Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Nghiên Cứu Hoạt Tính Kháng Ung Thư Của Cao Chiết Cây Lan Kim Tuyến (Anoectochilus Roxburghii) Trong Điều Kiện In Vitro.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 75 trang )

TRẦN XUÂN ĐẠT

BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

SINH HỌC THỰC NGHIỆM

Trần Xuân Đạt

NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH KHÁNG UNG THƯ CỦA CAO
CHIẾT CÂY LAN KIM TUYẾN (Anoectochilus roxburghii)
TRONG ĐIỀU KIỆN INVITRO.

LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC THỰC NGHIỆM

NĂM 2021
Thành phố Hồ Chí Minh - 2021


BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM


HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------

Trần Xuân Đạt

NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH KHÁNG UNG THƯ CỦA CAO
CHIẾT CÂY LAN KIM TUYẾN (Anoectochilus roxburghii) TRONG
ĐIỀU KIỆN INVITRO.
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8420114

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC THỰC NGHIỆM

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
Hướng dẫn 1: PGS. TS. Nguyễn Thị Phương Thảo
Hướng dẫn 2: TS. Đồn Chính Chung

Thành phố Hồ Chí Minh - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá
nhân tác giả và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị
Phương Thảo và TS. Đồn Chính Chung, Học viện Khoa học và Công nghệ.
Số liệu, kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận văn này là hoàn toàn
trung thực.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2021
Tác giả


Trần Xuân Đạt


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Gia đình đã ln ủng hộ tinh thần và tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quãng đường học tập. Gia đình là
nguồn động lực lớn nhất để tác giả cố gắng học tập và hoàn thiện bản thân
mỗi ngày.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý Thầy/Cô trong Học viện Khoa học
và Cơng nghệ đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho tác giả những kiến thức cần
thiết trong suốt thời gian vừa qua để luận văn này hồn thành một cách tốt
nhất có thể.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Phương Thảo và
TS. Đồn Chính Chung đã tận tình giúp đỡ, định hướng tư duy và cách làm
việc khoa học. Đó là những góp ý hết sức q báu khơng chỉ trong q trình
thực hiện luận văn này mà cịn là hành trang tiếp bước cho tác giá trong quá
trình học tập và lập nghiệp sau này.
Trong quá trình thực nghiệm cũng như viết báo cáo luận văn khó tránh
khỏi sai sót, rất mong Quý Thầy/Cô và đọc giả thông cảm. Đồng thời, do trình
độ kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên luận văn cịn
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp để hồn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!
Tác giả
Trần Xuân Đạt


1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC ........................................................................................................... 1
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... 4
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ 5
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................... 9
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGỒI NƯỚC ................ 9
1.1.1 Tình hình sử dụng các dược liệu trong hỗ trợ điều trị bệnh ung thư . 9
1.1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Lan Kim Tuyến ... 11
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA CÂY LAN
KIM TUYẾN ................................................................................................. 14
1.3. KỸ THUẬT CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU ............................................ 16
1.3.1. Nguyên liệu chiết xuất..................................................................... 18
1.3.2. Dung môi chiết xuất ........................................................................ 18
1.3.3. Quá trình chiết xuất ......................................................................... 19
1.4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU HIỆN NAY 20
1.4.1. Phương pháp ngâm chiết ................................................................. 20
1.4.2. Phương pháp ngấm kiệt ................................................................... 20
1.4.3. Phương pháp chiết hồi lưu và cất kéo hơi nước .............................. 20
1.4.4. Phương pháp chiết Soxhlet .............................................................. 21
1.4.5. Phương pháp chiết siêu âm.............................................................. 21
1.4.6. Phương pháp chiết siêu tới hạn ....................................................... 22
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC ...................................... 23
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................... 27
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU ................ 27


2
2.1.1. Cây Lan Kim Tuyến ........................................................................ 27
2.1.2. Các dòng tế bào sử dụng ................................................................. 27
2.1.3. Các bộ kit sử dụng ........................................................................... 27

2.1.4. Các mơi trường và hóa chất............................................................. 28
2.2. DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ SỬ DỤNG................................................... 28
2.2.1. Dụng cụ ........................................................................................... 28
2.2.2. Thiết bị............................................................................................. 29
2.3. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU ........................ 30
2.3.1. Phương pháp thu nhận cao chiết cây Lan Kim Tuyến .................... 30
2.3.2. Phương pháp phân tích sơ bộ các hợp chất trong cao chiết ............ 30
2.3.3. Phương pháp xác định hàm lượng flavonoid tổng .......................... 31
2.3.4. Phương pháp giải đông và nuôi cấy tăng sinh tế bào ...................... 32
2.3.5. Phương pháp xác định độc tính tế bào hay ức chế tăng sinh tế bào in
vitro............................................................................................................ 32
2.3.6. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của dịch chiết lên sự ức chế hình
thành bào lạc của tế bào ............................................................................ 33
2.3.7. Phương pháp đánh giá thay đổi hình thái tế bào ............................. 34
2.3.8. Phương pháp nhuộm 4’,6-Diamidino-2-phenylindole (DAPI) ....... 34
2.3.9. Phương pháp xác định sự chuyển dịch phân tử PS và apoptosis tế
bào ............................................................................................................. 34
2.3.10. Phân tích thống kê ......................................................................... 35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ-BÀN LUẬN ............................................................. 36
3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN CÁC NHÓM CHẤT
TRONG CÂY LAN KIM TUYẾN ............................................................... 36
3.1.1. Kết quả phân tích thử tinh khiết ...................................................... 36
3.1.2. Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa học................................... 37
3.2. KẾT QUẢ THU NHẬN CAO CHIẾT TỪ CÂY LAN KIM TUYẾN .. 41


3
3.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ TĂNG SINH TẾ BÀO
UNG THƯ CỦA CAO CHIẾT CÂY LAN KIM TUYẾN ........................... 43
3.3.1. Ảnh hưởng của cao tổng lên sự tăng sinh của tế bào ung thư vú.... 43

3.3.2. Ảnh hưởng của cao chiết cây Lan Kim Tuyến lên hàm lượng
enzyme LDH giải phóng từ tế bào ung thư vú .......................................... 46
3.3.3. Ảnh hưởng của cao chiết cây Lan Kim Tuyến lên hình thái của tế
bào ung thư vú ........................................................................................... 48
3.3.4. Ảnh hưởng của cao chiết cây Lan Kim Tuyến lên sự hình thành bào
lạc của tế bào ung thư vú ........................................................................... 50
3.3.5. Ảnh hưởng của cao chiết cây Lan Kim Tuyến lên sự tăng sinh của
nguyên bào sợi ........................................................................................... 51
3.4. ẢNH HƯỞNG CỦA CAO CHIẾT LAN KIM TUYẾN LÊN SỰ CẢM
ỨNG APOPTOSIS CỦA TẾ BÀO UNG THƯ VÚ ..................................... 54
3.4.1. Ảnh hưởng của cao chiết lên hình thái nhân của tế bào ung thư .... 54
3.4.2. Ảnh hưởng của cao chiết lên tỉ lệ apoptosis của tế bào ung thư ..... 55
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ......................................................... 58
4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................ 58
4.2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 59


4
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Dung môi khác nhau dùng trong chiết xuất các nhóm hoạt chất từ
dược liệu ............................................................................................................ 19
Bảng 2.1. Danh sách các dụng cụ được sử dụng .............................................. 28
Bảng 2.2. Các thiết bị chính được sử dụng ....................................................... 29
Bảng 2.3. Các thuốc thử dùng để phân tích sơ bộ thành phần hóa học................. 30
Bảng 3.1. Độ ẩm của mẫu Lan Kim Tuyến ...................................................... 36
Bảng 3.2. Tro toàn phần của mẫu thử Lan Kim Tuyến ..................................... 36
Bảng 3.3. Số liệu phân tích sơ bộ thử tinh khiết của mẫu thử Lan Kim Tuyến 36
Bảng 3.4. Bảng phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật của mẫu dược liệu cây
Lan Kim Tuyến.................................................................................................. 39

Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra độ ẩm của cao chiết và hiệu suất tách chiết bằng
các dung môi khác nhau .................................................................................... 41
Bảng 3.6. Kết quả định tính các hợp chất có trong cao chiết Lan Kim Tuyến. 41
Bảng 3.7. Kết quả định lượng hàm lượng flavonoid tổng trong các cao chiết . 42


5
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mẫu cây Lan Kim Tuyến (Anoectochilus setaceus) ........................ 12
Hình 3.1. Phương trình đường chuẩn quercetin sử dụng định lượng flavonoid
tổng .................................................................................................................... 42
Hình 3.2. Ảnh hưởng của cao chiết cây Lan Kim Tuyến lên sự tăng sinh của tế
bào ung thư vú ................................................................................................... 45
Hình 3.3. Ảnh hưởng của của cao chiết cây Lan Kim Tuyến lên hàm lượng
enzyme LDH được giải phóng ra mơi trường ni cấy từ tế bào ..................... 47
Hình 3.4. Ảnh hưởng của cao chiết cây Lan Kim Tuyến lên hình thái của tế
bào ung thư vú ................................................................................................... 49
Hình 3.5. Ảnh hưởng của của cao chiết cây Lan Kim Tuyến lên sự hình thành
bào lạc của tế bào ung thư vú ............................................................................ 51
Hình 3.6. Ảnh hưởng của cao chiết lên sự tăng sinh của nguyên bào sợi ........ 52
Hình 3.7. Ảnh hưởng của cao chiết Lan Kim Tuyến lên hình thái nhân của tế
bào ung thư vú MCF7........................................................................................ 54
Hình 3.8. Ảnh hưởng của cao chiết cây Lan Kim Tuyến lên sự cảm ứng
apoptosis của tế bào ung thư vú. ....................................................................... 56


6

MỞ ĐẦU
Theo thống kê của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (International

Agency for Research on Cancer – IARC ) năm 2018, tồn thế giới có 18,08
triệu người mới mắc ung thư, trong đó có trên 9,5 triệu người tử vong vì căn
bệnh này. Số ca mới mắc ung thư ở Việt Nam ước tính là 164.671 ca và số ca
tử vong là 114.871 ca. Các loại ung thư phổ biến ở nam giới lần lượt là ung thư
gan (21,5%), ung thư phổi (18,4%), dạ dày (12,3%), đại trực tràng (8,4%) và
ung thư vòm họng (5%); ở nữ giới lần lượt là ung thư vú (20,6%), đại trực
tràng (9,6%), ung thư phổi (9,4%), dạ dày (8,6%) và gan (7,8%). Tỷ lệ mắc ung
thư chuẩn hóa theo tuổi ở cả hai giới là 151,4/ 100.000 người và tỉ lệ tử vong là
104,4/100.000 người. Tại Việt Nam, ước tính có khoảng 70% bệnh nhân ung
thư chẩn đoán giai đoạn muộn (III hoặc IV), trong đó có cả các bệnh thể sàng
lọc, phát hiện sớm bằng nhiều phương pháp khác nhau.
Hiện nay, việc điều trị ung thư chủ yếu dựa trên hai phương pháp cơ bản
đó là phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại. Ở phương pháp hiện
đại, người ta sử dụng hai phương pháp chính đó là: phương pháp điều trị trúng
đích (sử dụng các liệu pháp kháng thể đơn dòng) và phương pháp miễn dịch
(sử dụng liệu pháp miễn dich hoặc liệu pháp tế bào gốc). Ngoài ra, ung thư còn
được điều trị theo phương pháp truyền thống. Trong phương pháp truyền thống
thì chủ yếu dựa trên ba phương pháp cơ bản, gồm phẫu thuật cắt bỏ khối u (có
thể kết hợp với hóa trị hoặc xạ trị), xạ trị (sử dụng tia xạ để tiêu diệt khối u) và
hóa trị (sử dụng hóa chất gây độc để tiêu diệt tế bào ung thư). Bên cạnh việc sử
dụng các phương pháp trên thì việc sử dụng các dược liệu tự nhiên trong việc
điều trị hay hỗ trợ điều trị ung thư cũng là một hướng nghiên cứu của phương
pháp điều trị truyền thống. Phương pháp này giúp nâng cao hiệu quả điều trị
ung thư ở hai khía cạnh: tăng cường đáp ứng miễn dịch của cơ thể và ức chế sự
phát triển của khối u, giúp tăng khả năng sống sót của bệnh nhân [1][2]. Sự kết
hợp giữa Y học hiện đại và Y học cổ truyền trong điều trị ung thư đã phát huy
được thế mạnh của các thuốc có nguồn gốc từ dược liệu tự nhiên, nâng cao sức
đề kháng của cơ thể, hạn chế được tối đa tình trạng tái phát và di căn khối u và
các tác dụng khơng mong muốn của hóa - xạ trị, nên các triệu chứng lâm sàng
được cải thiện. Do vậy, một trong những hướng nghiên cứu của Y học cổ



7
truyền là tìm các chất thảo dược nguồn gốc thiên nhiên có tác dụng tăng cường
miễn dịch và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư.
Cây Lan Kim Tuyến là một trong những cây dược liệu quý tại Việt Nam
và trên thế giới do tác dụng dược lý đa dạng và giá trị kinh tế cao. Theo Đông
y, Lan Kim Tuyến tươi hoặc khô đun sôi trong nước và lấy nước uống dùng
điều trị đau ngực và đau bụng, bệnh tiểu đường, viêm thận, sốt, tăng huyết áp,
liệt dương, rối loạn gan, lá lách và đau phế mạc. Cây Lan Kim Tuyến tươi được
áp dụng bên ngoài như là một loại thảo mộc điều trị rắn cắn. Hiện nay, ở Việt
Nam, một số công bố khoa học cho thấy thành phần một số chất trong cao chiết
và tác dụng nhất định của cây Lan Kim Tuyến trong việc phòng và hỗ trợ điều
trị bệnh. Tuy nhiên, hầu như chưa có nghiên cứu hay cơng bố khoa học đầy đủ
nào ở Việt Nam chứng minh tác dụng kháng u hay hỗ trợ điều trị ung thư của
cây Lan Kim Tuyến. Do vậy, nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính ức
chế sự tăng sinh tế bào ung thư của cao chiết Lan Kim Tuyến là hướng nghiên
cứu hoàn toàn mới ở Việt Nam. Hơn nữa, cho đến này có rất ít nghiên cứu nào
trên thế giới về đánh giá tác dụng ức chế tế bào ung thư gan, vú, da, cũng như
cơ chế phân tử tác động ức chế tăng sinh tế bào ung thư của cây Lan Kim
Tuyến. Đây là hướng nghiên cứu khá mới và cần thiết ở Việt Nam cũng như
trên thế giới. Do vậy, luận văn “Nghiên cứu hoạt tính kháng ung thư của cao
chiết cây Lan Kim Tuyến (Anoectochilus roxburghii) trong điều kiện in
vitro” được thực hiện. Kết quả nghiên cứu cũng làm cơ sở nền tảng cho các
nghiên cứu tiếp theo khi tiến hành thử nghiệm tiền lâm sàng trên mơ hình động
vật hay thử nghiệm lâm sàng trên người. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng là
cơ sở tham khảo cho các nghiên cứu tương tự khi tiến hành tách chiết, phân lập
và đánh giá chức năng của các hợp chất có hoạt tính kháng ung thư từ nguồn
dược liệu tự nhiên.
Mục tiêu của nghiên cứu

Nghiên cứu hoạt tính kháng ung thư của cao chiết cây Lan Kim Tuyến
(Anoectochilus roxburghii) trong điều kiện in vitro
Các nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Đánh giá khả năng ức chế tăng sinh một số dòng tế


8
bào ung thư của cao chiết từ cây Lan Kim Tuyến trong điều kiện in vitro.
- Nội dung 2: Đánh giá sự cảm ứng apoptosis tế bào ung thư của
cao chiết từ cây Lan Kim Tuyến.


9

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGỒI NƯỚC
1.1.1 Tình hình sử dụng các dược liệu trong hỗ trợ điều trị bệnh ung thư
Theo thống kê của Viện nghiên cứu phòng chống ung thư, ước tính Việt
Nam có khoảng 94.000 người chết vì ung thư/năm, tỷ lệ tử vong do ung thư tại
Việt Nam đứng thứ 78/172 quốc gia được điều tra. Bên cạnh đó vấn đề đáng lo
ngại là số người mắc bệnh ung thư ở Việt Nam đang có xu hướng ngày một
tăng nhanh, từ 68.000 ca năm 2000 lên 126.000 ca năm 2010 và dự kiến sẽ
vượt 190.000 ca vào năm 2020. Ở nam giới, ung thư phổi chiếm tỉ lệ mắc và tử
vong hàng đầu, kế đó là dạ dày, gan, đại trực tràng. Ở nữ giới lần lượt là ung
thư vú, dạ dày, phổi.
Ung thư đều bắt đầu khi một nhóm tế bào trong cơ thể tăng trưởng vượt
ngồi tầm kiểm soát. Tế bào ung thư cứ tiếp tục tăng lên thêm lấn át tế bào
bình thường. Điều này khiến cho cơ thể khó hoạt động hiệu quả như thường lệ.
Ung thư có thể bắt đầu tại bất cứ chỗ nào trong cơ thể. Nơi bắt đầu có thể là vú,
phổi, gan, kết tràng, và kể cả máu.

Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thư phổ biến nhất ở nữ giới. Theo
GLOBOCAN, ước tính năm 2018 trên thế giới có khoảng hơn 2 triệu ca ung
thư vú mới mắc ở nữ và 627.000 ca tử vong. Tại Việt Nam, ung thư vú đứng
hàng đầu trong những loại ung thư ở phụ nữ. Tỷ lệ mắc ung thư vú trên thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng có xu hướng tăng trong những năm gần đây.
Ung thư vú chiếm tỷ lệ 11,5% là bệnh ung thư hàng đầu ở phụ nữ. Ung
thư vú là tình trạng bệnh lý do tế bào tuyến vú phát triển khơng kiểm sốt
được, tạo ra các khối u ác tính, có khả năng phân chia mạnh, xâm lấn xung
quanh và di căn xa. Khối u ác tính là tập hợp các tế bào ung thư có thể sinh sơi
rất nhanh ở các mơ xung quanh, hoặc có thể di căn các bộ phận khác trong cơ
thể. Ung thư vú hầu hết xuất hiện ở nữ giới. Tuy nhiên, trong một số ít trường
hợp, nam giới cũng có thể mắc bệnh này. Tuyến vú của phụ nữ được hình
thành từ các tiểu thùy (tuyến tiết sữa), ống dẫn (các ống nhỏ dẫn sữa từ tiểu
thùy tới núm vú) và mô đệm (mô mỡ và mô liên kết xung quanh các ống dẫn
và tiểu thùy, các mạch máu và mạch bạch huyết). Ung thư vú phần lớn bắt


10
nguồn từ các tế bào ống dẫn (ung thư ống dẫn). Một số bắt nguồn từ tế bào tiểu
thùy (ung thư tiểu thùy), chỉ một lượng nhỏ bắt nguồn từ các mô khác.Các triệu
chứng phát hiện ung thư vú như:
- Đau vùng vú: cảm giác đau của người bệnh có thể là đau dấm dứt không
thường xuyên, thi thoảng đau nhói theo kiểu kim châm.
- Chảy dịch đầu vú: một số bệnh nhân có biểu hiện chảy dịch đầu núm vú,
có thể chảy dịch lẫn máu.
- Người bệnh cũng có thể tự sờ thấy khối u vùng vú hoặc hạch vùng hố
nách.
- Đối với các khối u vú giai đoạn muộn có thế thấy các triệu chứng do
khối u vú xâm lấn gây lở loét, hoại tử ra ngoài da, gây chảy dịch, mùi hôi thối.
- Triệu chứng của các cơ quan đã di căn: nhiều người bệnh đến khám với

các triệu chứng của bệnh giai đoạn muộn, đã di căn đến các cơ quan khác trong
cơ thể như: di căn xương gây đau xương, di căn não gây đau đầu, buồn nơn,
chóng mặt,...
Ngồi ra, người bệnh có thể có các triệu chứng toàn thân như mệt mỏi,
chán ăn, ăn kém, gầy sút cân, đôi khi biểu hiện sốt.
Để xác định các giai đoạn ung thư phải tiến hành các xét nghiệm như
chụp cắt lớp vi tính (computed tomography – CT), chụp cộng hưởng từ
(magnetic resonance imaging – MRI), chụp cắt lớp (positron emission
tomograpgy – PET),… để bác sĩ xác định giai đoạn ung thư. Những phương
pháp điều trị ung thư vú hiện nay như phẫu thuật loại bỏ khối u, xạ trị, hóa trị,
điều trị trúng đích và điều trị miễn dịch.
Bên cạnh các phương pháp điều trị ung thư vú bằng Tây y như phẫu
thuật, hóa trị, xạ trị… Trong dân gian Việt Nam vẫn có những bài thuốc Nam
chữa ung thư vú. Các bài thuốc Nam này đều được ghi lại trong các tài liệu cả
chính thống, cả truyền miệng. Đã được một số bệnh nhân áp dụng và phản hồi
rằng có kết quả khá tốt trong việc điều trị bệnh ung thư.
Sau đây là 3 bài thuốc Nam chữa ung thư vú phổ biến được nhiều người
sử dụng: (1) Bài thuốc Nam chữa ung thư vú từ cây đu đủ. Theo Tiến sĩ Võ


11
Văn Chi – Tác giả cuốn sách Từ điển cây thuốc Việt Nam chia sẻ bài thuốc
chữa ung thư vú bằng cây đu đủ. Cách làm như sau: Hái lá và cuống đu đủ tươi
rửa sạch. Sau đó sắt khúc nhỏ, cho vào nồi thêm nước rồi đun sôi lên. Để nguội
rồi uống, cũng có thể nấu thành nước cơ đặc để uống. Uống 3 lần mỗi ngày.
Mỗi lần một cốc to (khoảng 300 ml). Uống thêm 3 thìa cà phê mật mía mỗi
ngày, mỗi lần một thìa. Nếu uống nước lá đu đủ kết hợp với xạ trị và uống bột
củ tam thất. Nó sẽ đem lại hiệu quả điều trị ung thư vú càng nhanh.Nước lá đu
đủ phải uống liên tục trong 15-20 ngày mới có kết quả. (2) Bài thuốc Nam chữa
ung thư vú bằng cây cúc sữa. Trong Đông Y, cây cúc sữa là loại cây thân thảo

mọc hàng năm, có vị đắng, tính hàn. Chúng có khả năng giải độc rất hiệu
quả. Để điều trị ung thư vú bằng cây cúc sữa, cách làm như sau: Cách 1:Dùng
thân và lá cây cúc sữa tươi đem rửa sạch. Tiếp tục giã nát và vắt lấy nước cốt.
Sau đó cho thêm nước sơi và chút rượu trắng vào đun. Mỗi ngày uống nước
này hai đến ba lần. Cách 2: Dùng cành lá và cây cúc sữa tươi rửa sạch, đem sắc
với nước cơ đặc. Sau đó thêm chút nước sôi và chút rượu trắng. Ngày uống 2
lần vào buổi sáng và buổi tối. (3) Bài thuốc Nam chữa ung thư vú bằng củ cải
trắng + cà rốt + ngưu bang. Nguyên liệu bao gồm: 1kg ngưu bàng tươi, 1kg cà
rốt, 250g ngưu bàng khô, 350g củ cải trắng. Đem tất cả nguyên liệu trên đun
sôi với 3 lít nước. Chú ý đun nhỏ lửa trong trong vịng 3 giờ đồng hồ. Sau đó,
đem ra cả nước và cái xay hoặc nghiền ra lấy nước. Ngày uống 2 lần, mỗi lần
uống 150ml nước thuốc pha thêm 100ml nước nguội.
Ngồi các bài thuốc kể trên thì hiện nay cịn nhiều cây dược liệu quý đã
được các nhà khoa học đang nghiên cứu về hoạt tính kháng ung thư vú. Tuy
nhiên, các bài thuốc Nam chữa ung thư vú chỉ nên được sử dụng như một
phương pháp hỗ trợ điều trị. Bệnh nhân ung thư vú có thể sử dụng nếu được sự
đồng ý của bác sĩ điều trị. Nếu bài thuốc đó lành tính thì vẫn có thể để bệnh
nhân kết hợp sử dụng trong quá trình điều trị bằng Tây y. Tuy nhiên các biện
pháp điều trị chính vẫn là phẫu thuật, hóa trị và xạ trị tại bệnh viện.
1.1.2. Các nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Lan Kim Tuyến
Cây Lan Kim Tuyến (Anoectochilus sp.) hay còn gọi là Lan Gấm, cây
Kim Cương thuộc họ Orchidaceae, gồm bốn chi: Ludisia, Anoectochilus,
Goodyera, Macodes và trên 50 lồi khác nhau. Trong đó chi Anoectochilus có


12
số loài phong phú nhất (30 - 40 loài), một số lồi có giá trị dược liệu cao và
được thương mại cao nhiều thế giới hiện nay như Anoectochilus formosanus
Hayata, Anoectochilus setaceus Blume, Anoectochilus roxburghii Lindl [3].


Hình 1.1. Mẫu cây Lan Kim Tuyến (Anoectochilus setaceus)

Cây Lan Kim Tuyến là một trong những cây dược liệu quý tại Việt Nam
và trên thế giới do tác dụng dược lý đa dạng và giá trị kinh tế cao. Theo Đông
y, Lan Kim Tuyến tươi hoặc khô đun sôi trong nước và lấy nước uống dùng
điều trị đau ngực và đau bụng [4], bệnh tiểu đường, viêm thận [5], sốt, tăng
huyết áp, liệt dương, rối loạn gan, lá lách và đau phế mạc [6]. Cây Lan Kim
Tuyến tươi được áp dụng bên ngoài như là một loại thảo mộc điều trị rắn cắn
[6]. Ở Malasia, những cây khác thuộc chi Anoectochilus được dùng để trị lao
phổi. Ở Đài Loan và Trung Quốc chi Anoectochilus thường được gọi là “Jewel
Orchids” và “King of Medicine” vì những tán lá đẹp và tác dụng dược lý của
loài cây trong chi này [7]. Qua nghiên cứu, các nhà khoa học đã chứng minh
trong cây Lan Kim Tuyến có chứa các hợp chất thứ cấp như axit stearic, axit
palmitic, axit succinic, axit p-hydroxy cinnamic, o-hydroxy phenol, betasitosterol, daucosterol, gastrodin (4-(β-D-glucopyranosyl oxy) benzyl alcohol),
gastrodigenisn gastrodigenin (p-hydroxybenzyl alcohol), và Kinsenoside (3(R)-3-β-D-glucopyranosyloxybutanolide)… Các hợp chất này có thể thu nhận
thơng qua cao chiết của cây Lan Kim Tuyến. Nghiên cứu của He cho thấy cao
chiết phân đoạn CHCl3 của loài Lan Kim Tuyến Anoectochilus roxburghii có
chứa một số hợp chất như p-hydroxybenzaldehyd, axit ferulic, quercetin,
daucosterol, cirsilineol [8]. Trong khi đó, cao chiết phân đoạn Hexan có chứa
các hợp chất sorghumol, friedelin, axit palmitic, hỗn hợp 2 sterol (24-


13
isopropenylcholesterol và 26-methylstigmasta-5,22,25,(27) trien-3-beta-ol),
sitosterol, stigmasterol, campesterol. Trong đó, sorghumol, friedelin là những
hợp chất lần đầu tiên được tìm thấy trong một loài thuộc chi Anoectochilus. sp.
[8]. Tương tự, trong một nghiên cứu khác của cùng nhóm tác giả cũng phát
hiện thấy một số hợp chất flavonoid glucosid mới trong loài này như quercetin7-O-β-D-[6''-O-(trans-feruloyl)]-glucopyranosid, 8-C-p
hydroxybenzylquercetin, isorhamnetin-7-O-β-D-glucopyranosid, isorhamnetin3-O-β-D-glucopyranosid, kaempferol-3-O-β-D-glucopyranosid, kaempferol-7O-β-D-glucopyranosid,
5-hydroxy-3',4',7trimethoxyflavonol-3-O-β-Drutinosid, và isorhamnetin-3-O-β-D-rutinosid. Trong các hợp chất nêu trên,

quercetin-7-O-β-D-[6''-O-(trans-feruloyl)]- glucopyranosid có hoạt tính oxy
hóa mạnh nhất [9]. Trong khi đó, nghiên cứu của Liu phát hiện thấy hai dẫn
xuất 3-hydroxybutanolid mới (kinsenbenol và kinsendiosid) và một flavonoid
glucosid mới (roxburosid) trong cao chiết loài Lan Kim Tuyến Anoectochilus
roxburghii [10]. Nghiên cứu Huang cho thấy hợp chất ergosterol và
stigmasterol
được
phân
tách
từ
loài Lan
Kim
Tuyến
Anoectochilus roxburghii bằng phương pháp sắc ký phân bố ngược dòng tốc
độ. Ergosterol và stigmasterol là hai phytosterol phổ biến nhất trong cây thuốc
cổ truyền ở Trung Quốc. Đây là hai hợp chất sterol chính của lồi Lan Kim
Tuyến và được chứng minh có nhiều hoạt tính sinh học quan trọng [11]. Tương
tự, bằng phương pháp HPLC-ELSD, nghiên cứu của Wan [12] xác định hàm
lượng Kinsenosid trong dược liệu Lan Kim Tuyến Anoectochilus roxburghii .
Đây là phương pháp đơn giản, tin cậy, chính xác, độ lặp lại cao phù hợp để
đánh giá chất lượng dược liệu Lan Kim Tuyến [12]. Tương tự loài Lan Kim
Tuyến Anoectochilus roxburghii, nghiên cứu của Du [13] đã phân lập được
các hợp chất glycosid từ loài Lan Kim Tuyến Anoectochilus formosanus được
nhân giống bằng nuôi cấy mô in vitro. Kết quả đã phân lập được một số hợp
chất như 2-(β-D-glucopyranosyloxymethyl)-5-hydroxymethylfuran, 3-(R)-3-βD-glucopyranosyloxybutanolid
(Kinenosid),
acid
3-(R)-3-β-Dglucopyranosyloxy-4-hydroxy-butanoic, 1-O-isopropyl-β-D-glucopyranosid,
acid (R)-(+)-3,4-dihydroxy-butanoic γ-lacton, 4-(β-D-glucopyranosyloxy)
benzyl

alcohol,
(6R,9S)-9-hydroxy-megastigma-4,7-dien-3-on-9-O-β-Dglucopyranosid, corchoinosid C [13]. Tương tự, trong một nghiên cứu khác Du


14
và cơng sự cho thấy cả hai 2 lồi Lan Kim Tuyến Anoectochilus
formosanus và Anoectochilus koshunensis đều có chứa hàm lượng cao hợp chất
Kinsenosid, 3-(R)-3-β-D-glucopyranosyloxybutanolid [14].
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA CÂY LAN
KIM TUYẾN
Một số tác dụng dược lý của cây Lan Kim Tuyến bao gồm các hoạt tính
kháng oxy hóa, kháng viêm, có tác dụng bảo vệ gan và làm giảm đường huyết
[15][16][17][18][19]. Nghiên cứu Lin và Wang cho thấy họat tính kháng oxy
hóa và bảo vệ gan của Lan Kim Tuyến [15][17]. Nghiên cứu của Wu [20]
chứng minh ảnh hưởng của dịch chiết xuất của lồi Lan Anoectochilus
formosanus (SAEAF) trên mơ hình xơ hóa gan gây ra bởi thioacetamide
(TAA). Nghiên cứu đã cho thấy hiệu quả ngăn cản q trình xơ hóa của tế bào
gan bởi Ginsenoside, một thành phần chính của SAEAF trên khối u yếu tố hoại
tử α (TNF-α) được tiết ra từ các tế bào Kupffer có thể được bắt nguồn ít nhất
một phần từ ức chế thụ thể LPS của tuyến yên như tín hiệu Toll 4 (TLR4 ).
Những con chuột được điều trị SEAF đã giảm đáng kể hoạt động của tín hiệu
alanine aminotransferase trong huyết tương, trọng lượng của gan liên quan với
hàm lượng hydroxyproline trong gan. Kết quả phân tích mơ hình học cũng cho
thấy SEAF làm giảm mức độ xơ gan do điều trị TAA. Kết quả phân tích RTPCR cho thấy SAEAF điều trị giảm biểu hiện mRNA của collagen (α1) (I),
protein lipopolysaccharide, CD14, TLR4, và TNF receptor 1. SAEAF giảm số
lượng các tế bào dương CD68 (đại thực bào). Như vậy, nhóm chuột uống
SAEAF chủ yếu làm giảm đáng kể TAA gây ra bệnh xơ gan ở chuột, thông qua
sự ức chế hoạt động của tế bào Kupffe trong gan [20]. Tương tự, nghiên cứu
của Shih đánh giá tác dụng ức chế sự xơ hóa gan của cao chiết nước từ lồi Lan
Kim Tuyến Anoectochilus formosanus (AFE) trên mơ hình gây độc cho gan

chuột bởi carbon tetrachlorid (CCl4). Kết quả nghiên cứu cho thấy, AFE có khả
năng giảm hoạt lượng GOT và GPT gây ra bởi CCl4. AFE làm tăng nồng độ
albumin trong huyết thanh, tăng trọng lượng gan và giảm trọng lượng lá lách.
CCl4 làm giảm hàm lượng protein, và gia tăng hàm lượng collagen trong gan
chuột, trong khi đó AFE làm tăng đáng kể hàm lượng protein và giảm hàm
lượng collagen trong gan. Ở nhóm chứng độc dùng CCl4, nồng độ glutathion


15
trong gan khơng thay đổi so với nhóm chứng trắng. Nhóm thử dùng AFE có
nồng độ glutathion trong gan tăng đáng kể. Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy
AFE có khả năng ức chế sự xơ hóa gan ở chuột gây ra bởi CCl4 [21]. Trong
khi đó, một nghiên cứu khác tiến hành phân lập, xác định các polysaccharid từ
loài Lan Kim Tuyến Anoectochilus roxburghii (ARP) và đánh giá tác dụng bảo
vệ gan của ARP trên mơ hình gây tổn thương gan bởi CCl4. Kết quả cho thấy,
ARP có cấu tạo là glucose và galactose với tỉ lệ mol: 1,9/1, trọng lượng phân tử
là 19,5kDa. ARP có khả năng loại bỏ các gốc tự do như gốc hydroxyl, gốc
superoxid anion, DPPH. Thử nghiệm in vivo đã chứng minh cho chuột uống
ARP (150mg/kg) 7 ngày trước khi sử dụng carbon tetrachlorid, có khả năng
làm giảm mức độ biểu hiện của aspartat aminotransferase (AST), alanin
aminotransferase (ALT), triglycerid (TG) trong huyết thanh và ức chế sự hình
thành của malondialdehyd (MDA) trong gan. Việc sử dụng ARP cũng làm tăng
hoạt tính của các enzym chống oxy hóa như glutathion (GSH), superoxid
dismutase (SOD), và tổng hoạt tính chống oxy hóa (T-AOC) trong gan chuột
khi bị gây tổn thương bởi CCl4. Ngoài ra, những thay đổi mô bệnh học của gan
gây ra bởi CCl4 được phục hồi đáng kể bởi việc sử dụng ARP. Nghiên cứu này
đã chứng minh ARP có tác dụng tốt trong việc bảo vệ gan, chống lại tổn
thương gan cấp tính gây ra bởi CCl4 thơng qua sự giảm q trình oxy hóa lipid
[22].
Bên cạnh tác dụng bảo vệ gan, một số nghiên cứu khác cho thấy cao

chiết Lan Kim Tuyến có tác dụng giảm đường huyết hiệu quả trên mơ hình
nghiên cứu in vivo. Nghiên cứu của Cui cho thấy hoạt tính kháng oxy hóa
mạnh của cao chiết nước lồi Lan Kim Tuyến Anoectochilus roxburghii. Ngoài
ra, nghiên cứu cũng chứng minh được tác dụng làm giảm đường huyết của cao
chiết trên mơ hình chuột tiểu đường thơng qua các chỉ tiêu: giảm đường huyết,
giảm cholesterol và triglyceride tổng và tăng hàm lượng high-density
lipoprotein cholesterol trên mơ hình chuột đái tháo đường cảm ứng bằng
Alloxan [18]. Trong khi đó, một nghiên cứu khác cho thấy phân đoạn giàu
polysaccharose có hoạt tính giảm đường huyết trên mơ hình chuột đái tháo
đường cảm ứng bằng STZ và duy trì chế độ ăn giàu chất béo [23]. Tương tự,
nghiên cứu của Tang cho thấy 6 phân đoạn giàu polysaccharides ARPs, ARPs1, ARPs-2, AFPs, AFPs-1 và AFPs-2 từ 2 loài Lan Kim Tuyến


16
Anoectochilus roxburghii và Anoectochilus formosanus đều có tác dụng làm
giảm đường huyết trên mơ hình chuột đái tháo đường cảm ứng bằng STZ [24].
Ngoài ra, một nghiên cứu khác của Masuda [25] đã cho thấy rằng chất chiết
xuất từ loài Lan Anoectochilus formosanus có khả ngăn chặn lỗng xương do
thiếu estrogen thơng qua ức chế sự hình thành các tế bào phân hủy xương [25].
Bên cạnh các tác dụng dược lý như bảo vệ gan và làm giảm đường
huyết, chống loãng xương, một số nghiên cứu trước đây cho thấy hoạt tính
kháng ung thư và tăng cường hệ miễn dịch của cao chiết cây Lan Kim Tuyến.
Nghiên cứu của Shyur cho thấy cao chiết từ loài Lan Kim Tuyến Anoectochilus
formosanus ức chế sự tăng sinh và cảm ứng apoptosis của tế bào ung thư biểu
mô tuyến vú người MCF-7 thông qua sự thay đổi hình thái tế bào, sự dịch
chuyển phân tử PS ra ngoài màng tế bào và sự cô đặc của DNA nhân tế bào
[26]. Nghiên cứu khác của Tseng cho thấy cao chiết nước loài Lan
Anoectochilus formosanus có hoạt tính kháng u trên mơ hình chuột ghép khối u
đồng loài ung thư đại tràng CT-26. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
hoạt tính điều biến miễn dịch của cao chiết thơng qua việc họat hóa đáp ứng

miễn dịch trên mơ hình in vivo như kích thích sự tăng sinh của tế bào lympho
và hoạt thóa chức năng của đại thực bào [27]. Tương tự, một nghiên cứu khác
cũng cho thấy cao chiết từ loài Lan Anoectochilus formosanus có tác dụng kích
thích hệ miễn dịch [28]. Gần đây, một bằng sáng chế của Mỹ US 7033617 B2
về “Sử dụng các chất chiết xuất thực vật Chi Lan Kim Tuyến như là các loại
thuốc thảo dược bổ sung dinh dưỡng cho phịng ngừa tác hại hóa chất hoặc
điều trị các khối u ác tính của con người” cho thấy được tác dụng của cây Lan
Kim Tuyến trong vấn đề phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh ung thư.
1.3. KỸ THUẬT CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU
Chiết xuất dược liệu có vai trị cực kỳ quan trọng trong việc quyết định
đến chất lượng, độ an toàn và hiệu quả của các chế phẩm đông dược. Đặc biệt,
hiện nay xu hướng phát triển thuốc có nguồn gốc tự nhiên đang ngày càng phổ
biến vì hiệu quả tốt mà lại an toàn nên vấn đề chiết xuất càng được quan tâm.
Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với thảm thực vật phong phú
với trữ lượng lớn, có nhiều tiềm năng về cây thuốc. Bên cạnh đó nước ta cũng
có nền y học cổ truyền lâu đời, cũng có rất nhiều kinh nghiệm về sử dung dược


17
liệu làm thuốc. Đó là những lợi thế để ngành cơng nghiệp Dược về dược liệu
pháp triển. Tuy nhiên, có khơng ít khó khăn trong việc sử dụng thuốc có nguồn
gốc tự nhiên như: một số có tác dụng nhanh, mạnh dùng trong cấp cứu như
nhân sâm, phụ tử, quế nhục, cà độc dược... chúng cũng có độc tính cao. Cơ chế
tác dụng của nhiều thuốc vẫn chưa được làm sáng tỏ nhiều khi sử dụng theo
kinh nghiệm... Yêu cầu đặt ra của ngành Dược là làm sao tìm ra được chất hoặc
nhóm chất gây tác dụng sinh học trong dược liệu và chiết xuất, phân lập được
hoạt chất đó. Vì vậy, chiết xuất dược liệu là một kỹ thuật quan trọng để phát
triển thuốc theo hướng này. Trong đó, việc áp dụng các công nghệ, kỹ thuật
mới trong chiết xuất có ý nghĩa then chốt. Gần đây trong cơng nghệ chiết xuất
dược liệu đã có nhiều kỹ thuật mới ra đời như: chiết xuất hỗ trợ bởi vi sóng,

sóng siêu âm, chiết xuất lỏng siêu tới hạn, chiếu dưới áp lực cao... đã thể hiện
tính ưu việt, tiện lợi và hiêu quả so với phương pháp chiết xuất truyền thống.
Chiết xuất là phương pháp sử dụng dung môi để lấy các chất tan ra khỏi
các mô thực vật. Sản phẩm thu được của quá trình chiết xuất là một dung dịch
của các chất hịa tan trong dung mơi. Dung dịch này được gọi là dịch chiết. Có
ba q trình quan trọng đồng thời xảy ra trong chiết xuất gồm: (1) Sự hịa tan
của chất tan vào dung mơi. (2) Sự khuyếch tán của chất tan trong dung môi. (3)
Sự dịch chuyển của các phân tử chất tan qua vách tế bào thực vật. Các yếu tố
ảnh hưởng lên ba q trình này (bản chất của chất tan, dung mơi, nhiệt độ, áp
suất, cấu tạo của vách tế bào, kích thước tiểu phân bột dược liệu...) sẽ quyết
định chất lượng và hiệu quả của quá trình chiết xuất. Một quy trình chiết xuất
dược liệu điển hình gồm các bước sau: (1) Chuẩn bị dược liệu: Làm khô, chia
nhỏ dược liệu hoặc làm đồng nhất các bộ phận tươi (hoa, lá,...) hay ngâm toàn
bộ các phần của cây trong một dung môi. (2) Dung môi chiết: Dung môi chiết
phụ thuộc vào bản chất của chất cần chiết, các thành phần cần chiết cũng như
tạp chất trong dược liệu và phương pháp chiết xuất. Có 3 nhóm dung mơi
chính, dựa vào độ phân cực gồm: Nhóm dung mơi phân cực cao: nước, ethanol,
methanol... Nhóm dung mơi phân cực trung bình: ethyl acetat,
dichloromethane... Nhóm dung mơi kém phân cực hoặc khơng phân cực: nhexan, ether dầu hỏa,... (3) Phương pháp chiết xuất: Có rất nhiều phương pháp,
kĩ thuật chiết xuất khác nhau, được lựa chọn tùy thuộc vào tính chất của chất
cần chiết, dung môi chiết, đặc điểm của dược liệu, và điều kiện cơ sở vật chất


18
sẵn có. Một số phương pháp như: Ngâm, Ngấm kiệt, Chiết siêu tới hạn, hầm,
sắc, thăng hoa, Soxhlet.
1.3.1. Nguyên liệu chiết xuất
Nguyên liệu chiết xuất là những bộ phận của dược liệu đã hay đang được
nghiên cứu chứa các chất cần chiết xuất. Có thể là hoa quả, lá, cành... hay toàn
bộ cây thuốc. Nguyên liệu trước khi chiết cần phải kiểm tra về mặt thực vật

xem có đúng lồi, đúng loại cần chiết hay không. Cần chú trọng đến nơi thu
hái, thời vụ thu hái và thời gian thu hái để đảm bảo hàm lượng hoạt chất cần
chiết cao nhất. Có thể chiết dược liệu tươi hoặc dược liệu sau khi đã được làm
khô, chú ý các dược liệu mà hoạt chất dễ bị biến đổi khi làm khô hoặc ngay cả
khi tươi (cần xử lý để loại bỏ enzyme), kích thước dược liệu đem chiết cũng
ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của q trình chiết xuất.
1.3.2. Dung mơi chiết xuất
Cần lựa chọn dung mơi sao cho có khả năng hịa tan tối đa các chất có
tác dụng điều trị và tối thiểu các tạp chất trong dược liệu. Một số yêu cầu về
dung môi chiết xuất khi lựa chọn như: (1) Dễ thấm vào dược liệu (độ nhớt
thấp, sức căng bề mặt nhỏ...). (2) Hòa tan chọn lọc (hịa tan nhiều hoạt chất, ít
tạp chất). (3) Trơ về mặt hóa học (khơng làm biến đổi hoạt chất, khơng gây khó
khăn cho q trình bảo quản, khơng bị biến đổi ở nhiệt độ cao). (4) Phải dễ
dàng bay hơi khi cần cô đặc dịch chiết...
Một số dung môi thường sử dụng như: nước, ethanol, các dung môi hữu
cơ khác như ether, chloroform... Tùy theo từng loại dược liệu và hoạt chất cần
chiết mà lựa chọn dung mơi thích hợp. Về nguyên tắc, để chiết được các chất
phân cực (alkaloid, glycoside, polyphenol,...) thì phải sử dụng các dung mơi
phân cực, để chiết các chất kém phân cực (chất béo, tinh dầu, carotenoid,
steroid...) thì phải sử dụng các dung mơi kém phân cực. Trên thực tế, ethanol ở
các nồng độ khác nhau là dung môi được sử dụng nhiều nhất do hịa tan được
nhiều nhóm hoạt chất, khơng độc, rẻ tiền, dễ kiếm. Một số dung mơi trong
chiết xuất được trình bày ở Bảng 1.1.


19
Bảng 1.1. Dung môi khác nhau dùng trong chiết xuất các nhóm hoạt chất từ dược liệu

Độ


phân Dung mơi

Phân nhóm hóa học chiết

cực

Thấp

Chloroform

Terpenoid, Flavonoid, Alcaloid, Aglycogen

Hexan

Sáp, chất béo

Dicloromethan Terpenoid, Flavonoid, Alcaloid, Aglycogen
Diethylether

Alcaloid, Aglycogen

Ethylacetat

Alcaloid, Aglycogen, Glycosid

Aceton

Flavonoid, Alcaloid, Aglycogen

Ethanol


Tannin,

Polyphenol,

Methanol

Terpenoid,

Sterol, Alcaloid, Polyacetylen
Saponin,

Trung bình

Flavonoid,

Tanin,

Aminoacid,

Phenon,

Flavon,

Anthrocyanidin,

Đường,

Terpenoid,


Xanthoxyllin, Totarol, Lactone, Polyphenol
Đường, Aminoacid, Saponin, Tanin, Lectin,
Cao

Nước

Terpenoid, Athrocyanin, Tinh bột,
Polypeptid

1.3.3. Quá trình chiết xuất
Quá trình chiết xuất diễn ra lần lượt gồm các bước: (1) Dung môi thâm
nhập vào bên trong dược liệu. (2) Dung mơi hịa tan các chất bên trong dược
liệu. (3) Khuếch tán các chất tan trong dung môi (khuếch tán phân tử và khuếch
tán đối lưu) bao gồm: Khuếch tán các chất tan từ trong dược liệu qua màng tế
bào ra mặt ngoài dược liệu (khuếch tán qua lỗ xốp và khuếch tán phân tử).
Khuếch tán các chất từ mặt ngoài dược liệu ra lớp dung môi xa hơn (khuếch
tán phân tử). Khuếch tán các chất theo dịng chuyển động của dung mơi
(khuếch tán đối lưu).


20
1.4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU HIỆN NAY
1.4.1. Phương pháp ngâm chiết
Phương pháp ngâm là phương pháp cho dược liệu đã chia nhỏ tới độ mịn
thích hợp, tiếp xúc với dung môi trong thời gian nhất định, sau đó gạn, ép,
lắng, lọc thu lấy dịch chiết. Tùy theo nhiệt độ chiết xuất, chia thành các nhóm
như (1) Ngâm lạnh: ngâm ở nhiệt độ phịng, có thể khuấy trộn, thường áp dụng
với những dược liệu chứa hoạt chất dễ bị phân hủy bởi nhiệt. (2) Hãm: cho
dung môi vào dược liệu đã chia nhỏ trong một thời gian xác định, có thể khuấy
trộn, thường dùng cho hợp chất dễ tan trong thời gian ngắn ở nhiệt độ cao. (3)

Hầm: ngâm dược liệu đã chia nhỏ với dung môi trong một bình kín, giữ nhiệt
độ thấp hơn nhiệt độ sơi của dung mơi nhưng cao hơn nhiệt độ phịng trong
một thời gian nhất định, thỉnh thoảng có khuấy trộn, thường áp dụng với những
dược chất ít tan ở nhiệt độ thường, dễ phân hủy ở nhiệt độ cao. (4) Sắc: đun sôi
đều và nhẹ nhàng dược liệu với dung mơi trong một thời gian nhất định. Ngồi
ra, tùy theo số lần ngâm, phương pháp chiết chia thành: (1) Ngâm một lần với
tồn bộ dung mơi. (2) Ngâm nhiều lần với từng phân đoạn dung mơi. Phương
pháp ngâm có ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện và Nhược điểm: (1) Năng suất
thấp, thao tác thủ công. (2) Mất nhiều thời gian, có thể từ vài giờ đến vài tuần.
(3) Chiết một lần thì chưa kiệt, nhiều lần thì tốn dung môi.
1.4.2. Phương pháp ngấm kiệt
Phương pháp ngấm kiệt là phương pháp cho dung môi chảy rất chậm
qua khối dược liệu đựng trong một dụng cụ “ngấm kiệt” theo quy định, trong
suốt q trình khơng khuấy trộn. Dược liệu ln được tiêp xúc với dung môi
mới, luôn tạo ra sự chênh lệch nồng độ hoạt chất cao nên có thể chiết kiệt được
hoạt chất. Phương pháp ngấm kiệt có ưu điểm Dược liệu được chiết kiệt, dịch
chiết đầu đậm đặc và Nhược điểm: Năng suất thấp, lao động thủ công .
1.4.3. Phương pháp chiết hồi lưu và cất kéo hơi nước
Dược liệu được ngâm cùng dung mơi trong một bình cầu đáy trịn được
nối với hệ thống ngưng tụ. Đun nóng bình cầu chứa dược liệu và dung mơi đến
nhiệt độ sôi, dung môi bốc hơi sẽ ngưng tụ và quay trở lại bình chiết. Phương
pháp chiết hồi lưu và cất kéo hơi nước là phương pháp cất một hỗn hợp hai


21
chất lỏng bay hơi được không trộn lẫn vào nhau (nước và tinh dầu). Khi áp suất
hơi bão hòa bằng áp suất khí quyển, hỗn hợp bắt đầu sơi và hơi nước kéo theo
hơi chất lỏng còn lại (tinh dầu). Hơi nước có thể đưa vào từ bên ngồi từ các
nồi cung cấp hơi hoặc tự tạo trong nồi cất.
1.4.4. Phương pháp chiết Soxhlet

Dược liệu được cho vào một ống giấy lọc rồi đặt vào ngăn chiết. Dung
môi mới được cho vào bình cầu và đun hồi lưu. Dung mơi bốc hơi lên được
ngưng tụ xuống ngăn chiết và khi tràn sẽ chảy qua ống xi phơng xuống bình
cầu bên dưới, mang theo các chất hòa tan từ dược liệu. Ở bình cất, chất tan
được giữ lại, dung mơi bốc hơi lên được ngưng tụ xuống bình chiết và đi qua
lớp dược liệu để hòa tan các chất tan còn lại. Cứ như vậy cho đến khi dược
liệu được chiết kiệt. Phương pháp này có một số ưu và nhược điểm. Ưu điểm
gồm: quá trình chiết xuất liên tục, tốn ít dung môi hơn các phương pháp trên,
dịch chiết không cần phải lọc. Nhược điểm gồm: Dịch chiết luôn ở nhiệt độ sôi
của dung môi nên các chất không bền với nhiệt dễ bị phá hủy. Không thực hiện
được sự khuấy trộn.
1.4.5. Phương pháp chiết siêu âm
Siêu âm là một dạng sóng điện từ cao tần (>20 KHz) tai người không
nghe được (20 KHz > 1-16 KHz). Tần số: 10.000 KHz (> 10 MHz) dùng trong
y học, 20 - 100 KHz sử dụng trong kỹ thuật định vị, 20 – 40 KHz sử dụng để
tẩy sạch (nha, kim hoàn). Siêu âm làm dung môi (tại các hốc ở bề mặt tiếp xúc)
bị sủi bọt, đẩy tạp chất ra khỏi bề mặt mẫu. Bản chất sóng siêu âm khác với
sóng điện từ. Nguyên tắc, cơ chế hoạt động của siêu âm: Khi xuyên qua cơ thể,
chỉ một lượng rất nhỏ của sóng siêu âm bị các mơ hấp thụ và chuyển thành
nhiệt năng. Sự tỏa nhiệt này không kéo dài, không làm tăng bề mặt nhiệt độ tại
chỗ. Phần lớn năng lượng của sóng siêu âm chuyển thành cơ năng (làm rung).
Sự rung kéo dài sẽ làm vỡ các bọt khí tại chỗ, gây tổn thương tại chỗ, đôi khi
nghiêm trọng. Dưới tác dụng của siêu âm: dung môi tại các hốc nhỏ/dược liệu
bị sủi bọt, đẩy chất cần chiết ra khỏi dược liệu, chất tan vào trong dung môi
(chiết xuất).


×