Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 610

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 51 trang )



Luận văn

Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty cổ
phần xây dựng công trình giao
thông 610
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

1 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP.


1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm.
1.1.1.1 Khái niệm về vốn.
Trong nền kinh tế thò trường, các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra
một lượng vốn nhất đònh phù hợp với quy mô sản xuất và điều kiện kinh doanh. Vậy:
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lónh vực tài chính, vốn là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp. Vốn tồn tại dưới các hình
thức khác nhau được doanh nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh
nhằm mục tiêu sinh lợi.
Vốn của doanh nghiệp bao gồm:
 Tài sản bằng hiện vật như: nhà xưởng, kho tàng, máy móc, trang thiết bò,…
 Các loại nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý,…


 Bản quyền tác giả, bảng quyền thương hiệu, bằng phát minh, sáng chế,…
Tất cả các tài sản này đều được quy đổi thành tiền để xác đònh lượng vốn mà
doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình hoạt động.
1.1.1.2 Đặc điểm của vốn.
Để sử dụng và quản lý vốn một cách hiệu quả doanh nghiệp cần nắm vững một
số đặc điểm cơ bản của vốn:
Thứ nhất, vốn là đại diện cho một lượng tài sản nhất đònh.
Vốn là biểu hiện bằng giá trò của các tài sản trong doanh nghiệp như nhà xưởng,
đất đai, máy móc thiết bò, phương tiện vận tải,… Do đó, một doanh nghiệp không thể
không có vốn mà có tài sản hoặc ngược lại.
Thứ hai, vốn phải được vận động và sinh lời.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

2 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Vốn chủ yếu được biểu hiện dưới dạng tiền tệ, nhưng tiền chỉ được coi là vốn
khi chúng được đưa vào sản xuất kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp là liên tục, do vậy vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được vận
động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn, trong quá trình vận động
vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra. Đối với
mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sự tuần hoàn và chu chuyển vốn cũng khác
nhau. Mặc dù vậy chúng ta có thể hình dung quá trình luân chuyển vốn theo sơ đồ
cơ bản sau:


(1) Bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) chuyển sang hình thái hàng hóa (H).
(2)&(3) Qua quá trình sản xuất chuyển tạo ra thành phẩm (H’).
(4) Đem thành phẩm (H’) tiêu thụ thu về lượng tiền tệ (T’) với (T’>T).
Quá trình luân chuyển vốn:

 Đối với doanh nghiệp sản xuất trải qua đủ 4 giai đoạn.
 Đối với doanh nghiệp thương mại do chỉ thực hiện chức năng mua và
bán nên chỉ trải qua 2 giai đoạn (1) và (4).
 Đối với doanh nghiệp Ngân hàng do đặc thù của ngành nên quá trình
luân chuyển vốn không làm vốn thay đổi hình thái vật chất nhưng
vẫn lớn lên qua quá trình vận động T-T’.
Đặc điểm này là nguyên tắc cơ bản của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, đòi hỏi không có tình trạng ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Thứ ba, vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất đònh đủ sức đầu tư
vào một dự án sản xuất kinh doanh.
Vốn được tích tụ đầy đủ thì hoạt động đầu tư mới thông suốt, liên tục đồng thời
hiệu quả sử dụng vốn được nâng lên. Do đó doanh nghiệp cần lên kế hoạch để khai
thác và thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng yêu cầu của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, vốn có giá trò về mặt thời gian.
Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như giá cả thò trường, lạm phát, tiến bộ của
khoa học công nghệ khiến cho sức mua của đồng tiền ở mỗi thời điểm khác nhau là
khác nhau.
T
(1)
H
(2)
Quá trình sản xuất
(3)
H’
(4)
T’
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan


3 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Thứ năm, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu.
Trong nền kinh tế thò trường vốn phải được gắn với chủ sở hữu, gắn với lợi ích
hợp pháp của chủ sở hữu thì đồng vốn đó mới được chi tiêu hợp lý, sử dụng tiết kiệm
và có hiệu quả.
Thứ sáu, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Vốn cũng được mua bán trên thò trường, những người có vốn thông qua thò
trường sẽ chuyển nhượng “Quyền sử dụng vốn” cho người có nhu cầu huy động vốn,
đổi lại người huy động vốn phải trả một khoản chi phí sử dụng vốn nhất đònh cho
chủ sở hữu nguồn vốn. Như vậy, khác với hàng hóa thông thường, vốn khi bán ra sẽ
không bò mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng, người mua được quyền
sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất đònh.
1.1.2 Phân loại.
Có nhiều cơ sở khác nhau để phân loại vốn.

1.1.2.1 Vốn cố đònh.
Khái niệm:
Vốn cố đònh (VCĐ) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố đònh (TSCĐ)
mà doanh nghiệp đầu tư xây dựng, mua sắm nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Đặc điểm của VCĐ:
Thứ nhất,
VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước vì vậy cần phải được thu hồi lại một
cách đầy đủ bảo toàn VCĐ.
Thứ hai,
do VCĐ là vốn ứng trước về TSCĐ vì vậy quy mô của VCĐ lớn hay
nhỏ sẽ quyết đònh quy mô TSCĐ của doanh nghiệp cũng như trình độ trang bò cơ sở
vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Phân loại

Căn cứ theo nguồn hình thành
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Căn cứ vào thời gian hoạt động
Vốn dài hạn
Vốn ngắn hạn
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Vốn cố đònh
Vốn lưu động
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

4 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Thứ ba,
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình tham gia hoạt động
kinh doanh sẽ chi phối đặc điểm chu chuyển của VCĐ.
 Đặc điểm chu chuyển của VCĐ:
 Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cố đònh
chu chuyển giá trò dần dần từng phần vào giá trò sản phẩm dưới hình thức
chi phi khấu hao tương ứng với phần hao mòn TSCĐ.
 VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh do TSCĐ có đặc điểm sử dụng
lâu dài.
 VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng.
Phân loại VCĐ:

Phân loại VCĐ
Theo hình thái
biểu hiện
TSCĐ hữu hình
TSCĐ vô hình

Theo tính chất,
công dụng kinh
tế
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
TSCĐ dùng cho HĐ phúc lợi, an ninh quốc
phòng
TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ nhà nước
Theo quyền sở
hữu
TSCĐ tự có
TSCĐ đi thuê
TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ thuê hoạt động
Theo nguồn
hình thành
TSCĐ hình thành bằng vốn được cấp
TSCĐ hình thành bằng vốn đi vay
TSCĐ hình thành bằng vốn tự bổ sung
TSCĐ nhận góp liên doanh, liên kết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

5 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Nguồn hình thành VCĐ:
VCĐ được hình thành từ hai nguồn chính đó là:

Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
là những nguồn xuất phát từ bản
thân doanh nghiệp, bao gồm:
 Vốn do Ngân sách nhà nước cấp.

 Vốn tự có của doanh nghiệp.
 Vốn cổ phần.

Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
là những nguồn mà doanh nghiệp
huy động từ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm:
 Vốn vay.
 Vốn liên doanh.
 Tài trợ bằng thuê, gồm 3 hình thức thuê vốn quan trọng nhất là:
- Bán rồi thuê lại (Sale and Baseback).
- Thuê dòch vụ.
- Thuê tài chính.
1.1.2.2 Vốn lưu động.
Khái niệm:
Vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các
tài sản lưu động (TSLĐ) nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trò ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một
chu kỳ kinh doanh.
Đặc điểm của VLĐ:
Thứ nhất,
VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện từ
hình thái ban đầu là tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm hàng hóa và kết thúc quá trình tiêu thụ trở về hình thái ban đầu là tiền.
Thứ hai,
VLĐ chuyển toàn bộ giá trò ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thứ ba,
VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

6 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Phân loại VLĐ.

Nguồn hình thành VLĐ.
VLĐ được hình thành từ hai nguồn chính đó là:

Nguồn vốn chủ sở hữu
là nguồn vốn thuộc sở hữu của các chủ doanh
nghiệp mà khi sử dụng doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Mỗi loại
hình doanh nghiệp khác nhau thì nguồn vốn chủ sở hữu cũng hình thành từ các
nguồn khác nhau.
 Đối với Doanh nghiệp nhà nước: nguồn vốn này hình thành chủ yếu từ
nguồn Ngân sách nhà nước cấp.
 Đối với Doanh nghiệp cổ phần: nguồn vốn này chủ yếu từ đóng góp
của các cổ đông bằng việc phát hành và bán các cổ phiếu ra thò trường khi
sáng lập Công ty.
 Đối với Doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH: là vốn của các chủ
doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
khi mới thành lập hoặc đầu tư dự án, theo quy đònh của pháp luật.
Phân loại VLĐ
Theo vai trò trong
quá trình sản xuất
kinh doanh
VLĐ trong dự trữ sản xuất
VLĐ trong sản xuất kinh
doanh

VLĐ trong lưu thông
Theo hình thái biểu
hiện
Vốn vật tư hàng hóa
Vốn bằng tiền
Theo quan hệ sở
hữu vốn
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Theo nguồn hình
thành
Vốn do nhà nước cấp
Vốn tự bổ sung
Vốn đi vay
Vốn liên doanh, liên kết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

7 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034

Nguồn nợ phải trả
là nguồn vốn mà doanh nghiệp phải cam kết thanh
toán, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng vốn trong phạm vi những ràng buộc
nhất đònh mà không có quyền sở hữu. Trong mối quan hệ với vốn nợ phải trả
thì doanh nghiệp là con nợ, có nghóa vụ hoàn trả đầy đủ lãi và vốn đã vay.
1.1.3 Vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.1 Về mặt pháp luật.
Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó
phải có một lượng vốn nhất đònh (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy đònh cho từng
loại doanh nghiệp). Vốn có thể được xem là một cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo

cho sự tồn tại tư cách pháp luật của doanh nghiệp trước pháp luật.
1.1.3.2 Về mặt kinh tế.
Yếu tố cần thiết cho tăng trưởng và phát triển doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có vốn.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thò trường thì doanh nghiệp đó phải có
một lượng vốn đủ để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, đáp
ứng được nhu cầu nâng cấp máy móc thiết bò, hiện đại hóa công nghệ. Nếu thiếu
vốn sẽ khiến cho hoạt động bò gián đoạn  giảm năng suất lao động  hoạt động
kém hiệu quả  quy mô của doanh nghiệp càng bò thu hẹp.
Phát huy tính chủ động của doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh.
Một doanh nghiệp có được lượng vốn đủ và ổn đònh thì chủ động hơn trong
việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có lợi  tăng hiệu quả kinh tế.
Ngoài ra có đủ vốn sẽ tăng khả năng khắc phục các khó khăn trong kinh doanh.
Nhân tố quan trọng cho việc xác đònh kế hoạch, qui mô sản xuất kinh doanh.
Vốn là yếu tố quyết đònh doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt
động của mình. Khi nguồn vốn càng được mở rộng thì doanh nghiệp càng có cơ hội
thâm nhập vào các lónh vực tiềm năng mà trước đó chưa đủ điều kiện do nguồn vốn
hạn chế, ngược lại khi nguồn vốn bò thu hẹp thì doanh nghiệp nên tập trung vào các
lónh vực là thế mạnh và có ưu thế trên thò trường.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp là kết quả tổng thể của hàng loạt các biện
pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức, nâng cao hiêu quả sử dụng
vốn là mục tiêu và yêu cầu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành
sản xuất kinh doanh. Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì?
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

8 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng

các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp. Vốn được sử dụng hiệu quả
khi doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao nhất với tổng chi phí bỏ ra là thấp
nhất, đồng thời có khả năng tái tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, đảm bảo mở rộng đầu tư sản xuất, đổi mới trang thiết bò và có phương
hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai.
1.2.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Chi phí về vốn cũng là một trong các loại chi phí của doanh nghiệp nên việc
áp dụng các biện pháp nhằm giảm chi phí vốn cũng là góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp sử dụng vốn đạt hiệu quả cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng tăng lên. Doanh nghiệp sẽ có uy tín trên thò trường tài chính do đó việc huy
động vốn sẽ dễ dàng hơn. Doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi thế hơn trong cạnh tranh
với các đối thủ khác. Do đó doanh nghiệp lại có thể đạt được mức hiệu quả sử dụng
vốn cao hơn.
Mặc khác, do yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và các biện
pháp áp dụng để có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn thì đội ngũ cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp có cơ hội rèn luyện nâng cao trình độ hơn.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố đònh của doanh nghiệp.

Hiệu suất sử dụng VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần hay tổng giá trò sản xuất.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần hay tổng giá trò sản xuất.
Hiệu suất sử dụng VCĐ
Doanh thu thuần hay tổng giá trò sản xuất
=

VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Doanh thu thuần hay tổng giá trò sản xuất
=
Nguyên giá TSCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

9 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034

Hàm lượng VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần
hay một đồng tổng giá trò sản xuất trong kỳ. Hàm lượng VCĐ càng thấp thì hiệu quả
sử dụng VCĐ càng cao.

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hay sau thế hoặc lợi nhuận gộp. Tỷ suất lợi nhuận
VCĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VCĐ càng tăng.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.

Tốc độ luân chuyển VLĐ
Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện qua 2 chỉ tiêu: Số lần luân chuyển
VLĐ và Kỳ luân chuyên VLĐ.

Số lần luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của
VLĐ thực hiện được trong một thời kỳ nhất đònh, thường là một năm.

Kỳ luân chuyển VLĐ

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
được một lần luân chuyển, hay độ thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong
kỳ.
Hàm lượng VCĐ
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
=
Doanh thu thuần hay tổng giá trò sản xuất

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Lợi nhuận thuần trước hay sau thuế hoặc lợi nhuận gộp
=
VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Số lần luân chuyển VLĐ
trong kỳ
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
=
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ

Kỳ luân chuyển VLĐ
Số ngày trong kỳ
=
Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

10 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034

Hàm lượng VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần

hay một đồng tổng giá trò sản xuất trong kỳ. Hàm lượng VLĐ càng thấp thì hiệu quả
sử dụng VLĐ càng cao.

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hay sau thế hoặc lợi nhuận gộp. Tỷ suất lợi nhuận
VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng tăng.
1.2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.

Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn (Số vòng quay toàn bộ vốn)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay tổng giá trò sản xuất.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh (ROA: Return on Asset)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ mỗi đồng vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ có thể tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE: Return on Equity)
Hàm lượng VLĐ
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
=
Doanh thu thuần hay tổng giá trò sản xuất
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Lợi nhuận thuần trước hay sau thuế hoặc lợi nhuận gộp
=
VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hiệu suất sử dụng
toàn bộ vốn
Doanh thu thuần hay tổng giá trò sản xuất
=

Tổng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
vốn kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
=
Tổng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
ROE
Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

11 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là chỉ tiêu rất được các nhà đầu tư
quan tâm.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.4.1 Nhân tố khách quan.

Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của nhà nước.
Trong nền kinh tế thò trường, các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh và
bình đẳng trước pháp luật nhưng dưới sự quản lý vó mô của Nhà nước. Nếu chính
sách kinh tế nhà nước ổn đònh sẽ giúp cho việc tiến hành kế hoạch sản xuất kinh
doanh được thông suốt, có hiệu quả và ngược lại.

Tác động của nền kinh tế.
Tình hình kinh tế, các yếu tố lạm phát, sự biến động của giá cả trên thò trường,…
đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Tác động của khoa học kỹ thuật.
Ngày nay, khi mà khoa học kỹ thuật, công nghệ phát triển rất nhanh thì khi sở
hữu máy móc, trang thiết bò, dây chuyển công nghệ hiện đại sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh.

Lãi suất ngân hàng.
Lãi suất ngân hàng ảnh hưởng đến chi phí huy động bằng vốn vay. Trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi, khi lãi suất ngân hàng tăng, tiền lãi phải trả tăng
lên, lợi nhuận giảm, làm tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm.

Điều kiện tự nhiên và rủi ro kinh doanh.
Những rủi ro trong sản xuất kinh doanh như bão lụt, hỏa hoạn, tác động xấu từ
thò trường,… làm cho tài sản của doanh nghiệp bò tổn thất, giảm giá trò dẫn đến vốn
của doanh nghiệp bò mất mát.

Thò trường và sự cạnh tranh.
Trên thò trường doanh nghiệp nào có sức cạnh tranh mạnh thì doanh nghiệp đó
có doanh thu và lợi nhuận cao, tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao và ngược lại. Vì
vậy, các doanh nghiệp cần đề ra được biện pháp quản lý vốn hiệu quả nhất.

Đặc thù của ngành.
Đây là nhân tố cố ý nghóa quan trọng cần được xem xét khi quản lý và sử dụng
vốn. Đặc thù ngành thường ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn cũng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

12 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
như vòng quay vốn. Do đó, việc so sánh các chỉ tiêu trung bình ngành là cần thiết
nhằm phát hiện ưu nhược điểm trong việc quản lý là sử dụng vốn.

1.2.4.2 Nhân tố chủ quan.

Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động.
Trình độ quản lý tốt, bộ máy gọn nhẹ, đồng bộ nhòp nhàng sẽ giúp cho đồng
vốn của doanh nghiệp được sử dụng hiệu quả. Bên cạnh đó thì trình độ của người
lao động có tác động lớn đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm,… từ đó tác
động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Việc lựa chọn phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư khả thi, sản xuất ra các sản phẩm dòch vụ
có chất lượng tốt, giá thành thấp thì doanh nghiệp sớm thu hồi được vốn và có lãi.
Ngược lại thì doanh nghiệp sẽ bò ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn, không tiêu thụ được
sản phẩm, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sử dụng vốn.

Xây dựng cơ cấu vốn.
Cơ cấu vốn là thành phần và tỷ trọng của các loại vốn trong tổng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp tại một thời điểm. Một cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển của nền
kinh tế sẽ là tiền đề để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp.

Tình trạng trang thiết bò, dây chuyền công nghệ.
Nếu doanh nghiệp sử dụng những TSCĐ đã cũ hoặc lạc hậu về công nghệ sẽ
dẫn đến năng suất lao động kém, hao phí trong sản xuất tăng, sản phẩm làm ra
không đủ cạnh tranh. Ngược lại, nếu sử dụng TSCĐ quá hiện đại mà không có nguồn
nhân lực đủ trình độ vận hành, điều khiển cũng đều dẫn đến tình trạng thất thoát và
hao phí VCĐ của doanh nghiệp.
 Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp cần xem xét
và cân nhắc thật cẩn trọng từng yếu tố để từ đó đưa ra biện pháp quản lý và sử
dụng vốn thật thích hợp, có thể tăng được khối lượng sản xuất sản phẩm, tiết kiệm

được chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.
1.3 Tài liệu và phương pháp phân tích.
1.3.1 Tài liệu phân tích.
1.3.1.1 Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông
610 năm 2010 và năm 2011.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

13 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2011
TÀI SẢN

số
Thuyết
minh
Năm 2011
Năm 2010
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
100

161.243.193.923
143.996.087.074
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
5,1
7.460.752.708
20.474.166.174
1. Tiền

111

5.960.752.708
9.274.166.174
2. Các khoản tương đương tiền
112

1.500.000.000
11.200.000.000
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120



1. Đầu tư ngắn hạn
121



2. Dự phòng giảm giá chứng khốn đầu tư ngắn hạn
129



III. Các khoản phải thu
130
5,2
45.249.081.635
44.160.532.245
1. Phải thu khách hàng

131

37.567.775.677
38.769.835.784
2. Trả trước cho người bán
132

4.093.800.791
2.052.670.669
3. Phải thu nội bộ
133



4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
134



5. Các khoản phải thu khác
135

9.678.380.392
7.291.017.628
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139

(6.090.875.225)
(3.952.991.836)
IV. Hàng tồn kho

140
5.3
97.720.831.771
68.710.117.128
1. Hàng tồn kho
141

97.720.831.771
69.548.083.972
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149


(837.966.844)
V. Tài sản ngắn hạn khác
150

10.812.527.809
10.651.271.527
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151

364.397.722
87.467.915
2. Thuế GTGT được khấu trừ
152

1.180.484.673
711.414.231
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước

154
5.4
203.067.116
95.048.193
4. Tài sản ngắn hạn khác
158
5.5
9.064.578.298
9.757.341.188
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
200

33.032.045.950
25.066.577.828
I. Các khoản phải thu dài hạn
210



1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211



2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
212



3. Phải thu dài hạn nội bộ

213



4. Phải thu dài hạn khác
218



5. Dự phong phải thu dài hạn khó đòi
219



II. Tài sản cố định
220

28.516.236.035
20.035.300.328
1. TSCĐ hữu hình
221
5.6
24.483.374.644
15.814.951.102
+ Ngun giá
222

71.786.672.180
60.227.133.901
+ Giá trị hao mòn lũy kế

223

(47.303.297.536)
(44.414.182.799)
2. TSCĐ th tài chính
224



+ Ngun giá
225



+ Giá trị hao mòn lũy kế
226



3. TSCĐ vơ hình
227
5.7
1.271.952.300
1.271.952.300
+ Ngun giá
228

1.271.952.300
1.271.952.300
+ Giá trị hao mòn lũy kế

229



4. Giá trị xây dựng cơ bản dở dang
230
5.8
2.760.909.091
2.948.396.926
III. Bất động sản đầu tư
240



+ Ngun giá
241



+ Giá trị hao mòn lũy kế
242



IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
5.9
4.193.763.912
4.950.280.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan


14 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
1. Đầu tư vào công ty con
251

4.590.000.000
4.590.000.000
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
252

360.280.000
360.280.000
3. Đầu tư dài hạn khác
258



4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn
259

(756.516.088)

V. Tài sản dài hạn khác
260

322.046.003
80.997.500
1. Chi phí trả trước dài hạn
261


305.189.003
80.997.500
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262



3. Tài sản dài hạn khác
268

16.857.000

TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270

194.275.239.873
169.062.664.902





NGUỒN VỐN

số
Thuyết
minh
Năm 2011
Năm 2010

A. NỢ PHẢI TRẢ
300

145.769.526.780
127.312.511.462
I. Nợ ngắn hạn
310

145.449.966.780
126.904.564.614
1. Vay và nợ ngắn hạn
311
5.10
7.716.560.000
2.800.000.000
2. Phải trả người bán
312
5.11
24.976.963.533
25.436.995.638
3. Người mua trả tiền trước
313
5.11
65.368.773.872
65.005.482.829
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
314
5.12
8.497.451.563
9.326.278.569

5. Phải trả người lao động
315
5.13
1.019.892.914
615.011.550
6. Chi phí phải trả
316
5.14
12.413.246.795
4.684.807.252
7. Phải trả nội bộ
317



8. Phải trả theo tiến đọ kế hoạch hợp đồng xây dựng
318



9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
5.15
25.280.817.747
18.650.610.282
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
320




11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
323
5.16
176.260.356
385.378.494
II. Nợ dài hạn
330

319.560.000
407.946.848
1. Phải trả dài hạn người bán
331



2. Phải trả dài hạn nội bộ
332



3. Phải trả dài hạn khác
333



4. Vay và nợ dài hạn
334
5.17
319.560.000


5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335



6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336



7. Dự phòng ohair trả dài hạn
337



8. Doanh thu chưa thực hiện
338


407.946.848
9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
339



B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
400

48.505.713.093
41.750.153.440

I. Vốn chủ sở hữu
410
5.18.1
48.505.713.093
41.750.153.440
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
5.18.2
26.863.000.000
26.863.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần
412



3. Vốn khác của chủ sở hữu
413



4. Cổ phiếu quỹ
414



5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415




6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416



7. Quỹ đầu tư phát triển
417

4.393.218.657
680.410.808
8. Quỹ dự phòng tài chính
418

1.451.006.167
708.444.597
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419



10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
5.18.5
15.798.488.269
13.498.298.035
11. Nguồn vốn đầu tư XDCB
421




12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
422



Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

15 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430

0
0
1. Nguồn kinh phí
432



2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
433



TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440

194.275.239.873
169.062.664.902
1.3.1.2 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Xây dựng công trình

giao thông 610 năm 2010 và năm 2011.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2011
CHỈ TIÊU

số
Thuyết
minh
Năm 2011
Năm 2010
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01

237.609.389.158
206.251.317.400
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02


262.916.798
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
6.1
237.609.389.158
205.988.400.602
4. Giá vốn hàng bán
11
6.2
201.365.984.882
177.045.717.055

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20

36.243.404.276
28.942.683.547
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
6.3
1.242.724.573
2.071.494.624
7. Chi phí tài chính
22

1.253.323.363
436.769.741
+ Chi phí lãi vay
23

294.991.142
433.850.248
8. Chi phí bán hàng
24
6.4
1.614.905.928
893.267.330
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
6.5
16.169.349.753
9.623.582.940

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30

18.448.549.805
20.060.558.160
11. Thu nhập khác
31
6.6
2.135.350.411
1.975.250.403
12. Chi phí khác
32
6.7
1.032.804.095
2.105.998.160
13. Lợi nhuận khác
40

1.102.546.316
(130.747.757)
14. Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
50

19.551.096.121
19.929.810.403
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
6.8
5.330.507.259
4.997.054.599

16. Chi phí thuế TNDN hỗn lại
52



17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
60

14.220.588.862
14.932.755.804
1.3.2 Phương pháp phân tích.
1.3.2.1 Phương pháp so sánh.
Khi sử dụng các hệ số tài chính cần lưu ý là các hệ số tự nó không có ý nghóa,
chúng chỉ có ý nghóa khi được so sánh.
So sánh hệ số kỳ này với hệ số kỳ trước của cùng doanh nghiệp, qua đó xem
xét xu hướng thay đổi về tính hình tài chính của doanh nghiệp.
So sánh các hệ số trung bình của các doanh nghiệp trong ngành để đánh giá
thực trạng tài chính của doanh nghiệp hoặc so sánh với doanh nghiệp tiên tiến
trong ngành để rút ra những nhận đònh về tính hình tài chính của doanh nghiệp và
đưa ra các quyết đònh tài chính cho phù hợp với từng thời kỳ.
1.3.2.2 Phương pháp phân tích Dupont.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

16 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
thích hợp với nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong
phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa
các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính,

chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự nhất đònh.
Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình thành nên tài sản,
nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối han hệ này được
thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:



Mô hình Dupont có thể tiếp tục triển khai thành



Hay: ROE = ROS x Vòng quay vốn x Đòn cân nợ
Mô hình chỉ số DUPONT:

ROE
ROA
ROS
LN Thuần DT
DT/TS hay Vòng
quay vốn
DT Tổng TS
TS/VCSH
ROE
Lợi nhuận thuần
=
Tổng tài sản
X
Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu
ROE
Lợi nhuận thuần
=
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
X
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
X
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

17 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 610 ( GIAI ĐOẠN 2010-2011)


2.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 610.
Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG 610
CIVIL ENGINEERING CONSTRUCTION JOINT
STOCK COMPANY 610 (CIENCO 610 JSC)
Trực thuộc : TỔNG CÔNG TY XD CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 6
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Trụ sở chính : 968 Quốc lộ 1A, P.Linh Trung, Q.Thủ Đức, TP.HCM
Điện thoại : 0838 8960 545-38965 330-38965335 - Fax : 0838961

369
Website :
Vốn điều lệ : 50.000.000.000 VNĐ
Quyết đònh : Số 2265/QĐ-BGTVT ngày 11/11/2003 của Bộ Giao
thông vận tải.
Giấy phép hành nghề : Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần
Số 4103003461 ngày 03 tháng 06 năm 2005 do Sở Kế
hoạch & Đầu tư TP.HCM cấp. Đăng ký thay đổi lần 2,
ngày 10 tháng 07 năm 2008. Đăng ký thay đổi lần thứ 3,
ngày 14 tháng 05 năm 2010.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Được thành lập từ năm 1983 là Xí nghiệp xây dựng công trình công trình 610,
đến năm 1993 đổi tên thành Công ty công trình giao thông 610 theo quyết đònh số
946/QĐ/TCCB-LĐ ngày 17/05/1993 của Bộ Giao thông vận tải với ngành nghề
chính là Xây dựng công trình giao thông, sửa chữa phương tiện thiết bò thi công và
sản xuất vật liệu xây dựng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

18 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
Ngày 11/11/2003 Bộ Giao thông vận tải ra quyết đònh số 3365/QĐ-BGTVT v/v
Chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty công trình giao thông 610 thành Công ty
cổ phần Xây dựng công trình giao thông 610 với vốn điều lệ là 26.863.000.000 đồng.
Ngày 17/03/2005 Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty cổ phần Xây dựng
công trình giao thông 610 (CIENCO 610) đã được tổ chức với các nội dung: Thông
qua điều lệ tổ chúc hoạt động, kế hoạch SXKD 6 tháng cuối năm 2005 và năm 2006,
bầu Hội đồng quản trò và Ban kiểm soát.
Ngày 03/06/2005 Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 610 được Sở
Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
4103003461, với vốn điều lệ: 26.863.000.000 đồng, trong đó Nhà nước chiếm tỷ lệ

51%.
Ngày 22/05/2007 Bộ Giao thông vận tải ra quyết đinh số 1515/QĐ-BGTVT v/v
xác đònh lại giá trò phần vốn nhà nước tại thời điểm 03/06/2005, giảm 6.143.992.999
đồng.
Ngày 05/06/2007 Đại hội đồng cổ đông thường niên 2007 thông qua việc phát
hành thêm cổ phiếu với giá trò: 6.144.000.000 đồng tương đương 614.400 cổ phiếu
để giữ nguyen vốn điều lệ ban đầu.
Tháng 11/2007 Cô ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 610 đã hoàn tất
việc phát hành cổ phiếu giữ nguyên phần vốn điều lệ. Đến nay vốn điều lệ theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty vẫn là 26.863.000.000 đồng, trong
đó tỷ lệ vốn Nhà nước còn lại là 28,13% tương đương với 755.630 cổ phần.
Ngày 19/05/2011 Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 610 đã nhận
được giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chứng số 125/GCN-UBCK.
Ngày 22/03/2012 Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 610 đã báo
cáo kết quả chào bán cổ phiếu ra công chúng với Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
Mức vốn điều lệ tại thời điểm 13/04/2012 là 50.000.000.000 đồng, trong đó Nhà
nước chiếm tỷ lệ 15,11%.
2.1.2 Lónh vực sản xuất kinh doanh và các thành tựu đạt được.
2.1.2.1 Lónh vực sản xuất kinh doanh.
 Chuyên thi công xây dựng các công trình giao thông: Đường ô tô, cầu, cống, san
lấp mặt bằng, bãi chứa container và thi công nền móng bằng bê công cốt thép.
 Khai thác đá (không hoạt động tại trụ sở).
 Thi công hệ thống cấp và thoát nước với mọi qui mô kết cấu.
 Sản xuất cung cấp và trải thảm bê tông nhựa cho các công trình làm mới và sửa
chữa đại tu đường, bãi.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

19 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
 Sản xuất cung cấp và thi công bê tông xi măng cho các công trình.

 Thi công các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp sản xuất cung đấp
đá các loại cho công trình giao thông và công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp.
 Đại lý ô tô và xe có động cơ. Bán buôn phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô
tô và xe có động cơ.
2.1.2.2 Các thành tựu đạt được.
 Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 610 tham gia thi công những
công trình lớn như:
 Xây dựng hệ thống hạ tầng Khu chế xuất Tân Thuận TP.HCM, khu công nghiệp
Amata, khu công nghiệp Biên Hòa 2- Tỉnh Đồng Nai, Hạ tầng khu công nghiệp
Vietnam Singapore- Bình Dương.
 Đường tỉnh 830- Long An, Quốc lộ 14, Quốc lộ 51, Quốc lộ 20, ĐT 743- Bình
Dương, đường Lâm trường Chiến khu D- Bình Dương, đường Hồ Chí Minh-
Huyện Đăkglei- Tỉnh KonTum, QL 1A đoạn Nha Trang- Quảng Ngãi, Hải Sơn-
Đèo Cả,…
 Đặc biệt là các công trình đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, công nghệ hiện đại như
Công trình đường lăn Sân đỗ nặng sân bay Tân Sơn Nhất, sân bay Rạch Giá, sân
bay Liên Khương, sân bay Phú Quốc, thảm bê tông nhựa mặt cầu Mỹ Thuận,…
 Ngoài ra Công ty cổ phần Xây dựng công trình giao thông 610 còn được trao tặng
các danh hiệu thi đua sau:
 Hai bằng khen do Bộ GTVT cấp (năm 1994, năm 1998).
 Bằng khen của Chính Phủ.
 Một cờ thi đua khá nhất của TP. Hồ Chí Minh năm 1995.
 Hai cờ thi đua xuất sắc nhất của Ngành GTVT và Chính Phủ năm 1996, 1997.
 Huân chương lao động hạng 3 từ năm 1993- 1998.
 Huy chương chất lượng cao: Đường băng sân đỗ nặng Sân bay Tân Sơn Nhất.
 UBND TP.HCM tặng cờ “Đơn vò xuất sắc năm 1998”.
 Công đoàn GTVT Việt Nam tặng cờ “Công đoàn cơ sở vững mạnh có phong
trào thi đua xuất sắc năm 2000”.
 Bộ GTVT tặng Bằng khen về thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm

2000.
 UBND Tỉnh Bà Ròa- Vũng Tàu tặng Bằng khen “Thi công đường Cỏ Ống Côn
Đảo năm 2000”.
 Công đoàn Tổng Công ty XDCTGT 6 tặng cờ “Công đoàn cơ sở vững mạnh
xuất sắc năm 2001”.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

20 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
 Năm 2003 được UBND TP.HCM tặng bằng khen “Đơn vò xuất sắc năm
2003”.
 Năm 2004 được tặng “Huân chương lao động hạng II”.
 Công đoàn Tổng Công ty XDCTGT 6 tặng cờ “Công đoàn cơ sở vững mạnh
xuất sắc năm 2005”.
 Công đoàn GTVT Viêt Nam tặng cờ “Công đoàn cơ sở vững manh xuất sắc
năm 2006”.
 Công đoàn Tổng Công ty XDCTGT 6 tặng cờ “Công đoàn cơ sở vững mạnh
xuất sắc năm 2007”.
 Bộ GTVT tặng cờ “Đơn vò thi đua xuất sắc năm 2008”.
 Tổng Công ty XDCTGT 6 thưởng giải 3 “Đơn vò đạt thành tích xuất sắc hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất năm 2008”.
 Công đoang GTVT Việt Nam tặng cờ “Đơn vò xuất sắc trong phong trào xanh,
sạch, đẹp bảo đảm an toàn vệ sinh lao động năm 2008”.
 Công đoàn Tổng Công ty XDCTGT 6 tặng cờ “Công đoàn cơ sở vững mạnh
xuất sắc năm 2009”.
 Bộ GTVT tặng cờ chuyên đề “Đơn vò xuất sắc trong phong trào văn hóa- thể
dục thể thao năm 2010”.
 Công đoàn Tổng Công ty XDCTGT 6 tặng cờ “Công đoàn cơ sở vững mạnh
xuất sắc năm 2010”.
2.1.3 Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xây

dựng công trình giao thông 610 trong các năm gần đây.
Bảng 2.1- Bảng khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
CIENCO 610 trong hai năm gần đây.
CHỈ TIÊU
Năm 2011
Năm 2010
So sánh 2011/2010
+;-
%
1. Tổng doanh thu thuần
240.987.464.142
210.035.145.629
30.952.318.513
14,74%
2. Tổng chi phí phát sinh
221.436.368.021
190.105.335.226
31.331.032.795
16,48%
3. Lợi nhuận sau thuế TNDN
14.220.588.862
14.932.755.804
(712.166.942)
-4,77%
4. Tổng tài sản bình qn
194.275.239.873
169.062.664.902
25.212.574.971
14,91%
5. Vốn chủ sở hữu bình qn

48.505.713.093
41.750.153.440
6.755.559.653
16,18%
6. ROA (6)=(3)/(4)
7,32%
8,83%
-1,5%
-17,13%
7. ROE (7)=(3)/(5)
29,32%
35,77%
-6,4%
-18,03%
Qua số liệu ở bảng 2.6 trên ta thấy trong năm 2011 tổng doanh thu thuần đạt
240.987.464.142 đồng, tăng thêm 30.952.318.513 đồng so với năm 2010,với tốc độ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

21 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
tăng là 14,74%. Nguyên nhân là do trong năm qua Công ty đã hoàn thành một số dự
án và đã quyết toán với chủ dự án như:
Cơng Trình
Tổng Giá Trị
Thời Gian
Thi Cơng
Thời Gian
Hồn Thành
Cơng trình ĐTXD cơ sở hạ tầng khu dân cư tái
định cư khu đơ thị mới Suối Lớn- San lấp mặt

bằng, HTGT, THTN Dương Đơng
71,45 tỷ đồng
2008
2011
Nâng cấp, mở rộng đường TA 32
18,50 tỷ đồng
2008
2011
Mở rộng Đường Tỉnh Lộ 10- Bình Chánh
46,60 tỷ đồng
2008
2011
Xây dựng cầu và đường nối từ QL 51 đến
Cảng Cái Mép- Km1+300 - Km1+800
23,80 tỷ đồng
2008
2011
Đường trục chính số 7 đoạn 03 Đại học Quốc
gia TP.HCM
12,18 tỷ đồng
2009
2011
Trong khi đó tổng chi phí phát sinh trong năm 2011 có tốc độ tăng là 16,48%
khiến cho lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm đi 712.166.942 đồng, giảm 4,77% so
với năm 2010.
Lợi nhuận sau thuế giảm nhưng tổng tài sản bình quân và nguồn vốn chủ sở
hữu đều tăng, dẫn đến ROA giảm đi 1,5% xuống còn 7,32% trong năm 2011, ROE
giảm từ 35,77% trong năm 2010 xuống 29,32% trong năm 2011 (giảm 6,4%).
TỔNG KẾT
Như vậy, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CIENCO 610

trong hai năm qua có biến động không lớn lắm, tuy nhiên kết quả lại theo chiều
hướng không tốt, lợi nhuận năm 2011 giảm so với năm trước, không đạt được hiệu
quả kinh tế như mong muốn. Vì thế Công ty cần có giải pháp xử lý tình trạng này
nếu không muốn kết quả kinh doanh ngày càng đi xuống. Và để tìm hiểu rõ hơn về
thực trạng cũng như lý do tại sao Công ty CIENCO 610 không đạt được hiệu quả
kinh tế trong năm qua ta đi vào xem xét các nội dung tiếp theo sau đây.
2.2 Phân tích thực trạng vốn và nguồn vốn của Công ty cổ phần Xây dựng công trình
giao thông 610 giai đoạn 2010-2011.
2.2.1 Tình hình cơ cấu và sự biến động của tài sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của Công ty tại thời điểm năm tài chính kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2011 ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2.2- Bảng phân tích kết cấu tài sản.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

22 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
CHỈ TIÊU
Năm 2011
Năm 2010
So Sánh
Năm2011/Năm2010
Tỷ Trọng
So Sánh
Tỷ
Trọng
+;-
%
Năm
2011

Năm
2010
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
161.243.193.923
143.996.087.074
17.247.106.849
11,98%
83,00%
85,17%
-2,18%
I.Tiền và các khoản
tương đương tiền
7.460.752.708
20.474.166.174
(13.013.413.466)
-63,56%
3,84%
12,11%
-8,27%
II.Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn







III.Các khoản phải thu
45.249.081.635

44.160.532.245
1.088.549.390
2,46%
23,29%
26,12%
-2,83%
IV.Hàng tồn kho
97.720.831.771
68.710.117.128
29.010.714.643
42,22%
50,30%
40,64%
9,66%
V.Tài sản ngắn hạn khác
10.812.527.809
10.651.271.527
161.256.282
1,51%
5,57%
6,30%
-0,73%
B.TÀI SẢN DÀI HẠN
33.032.045.950
25.066.577.828
7.965.468.122
31,78%
17,00%
14,83%
2,18%

I.Các khoản phải thu dài
hạn







II.Tài sản cố định
28.516.236.035
20.035.300.328
8.480.935.707
42,33%
14,68%
11,85%
2,83%
III.Bất động sản đầu tư







IV.Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
4.193.763.912
4.950.280.000
(756.516.088)

-15,28%
2,16%
2,93%
-0,77%
V.Tài sản dài hạn khác
322.046.003
80.997.500
241.048.503
297,60%
0,17%
0,05%
0,12%
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
194.275.239.873
169.062.664.902
25.212.574.971
14,91%
100,00%
100,00%

Qua bảng 2.2 ta thấy tổng tài sản của Công ty CIENCO 610 năm 2011 so với
năm 2010 tăng 14,91% tương ứng với số tuyệt đối tăng 25.212.574.971 đồng, điều
này cho thấy quy mô về vốn và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty đươc tăng
lên. Nguyên nhân là do cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều tăng, cụ thể:
Xét tài sản ngắn hạn: trong năm 2011 tăng thêm 17.247.106.849 đồng so với
năm 2010 tương ứng tăng 11,98%, tuy nhiên về tỷ trọng lại giảm 2,18%.
Xét tài sản dài hạn: năm 2011 tăng 7.965.468.122 đồng so với năm 2010 tương
ứng tăng 31,78%, về tỷ trọng tăng 2,18%.
Với việc tăng tỷ trọng tài sản dài hạn có thể suy đoán ra Công ty CIENCO 610
đang bắt đầu chú trọng đầu tư cho tài sản dài hạn, nhắm tới tìm kiếm lợi tức lâu dài,

đây cũng là điều dễ hiểu khi nền kinh tế đang dần hồi phục trở lại sau khủng hoảng
kinh tế thế giới, bên cạnh đó do đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty CIENCO
610 là khai thác đá, cung cấp vật liệu xây dựng và thi công các công trình lớn nên
đầu tư vào tài sản dài hạn là cần thiết. Tuy nhiên, để đánh giá cụ thể hơn thì ta cần
đi sâu vào xem xét chi tiết nội dung bên trong.
2.2.1.1 Đối với tài sản ngắn hạn.
Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2011 giảm 63.56%
tương đương với giảm 13.013.413.466 đồng, khiến cho tỷ trọng của khoản mục này
giảm 8.27%. Tỷ lệ giảm mạnh như vậy là do việc giảm các khoản tương đương tiền,
mà ở đây Công ty CIENCO 610 cắt giảm tối đa việc gửi các khoản tiết kiệm có kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

23 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
hạn 1 tháng. Việc giảm khoản mục này chính là dùng tiền để đầu tư cho tài sản dài
hạn, giảm tình trạng ứ đọng vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn. Mặc khác, hành động
này cũng khiến cho doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi gặp những biến cố bất
ngờ cần sử dụng đến tiền.
Đối với các khoản phải thu tuy năm 2011 tăng thêm 1.088.549.390 đồng, tương
đương tăng 2,46% so với năm 2010 nhưng tỷ trọng của khoản mục này lại giảm đi
2,83%, cho thấy Công ty trong năm ít bò các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn,
khâu thanh toán ít bò trì trệ. Tuy nhiên Công ty cũng nên xem xét lại việc tăng khoản
trả trước cho người bán, cần có biện pháp giúp tạo được uy tín với đối tác để giảm
thiểu tối đa việc bò chiếm dụng vốn.
Đối với khoản mục hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản của Công ty. Trong năm 2011 khoản mục này tăng thêm 29.010.714.643
đồng (tương đương tăng 42,22%) chiếm tỷ trọng 50,30% trong cơ cấu tổng tài sản,
tỷ trọng tăng thêm 9,66% so với cùng kỳ năm 2010 là một nhân tố bất lợi. Tuy nhiên,
đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty là thi công, xây dựng các công trình lớn
với thời gian lâu dài nên đây là điều không thể tránh khỏi, việc khoản mục hàng tồn

kho tăng chủ yếu là nằm ở mục chi phí sản xuất dỡ dang. Công ty cần đảm bảo được
tốc độ thi công để hoàn thành các công trình, dự án cho đúng thời hạn, chỉ nên sản
xuất khai thác đủ đáp ứng nhu cầu nội bộ và lượng cầi ngoài thò trường.
Về khoản mục tài sản ngắn hạn khác thì trong năm 2011 không có dao động
lớn so với năm 2010, về tỷ lệ tuy tăng 1,57% nhưng về tỷ trọng lại giảm 0,73%, nói
chung có thể thấy khoản mục này ổn đònh trong hai năm qua.
2.2.1.2 Đối với tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn của Công ty CIENCO 610 nằm ở ba khoản mục TSCĐ, các
khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
Xét khoản mục TSCĐ, trong năm 2011 đạt 28.516.236.035 đồng tăng thêm
31,78% tương ứng với tăng 7.965.468.122 đồng, về tỷ trọng tăng thêm 2,83%. Mặc
dù biến đổi không lớn nhưng đây là dấu hiệu tốt cho thấy Công ty quan tâm tới đầu
tư TSCĐ nhằm tăng năng lực lao động, sản xuất, đồng thời nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Đối với khoản mục các khoản đầu tư tài chính dài hạn trong năm 2011 giảm
756.516.088 đồng (do tăng dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn) tương ứng
với giảm 15,28%, về tỷ trọng giảm không đáng kể (giảm 0,77%).
Đối với khoản mục tài sản dài hạn khác trong năm 2011 tăng 241.048.503 đồng
tương ứng tăng 0,12%, chủ yếu là do tăng khoản chi phí trả trước dài hạn.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan

24 | P a g e
Sinh viên: Nguyễn Đăng Khoa - 1010112034
2.2.2 Phân tích tình hình cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn.
Bảng 2.3- Bảng phân tích kết cấu nguồn vốn.
CHỈ TIÊU
Năm 2011
Năm 2010
So Sánh
Năm2011/Năm2010

Tỷ Trọng
So
Sánh
Tỷ
Trọng
+;-
%
Năm
2011
Năm
2010
A. NỢ PHẢI TRẢ
145.769.526.780
127.312.511.462
18.457.015.318
14,50%
75,03%
75,30%
-0,27%
I. Nợ ngắn hạn
145.449.966.780
126.904.564.614
18.545.402.166
14,61%
74,87%
75,06%
-0,19%
II. Nợ dài hạn
319.560.000
407.946.848

(88.386.848)
-21,67%
0,16%
0,24%
-0,08%
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
48.505.713.093
41.750.153.440
6.755.559.653
16,18%
24,97%
24,70%
0,27%
I. Vốn chủ sở hữu
48.505.713.093
41.750.153.440
6.755.559.653
16,18%
24,97%
24,70%
0,27%
II. Nguồn kinh phí và quỹ
khác








TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN
194.275.239.873
169.062.664.902
25.212.574.971
14,91%
100,00%
100,00%

Qua số liệu của bảng 2.3 ta có thể thấy trong năm 2011 tỷ trọng của các khoản
mục trong nguồn vốn Công ty CIENCO 610 không biến động nhiều so với năm 2010.
Tổng nguồn vốn trong năm 2011 tăng thêm 25.212.574.971 đồng so với năm 2010
tương ứng với tăng 14,91% điều này cho thấy được quy mô về vốn của Công ty được
ổn đònh và mở rộng qua từng năm. Cụ thể:
2.2.2.1 Đối với nợ phải trả.
Nợ phải trả trong năm 2011 là 145.769.526.780 đồng, tăng thêm
18.457.015.318 đồng so với cùng kỳ năm 2010, tương đương với tăng 14,50%, tuy tỷ
trọng giảm 0.27% nhưng không đáng kể. Nguyên nhân là do tỷ trọng nợ ngắn hạn
cùng với nợ dài hạn đều giảm (nợ ngắn hạn giảm 0,19%, nợ dài hạn giảm 0,08%).
Xét khoản mục nợ ngắn hạn ta có thể thấy tỷ trọng khoản mục này chiếm gần
như toàn bộ nợ phải trả, so với năm 2010 năm 2011 tăng thêm 18.545.402.166 đồng,
tương đương tăng 14,61%. Điều này cho thấy Công ty do đặc thù sản xuất kinh doanh
của mình nên chủ yếu dùng nguồn tài trợ ngắn hạn để tài trợ cho vốn sản xuất kinh
doanh của mình. Hai nhân tố chính khiến cho nợ ngắn hạn tăng lên là chi phí phải
trả và các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác. Bên cạnh đó chỉ tiêu vay và nợ
ngắn hạn cũng góp phần không nhỏ.
Xét nợ dài hạn trong năm 2011 giảm đi 88.386.848 đồng so với năm 2010 là
407.946.848 đồng, tương đương với giảm 21,67%.
Việc tăng nợ ngắn hạn và giảm nợ dài hạn được coi là hợp lý, bởi việc tài trợ
bằng nguồn vốn ngắn hạn sẽ có chi phí thấp hơn so với dùng nguồn tài trợ dài hạn.


×