-1-
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KIH TẾ
-------*****-------
GUYỄ THÀH LƯƠG
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
CHUYÊ GÀH: KIH TẾ CHÍH TRN
MÃ SỐ: 60 31 01
TÓM TẮT LUẬ VĂ THẠC SĨ KIH TẾ CHÍH TRN
GƯỜI HƯỚG DẪ KHOA HỌC: TS. TRẦ AH TÀI
HÀ ỘI - 2006
-2-
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với lượng khán giả lớn so với các phương tiện thông tin khác, Truyền hình là một
trong những phương tiện thông tin nhanh nhạy, mang lại hiệu quả nhất trong hệ thống thông
tin hiện nay. Ngoài việc thông tin tuyên truyền về các chủ trương chính sách của Nhà nước,
phục vụ nhu cầu thông tin về văn hóa - xã hội, truyền hình còn đóng góp to lớn trong việc
phát triển kinh tế của các Quốc gia thông qua các chương trình kinh tế phát sóng trên sóng
truyền hình trong đó có các chương trình thông tin quảng cáo. Ở các nước phát triển kinh tế
theo kinh tế thị trường, ngành truyền hình cũng không tránh khỏi sự tác động và sự điều tiết
của các quy luật của kinh tế thị trường, chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ với chính bản thân nội
bộ ngành truyền hình công cộng (Public Tivi), truyền hình trả tiền (Pay Tivi), truyền hình
trực tuyến Interactive; với các phương tiện thông tin khác như hệ thống các Đài phát thanh,
báo chí, bảng biển, internet...
Truyền hình Việt Nam thành lập năm 1970, là một trong những lĩnh vực truyền thông
còn rất non trẻ so với các lĩnh vực, các ngành khác. Trong thời gian từ 1970- 1985, truyền
hình phát triển chậm vì đất nước có chiến tranh và vừa thoát khỏi chiến tranh. Cơ sở vật
chất kỹ thuật lạc hậu, chủ yếu phủ sóng vùng Châu thổ sông Hồng. Truyền hình Việt Nam
chỉ thực sự phát triển khi đất nước chuyển mạnh từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và Nhà nước khẳng định vai trò của
Truyền hình Việt Nam trong cơ chế thị trường. Và như vậy, cùng với sự vận động của nền
kinh tế thị trường, Truyền hình Việt Nam cũng chịu sự tác động của nhiều quy luật khách
của nền kinh tế như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu ... Làm thế nào để Truyền hình
Việt Nam đứng vững và phát triển, hội nhập cùng sự phát triển chung của kinh tế Việt Nam,
khu vực và thế giới là một vấn đề sống còn và hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Với những yêu cầu thực tiễn đặt ra như hiện nay, việc nghiên cứu về vấn đề: “ăng
lực cạnh tranh của Truyền hình Việt am” là hết sức cần thiết và tôi chọn đó làm đề tài
Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Truyền hình Việt Nam tuy có thời gian phát triển chưa lâu nhưng việc nghiên cứu
vấn đề “ăng lực cạnh tranh của Truyền hình” đã được nhiều nhà hoạch định chính sách,
nhiều cơ quan và các nhà kinh tế trong nước và quốc tế quan tâm. Trong những năm gần
đây đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề trên, cụ thể như:
- VNCI (2004): ghiên cứu tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông ở Việt
am.
- Christopher Sterling (2004): gành Truyền hình và truyền thông điện tử ở Việt
am.
- VBARD - ADB (2004): ghiên cứu truyền thông, truyền hình ở Việt am.
Ngoài ra còn có các bài viết đăng trên các báo, tạp chí.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn quan
trọng về năng lực cạnh tranh của Truyền hình Việt Nam, nhưng về cơ bản, các giải pháp,
-3-
chính sách đưa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Truyền hình Việt Nam được
xem xét trong tiến trình hội nhập chung của quốc gia hoặc những giải pháp tình thế có tính
chất ngắn hạn. Do mục đích, đối tượng, phạm vi và thời điểm nghiên cứu khác nhau, đặc
biệt là trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập của Việt Nam thì việc nghiên cứu vấn
đề “Năng lực cạnh trạnh của Truyền hình Việt Nam” cả về thực trạng lẫn giải pháp là rất
cần thiết. Qua đó có thể nhận thấy được những cơ hội và thách thức mới trong xu hướng
phát triển chung của khu vực và thế giới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của Luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Truyền hình Việt Nam trong thời gian tới. Để thực hiện được mục tiêu này, tác giả đã
đề ra nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh, tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh của Truyền hình trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
- Đánh giá thực trạng phát triển và năng lực cạnh tranh của Truyền hình Việt Nam từ
năm 1995 đến nay
- Trên cơ sở các phân tích trên, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Truyền hình Việt Nam
trong thời gian tới với mục đích:
+ Truyền hình Việt Nam đứng vững và hòa nhập được với cơ chế thị trường theo
định hướng XHCN.
+ Truyền hình Việt Nam phát triển cùng cơ chế thị trường theo định hướng XHCN,
đóng góp công sức của mình vào tiến trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Truyền hình Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động của Truyền hình
Việt Nam năm 1995 đến nay, đây được coi là mốc thời gian mà Truyền hình Việt Nam có
bước chuyển biến về nhiều mặt, đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế.
- Về không gian: Truyền hình Việt Nam
- Về nội dung: Dưới góc độ kinh tế chính trị, luận văn nghiên cứu năng lực cạnh
tranh của Truyền hình Việt Nam như là một động thái tất yếu trong xu thế toàn cầu hoá
kinh tế và hội nhập của Việt Nam. Luận văn sẽ chỉ đề cập đến những giải pháp, chính sách
mang tính vĩ mô và sẽ không đi sâu vào những vấn đề có tính tác nghiệp trong hoạch định
chính sách cũng như trong việc tổ chức thực thi chính sách đối với từng lĩnh vực, từng Đài
địa phương riêng lẻ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ những nội dung cơ bản đã đặt ra của Luận văn, trong quá trình nghiên cứu
-4-
tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng
một số phương pháp: phương pháp kết hợp phân tích với tổng hợp, phương pháp thống kê,
so sánh, phân tích dự báo, trong quá trình nghiên cứu.
6. Dự kiến những đóng góp mới của Luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và tiêu chí đánh giá năng
lực cạnh tranh.
- Xem xét một số chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Truyền hình ở
một số nước trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển và năng lực cạnh tranh của Truyền hình
Việt Nam từ năm 1995 đến nay, để từ đó thấy được những mặt còn tồn tại, hạn chế trong
thời gian qua.
-
Trên cơ sở những vấn đề lý luận, đánh giá về thực tiễn, tác giả đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Truyền hình Việt Nam trong thời
gian tới.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: hững vấn đề lý luận chung về cạnh tranh và kinh nghiệm quốc tế về
nâng cao năng lực cạnh tranh của Truyền hình
Chương 2: Thực trạng phát triển và năng lực cạnh tranh của Truyền hình Việt
am trong thời gian qua
Chương 3: Quan điểm định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Truyền hình Việt am trong thời gian tới
-5-
CHƯƠG 1
: HỮG VẤ ĐỀ LÝ LUẬ CHUG VỀ CẠH TRAH VÀ
KIH GHIỆM QUỐC TẾ VỀ ÂG CAO ĂG LỰC CẠH TRAH
CỦA TRUYỀ HÌH
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm
• Cạnh tranh
Khái niệm về cạnh tranh đã được các nhà nghiên cứu kinh tế của các trường phái
kinh tế khác nhau nghiên cứu, xem xét và phân tích dưới nhiều góc độ, cấp độ khác
nhau. Một số nhà nghiên cứu kinh tế Việt Nam quan niệm rằng: Cạnh tranh là vấn đề
giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ và đó là con đường, phương thức để giành lợi
nhuận cao cho các chủ thể kinh tế.
• ăng lực cạnh tranh
Hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ năng lực cạnh
tranh và cách thức đánh giá năng lực cạnh tranh. Đối với một số nhà nghiên cứu kinh tế
thì năng lực cạnh tranh chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp và nó được thể hiện qua các chỉ số
về tỷ giá thực và trong mối quan hệ thương mại. Trái lại, đối với một số người khác thì
năng lực cạnh tranh lại bao gồm khả năng sản xuất hàng hóa, dịch vụ đủ sức để đáp ứng
đòi hỏi của cạnh tranh (cả trong nước và quốc tế) và yêu cầu đảm bảo mức sống cao cho
những người trực tiếp tham gia sản xuất, cung cấp loại hàng hóa, dịch vụ ấy.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
- Vai trò lớn nhất của cạnh tranh là làm cho giá cả thị trường về một chủng loại hàng
hóa, dịch vụ luôn có xu hướng giảm xuống.
- Chức năng thứ hai của cạnh tranh là làm cho các doanh nghiệp phải không ngừng
áp dụng khoa học kỹ thuật.
- Cạnh tranh là công cụ hữu hiệu giúp loại bỏ sự thống trị về mặt kinh tế trong lịch sử.
Cạnh tranh giữa các nhà cung cấp sẽ giúp nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ và hạ giá thành.
1.1.3. Các cấp độ cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh
- Cạnh tranh quốc gia
Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) đã đưa ra định nghĩa về năng lực cạnh tranh quốc gia
là "khả năng đạt và duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vững
vền tương đối và các đặc trưng kinh tế khác" (WEF, 1997). WEF cũng đưa ra tám nhóm yếu tố
-6-
để xác định năng lực cạnh tranh tổng thể của một quốc gia đó là: Độ mở của nền kinh tế; Các
chỉ số liên quan đến vai trò và hoạt động của Chính phủ; Các yếu tố về tài chính; Các yếu tố
về công nghệ; Các yếu tố về kết cấu hạ tầng; Quản trị (các chỉ số về quản lý nguồn nhân
lực và các yếu tố quản trị khác); Các yếu tố về lao động và các yếu tố về thể chế.
- Cạnh tranh ngành
Năng lực cạnh tranh của ngành được định nghĩa là khả năng bù đắp chi phí, duy trì
lợi nhuận và được đo bằng thị phần của sản phNm và dch v ca nó trên th trưng. Theo
M.Porter, các yu t sau nh hưng n kh năng cnh tranh ca mt ngành: Các yu t
sn xut, các iu kin liên quan n cu, các ngành liên quan và các ngành h tr, chin
lưc, cu trúc th trưng cũng như mc cnh tranh. N goài các yu t nói trên, thi cơ
và c bit vai trò ca nhà nưc ưc xem như nhng iu kin tng hp thúc Ny hay
hn ch kh năng cnh tranh ca các doanh nghip thuc mt ngành.
- Cạnh tranh doanh nghiệp và sản phm
M.Porter cho rng, năng lc cnh tranh ca doanh nghip da vào các yu t sau:
N hng i th trong ngành, các i th tim năng, các sn phNm thay th, nhà cung cp và
khách hàng.
Một số tiêu chí thường dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phm là:
+ Giá thành sn phNm và li th v chi phí (kh năng gim chi phí n mc ti a).
+ Cht lưng sn phNm và kh năng m bo nâng cao cht lưng sn phNm ca
doanh nghip.
+ Các dch v i kèm.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành
- Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Cơ cu cnh tranh ca ngành da vào s liu và kh năng phân phi sn phNm ca doanh
nghip trong ngành sn xut. Cơ cu cnh tranh thay i t ngành sn xut phân tán ti ngành
sn xut tp trung. Bn cht và mc cnh tranh i vi các ngành tp trung là rt khó phân
tích và d oán.
Vì vy, nhim v ca mi doanh nghip là tìm kim thông tin, phân tích ánh giá chính xác
kh năng ca nhng i th cnh tranh, c bit là nhng i th chính xây dng cho mình
chin lưc cnh tranh thích hp vi môi trưng chung.
- Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Các i th cnh tranh tim tàng là các doanh nghip hin ti chưa cnh tranh trên cùng
mt sn phNm hàng hóa, dch v, nhưng có kh năng cnh tranh nu h la chn và quyt nh
-7-
gia nhp ngành. ây là mi e da cho các doanh nghip hin ti. Các doanh nghip hin ti c
gng ngăn cn các i th tim tàng mun gia nhp ngành vì càng nhiu doanh nghip cùng
sn xut, cung ng mt chng loi hàng hóa dch v thì cnh tranh càng khc lit hơn. Vi s
mong mun chim lĩnh mt th phn nào ó các i th mi có th làm giá bán gim xung
hoc chi phí ca các công ty i
trưc có th b tăng lên và kt qu làm gim mc li nhun ca
các công ty này i vi mt chng loi hàng hóa dch v nht nh. S xâm nhp vào mt ngành,
vi d nh xây dng mt v trí trên th trưng theo cách thc này cn ưc coi như mt s nhp
cuc ca i th mi. Vic to ra nhng rào cn hp pháp ngăn chn s xâm nhp t bên ngoài
hoc s phn ng khôn khéo ca các doanh nghip ang cnh tranh s làm gim bt mi him ho
do doanh nghip mi gia nhp ngành gây ra.
- Khách hàng
Khách hàng hay ngưi mua hàng là mt b phn không th tách ri trong môi trưng
cnh tranh. Khách hàng tác ng n doanh nghip th hin mi tương quan v th lc nu
nghiêng v phía nào thì phía ó có li. Các doanh nghip cn phi làm ch mi tương quan
này, thit lp ưc mi quan h vi khách hàng gi khách hàng (thông qua cht lưng, giá
c, các dch v trong và sau bán hàng khác). Khách hàng có ưu th là có th làm cho li nhun
ca ngành hàng gim bng cách ép giá xung hoc òi hi cht lưng cao hơn và phi làm
nhiu công vic dch v hơn. Khách hàng có th ưc xem như mt s e da cnh tranh khi
h buc doanh nghip phi gim giá sn phNm, dch v hoc phi nâng cao cht lưng sn
phNm và dch v tt hơn. N gưc li khi khách hàng yu s mang n cho doanh nghip cơ hi
tăng giá bán và li nhun thu ưc s nhiu hơn. Khách hàng bao gm: N gưi tiêu dùng cui
cùng, các nhà phân phi (bán buôn, bán l) và các nhà mua công nghip.
- gười cung ứng
Là nhng nhà cung cp nguyên vt liu, máy móc thit b, tin vn, lao ng... Trong
nhiu trưng hp, nhà cung cp có th gây sc ép khi tăng giá bán u vào hoc gim cht
lưng các sn phNm dch v mà h cung cp. Qua ó làm gim li nhun ca doanh nghip.
- Sản phm thay thế
S ra i ca các sn phNm thay th là mt tt yu nhm áp ng s bin ng ca nhu
cu th trưng theo hưng ngày càng a dng hơn, phong phú và cao cp hơn. Tuy nhiên, chính
s ra i ca các sn phNm này li làm gim kh năng cnh tranh ca các sn phNm b thay th.
Mt doanh nghip có th hot ng thu ưc nhiu li nhun khi trong ngành kinh doanh ca
mình có các các cn tr i vi s xâm nhp t bên ngoài rt cao, mc cnh tranh gia các
doanh nghip hin có là thp, không có sn phNm thay th, th lc khách hàng và nhà cung cp
u yu. N gưc li, mt doanh nghip tin hành kinh doanh trong mt ngành hàng có các cn
tr xâm nhp thp, cnh tranh mnh m, có mt s sn phNm thay th, th lc ca khách hàng
-8-
và nhà cung cp mnh thì s khó thành công và li nhun thu ưc không cao...
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Truyền hình
1.1.5.1. Đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực Truyền hình
Truyn hình ra i ã to ra mt s cnh tranh ghê gm i vi các hot ng truyn
thông khác như báo chí, phát thanh. S cnh tranh càng ngày càng tăng khi khi truyn
hình tr thành mt ngành kinh t - k thut - dch v ca nn kinh t. Cũng như các ngành
ngh khác, dù bt kỳ xã hi nào Truyn hình cũng phi khng nh ưc ch ng
trong xã hi cho nên cnh tranh là qui lut tt yu, ng thi các nhà truyn hình cũng òi
hi không ngng nâng cao năng lc cnh tranh cho bn thân h. Cnh tranh trong lĩnh
vc truyn hình th hin”
* Cạnh tranh trong lĩnh vực truyền thông;
* Cạnh tranh trong lĩnh vực giải trí;
* Cạnh tranh trong lĩnh vực thiết bị và công nghệ;
* Cạnh tranh nội bộ ngành (giữa các hãng truyền hình với nhau).
1.1.5.2. Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Truyền hình
Tiêu chí công nghệ chất lượng các chương trình truyền hình, rating: Tiêu chí này
ưc coi là quan trng nht trong truyn hình. Cht lưng chương trình càng cao, ni
dung chương trình càn a dng phong phú, thông tin nhanh nhy chính xác, dch v hu
ích cho ngưi xem thì càng thu hút ưc nhiu khán gi n vi truyn hình và ngưc li.
Phạm vi phủ sang : Phm vi ph sóng càng rng ln thì càng có lưng khán gi ln.
ây là tiêu chí quan trng th hin tim lc v cơ s vt cht k thut trong cnh tranh.
Uy tín của truyền hình đối với khán giả trong và ngoài nước: iu này liên quan ti
thương hiu ca mt ài truyn hình, to nên uy tín ca truyn hình i vi khán gi. Tiêu
chí này rt quan trng vì ngành truyn hình là ngành sn xut và cung cp các sn phNm
văn hóa tinh thn cho mi ngưi xem truyn hình.
Tiêu chí nguồn lực về chất lượng con người: Có ngun nhân lc vi cht lưng cao,
truyn hình s thc hin ưc nhiu loi hình dch v vi nhng công ngh ngày càng
tin b như truyn hình Internet hay truyn hình tr tin, truyn hình trc tip.
1.2. Một số kinh nghiệm quốc tế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Truyền
hình của một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt am
1.2.1. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Truyền hình ở một số quốc
gia
-9-
1.2.1.1. Hoa Kỳ
C
Công nghệ
CN N là tp oàn truyn thông ln nht trên th gii. CN N không phi là mt công ty
chuyên v công ngh phn cng nhưng nó ph thuc hoàn toàn vào các công ngh mi thu
thp và phát thông tin. Công ngh mi giúp cho CN N có th n thu tin tc to bt kỳ nơi
âu, vào bt kỳ thi im nào vi hiu qu cao nht.
i vi CN N , công ngh có nghĩa là nó có th vươn ti tt c các khách hàng cho dù h
ang bt c nơi âu bao gm nhng nh cung cp dch v cáp, các trm phát li... Công ngh
i vi CN N cũng có nghĩa nó s là kênh u tiên có mt ti hin trưng mt s kin là ngưi
u tiên ưa tin tc ó v trung tâm x lý và phát sóng. Công ngh cũng có nghĩa là nhng
khách hàng ca CN N s nhn ưc tin tc mt cách cp nht và có giá tr. Và cui cùng công
ngh cũng có nghĩa là nó giúp cho kênh gim chi phí nhưng vn m bo ưc yêu cu v
thông tin và k thut.
Thị trường
n gia năm nhng năm 1990s kênh tin tc CN N ã có gn 10 năm c quyn
trong lĩnh vc cung cp tin tc. N hưng n thi im này bt u có s cnh tranh ln t
các i th mi ví d như MSN BB hay Fox N ews. ây ưc coi
là thi kỳ th 3 ca CN N .
thc s cnh tranh ưc trong thi kỳ này, CN N ã xác nh mt s chin lưc chính: tp trung
a phương hoá các chương trình, tip tc làm cho kênh CN N ít M hoá hơn và ưa vào mt s
kênh có phát ting không phi là ting Anh ví d như kênh chuyên phát ting Tây Ban N ha CN N
en Espanol phc v khán gi M la tinh. thc s cnh tranh ưc trên thương trưng, CN N
cũng phát trin mt s công ngh mi ví d như truyn hình trc tip thông qua h thng v tinh di
ng, hay ưa tin tc cp nht qua h
thng máy nhn tin (pager), phát trin h thng truyn
hình tương tác và internet.
ABC
hững nguyên nhân thành công của ABC
Kịp thời nắm bắt công nghệ mới: Trưc th chin th hai, mng lưi truyn thông
ti M ch yu là mng lưi radio. Do tham gia th trưng t rt sm nên N BC và CBS
hu như khng ch ht th phn, ABC ch ưc mt phn nh. N hưng n cui nhng năm
1940s, k thut truyn hình bt u phát trin, Goldenson nm ngay ly cơ hi này
phát trin mng lưi ca kênh ABC. Khi ó sóng truyn hình ti M ưc chia làm hai di
tn s UHF và VHF; nhưng s lưng trm phát hình VHF là ln hơn nhiu so vi trm phát hình
s dng tn s UHF. ABC ã nhanh chóng ăng ký giy phép phát hình s dng tn s UHF, mà
-10-
như vy nó ã m rng kh năng tip cn khán gi hơn và dn dn chim lĩnh th phn ca truyn
hình.
Hollywood hoá truyền hình: Trưc lúc có máy thu hình thì các b phim có th ưa
n cho khán gi thông qua duy nht mt con ưng là các rp chiu bóng. Vi s ra i
ca mng truyn hình, Golenson ã nhanh chóng nhn ra rng, nó s là mt kênh ưa
phim truyn n vi khán gi. N ó s là ôí th cnh tranh trc tip vi h thng cac rp
chiu phim trên toàn quc. S liu cho thy t năm 1950-1960 lưng khán gi n các rp
chiu phim gim t 58 triu ngưi/ tun xung còn 25 triu ngưi/ tun. Hơn th na, kinh
phí sn xut phim truyn hình là rt thp so vi phim chiu rp.
Đưa thể thao vào truyền hình: ABC là mt trong nhng kênh u tiên ưa th thao
vào trong truyn hình. Chương trình “Wide World of Sports” là chương trình th thao u
tiên t nn móng cho các chương trình th thao trên truyn hình hin i sau này. Chính
công ngh mi ã giúp ABC có th thc hin ưc vic quay chm, phát li, chia hình...
và bin các cuc thi u th thao thành các câu chuyên hp dn khán gi.
Đánh giá sự hiệu quả của một chương trình thông qua rating: ABC ã dùng ch so
N eilsen như là mt thưc o duy nht ánh giá hiu qu ca mt chương trình. Tiêu chí
cho mt chương trình tn ti hoàn toàn ph thuc vào lưng khán gi nó thu hút ưc và lưng
qung cáo nó thu ưc. iu này làm cho các chương trình ca ABC sn xut ra u có tính
cnh tranh cao.
Đội ngũ quản lý làm việc hiệu quả và có tầm nhìn chiến lược: Goldenson bt u
s nghip làm vic cho hãng phim Paramount Hollywood nên n khi truyn hình ra i
ông hoàn toàn hiu rng nó s là i th cnh tranh mnh nht ca các rp chiu bóng. Vì
vy Goldenson ã i n quyt nh sáng sut là ưa Hollywood vào trong truyn hình
thông qua các series phim truyn hình. N eilsen ưa ra ch s rating hàng ngày có th
ánh giá hiu qu chương trình ngay sau khi phát sóng.
hững lý do dẫn đến sự thất bại của ABC
S tht bi ca CN N bt ngun t nguyên do u tư k thut cũng như nguyên nhân
v qun lý.
Tht bi th hai v mt công ngh là s u tư vào truyn hình cáp.
Tht bi ca ABC còn xut phát t vic vic qun lý.
1.2.1.2. Trung Quốc
a. Mô hình tổ chức nhân sự của CCTV
Một số nguyên tắc cơ bản về công tác nhân sự