Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

viêm da tiết bã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.47 KB, 30 trang )

Viêm da tiết bã
(Seborrheic dermatitis)
Mục tiêu:

1. Nêu được nguyên nhân bệnh sinh và
các yếu tố dịch tễ học của viêm da tiết bã.

2. Trỡnh bày được triệu chứng lâm sàng
của viêm da tiết bã ở trẻ em và người lớn.

3. Nêu được phương pháp điều trị bệnh.

4. Nêu được phương pháp phòng bệnh
viêm da tiết bã.
Đại cương:

VDTB là bệnh mãn tính thường gặp,
đặc tính đỏ da và vẩy mỡ

VDTB gặp ở 2 nhóm bệnh riêng biệt
-Ở trẻ em: vẩy lớn màu vàng
-Ở người lớn: vẩy mỡ,kèm theo ngứa ít
hoặc nhiều
Dịch tể:

Bệnh gặp mọi lứa tuổi

Trẻ em: 6-8 tuần tuổi, dạng “cứt trâu”

Người lớn: nam> nữ, tuổi trung niên, người
to béo, ít vận động



Bệnh có cơ địa di truyền, ” thể địa da nhờn”

Bệnh vượng lên vào mùa đông, có xu hướng
mãn tính

Tỉ lệ cao ở BN HIV(+)
Cơ chế bệnh sinh:

VDTB ở trẻ em là tình trạng khá phổ
biến ở trẻ nhỏ, nguyên nhân chưa rõ,
không liên quan đến VDTB ở người lớn.

VDTB ở người lớn: vai trò Pityrosporum
ovale

VDTB nặng thêm do tiết nhiều mồ hôi,
stress, ăn nhiều mỡ, sữa toàn phần, bơ,
phomat, đậu phộng, thịt, chocolate,

VDTB là chàm nhẹ trên cơ địa tiết bã
Triệu chứng Lâm sàng:
1. VDTB ở trẻ em:
- Khởi phát:6-8 tuần
- Vị trí: đầu, sau tiến triển ra sau tai, cổ,
nách, bẹn, vùng quấn tã, mặt và thân mình.
- Tổn thương cơ bản:vẩy lớn màu vàng dày.
- Ngứa ít hoặc không ngứa
- Tổng trạng tốt
- Bệnh tự giới hạn, đáp ứng với điều trị, ít tái

phát.
- Trường hợp nặng: Cradle cap
Triệu chứng Lâm sàng:
2. VDTB ở người lớn:
- Khởi phát từ từ, ở người tăng tiết bã
nhờn
- Tổn thương cơ bản: vẩy mịn nhẵn
màu trắng ngã vàng có khi đóng vẩy
dày mềm như mỡ, bờ rõ, gỡ dễ, đóng
mài nhanh.
- Vị trí: da đầu, gian mày, rãnh mũi má






Triệu chứng Lâm sàng:
2. VDTB ở người lớn:
2.1 Ở da đầu: có các dạng
-
Dạng tróc vẩy khô: mảng nhỏ như cám
-
Dạng có dầu: vẩy dày và hồng ban, tóc
có khuynh hướng rụng
-
Dạng nặng hơn: có nhiều mảng xám có

vẩy, hoặc phát ban dạng vẩy nến, xuất
tiết và có mài dày, tổn thương lan rộng




Triệu chứng Lâm sàng:
2. VDTB ở người lớn:
2.2 Ở vùng mi mắt:
-
Vẩy ở lông mày, bờ mi, có hồng ban
vẩy nhỏ màu vàng, ngứa ít hoặc nhiều,
kết mạc có thể bị.
-
Vùng ụ trán, gian mày
-
Rãnh mũi má: vẩy vàng hoặc hơi đỏ,
vết nứt, viêm nang lông ở môi trên.
Triệu chứng Lâm sàng:
2. VDTB ở người lớn:
2.3 Ở trong và ngoài tai: khác nấm
2.4 Các vị trí khác:
-
Nách
-
Quầng vú, rãnh dưới vú, rốn
-
Bẹn: đối xứng
-
Chi trên và chi dưới: giống eczema

CLS

Mô học: Á sừng, tăng gai, xốp bào,
chân bì viêm không đặc hiệu
Tiến triển và biến chứng:

Trẻ em tiến triển tốt, có thể tự giới hạn.
Trường hợp nặng viêm da tróc vẩy
tòan thân ( Đỏ da tróc vẩy của Leiner)

Ở người lớn: mạn tính, hay tái phát

Biến chứng:
- Nhiễm trùng thứ phát, chốc hóa, VNL
- Đi kèm hoặc nặng thêm do bệnh nội
tạng: Parkinson, động kinh, tiểu đường,
rối loạn hấp thu
Chẩn đoán:
1. Xác định: LS
2. Phân biệt:
-
Vẩy nến
-
Viêm da tiếp xúc
-
Nấm
-
Chốc đầu
-
Viêm ống tai ngoài

-
Viêm mi mắt
-
Eczema thể đồng tiền






Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×