Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng trung ương Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.62 KB, 17 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


Bài thảo luận môn
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

ĐỀ TÀI:
Nghiệp vụ thị trường mở của
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc
Nhóm FX : 1. Phạm Vân Anh
2. Bùi Thị Hà
3. Đặng Bích Hà
4. Nguyễn Thị Thu Hiền
5. Lê Thị Thanh Huyền
6. Nguyễn Tiến Thanh
7. Nguyễn Văn Trường


NỘI DUNG
I. Ngân hàng Trung ương Trung Quốc
1. Sự ra đời
2. Chức năng
II. Nghiêp vụ thị trường mở của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc
1. Lịch sử nghiệp vụ thị trường mở của PBOC
2. Cơ sở pháp lý của OMO trong việc điều hành CSTT của NHTƯ
Trung Quốc
3. Chủ thể tham gia OMO
4. Hàng hóa giao dịch trên OMO
5. Phương thức giao dịch
6. Diễn biến các phiên giao dịch từ năm 2008 đến 2010


7. Đánh giá tính hiệu quả của nghiệp vụ thị trường mở Trung Quốc
I . Ngân hàng Trung ương Trung Quốc
1. Sự ra đời:
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (People's Bank of China - PBC hoặc PBOC) là ngân hàng
trung ương của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, có quyền kiểm soát chính sách tiền tệ và
Trụ sở chính đặt tại Bắc Kinh
Nhân dân tệ là tên gọi chính thức của đơn vị tiền tệ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, được
phát hành từ năm 1948.

2. Chức năng :
Một số chức năng quan trọng của ngân hàng nhân dân Trung Quốc như sau :
- Phát hành tiền: tiền giấy và tiền xu.
- Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng.
- Là ngân hàng của chính phủ và ngân hàng của các ngân hàng.
- Quản lý hệ thống tài chính ngân hàng của quốc gia
quản lý các định chế tài chính của nước này.
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc có lượng
tài sản tài chính nhiều hơn bất cứ định chế tài
chính công cộng nào trong lịch sử thế giới.
- Giám sát các hoạt động ngân hàng
- Phân tích các tham số kinh tế của đất nước
II . Nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng Trung ương Trung Quốc ( PBOC)
1. Lịch sử nghiệp vụ thị trường mở của PBOC
Các hoạt động nghiệp vụ thị trường mở (open market operations) chính là phương tiện quan trọng
để triển khai và thực hiện chính sách tiền tệ. Ngân hàng trung ương của quốc gia sử dụng nghiệp
vụ này để điều tiết lượng cung tiền quốc gia. Để làm việc đó, NHTƯ mua-bán các chứng khoán
do chính phủ phát hành, cùng với các công cụ tài chính khác. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ
về điều khiển lãi suất thị trường hay tỷ giá là định hướng để triển khai các hoạt động nghiệp vụ
này.
Kể từ năm 1979, nền kinh tế Trung Quốc bắt đầu phát triển theo cơ chế thị trường. Kể từ

khi đưa vào sử dụng các công cụ CSTT mới, CSTT phải đối mặt với tình thế khó khăn là cả công
cụ trực tiếp lẫn công cụ gián tiếp đều hoạt động không hiệu quả. Cải cách khu vực tài chính đã
tiến xa về phi tập trung hoá và đa dạng hoá, làm cho các kiểm soát trực tiếp kiểu cũ trở nên kém
hiệu quả, còn việc sử dụng các công cụ gián tiếp vẫn yếu kém vì cơ sở hạ tầng chưa đủ phát triển
cho việc thực hiện hiệu quả CSTT gián tiếp và NHTW cần có sự độc lập lớn hơn để quản lý kinh
tế vĩ mô. Vì vậy, đặc điểm nổi bật nhất của CSTT trong giai đoạn chuyển đổi là quy trình hoạt
động của CSTT tiến triển theo một hệ thống “kiểm soát kép” do các biện pháp kiểm soát gián
tiếp dần dần thay thế các biện pháp kiểm soát trực tiếp.
Từ nửa sau thập kỷ 80, các công cụ gián tiếp như dự trữ bắt buộc, tín dụng của Ngân hàng
nhân dân Trung Quốc (PBOC) cho các ngân hàng, và sự thay đổi lãi suất thường xuyên được đưa
vào áp dụng vào cuối năm 1984 đầu năm 1985. Những công cụ này nhằm thay thế hạn mức tín
dụng, giúp PBOC phản ứng linh hoạt hơn với những thay đổi của nền kinh tế. Đến đầu năm
1993, PBOC bắt đầu sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để tác động đến vốn khả dụng của hệ
thống tài chính. Cuối năm 1993, PBOC đã tính đến khả năng áp dụng nghiệp vụ thị trường mở
như là công cụ CSTT chủ yếu, trong khi đó, dự trữ bắt buộc và tín dụng của PBOC cho các ngân
hàng đóng vai trò là các công cụ hỗ trợ, kế hoạch tín dụng dần được bãi bỏ (đến cuối năm 1994
chỉ có 4 NHTM quốc doanh và 4 NHTM đa năng phải tuân thủ hạn mức tín dụng). Mục tiêu đối
với tổng tín dụng trong nước được xây dựng phù hợp với các mục tiêu cung tiền. Điều này cho
thấy vai trò ngày càng tăng của cơ chế thị trường trong nền kinh tế Trung quốc.
Tuy nhiên, do thiếu vắng một thị trường liên ngân hàng thống nhất, cũng như tự do hoá
lãi suất đã cản trở việc thực hiện nghiệp vụ thị trường mở hiệu quả. Mặc dù vậy, trong giai đoạn
từ năm 1993 đến năm 1997 hoạt động nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện tuy với quy mô
rất thấp. Do đó, PBOC đã quyết định đình chỉ nghiệp vụ thị trường mở trong năm 1997.
Ngày 26 tháng 5 năm 1998 các PBOC chính thức sử dụng lại nghiệp vụ thị trường mở.
Trong tình hình mới với một nền tảng thể chế tốt hơn, các nghiệp vụ thị trường mở đã đạt được
thành công ngay lập tức. Cũng từ năm 1998, TTTP liên ngân hàng phát triển nhanh chóng,
không những cho phép các TCTD tăng cường quản lý vốn khả dụng mà còn tạo ra các điều kiện
cần thiết cho ngân hàng trung ương thực hiện kiểm soát tiền tệ gián tiếp thông qua nghiệp vụ thị
trường mở. Có thể nói, nghiệp vụ thị trường mở trở thành một kênh quan trọng trong việc điều
chỉnh tiền cơ sở. Đến năm 1999, lượng tiền cơ sở tăng lên thông qua nghiệp vụ thị trường mở đã

chiếm tới 52% trong tổng nguồn tiền cơ sở tăng thêm. Nói cách khác, nghiệp vụ thị trường mở đã
trở thành công cụ chủ chốt của PBOC trong việc điều hành CSTT phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế trong thời kỳ mới thể hiện bước tiến xa hơn trong việc kiểm soát tiền tệ gián tiếp.
2 . Cơ sở pháp lý của OMO trong việc điều hành CSTT của NHTƯ TQ
PBOC đã ban hành hệ thống văn bản pháp lý làm cơ sở cho sự phát triển của OMO
2.1. Luật Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
2.2. Pháp luật của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Ngân hàng Nhân dân Trung
Hoa
2.3. Các quy định về kinh doanh nghiệp vụ TTM
- Chương 1: Quy định chung
Gồm 5 điều giới thiệu chung về hoạt động nghiệp vụ TTM
- Chương 2: Hàng hóa được giao phép giao dịch và kinh doanh
Gồm 7 điều quy định về các loại hàng hóa được phép giao dịch trên nghiệp vụ TTM, các loại
giao dịch, các loại kì hạn, quyết toán, lưu kí
- Chương 3: Điều kiện để trở thành chủ thể tham gia trên TTM
Gồm 4 điều quy định về các điều kiện để trở thành chủ thể tham gia trên TTM bao gồm tình
hình của tổ chức đó, các điều kiện hồ sơ
- Chương 4: Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia TTM
Gồm 2 điều quy đinh về nghĩa vụ các chủ thể phải thực hiện và các quyền mà các chủ thể
được hưởng khi tham gia trên TTM
- Chương 5: Điều kiện để thay đổi và chấm dứt sự hoạt động của các đại lý tham gia nghiệp
vụ TTM
Gồm 11 điều quy định về việc các đại lý tham gia nghiệp vụ TTM muốn thay đổi và chấm
dứt hoạt động thì cần thực hiện những thủ tục và yêu cầu như thế nào.
- Chương 6: Các điều khoản bổ sung
2.4. Các quy đinh hành chính về phát hành trái phiếu Tài chính được chấp thuận ngày
22/04/2005 và có hiệu lực ngày 01/06/2005
- Chương 1: Quy định chung
Gồm 5 điều quy định chung về việc phát hàng trái phiếu là dựa trên Luật Ngân hàng Nhân
dân Trung Hoa

- Chương 2: Điều kiện trái phiếu được phê duyệt và sử dụng
Gồm 7 điều quy định về các điều kiện phát hành trái phiếu của PBC, điều kiện hoạt động của
các trung gian tài chính, các ứng dụng của các loại trái phiếu
- Chương 3: Phát hành trái phiếu tài chính
Gồm 12 điều quy định các chủ thể được tham gia mua bán trái phiếu tài chính, các loại trái
phiếu tài chính, các điều kiện của chủ thể, nghiệp vụ bảo lãnh
- Chương 4: Đăng kí, trust, mua lại
Gồm 3 điều
- Chương 5: Công bố thông tin
Gồm 9 điều quy đinh về việc công bố thông tin, yêu cầu và tiêu chuẩn của các thông tin, thời
hạn công bố thông tin
- Chương 6: Trách nhiệm pháp lý
Gồm 4 điều quy đinh về trách nhiệm pháp lý của các chủ thể tham gia trên TTM
- Chương 7: Các điều khoản bổ sung
2.5. Các thông báo liên quan đến việc sử dụng nghiệp vụ Thị trường mở
 Năm 2008.
• Ngày 17/1/2008: thông báo về điều chỉnh hóa đơn phát hành trong kỳ phát hành.
• Ngày 4/2/2008: thông báo về đình chỉ hóa đơn phát hành trong các phiên giao dịch
• Ngày 15/2/2008: thông báo về danh sách 52 các đại lý phát hành trái phiếu giao dịch
TTM
• Ngày 2/9/2008: kế hoạch thông báo Mùa Xuân về tình hình thanh khoản của năm
2009.
• Ngày 27/10/2008: thông báo về điều chỉnh tần số giao dịch. Theo đó 2 tuần sẽ có 1
phiên giao dịch
 Năm 2009: Trong năm 2009 chỉ có 4 lần thông báo, các thông báo chủ yếu là thông báo
về điều chỉnh lại mức lãi suất, thời hạn của trái phiếu, và mức tiền lưu thông:
• Thông báo số 1- 2/2/2009: Thông báo các đại lý chính và vai trò của các đại lý chính
trong việc đánh giá thị trường
• Thông báo số 2- 16/9/2009: Thông báo về việc mở rộng hoạt động thị trường mở để
tạo tính thanh khoản cho thị trường.

• Thông báo số 3- 29/9/2009: thông báo trước khi quốc khánh về việc đình chỉ các hóa
đơn phát hành .
 Năm 2010: Có 3 lần NHND Trung Hoa thông báo mở cửa các phiên giao dịch
• Thông báo đầu tiên ngày 11/2/2010 về các đại lý chính trong phiên giao dịch. ( 52
đại lý chính).
• Thông báo thứ 2 ngày 7/9/2010: thông báo về nghiệp vụ giám sát của các đại lý chính:
NHND Trung Hoa phải tăng cường giám sát khả năng thanh khoản của trái phiếu đối
với 52 đại lý chính này.
• Thông báo thứ 3 ngày 7/12/2010: thông báo yêu cầu các đại lý chính phải thông báo
tình hình kinh doanh trước kỳ nghỉ Tết.
3. Chủ thể tham gia OMO :
3.1. Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc
Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc tham gia thị trường mở với tư cách là người điều hành, quản
lý thị trường thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn nhằm cung cấp cho hệ thống
ngân hàng khả năng thanh toán cần thiết phù hợp với nhu cầu về vốn cho nền kinh tế Trung
Quốc.
Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trên cơ sở hoạch định chính
sách tiền tệ. Qua đó NHNDTQ quản lý khối lượng tiền cung ứng, kiểm soát và điều tiết hoạt
động tín dụng của các tổ chức tín dụng. NHNDTQ tham gia thị trường mở không phải để kinh
doanh mà để quản lý, chi phối thị trường làm cho chính sách tiền tệ được thực hiện theo đúng
mục tiêu của nó.
3.2. Các ngân hàng thương mại:
Các NHTM tham gia thị trường mở nhằm điều hoà mức dự trữ ngân quỹ để duy trì khả năng
thanh toán, cho vay khoản vốn dư thừa để kiếm lãi. Đồng thời thông qua thị trường này các
NHTM thực hiện nghiệp vụ môi giới và kinh doanh chứng khoán.
Các NHTM đóng vai trò quan trọng trên thị trường mở vì: NHTM là trung gian tài chính lớn
nhất, nhận một số lượng khổng lồ vốn tiền gửi và dùng tiền gửi huy động được để cho khách
hàng vay; NHTM là thành viên đặc biệt của thị trường tiền tệ, vừa là người đi vay vừa là người
cho vay.
Căn cứ vào cơ chế điều chỉnh các giao dịch sơ cấp của nghiệp vụ thị trường mở ( Điều 2- Báo cáo

về nghiệp vụ thị trường mở năm 2004), NHND Trung Quốc đã thông qua hoạt động thị trường
mở của các đại lý năm 2010 và các ngân hàng thành viên trên toàn quốc. Theo đó, Các ngân hàng
đại lý của nghiệp vụ thị trường mở năm 2011 bao gồm các ngân hàng sau:
- Ngân hàng Công thương Trung Quốc
- Ngân hàng nông nghiệp Trung Quốc
- Ngân hàng Trung Quốc
- Ngân hàng xây dựng Trung Quốc
- Ngân hàng phát triển
- Ngân hàng giao thông
- Ngân hàng thương nhân
- Ngân hàng Trung Tín
- Ngân hàng Quang Đại Trung Quốc
- Ngân hàng phát triển phố Đông Thượng Hải
- Ngân hàng Hưng Nghiệp
- Ngân hàng phát triển Quảng Đông
- Ngân hàng Dân Sinh
- Ngân hàng phát triển Thâm Quyến
- Ngân hàng Hoa Hạ
- Ngân hàng Trung Quốc tiết kiệm bưu điện
- Ngân hàng Bắc Kinh
- Ngân hàng Nam Ninh
- Ngân hàng Thượng Hải
- Ngân hàng Tế Thương
- Ngân hàng Vi Thương
- Ngân hàng Hàng Châu
- Ngân hàng An Toàn
- Ngân hàng Thiên Tân
- Ngân hàng Giang Tô
- Ngân hàng Hán Khẩu
- Ngân hàng Tề Lỗ

- Ngân hàng Cáp Nhĩ Tân
- Ngân hàng Lạc Dương
- Ngân hàng Trường Sa
- Ngân hàng thương mại Quý Dương
- Ngân hàng Tây An
- Ngân hàng eo biển Phúc Kiến
- Ngân hàng Phú Thân
- Ngân hàng Đại Liên
- Ngân hàng Quảng Châu
- Ngân hàng Hạ Môn
- Ngân hàng nông thôn thương nghiệp Thượng Hải
- Ngân hàng nông thôn thương nghiệp Bắc Kinh
- Ngân hàng HSBC (Trung Quốc)
- Ngân hàng Standard Chartered (Trung Quốc)
- Ngân hàng Hà Bắc
3.3. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng:
Các tổ chức này coi thị trường mở như là một nơi kiếm thu nhập qua việc sử dụng vốn nhàn rỗi
để mua, bán các chứng khoán có giá ngắn hạn hoặc dài hạn. Các tổ chức này thường có khối
lượng các chứng khoán lớn và họ thường xuyên thay đổi cơ cấu danh mục đầu tư nhằm đảm bảo
mức sinh lời cao nhất và rủi ro dự tính thấp nhất. Đó là động cơ của họ để tham gia vào nghiệp
vụ thị trường mở.
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng tham gia nghiệp vụ thị trường mở Trung Quốc bao gồm:
- Công ty bảo hiểm CITIC
- Công ty bảo hiểm Quốc Thái Quân An
- Công ty TNHH BOC Chứng khoán Quốc tế
- Tập đoàn tài chính quốc tế Trung Quốc
- Công ty chứng khoán Trường Giang
- Công ty bảo hiểm nhân thọ Thái Khang
- Công ty bảo hiểm Hoa Thái
- Công ty TNHH Quản lý Quỹ China Southern

3.4. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn
Các doanh nghiệp có nhu cầu bán các chứng khoán để đổi ra tiền mặt hay để kiếm lời trong thời
gian ngắn nhất, khi thừa vốn kinh doanh các doanh nghiệp có thể mua các loại chứng khoán ngắn
hạn như tín phiếu kho bạc, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để kiếm lời.
3.5. Các hộ gia đình
Hộ gia đình tham gia thị trường mở: họ phải chuyển các chứng khoán ngắn hạn mà họ đang nắm
giữ thành tiền mặt có tính lỏng mạnh nhất; họ mua các chứng khoán phòng ngừa những rủi ro bất
ngờ; đầu tư vào các giấy tờ có giá nhờ vào sự thay đổi về lãi suất dự đoán
4. Hàng hóa giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở
Theo các quy định về kinh doanh nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng Nhân Dân Trung Quốc
Hàng hóa được giao dịch là:
- Tín phiếu kho bạc và Ngân hàng nhân dân Trung Quốc: là giấy nhận nợ do chính phủ Trung
Quốc phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính.
- Chứng chỉ tiền gửi: là giấy nhận nợ của ngân hàng hay các chế định tài chính phi ngân hàng
Trung Quốc, xác nhận một món tiền đã được gửi vào ngân hàng trong một thời gian nhất định với
một mức lãi suất định trước.
- Thương phiếu: Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc cam
kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định. Đây là giấy
nhận nợ được phát hành bởi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn ở Trung Quốc nhằm bổ
sung vốn ngắn hạn.
- Trái phiếu chính phủ: Trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn được nhà nước Trung
Quốc phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước. Mặc dù là dài hạn nhưng trái phiếu
chính phủ được sử dụng phổ biến trong nghiệp vụ thị trường mở bởi tính an toàn, khối lượng phát
hành, tính ổn định trong phát hành và khả năng tác động trực tiếp đến giá cả trái phiếu kho bạc
trên thị trường tài chính.
- Trái phiếu chính quyền địa phương: Tương tự như trái phiếu chính phủ, nhưng trái phiếu
chính quyền địa phương khác về thời hạn và các điều kiện ưu đãi liên quan đến trái phiếu. VD:
Trái phiếu tài chính Quảng Châu.
- Các trái phiếu khác được chỉ định trong từng thời kỳ
5. Phương thức giao dịch

Phương thức giao dịch thể hiện tính linh hoạt của công cụ nghiệp vụ thị trường mở cho phép mua
hoặc bán với số lượng, thời gian giao dịch và một phương pháp giao dịch tuỳ ý, phù hợp với
chính sách tiền tệ.
5.1. Các loại giao dịch của nghiệp vụ TTM
Ở Trung Quốc có 3 giao dịch:
- Giao dịch mua bán lại: Phương thức giao dịch này thường được sử dụng cho mục đích
giao dịch tạm thời thông qua các hợp đồng mua lại (Repos) hoặc hợp đồng mua lại đảo
ngược. Repos được sử dụng khi PBOC thực hiện mua GTCG với thoả thuận là sau một
thời gian ngắn trong tương lai người bán sẽ mua lại các GTCG đó. Repos đảo ngược được
sử dụng khi PBOC thực hiện bán GTCG với thoả thuận người mua sẽ bán lại vào một
ngày xác định trong tương lai. Thông thường, Repos và Repos đảo ngược được sử dụng
trong một khoảng thời gian ngắn với mục đích điều tiết vốn khả dụng của các NHTM một
cách linh hoạt. Giao dịch theo hợp đồng Repos thực chất là một khoản cho vay của PBOC
có bảo đảm bằng các GTCG có tính thị trường cao.
- Giao dịch giao ngay: PBOC mua, bán chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá mà
không kèm theo thoả thuận mua, bán lại. Thông qua thị trường chứng khoán, qua các đại
lý chứng khoán mà Ngân hàng Trung ương tiếp cận với người mua hoặc người bán để
tiến hành mua hoặc bán.
- Phân phối các tín phiếu NHTW: PBOC rút lượng tiền cơ sở bằng cách phát hành tín phiếu
NHTW và bơm tiền bằng việc mua lại trái phiếu NHTW. Năm 2003, tín phiếu NHTW bắt
đầu được phát hành trên cơ sở thị trường trái phiếu liên ngân hàng. Mục đích chính của
tín phiếu NHTW là hút về phương tiện thanh toán tăng lên do mua ngoại hối cho dự trữ
ngoại hối. PBOC phát hành tín phiếu để thu hút tiền về, giảm lượng tiền trên thị trường
để thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm chống lạm phát hay ngược lại, PBOC mua
vào tín phiếu để tăng lượng cung tiền, nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm kích thích tăng
trưởng khi nguy cơ lạm phát cao không còn hoặc ít nhất là đã giảm.
5.2. Phương thức giao dịch
a. Phương thức đấu thầu: Đấu thầu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất
- Đấu thầu khối lượng là phương thức đấu thầu với lãi suất được NHTW công bố trước.
NHTW công bố khối lượng tiền cần mua hoặc cần bán bằng phương thức đấu thầu và ấn

định mức lãi suất thực hiện. NHTW công bố điều kiện đặt thầu để các thành viên đăng ký
số tiền dự thầu trên cơ sở chấp thuận mức lãi suất đã xác định trước. Sau khi mở thầu
NHTW sẽ xác định tỷ lệ giá trị đạt thầu và phân bổ cho từng tổ chức tham gia đặt thầu.
- Theo cách đấu thầu lãi suất thì các đơn vị đặt thầu đăng ký lãi suất đặt thầu và đi kèm là
lượng tiền mua theo lãi suất đăng ký. Ngân hàng Trung ương sẽ quan tâm tới lãi suất đặt
thầu và sẽ lấy từ lãi suất cao tới lãi suất thấp cho đến khi nào đạt được lượng tiền mà
Ngân hàng Trung ương cần cung ứng vào lưu thông.
b. Phương thức song phương:
Ngân hàng Trung ương giao dịch trực tiếp với người mua, bán thực hiện mua hoặc bán hẳn
chứng từ có giá hoặc Thông qua thị trường chứng khoán, qua các đại lý chứng khoán mà
Ngân hàng Trung ương tiếp cận với người mua hoặc người bán để tiến hành mua hoặc bán.
6. Diễn biến các phiên giao dịch từ năm 2008 đến 2010
Trước 27 tháng 2 năm 2003 nghiệp vụ thị trường mở nói chung thực hiện mỗi tuần một lần –
vào thứ ba. Từ tháng 2 năm 2003 và tháng 5 năm 2004 một số điều chỉnh tần số đã được thực
hiện trên cơ sở thử nghiệm với việc thực hiện 2 phiên một tuần vào thứ 2 – thứ 5. Đây là một
bước đi nhằm thúc đẩy và hỗ trợ nền tảng cơ chế cho hoạt động thị trường mở cửa ở Trung Quốc.
Kể từ ngày 11 tháng năm năm 2004, nghiệp vụ thị trường mở nói chung được tiến hành vào hai
ngày mỗi tuần – thứ 3 và thứ 5
6.1. Doanh số giao dịch từ năm 2008 đến 2010
Đơn vị: 100 triệu nhân dân tệ
Thời
gian
Lượng tiền thu về Luợng tiền bơm ra
Tổng =
(Tổng1+
Tổng 2)
(Tỷ NDT)
Bơm
(hút)
ròng

( Tỷ NDT)
Tổng 1 (Tỷ
NDT)
Hợp
đồng
mua lại
kỳ hạn
Phát
hành
chứng
chỉ tiền
gửi
Tổng 2
(Tỷ NDT)
Hợp
đồng
mua lại
Mua lại
chứng chỉ
tiền gửi
2007 136,719.9 - - 136,719.9 139,676.2 - - 139,676.2 276,396.1 295.3
2008 193,700.1 783.9 193,916.2 184,953.2 783.9 184,169.3 378,653.3 -7846.9
2009 404,162.9 - - 404,162.9 388,227.5 - - 388,227.5 792,390.4 -15935.4
2010 451,054.0 - - 451,162.9 444,012.7 444,102.7 895,066.7 -7041.3
3M-
2011
120,085 120,085 120,159.2 120,159.2 240,244.2 74,2
Source: Financial Statistics Monthly, CBC
(Nguồn:thống kê tài chính hàng tháng của CBC)
* Năm 2007- 2009

Thông qua hoạt động OMO, NHTƯ Trung Quốc không chỉ mua giấy tờ có giá để bơm
thêm vốn khả dụng khi thị trường thiếu vốn khả dụng mà còn bán GTCG để hút tiền nhàn rỗi khi
thị trường dư thừa vốn nhằm thực hiện mục tiêu CSTT.Doanh số trúng thầu OMO tăng dần qua
các năm,trung bình trên 1,5 lần/năm. Doanh số năm 2010 bằng 3,24 lần so với năm 2007, 2,36
lần so với năm 2008 và gấp 1,13 lần năm 2009 .Đặc biệt phải kể đến năm 2009 tăng đột biến với
mức tăng trên 2,09 lần so với năm 2008.Qua đó tăng khả năng điều tiết của công cụ này đến
nguồn vốn khả dụng của các TCTD cũng như các điều kiện tiền tệ.Nhưng tác động cũng như hiệu
quả của nó đến nền kinh tế ra sao thì cần xem xét từng năm cụ thể:
Năm 2007 NHTW Trung Quốc đã thực hiên bơm tiền ròng qua nghiệp vụ thị trường mở
chỉ với mức là 295.700 tr NDT nhằm thực hiện chính sách siết chặt tiền tệ. nguồn cung tiền vào
năm 2006 cũng là một yếu tố đẩy giá cả lên trong năm 2007. Và với chính sách thắt chặt tiền tệ,
5,5 triệu xí nghiệp dân doanh lúc đó chỉ có thể vay được từ ngân hàng khoảng 20% số tài khoản
cần thiết để sản xuất và phát triển sản xuất, phần lớn phải tìm kiếm nguồn vốn bằng con đường
vay chịu lãi cao, phi pháp; trong khi đó lại không được phép tăng giá hàng.
Đến năm 2008, doanh số trúng thầu năm tăng gấp 1,37 lần so với năm 2007. Công cụ
nghiệp vụ thị trường mở kết hợp với việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 3,4 lần cũng với mục tiêu
tiếp tục ngăn chặn lạm phát tăng cao. Theo PBOC,TQ đã phải đối mặt với áp lực từ việc đầu tư
quá lớn vào bất động sản ,tình trạng dư thừa cung cấp tín dụng và khả năng thanh toán bằng tiền
mặt. Chính phủ Trung Quốc đã thông qua một chính sách thắt chặt tiền tệ cùng với một chính
sách tài chính thận trọng cho năm này. PBOC cũng áp dụng chính sách trao đổi tỷ giá NDT một
cách linh hoạt hơn và giữ mức ổn định cũng như cân bằng hợp lý.
Đặc biệt năm 2009 với tổng doanh số giao dịch gấp 2,09 lần năm 2008 Đây cũng là năm
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Do đó PBOC đã thực hiện một cách chủ động chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ nới lỏng vừa phải và tiếp tục thực hiện một gói các biện pháp chính
sách với những điều chỉnh kịp thời để chống lại áp lực lạm phát và cung cấp thanh khoản dồi dào
cho thị trường ,thúc đẩy sự ổn định tài chính. Đối mặt với tình hình trong nước và quốc tế vô
cùng phức tạp, Trung Quốc giữ đủ khả năng thanh khoản trong hệ thống ngân hàng. Nhìn chung,
các chính sách tiền tệ tương đối lỏng lẻo được truyền hiệu quả, đóng vai trò quan trọng trong việc
mở rộng tổng cầu, hỗ trợ kinh tế tăng trưởng. CBC tiếp tục tạo ra một môi trường thuận lợi tài
chính bằng cách tăng hiệu quả nghiệp vụ thị trường mở, nâng dự trữ vượt quá ròng trong hệ

thống ngân hàng phát hành trái phiếu chính phủ lên tới NDT 495.600.000.000 trong năm 2009,
tăng NT $ 56.900.000.000 tương ứng 12,97% so với năm 2008. Số tiền nợ tiếp tục leo lên NT $
3,971.0 tỷ USD vào cuối năm 2009, tăng NT $ 234.800.000.000 hay 6,28 % từ những năm cuối
cùng trước đó.
* Năm 2010
Nhìn bảng ta có thể thấy doanh số tăng dần qua các năm, doanh số 3 tháng đầu năm 2011
đã bằng 26,66 % năm 2010, doanh số năm 2010 bằng 3,24 lần so với năm 2007, 2,36 lần so với
năm 2008 và gấp 1,13 lần năm 2009. Ta có thể thấy rõ ràng tốc độ tăng trưởng của nghiệp vụ
TTM qua biểu đồ sau.
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN DOANH SỐ OMO TRUNG QUỐC 2007-2011
Việc NHTW TQ sử dụng nghiệp vụ TTM như là 1 kênh linh hoạt và hiệu quả nhất trong
quá trình kiểm soát lạm phát gia tăng nhanh trong suốt 3 năm gần đây. Vào lúc cả thế giới phải
chật vật đối phó với tác động của cuộc khủng hoảng tài chính 2008, thì Trung Quốc vẫn đạt chỉ
tiêu tăng trưởng 8% trong năm 2009. Việc đảm bảo sự ổn định của tỉ giá Nhân dân tệ là một phần
trong gói kích thích của chính phủ, đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nhẹ tác động của
cuộc khủng hoảng kinh tế, góp phần đáng kể vào việc phục hồi nền kinh tế của châu Á và toàn
cầu. Trung Quốc đạt tăng trưởng kinh tế 11,9% trong quý I và 10,3% trong quý II năm 2010.
Ngày 22/6, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã quyết định nâng tỉ giá của đồng nhân dân tệ
so với đô la Mỹ sau khi cam kết thực hiện chế độ tiền tệ linh hoạt hơn vào ngày 19/6.
Tháng 8/2010, theo Tổng cục Thống kê Trung Quốc, chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,5% trong
khi đó mức tăng tháng 7 chỉ là 3,3%. Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) công bố, tổng
giá trị các khoản vay mới trong tháng 8 tại Trung Quốc đạt 545,2 tỷ NDT (80 tỷ đôla). Tăng
trưởng cung tiền M2 đạt 19,2%.
Trên các sàn giao dịch hàng hóa thế giới, giá dầu thô và vàng đồng loạt trượt giảm mạnh.
Giá vàng giao kỳ hạn tháng 12 trên bảng điện tử Comex lao dốc 36,1 đôla (2,6%), xuống 1.336
đôla một ounce. Trong khi đó, giá dầu thô thế giới giao kỳ hạn tháng 11 cũng trượt sâu tới 2,6
đôla, xuống 81,08 đôla một thùng.
Giới phân tích cho rằng, động thái này phản ánh những lo ngại về sự leo thang của giá tài
sản và có thể mở màn cho một thời kỳ chính sách tiền tệ thắt chặt hơn tại nền kinh tế tăng trưởng
nhanh nhất thế giới. Các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã cố gắng kiềm chế chỉ số giá tiêu dùng vì

trong những tháng này, lạm phát tăng "chóng mặt" khi giá lương thực trở nên đắt đỏ trong bối
cảnh Trung Quốc đang chịu những ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, mùa màng bị thiệt hại
nghiêm trọng.
Ngày 12/11/2010, Chính phủ Trung Quốc công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 của
nước này tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2009, cao nhất trong vòng 2 năm trước đó. Con số này
cũng cao hơn nhiều so với dự báo được giới phân tích đưa ra trước đó cũng như mức lạm phát
của Trung Quốc trong tháng 9 (3,6%).
Điều đáng chú ý là, tốc độ lạm phát của Trung Quốc vẫn tiếp tục leo thang bất chấp hàng
loạt nỗ lực nhằm kiểm soát giá của Chính phủ nước này như tăng lãi suất cơ bản, hạn chế tăng
trưởng tín dụng và tăng trưởng nóng… Giới phân tích cho rằng, lãi suất cơ bản của Trung Quốc
nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng.
Tân Hoa xã nêu giá các loại rau đã tăng đến 62,4% trong gần nửa đầu tháng 11. Giá bán sỉ
những mặt hàng này trên 36 tỉnh, thành phố lớn tăng 11,3% kể từ đầu năm đến nay. Ngoài ra, giá
thịt các loại cũng không ngừng leo dốc, thịt heo tăng 1,6%, trứng tăng 0,9%, bột tăng 0,4%
Theo PBOC, biện pháp trên nhằm tăng cường quản lý khả năng thanh toán bằng tiền mặt và kiểm
soát tiền, tín dụng ở mức vừa phải. Khi quyết định của PBOC có hiệu lực, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
đối với bốn ngân hàng quốc doanh lớn nhất gồm Ngân hàng Công Thương Trung Quốc, Ngân
hàng Trung Quốc, Ngân hàng Xây dựng và Ngân hàng Nông nghiệp, sẽ ở mức 18,5%.
Ngày 25/12, PBOC thông báo từ ngày 26/12 sẽ nâng lãi suất cho vay chủ chốt 25 điểm cơ
bản, lên 5,81% và lãi suất tiền gửi kỳ hạn một năm cũng 25 điểm cơ bản, lên 2,75%.
7. Đánh giá tính hiệu quả của nghiệp vụ thị trường mở Trung Quốc
Trải qua quá trình hoạt động, hoạt động OMO của NHTW Trung Quốc ngày càng hiệu quả. Cụ
thể là:
Cơ chế hoạt động: Với sự hỗ trợ của nhà nước và các chuyên gia hàng đầu, NHTW Trung Quốc
đã thiết lập một hệ thống luật lệ, quy định điều chỉnh cho hoạt động OMO, và hệ thốn pháp lý
tầng ấy ngày càng chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó NHTW Trung Quốc cũng hoàn thiện hơn trong việc
tính toán lượng tiền cung ứng, cách thức đấu thầu, cách thức xác định lãi suất, các loại hàng hóa
trên thị trường OMO, quy trình thanh toán được rút gọn. Việc phân tích dự báo vốn khả dụng
ngày càng được tăng cường.
Hiệu quả hoạt động: Việc theo dõi, dự đoán mức cung cầu vốn khả dụng liên tục đã cho NHTW

Trung Quốc sự nhạy bén trong việc cung ứng ay thu hút tín dụng cho các tổ chức tín dụng, qua
đó bơm thêm vốn hay thu hút tiền nhàn rỗi từ thị trường dư thừa vốn thông qua nghiệp vụ thị
trường mở. Điều đó nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế
Thúc đẩy sự phất triển của thị trường tiền tệ, hỗ trợ các tổ chức tín dụng hoạt động hiệu quả và
năng động hơn trong kinh doanh. Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa NHTW Trung Quốc và hệ thống
liên ngân hàng, khiến hệ thống ngân hàng phải chấp nhận sự chi phối, điều chỉnh của NHTW.
Quy mô của OMO ngày càng được mở rộng cả về khối lượng giao dịch và số lượng thành viên
tham gia lẫn số lượng phiên giao dịch
NHTW Trung Quốc đã hoàn thành tốt công việc của mình khi linh hoạt đưa ra các quyết định về
sử dụng nghiệp vụ thị trường mở, kể cả khi có một quyết định sai lầm thì họ vẫn đảo ngược tình
thế bằng cách đảo ngược việc sử dụng công cụ đó.
Góp phần làm cho nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng liên tục ở mức cao kể cả khi khủng hoảng
xảy ra và làm phát tiền tệ được giữ ở mức ổn định.
Sự kết hợp chặt chẽ và đồng bộ với công cụ khác nhằm điều hành chính sách tiền tệ phù hợp với
chính sách tiền tệ từng thời kỳ, đạt được mục tiêu đề ra.

×