kê xuất
nhập, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập - xuất - tồn NVL phục vụ cho việc ghi sổ kế
toán chi tiết đơn giản, nhanh chóng kịp thời.
c, Các phương pháp kế toán NVL
 Phương pháp thẻ song song
3
Nội dung của phương pháp
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất -
tồn kho của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất kho
NVL thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ đó rồi mới ghi chép số
thực nhập, thực xuất cuối ngày tính ra số tồn để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ
thủ kho gửi các chứng từ đã phân loại theo từng NVL cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép hàng
ngày tình hình nhập, xuất cho từng loại NVL theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán lập bảng kê nhập, xuất, tồn sau đó đối chiếu.
+ Sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.

+ Số liệu dòng tổng cộng trên bảng nhập, xuất, tồn với số liệu trên sổ kế toán
tổng hợp.
+ Số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Áp dụng phương pháp này giúp cho người làm kế toán đơn giản trong khâu
ghi chép, dễ dàng đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông
tin nhập, xuất và tồn kho của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác phục vụ cho
công tác quản lý NVL.
Tuy nhiên khi áp dụng phương pháp này sẽ trùng lặp trong việc ghi chép giữa
thủ kho và kế toán về chỉ tiêu số lượng từ đó làm cho công việc của kế toán tăng
thêm nhiều, tốn thời gian và công sức. Nếu doanh nghiệp có ít danh điểm NVL thì
áp dụng phương pháp này là thích hợp.
 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
4
Nội dung của phương pháp: Tại kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép
hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Khi
nhận chứng từ nhập, xuất kho NVL, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
3
Phụ lục 1.1: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
4
Phụ lục 1.2: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
17
Trường Đại học Thương mại
chứng từ đó rồi mới ghi chép số thự nhập, xuất theo từng danh điểm và theo từng
kho, kế toán lập bảng kê nhập vật liệu, bảng kê xuất vật liệu và dựa vào bảng kê này
để ghi vào sổ luân chuyển NVL. Khi nhận được thẻ kho kế toán đối chiếu thẻ kho
với số luân chuyển chứng từ, đồng thời từ sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với
số liệu kế toán tổng hợp NVL.
Khi áp dụng phương pháp này giúp cho kế toán giảm khối lượng công việc ghi

chép. Tuy vậy, phương pháp này sẽ dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu của kế
toán vào cuối kỳ. Nếu trong trường hợp số lượng nhập, xuất của từng danh điểm
NVL nhiều thì công việc kiểm tra đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa làm
ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện các khâu khác.
Nếu doanh nghiệp có nhiều loại NVL và số lượng chứng từ nhập, xuất NVL
không nhiều, không có điều kiện bố trí một kế toán riêng theo dõi tình hình nhập,
xuất hàng ngày thì áp dụng phương pháp này sẽ phù hợp.
 Phương pháp sổ số dư
5
Nội dung của phương pháp:
- Tại kho: Thủ kho ngoài việc ghi thẻ kho như các phương pháp trên thì cuối
kỳ còn phải ghi lượng NVL tồn kho từ thẻ kho vào sổ số dư.
- Tại phòng kế toán: Kế toán dựa vào số lượng nhập, xuất của từng danh điểm
được tổng hợp từ chứng từ nhập xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho
theo định kỳ 5 hoặc 10 ngày một lần (kèm theo phiếu giao nhận chứng từ) và giá
hạch toán để tính giá thành tiền NVL nhập xuất theo từng danh điểm, từ đó ghi
bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn (bảng này được mở theo từng kho).
Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu
tồn kho từng danh điểm NVL trên sổ số dư với tồn kho trên bảng luỹ kế nhập - xuất
- tồn. Từ bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
vật liệu để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp NVL.
Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng
lặp giữa kế toán và thủ kho và sẽ dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không dồn
việc vào cuối kỳ cho kế toán, giúp kế toán giảm bớt một số công việc. Bên cạnh đó
khi áp dụng phương pháp này thì kế toán sẽ khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu,
5
Phụ lục 1.3: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
18

Trường Đại học Thương mại
phát hiện sai sót. Cho nên doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVLvới số lần nhập,
xuất của mỗi loại nhiều đồng thời doanh nghiệp có đội ngũ kế toán và thủ kho có
chuyên môn cao thì nên áp dụng phương pháp này.
1.2.2.2 Kế toán tổng hợp NVL (tại các doanh nghiệp sản xuất hạch toán theo
phương pháp KKTX và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
a, Chứng từ sử dụng
+ Phiếu nhập kho (mẫu số 01 –VT)
6
+ Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
7
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 03 –VT)
8
+ Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 05- VT)
9
Ngoài các chứng từ trên khi hạch toán NVL kế toán còn sử dụng các chứng từ
khác như: Hóa đơn GTGT
10
(mẫu số 01GTGT-3LL),…
b, Tài khoản sử dụng
TK 152- Nguyên liệu, vật liệu: tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng giảm các loại NVL trong kho của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 152:
Bên
nợ:
- Trị giá thực tế của NVL nhập kho mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia
công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc từ các nguồn
khác.
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có: - Giá thực tế NVL xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia

công chế biến hoặc góp vốn kinh doanh.
- Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
- Trị giá NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư nợ: Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ.
TK này được mở chi tiết theo từng loại NVL tùy theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
TK 151- Hàng mua đang đi đường: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá các
loại NVL mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán nhưng cuối kỳ vẫn
chưa về nhập kho.
6
Phụ lục 2.6: Phiếu nhập kho
7
Phụ lục 2.8: Phiếu xuất kho
8
Phụ lục 2.5: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
9
Phụ lục 2.15: Biên bản kiểm kê NVL
10
Phụ lục 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
19
Trường Đại học Thương mại
Kết cấu TK 151:
Bên
nợ:
- Trị giá NVL đang đi đường
Bên có: - Trị giá NVL đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối
tượng khác
Dư nợ: Trị giá NVL đang đi đường cuối kỳ vẫn chưa về nhập kho

TK 621- Chi phí NVL trực tiếp: tài khoản này phản ánh chi phí NVL trực
tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm.
Kết cấu TK 621
Bên
nợ:
- Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm
Bên có: - Kết chuyển trị giá NL, VL thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh
trong kỳ vào TK 154 – “chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và chi
tiết cho đối tượng để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt mức bình thường vào TK 632
- Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
TK 621 không có số dư cuối kỳ
Ngoài các TK trên kế toán còn sử dụng các TK khác như: TK 111, TK 112, TK
331, TK 133, TK 159, TK 627, TK 641, TK 642…
c, Phương pháp hạch toán
 Kế toán tổng hợp tăng NVL
Các nghiệp vụ tăng NVL do nhiều nguồn khác nhau.
(1) Tăng do mua ngoài
- Trường hợp NVL và hoá đơn cùng về: căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn
GTGT và các chứng từ có liên quan phán ánh trị giá NVL nhập kho ghi:
Nợ TK 152: Theo giá mua thực tế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (111, 141, 112, 331…)
- Trường hợp NVL về nhưng chưa có hoá đơn thì NVL nhập kho theo giá tạm
tính:
Nợ TK 152 : Theo giá tạm tính
Có TK liên quan (111, 112, 141…): Tổng giá thanh toán
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
20

Trường Đại học Thương mại
Khi hoá đơn về, thì điều chỉnh giá tạm tính theo giá ghi trên hoá đơn, cụ thể:
+ Giá hoá đơn > Giá tạm tính ghi:
Nợ TK 152: Số chênh lệch
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 …: Số chênh lệch + Thuế GTGT
+ Giá hóa đơn < giá tạm tính ghi:
Nợ TK 111, 112, 331 …: Số chênh lệch + Thuế GTGT
Có TK 152: Số chênh lệch
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- Trường hợp có hoá đơn nhưng cuối tháng NVL vẫn chưa về
Nợ TK 151: Trị giá NVL mua thực tế
Nợ TK 133 (133.1) Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331 …
Sang tháng sau hàng về thì kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho
Nợ TK 621, 627: Nếu sản xuất, dùng trong phân xưởng
Có TK 151: Hàng đi đường đã về
(2) Tăng do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác.
Nợ TK 152: Trị giá NVL ở thời điểm nhận vốn góp
Có TK 128, 222: Trị giá NVL ở thời điểm nhận vốn góp
Nếu có sự chênh lệch tăng do đánh giá lại NVL
Nợ TK 152: Trị giá NVL tăng do đánh giá lại
Có TK 412: Trị giá NVL tăng do đánh giá lại
(3) Đối với NVL nhập khẩu
NVL nhập khẩu về dùng cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ ghi:
Nợ TK 152: Trị giá NVL (giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 331: Phải trả cho người bán
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu)

Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133: Thuế được khấu trừ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
21
Trường Đại học Thương mại
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
(4) Đối với NVL nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
(5) Đối với NVL phát hiện thừa khi kiểm kê.
Nợ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác
 Kế toán giảm nguyên vật liệu
(1) Khi xuất kho NVL sử dụng cho vào sản xuất kinh doanh ghi:
Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 627, 641, 642 …
Có TK 152: Nguyên vật liệu
(2) Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc
sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152: Nguyên vật liệu.
(3) Xuất nguyên vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty liên kết, ghi:
Nợ TK 223: Đầu tư vào công ty liên kết (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811: Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại < giá trị ghi sổ)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 711:Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại > giá ghi sổ)
(4) Đối với NVL đưa đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát:
+ Khi xuất NVL đưa đi góp vốn liên doanh ghi:
Nợ TK 222: Vốn góp liên doanh (theo giá đánh giá lại)

Nợ TK 811: Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại < giá trị ghi sổ)
Có TK152: Nguyên vật liệu (theo giá ghi sổ)
Có TK 711: Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại > giá trị ghi
sổ của NVL tương ứng với phần lợi của các bên khác trong liên doanh)
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại > giá trị ghi sổ của NVL tương ứng với phần lợi ích của mình
trong liên doanh)
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
22
Trường Đại học Thương mại
+ Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán thành phẩm sản xuất bằng
nguyên liệu, vật liệu nhận góp vốn, hoặc bán nguyên liệu, vật liệu cho bên thứ ba
độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển phần doanh thu chưa thực hiện vào thu
nhập khác trong kỳ ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 711: Thu nhập khác
(5) Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê ghi:
+ Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm trong phạm vi hao hụt cho phép
(hao hụt vật liệu trong định mức) ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
+ Nếu hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lý, căn cứ
vào giá trị hao hụt ghi:
Nợ TK 138: Phải thu khác
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
 Kế toán dự phòng giảm giá NVL
Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng NVL và khả năng giảm giá của từng thứ
NVL để xác định mức lập dự phòng tính vào chi phí. Số dự phòng cần lập ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 159 – Dự phòng giảm giá NVL
Cuối niên độ kế toán năm sau nếu số dự phòng mới cần trích lập lớn hơn đã lập, kế
toán ghi số dự phòng cần trích lập thêm:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159 : Dự phòng giảm giá NVL (số chênh lệch)
Nếu khoản dự phòng mới cần lập nhỏ hơn số đã trích lập, kế toán hoàn nhập dự
phòng ghi:
Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá NVL (số chênh lệch)
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
d, Sổ kế toán
- Theo hình thức kế toán nhật ký chung
11
11
Phụ lục 1.4: Sơ đồ kế toán NVL theo hình thức Nhật Ký chung
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
23
Trường Đại học Thương mại
Theo hình thức này tất cả các nghiệp vụ, kinh tế, tài chính phát sinh đểu phải
được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian
phát sinh và theo nội dung kinh tế của các nghiệp vụ đó.sau đó lấy số liệu trên các
sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức Nhật ký chung
gồm các loại chủ yếu là: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký chi tiền,
sổ nhật ký thu tiền, sổ cái các TK 151,152, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Hình thức thức kế toán nhật ký – sổ cái
12
Đây là hình thức mà khi các nghiệp vụ phát sinh được kết hợp ghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ duy nhất là Nhật
ký – sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ này là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại. Theo hình thức này kế toán NVL sử dụng các loại sổ kế

toán sau: Nhật ký – sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 151,152, bảng tổng hợp
các TK 151,151.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
13
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ
được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì kế toán NVL gồm các loại sổ sau:
Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ thẻ kế toán chi tiết TK 151,152, sổ cái TK 151, 152
12
Phụ lục 1.5: Sơ đồ kế toán NVL theo hình thức Nhật ký - Sổ cái
13
Phụ lục 1.6: Sơ đồ kế toán NVL theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
24
Trường Đại học Thương mại
- Hình thức Nhật ký - chứng từ
14
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được tập hợp và hệ thống hóa theo bên Có của
các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng Nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Các loại sổ sử dụng
để kế toán NVL theo hình thức này gồm: Nhật ký chứng từ số 5,7,1,2,4,6,12; các
bảng kê số 3,4,5,6; sổ Cái TK 151,152 và các sổ kế toán chi tiết.

- Hình thức kế toán trên máy vi tính
15
Với hình thức này công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình
phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm được thiết kế theo hình thức kế toán
nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó.
14
Phụ lục 1.7: Sơ đồ kế toán NVL theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
15
Phụ lục 1.8: Sơ đồ kế toán NVL theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Lương/MSV:10D150118
25

×