Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ chính sách công thực hiện chính sách phát triển đảng viên trên địa bàn huyện thăng bình, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (802.64 KB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách cơng: “Thực hiện chính sách phát triển
đảng viên trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” là hồn tồn
trung thực, các thơng tin trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và không trùng lắp
với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Châu


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp cao học chun ngành Chính sách
cơng ngồi sự nỗ lực nghiên cứu của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn q
thầy, cơ giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong q trình tơi
học tập tại cơ sở Học viện Khoa học - xã hội tại TP. Đà Nẵng, Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam. Đặc biệt, trong q trình nghiên cứu, thực hiện
luận văn, tơi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình và trách nhiệm
của TS. Lê Thị Hải Nam - Viện Hàn lâm KH-XH Việt Nam.
Cảm ơn lãnh đạo và cán bộ cơng chức: Huyện ủy Thăng Bình; Ban Tổ
chức huyện ủy Thăng Bình; Ủy Ban kiểm tra huyện ủy Thăng Bình; Văn
phịng huyện ủy Thăng Bình và các cơ quan liên quan đã cung cấp thơng tin,
tài liệu, đóng góp ý kiến giúp tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù, đã có nhiều cố gắng, song khơng tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Rất mong nhận được sự hướng dẫn, góp ý của q thầy, cơ và bạn
bè đồng nghiệp để luận văn của tơi được bổ sung và hồn thiện tốt hơn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Quảng Nam, tháng 3 năm 2020
Người viết



Nguyễn Văn Châu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN ĐẢNG VIÊN ..........................................................................................8
1.1. Đảng viên và chính sách phát triển đảng viên ........................................... 8
1.2. Vị trí, vai trị của đảng viên và chính sách phát triển đảng viên .............. 12
1.3. Nội dung yêu cầu thực hiện chính sách phát triển đảng viên .................. 20
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
ĐẢNG VIÊN Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ...............27
2.1. Giới thiệu chung về huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam và tổ chức bộ
máy, cán bộ làm công tác đảng ....................................................................... 27
2.2. Tổ chức, thực hiện chính sách phát triển đảng viên ở huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 40
2.3. Đánh giá chung về tổ chức thực hiện chính sách phát triển đảng viên ở
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam .............................................................. 52
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN TỪ THỰC
TIỄN Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM ............................59
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ đổi mới cơng tác phát triển đảng viên ở huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam trong những năm tới .................................................. 59
3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát
triển đảng viên ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam .................................. 61
KẾT LUẬN.........................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Tổng hợp tình hình phát triển Đảng viên 2011 - 2019

Trang

PL

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình

Trang

hình
2.1

2.2

Bản đồ hành chính huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Sơ đồ Tổ chức bộ máy huyện ủy Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam


27

29


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng duy nhất cầm quyền ở nước ta, Đảng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về
chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền giáo dục, thuyết
phục vận động; bằng công tác tổ chức, cán bộ và kiểm tra; bằng tổ chức của
đảng trong hệ thống chính trị và sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Đảng
viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội quân tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam. Trong
quá trình lãnh đạo cách mạng cũng như trong cơng cuộc đổi mới đất nước đã
chứng minh vai trò và năng lực lãnh đạo của Đảng không chỉ phụ thuộc vào
chất lượng của đội ngũ đảng viên mà còn phụ thuộc rất lớn vào số lượng đảng
viên. Có số lượng đảng viên hùng hậu là cơ sở để xây dựng Đảng, củng cố hệ
thống tổ chức của Đảng, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của các tổ chức Đảng. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX cho đến
nay, công tác xây dựng đội ngũ đảng viên và phát triển đảng viên đã có nhiều
đổi mới, đã đạt được những kết quả nhất định. Trong công tác phát triển đảng
viên, Trung ương Đảng đã có nhiều Nghị quyết, Chỉ thị, Quy định về nâng
cao chất lượng công tác phát triển đảng viên, khắc phục tình trạng một số cơ
sở, địa bàn chưa có đảng viên, chưa có tổ chức Đảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ cách mạng của Đảng trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, cho đến nay, cả về
lý luận và thực tiễn cơng tác phát triển đảng viên vẫn cịn nhiều nội dung cần
được nghiên cứu nghiêm túc để có những lời giải đáp thiết thực góp phần vào
việc xây dựng các văn bản, qui định về công tác phát triển đảng viên cho phù

hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới, góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên. Đây là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết
trong cuộc vận động đổi mới, chỉnh đốn Đảng hiện nay. Phát triển đội ngũ

1


đảng viên là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, có tính qui luật trong cơng
tác xây dựng Đảng cũng như trong quá trình phát triển và hoạt động của
Đảng. Chỉ thị số 51/CT-TW, ngày 21 tháng 01 năm 2000 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa VIII) khẳng định: Kết nạp đảng viên là một nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên, có tính qui luật trong cơng tác xây dựng Đảng
cũng như trong quá trình phát triển, hoạt động lãnh đạo của Đảng, nhằm tăng
thêm sức chiến đấu và bảo đảm sự kế thừa, phát triển của Đảng. Đảng là một
cơ thể chính trị - xã hội sống, có q trình hình thành, phát triển và đào thải
riêng. Vì vậy, sự phát triển của Đảng là đòi hỏi tự nhiên, là qui luật tất yếu,
nhằm để bù đắp số lượng giảm đi và tạo thêm sinh lực cho Đảng, trẻ hóa
Đảng, bảo đảm sự kế thừa, tạo thêm nhân tố mới trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên. Công tác phát triển đảng viên phải xuất phát từ yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị để xác định phương hướng, nội dung, biện
pháp bồi dưỡng, kết nạp đảng.
Để có đội ngũ đảng viên đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, từng đảng viên có
chất lượng tốt, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong các tổ chức của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ
sở, trong các thành phần dân tộc, giai cấp, tầng lớp, các nhóm dân cư, lứa
tuổi... phải đặc biệt coi trọng kết nạp đảng viên, nhất là những nơi có ít và
chưa có đảng viên. Cùng với phát triển đảng viên thì rà sốt đưa những người
khơng đủ tư cách ra khỏi Đảng để nâng cao chất lượng đảng viên cũng được
cho là nhiệm vụ cấp bách hiện nay theo Chỉ thị 28-CT/TW, ngày 21/1/2019
của Ban Bí thư. Phát triển đảng viên được Đảng ta chỉ ra và nhất quán thực

hiện trong suốt quá trình xây dựng đảng và lãnh đạo cách mạng.
Nhận thức rõ được vị trí, vai trị, tầm quan trọng đó, những năm qua
Đảng bộ huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam luôn coi trọng và quan tâm
công tác phát triển đảng viên. Do đó, cơng tác phát triển đảng viên đã đạt
được những kết quả quan trọng, số lượng đảng viên ngày càng tăng, phát huy
2


tốt vai trị tiền phong gương mẫu, góp phần cải thiện cơ cấu và nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên của các đảng bộ, tạo điều kiện thuận lợi để đảng bộ
các cấp lãnh đạo thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phịng, an ninh, hồn thành mục tiêu, nhiệm vụ cơng cuộc đổi mới ở địa
phương.
Tuy nhiên, công tác phát triển đảng viên của huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam thời gian qua còn bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định cả về
nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng; nội dung, hình thức,
biện pháp chưa thật sát hợp, có lúc, có nơi cịn chạy theo số lượng đơn thuần,
coi nhẹ, hạ thấp chất lượng, tiêu chuẩn đảng viên hoặc xem nhẹ công tác phát
triển đảng viên.
Xuất phát từ vị trí, vai trị quan trọng của cơng tác phát triển đảng viên
của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Tơi chọn đề tài: “Thực hiện chính
sách phát triển đảng viên trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam”, làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn góp phần vào giải quyết một
vấn đề đang là đòi hỏi cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách
phát triển đảng viên ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác phát triển đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng, là một trong
những nội dung then chốt của công tác xây dựng Đảng. Trong những năm qua
Đảng ta đã có nhiều quyết sách về phát triển đảng viên được các cấp ủy đảng
cụ thể hóa thành nghị quyết, chỉ thị để thực hiện tới đảng ủy các cấp, đã có

nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng tác phát triển đảng viên với nhiều góc độ
khác nhau, tiêu biểu là:
Nhóm các đề tài khoa học gồm có:
- GS. TS. Nguyễn Phú Trọng, làm chủ nhiệm, xuất bản 1992: Đề tài
KX.05.06 về “Một số vấn đề về Đảng và công tác xây dựng Đảng hiện nay”.

3


- GS. TS. Mạnh Quang Thắng, làm chủ nhiệm, xuất bản 2006: Đề tài
khoa học cấp nhà nước KX 03.04 (2001 – 2005) về “Vấn đề đảng viên và
phát triển đảng viên trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”.
- TS. Đỗ Ngọc Thịnh: Đề tài khoa học cấp ban đảng, mã số KHBĐ
(2007)-08 về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở
đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên”.
- TS. Nguyễn Xuân Phương: Đề tài khoa học cấp bộ năm 2008 về
“Công tác phát triển đảng viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Thực
trạng và giải pháp”.
Nhóm cơng trình nghiên cứu là luận án, luận văn:
- Lê Xuân Thành: Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành
xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam (2004) về “Chất lượng các đảng bộ xã
vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn hiện nay”.
- Nguyễn Thị Ngọc Loan: Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên
ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam (2006) về “Chất lượng đội ngũ
đảng viên là cán bộ chuyên trách ở các phường thành phố Hà Nội giai đoạn
hiện nay”.
- Phạm Thanh Kiều Luận: Luận án tiến sĩ khoa học chính trị, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2008) về “Chất lượng các
đảng bộ xã có đồng bào theo đạo thiên chúa ở miền Đông Nam Bộ hiện nay”.
- Nguyễn Văn Hào: Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị, chuyên

ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam (2013) về “Đẩy mạnh công tác
phát triển đảng viên trong thanh niên của các đảng bộ xã ở Thành phố Đà
Nẵng giai đoạn hiện nay”.
Những bài viết đăng trên các tạp chí, Website liên quan đến công tác phát
triển đảng viên
- Đỗ Xuân (1995), “Hội nghị chuyên đề về công tác phát triển đảng
viên trẻ”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 3).
4


- Nguyễn Văn Sáu (2004), “Một số giải pháp nâng cao cơng tác phát
triển Đảng”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (số 6).
- Hồng Bình Qn (2007), “Vĩnh Phúc đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng”, Tạp chí Cộng sản, (số 782).
- Hồ Việt Hạnh (2017), Tổng quan về chính sách cơng” Tập chí Nhân
lực khoa học xã hội, 12(55)2017, tra.4-6.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng, chỉnh đốn đảng trong điều kiện
đảng cầm quyền, của TS. Dương Trung Ý, Học viện Xây dựng Đảng, đăng
trên Web: , ngày 25/5/2011.
- Thấm nhuần tư tưởng của V.I.Lê-nin về xây dựng Đảng, của PGS.
TS. Nguyễn Hồng Giáp, Học viện Chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh, đăng trên Web: ngày 22/4/2012.
Các cơng trình khoa học, luận văn, luận án nêu trên của các cơ quan,
các tác giả chủ yếu nghiên cứu dưới góc nhìn khoa học chính trị, chưa có
cơng trình nào nghiên cứu với chun ngành chính sách cơng, các cơng
trình này đã đi sâu phân tích những vấn đề lý luận, thực tiễn chất lượng tổ
chức Đảng, công tác phát triển đảng viên đề xuất những giải pháp củng cố,
nâng cao chất lượng tổ chức Đảng và chất lượng đảng viên nói chung hoặc
trên một địa bàn cụ thể.
Ngồi ra cịn một số bài viết đăng trên các tạp chí chun ngành, một

số cơng trình nghiên cứu của cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ khoa học có đề
cập đến cơng tác phát triển đảng viên và xây dựng, giáo dục rèn luyện đội ngũ
đảng viên.
Nhìn chung, trong những năm qua các cơng trình nghiên cứu liên quan
trực tiếp đến đề tài luận văn không nhiều. Những cơng trình đó chủ yếu tập
trung nghiên cứu các về vấn đề xây dựng, chỉnh đốn Đảng nói chung và công
tác phát triển đảng viên, luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn
công tác xây dựng Đảng và công tác đảng viên trên một số địa bàn, cơ quan
5


cụ thể, đưa ra quan niệm về chất lượng, phân tích thực trạng, nguyên nhân, đề
xuất những giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức đảng, công tác phát triển
đảng viên của một đơn vị cụ thể.
Các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ cả về lý
luận và thực tiễn công tác xây dựng Đảng, phát triển đảng viên. Tuy nhiên,
chưa có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu thực hiện chính sách
phát triển đảng viên tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn thực hiện
chính sách phát triển đảng viên và đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao
chất lượng thực hiện chính sách phát triển đảng viên trên địa bàn huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách, chính sách
phát triển đảng viên và các quy định hiện hành của Đảng về công tác phát
triển đảng viên.
Mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
đảng viên ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
thực hiện chính sách phát triển đảng viên ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách phát triển đảng viên và việc thực hiện chính sách phát triển
đảng viên trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Thực hiện chính sách phát triển đảng viên
6


Về khơng gian: huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2019
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng
các phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra khảo sát để
đánh giá và rút ra kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách phát
triển đảng viên đồng thời đưa ra khái niệm về thực hiện chính sách phát
triển đảng viên.
6.1. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng và cung cấp số liệu về kết quả thực hiện
chính sách phát triển đảng viên ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam hiện
nay.
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
đảng viên ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam giai đoạn hiện nay và trong
những năm tiếp theo.

7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm: ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận chung về thực hiện chính sách phát triển đảng viên.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển đảng viên ở
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Mục tiêu và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách phát triển đảng viên từ thực tiễn của huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam.

7


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
1.1. Đảng viên và chính sách phát triển đảng viên
1.1.1. Khái niệm đảng viên và chính sách phát triển đảng viên
- Khái niệm Đảng viên
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sỹ cách mạng trong đội
tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam,
suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc,
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp
hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của
Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục
tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đồn kết thống nhất trong Đảng (Theo
Khoản 1, Điều I, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, khóa XI).
- Khái niệm chính sách phát triển đảng viên
Chính sách là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, trên

các phương tiện truyền thông và trong đời sống xã hội. Tuy nhiên, đây cũng
là thuật ngữ khó có thể định nghĩa một cách cụ thể và rõ ràng. Có rất nhiều
định nghĩa về chính sách, có quan niệm cho rằng “chính sách là một đường
lối hành động được thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị,
chính khách...Chính sách là một công cụ quan trọng của quản lý. Mọi tổ
chức, mọi cấp quản lý đều phải sử dụng các cơng cụ quản lý như chiến lược,
kế hoạch, chính sách và quyết định quản lý để tác động lên đối tượng quản lý
theo một cách thức nào đó nhằm đạt tới mục tiêu mong muốn. Quan niệm
khác lại cho rằng chính sách là tập hợp các quyết định hay chương trình hành
động do tập thể các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn

8


đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. David Easton(1953) thì cho
rằng “chính sách bao gồm một chuỗi các quyết định và các hành động mà
trong đó phân phối thực hiện các giá trị”.
Phát triển đảng viên, thường được hiểu là sự tăng lên về số lượng và
nâng cao về chất lượng. Phát triển đảng viên bao gồm hai phương diện chủ
yếu là kết nạp đảng viên mới và cũng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng
viên hiện có. Phát triển đội cán bộ cũng bao gồm bổ sung lực lượng cán bộ
mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện có.
Từ các định nghĩa về chính sách nêu trên chúng ta có thể đi đến khái
niệm chính sách phát triển đảng viên chính là tập hợp các quyết định hay
chương trình hành động do các nhà lãnh đạo đề ra để giải quyết vấn đề về
phát triển đảng viên của Đảng
Thực hiện chính sách phát triển đảng viên là bước đưa chính sách phát
triển đảng viên vào thực hiện trong đời sống xã hội. Bao gồm các hoạt động
như tuyên truyền, phổ biến, vận động, tổ chức nguồn lực, phân công, phối
hợp thực hiện, kiểm tra, đơn đốc và hiệu chỉnh chính sách cùng với các biện

pháp hỗ trợ khác để chính sách phát huy được vai trò trong cuộc sống. Tổng
hợp các hoạt động của tổ chức đảng, cơ quan tổ chức có liên quan và của mỗi
cán bộ, đảng viên nhằm xây dựng đội ngũ đảng viên không ngừng phát triển
và vững mạnh cả về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị
của Đảng.
Cho thấy chủ thể của việc thực hiện chính sách phát triển đảng viên là
các tổ chức đảng, cấp ủy các cấp có liên quan gồm: ở trung ương là đảng ủy
bộ ngành cơ quan trung ương, ở các tỉnh là tỉnh ủy ở cấp thành phố là thành
ủy, cấp quận huyện là quận ủy, Huyện ủy và các Đảng ủy trực thuộc. Lực
lượng phối hợp trong thực hiện chính sách phát triển đảng viên gồm các cấp
ủy có liên quan và các tổ chức có liên quan trong hệ thống chính trị cấp tỉnh,
thành, quận, huyện giữ vai trị lực lượng chính. Các tổ chức đoàn thể là lực
9


lượng nịng cốt trong việc phối hợp. Mục đích của việc thực hiện chính sách
phát triển đảng viên trong các tổ chức đảng là nhằm nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và đảng viên; phát triển đảng viên
các thơn, tổ, bn sóc….., các nơi chưa có đảng viên, thành lập các tổ đảng,
tổ chức đảng ở các khu dân cư. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng làm cho các tổ
chức đảng và đảng viên thực hiện có hiệu quả, theo đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đóng góp vào sự phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương.
1.1.2. Vấn đề của chính sách phát triển đảng viên
Phát triển đảng viên là vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác tổ chức
xây dựng Đảng, nhằm làm tăng thêm nguồn sinh lực cho Đảng, nâng cao
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Nếu không làm tốt cơng tác này,
Đảng sẽ bị già hóa, trì trệ, giảm sút năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, khơng
hồn thành được vai trị lãnh đạo và sứ mệnh của mình đối với sự nghiệp cách
mạng.

Từ những năm 1992, chính sách phát triển đảng đã được đảng ta quan
tâm, được cụ thể hóa trong nghị quyết số 03 về một số nhiệm vụ đổi mới và
chỉnh đốn Đảng, Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành trung ương khóa VII
“Cơng tác phát triển đảng phải nhằm tăng thêm sinh lực cho Đảng, trẻ hoá
đội ngũ, bảo đảm sự kế thừa và phát triển của Đảng. Làm tốt công tác tạo
nguồn để lựa chọn, bồi dưỡng, kết nạp những người ưu tú có đủ tiêu chuẩn
trong Đồn thanh niên, trong cơng nhân, nơng dân, trí thức, chiến sĩ các lực
lượng vũ trang..., chú ý những cơ sở trọng yếu, những nơi cịn ít và chưa có
đảng viên. Coi trọng chất lượng, không chạy theo số lượng, bảo đảm chặt chẽ
về ngun tắc; đồng thời khơng định kiến, hẹp hịi. Quy định lại những thủ
tục xem xét kết nạp đảng viên cho phù hợp với tình hình mới. Các đồng chí
giới thiệu phải thực sự chịu trách nhiệm; người được giới thiệu phải trải qua
thử thách cần thiết.”
10


Vì vậy, thực hiện chính sách phát triển đảng viên là yêu cầu khách
quan, thường xuyên trong hoạt động lãnh đạo và công tác tổ chức xây dựng
Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng quán triệt: “Khi kết nạp đảng viên mới cần
phải giữ đúng những điều kiện Trung ương đã quy định và kết hợp với những
công tác trọng tâm. Quyết không nên tùy tiện, cẩu thả, tách rời cơng việc thực
tế… Khi kết nạp thì thủ tục phải nghiêm nhưng giản đơn”.
Mối quan tâm rất lớn của Đảng đó là việc lựa chọn, kết nạp những quần
chúng ưu tú, có lý tưởng cách mạng trong đó đối tượng là công nhân và người
lao động, những quần chúng và đoàn viên thanh niên thực sự ưu tú, tiêu biểu,
phẩm chất đạo đức tốt.
Trải qua 90 năm xây dựng và trưởng thành, vấn đề đảng viên và phát
triển đảng viên luôn luôn được quan tâm chú trọng qua từng giai đoạn cách
mạng của nước ta và cho đến những năm gần đây, vấn đề chất lượng đảng
viên, chỉnh đốn đảng, sàng lọc đảng viên làm trong sạch đội ngũ xây dựng đội

ngũ đảng viên nói chung và chăm lo cơng tác phát triển đảng viên mới nói
riêng đã trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu
trong công tác xây dựng Đảng của đảng ta.
Số lượng Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam tính đến kỳ đại hội XII
(năm 2016) là khoảng hơn 4,5 triệu đảng viên. Qua quá trình phát triển của
lịch sử, số lượng đảng viên không ngừng gia tăng, trong lịch sử, nhiều đảng
viên đã có nhiều đóng góp, hi sinh cho sự nghiệp cách mạng Việt Nam và để
lại nhiều tấm gương tốt điển hình xuất sắc, thể hiện được tinh thần tiên phong
và tính gương mẫu. Nhiều lãnh tụ, lãnh đạo tiêu biểu của Việt Nam là đảng
viên Đảng cộng sản, nhiều đảng viên trẻ xuất sắc được tuyên dương khen
thưởng, nhiều quần chúng ưu tú, đoàn viên thanh niên ưu tú đã được kết nạp
vào Đảng. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng cịn tình trạng cán bộ, đảng viên có
những hành vi tham nhũng, lãng phí, suy thối về đạo đức, lối sống. Đâu đó
vẫn cịn những quần chúng phấn đấu vào đảng khơng phải vì mục tiêu lý
11


tưởng của Đảng mà vì mục đích cá nhân làm ảnh hưởng đến hình ảnh của
đảng viên Đảng cộng sản.
Do đó, cần khắc phục những vấn đề trên để phát triển được đội ngũ
đảng viên thực sự tiền phong gương mẫu, phát huy được vai trò của đảng viên
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đảng, góp phần thực hiện thành cơng
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
1.2. Vị trí, vai trị của đảng viên và chính sách phát triển đảng viên
1.2.1. Vị trí, vai trị của đảng viên
Trong lịch sử Việt Nam thì đảng viên có vai trị hết sức to lớn. Từ khi
mới thành lập Đảng sự nỗ lực của những đảng viên đã thu hút, lôi cuốn quần
chúng vì họ đã nêu cao tinh thần gương mẫu và sự xả thân và là tấm gương
sáng về lối sống, tác phong giản dị, gần gũi và vì nhân dân, đặt lợi ích của
quốc gia, dân tộc lên trên lợi ích của cá nhân, gia đình, dịng họ. Theo diễn

tiến của lịch sử Việt Nam đã có hàng vạn đảng viên chịu xung phong làm
những việc khó, sẵn sàng hy sinh cho lý tưởng của Đảng. Nếu khơng có các
thế hệ đảng viên tận tụy trung thành với Đảng, sẵn sàng hy sinh để thực hiện
nhiệm vụ và khơng có những thế hệ đảng viên gửi gìn được phẩm chất, đạo
đức lối sống tốt đẹp, ln gương mẫu thì Đảng khơng thể lớn mạnh, khơng
thể có đủ uy tín để lãnh đạo đất Nước. Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ có thể
tồn tại và cầm quyền lãnh đạo thơng qua từng vai trị của mỗi đảng viên.
Tính đến nay, đội ngũ đảng viên có vai trị rất lớn trong cơ cấu tổ chức
bộ máy nhà nước (ở các vị trí lãnh đạo, quản lý) cũng như trong các tổ chức
chính trị xã hội, đoàn thể ở nước ta. Hầu hết các lãnh đạo cấp cao, chủ chốt
của nhà nước các cấp đều là đảng viên.
Thứ nhất, Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân Việt Nam, nên từng đảng viên của Đảng phải là chiến sĩ cách mạng tiên
phong của giai cấp công nhân, phấn đấu vì lợi ích của giai cấp. Tồn bộ sức

12


mạnh, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng đều được tạo thành từ
từng đảng viên.
Thứ hai, Đảng Cộng sản Việt Nam đồng thời là đội tiên phong của
nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Vì vậy, đảng viên là người tiên
tiến nhất trong nhân dân lao động và của dân tộc. Thắng lợi của cách mạng
Việt Nam qua các thời kỳ đều bắt nguồn từ việc Đảng giải quyết đúng đắn
mối quan hệ mật thiết giữa giai cấp và dân tộc, mỗi đảng viên của Đảng ln
ln phấn đấu vì lợi ích của giai cấp và dân tộc.
Thứ ba, Đảng là đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân,
nhân dân lao động và cả dân tộc, nhờ đó mà Đảng được cả dân tộc gọi là
Đảng ta. Mỗi đảng viên đều đặt lợi ích của giai cấp và dân tộc lên trên hết,
trước hết.

Thứ tư, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền, được
toàn dân thừa nhận là đội tiên phong lãnh đạo nhân dân, nên mỗi đảng viên là
người tiên phong, gương mẫu trước quần chúng nhân dân.
Vai trò của đảng viên còn được thể hiện rõ nét trong ba mối quan hệ
chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, mối quan hệ của đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị.
Đây là mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa đảng viên với đường lối,
nhiệm vụ chính trị. Đảng viên là người tham gia vào xây dựng đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, đồng thời là người đi đầu thực hiện đường lối,
chủ trưởng, chính sách của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Mọi
cơng việc Đảng đều do đảng viên làm. Mọi nghị quyết đều do đảng viên chấp
hành. Mọi chính sách của Đảng đều do đảng viên mà thấu đến quần chúng.
Mọi khẩu hiệu, mọi kế hoạch của Đảng đều do đảng viên cố gắn thực hiện”.
Vì vậy chất lượng đội ngũ đảng viên quyết định thành công hay thất bại việc
thực hiện hóa lý tưởng, đường lối, chính sách của Đảng, nhiệm vụ chính trị
của tổ chức đảng.
13


Thứ hai, mối quan hệ của đảng viên với tổ chức cơ sở đảng. Đảng là do
các đảng viên mà tổ chức nên, vì vậy chất lượng đội ngũ đảng viên có mối
quan hệ quyết định đến chất lượng của tổ chức đảng. Đảng viên tốt sẽ đảm
bảo xây dựng tổ chức mạnh; đảng viên kém tổ chức không thể trong sạch,
vững mạnh. Khi đã thành tổ chức, tổ chức quyết định trở lại với từng đảng
viên, nhân sức mạnh của đảng viên lên gấp bội. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đảng là
gồm các đảng viên mà tổ chức nên”, “Đảng viên tốt thì Đảng mới mạnh”,
Người nhấn mạnh: “Để lãnh đạo cách mạng, Đảng phải mạnh. Đảng mạnh là
do chi bộ tốt. Chi bộ tốt là do các đảng viên đều tốt”.
Thứ ba, mối quan hệ của đảng viên với phong trào cách mạng của
nhân dân. Đảng viên là người lãnh đạo, tổ chức các phong trào cách mạng

của nhân, vì vậy phong trào cách mạng của nhân dân mạnh hay yếu đều do
đảng viên tốt hay kém. Đồng thời từ phong trào cách mạng của nhân dân,
Đảng sẽ phát hiện được quần chúng tích cực để bồi dưỡng kết nạp đảng viên,
thử thách, rèn luyện đảng viên của mình. Mặt khác cần thấy sức mạnh của
quần chúng nhân dân là do có sự lãnh đạo của Đảng, thì sức mạnh của Đảng
lại bắt nguồn từ mối quan hệ chặc chẽ giữa Đảng với quần chúng nhân dân.
Mối quan hệ Đảng với quần chúng nhân dân là mối quan hệ máu thịt hữu cơ,
sống còn của Đảng. Mối quan hệ giữa đảng viên với quần chúng biểu hiện
mối quan hệ trực tiếp, sinh động nhất giữa Đảng với quần chúng. Vì vậy chất
lượng của đảng viên ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của Đảng, đến mối quan
hệ giữa Đảng với quần chúng nhân dân. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Mỗi đảng viên
là người thay mặt Đảng trước quần chúng”, do đó: “Lời nói, việc làm của
đảng viên quan hệ đến sự nghiệp cách mạng, vì nó ảnh hưởng lớn đến quần
chúng”.
1.2.2. Tầm quan trọng của chính sách phát triển đảng viên
Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động Việt Nam, do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện. Trong
14


q trình hoạt động, Đảng đã khơng ngừng đổi mới về nhận thức, tư tưởng và
hành động, bằng những chính sách cụ thể qua các thời kỳ cách mạng, từ khi
ra đời đến nay, Đảng đạo lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác, đánh thắng hai đế quốc to, hiếu chiến nhất là Pháp và Mỹ, tiến
hành xây dựng và giữ vững Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trong mn vàng
khó khăn của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ và xây dựng Chủ nghĩa xã hội,
Đảng đã vững tay chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua bao
phong ba thác ghềnh cập bến bờ vinh quang. Đảng ta luôn đặt lợi ích của dân
tộc, lợi ích của giai cấp lên trên hết và ln phấn đấu vì lợi ích của nhân dân,
Đảng vì dân, dân một lịng - sắt son u Đảng và theo Đảng. Những chính

sách cũng từ đó hình thành và thực hiện trong thực tiễn cách mạng. Trong đó
phát triển đảng viên là một trong những chính sách quan trọng được Đảng ta
và cấp ủy các cấp quan tâm chú trọng thực hiện nhằm nâng cao năng lực và
sức chiến đấu của Đảng từ Trung ương đến cơ sở. Chủ tịch Hồ thí Minh
khẳng định Đảng “cũng ở trong xã hội”. Đảng là một cơ thể sống, tồn tại và
phát triển theo quy luật khách quan, có hấp thụ, có đào thải. Đảng phải có một
số lượng đảng viên nhất định mới hình thành nên tổ chức đảng. Sự nghiệp
lãnh đạo cách mạng của Đảng là sự nghiệp vĩ đại lâu dài phải do nhiều thế hệ
chiến sĩ cộng sản tham gia gánh vác. Đảng phải liên hệ mật thiết với quần
chúng, phải không ngừng nâng cao chất lượng lãnh đạo, sức chiến đấu tương
xứng với đòi hỏi khách quan của tình hình nhiệm vụ cách mạng. Năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu chỉ có thể có trên cơ sở số lượng, chất lượng đội
ngũ đảng viên tương ứng. Do đó, Đảng phải thường xuyên thực hiện tốt chính
sách phát triển đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh phân tích: “Nếu Đảng ta khơng
biết chọn lọc, kết nạp, đề bạt đồng chí mới thì đâu có như ngày nay”. Người
vạch rõ tính tất yếu, yêu cầu, phương châm, phương pháp của công tác phát
triển đảng: “Để làm tròn nhiệm vụ rất nặng nề nhưng rất vẻ vang... Đảng phải
phát triển tổ chức của mình một cách thận trọng, vững chắc và rộng rãi trong
15


quần chúng”. .
Tư tưởng quán xuyến trong quan điểm của Hồ Chí Minh về phát triển
Đảng là “coi trọng chất lượng”. Người cho rằng, Đảng mạnh không phải chỉ
do số lượng đảng viên quyết định; số lượng đảng viên chỉ trở thành sức mạnh
một khi nó đạt những yêu cầu về chất lượng. Theo Người, nếu không quán
triệt và thực hiện đúng đắn vấn đề có tính ngun tắc đó, thì dù có kết nạp
được nhiều đảng viên, dù số lượng đảng viên tăng, vẫn không làm cho tổ
chức đảng mạnh lên mà trái lại có khi cịn làm cho tổ chức đảng trở nên lỏng
lẻo, biến Đảng thành câu lạc bộ, khơng làm trịn vai trị người lãnh đạo. Do

vậy, Người luôn nhắc nhở: “Đảng không phải chỉ cần số cho nhiều, tuy nhiều
là tốt, nhưng phải có cái chất của người đảng viên”. Người đặc biệt nhấn
mạnh khi tiến hành phát triển đảng “phải nắm vững phương châm phát triển
Đảng là chất hơn lượng”.
Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 26/6/1992 của Hội nghị lần thứ ba Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) về một số nhiệm vụ đổi mới và
chỉnh đốn Đảng cũng đã nêu rõ, công tác phát triển đảng phải nhằm tăng
thêm sinh lực cho Đảng, trẻ hoá đội ngũ, bảo đảm sự kế thừa và phát triển của
Đảng. Làm tốt công tác tạo nguồn để lựa chọn, bồi dưỡng, kết nạp những
người ưu tú có đủ tiêu chuẩn trong Đồn thanh niên, trong cơng nhân, nơng
dân, trí thức, chiến sĩ các lực lượng vũ trang..., chú ý những cơ sở trọng yếu,
những nơi cịn ít và chưa có đảng viên. Coi trọng chất lượng, khơng chạy theo
số lượng, bảo đảm chặt chẽ về nguyên tắc; đồng thời khơng định kiến, hẹp
hịi. Quy định lại những thủ tục xem xét kết nạp đảng viên cho phù hợp với
tình hình mới. Các đồng chí giới thiệu phải thực sự chịu trách nhiệm; người
được giới thiệu phải trải qua thử thách cần thiết.
1.2.3. Quan điểm, mục tiêu của chính sách phát triển đảng viên
Mục tiêu của phát triển đảng viên không chỉ là nhằm tăng về số lượng
mà còn phải nâng cao và chú trọng chất lượng đảng viên trong từng tổ chức
16



×