ƠN TẬP KIỂM TRA CUỐI KÌ II ĐỊA LÍ 9 – NĂM HỌC 2022-2023
Nội dung 1: VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Câu 1. Hãy trình bày điều kiện tự nhiên và thế mạnh kinh tế vùng đất liền và vùng
biển ở Đông Nam Bộ.
Gợi ý làm bài
Điều kiện tự nhiên
Thế mạnh kinh tế
Vùng đất Địa hình thoải, đất badan, đất Mặt bằng xây dựng tốt. Các cây
liền
xám. Khí hậu cận xích đạo nóng trồng thích hợp: cao su, cà phê, hồ
ẩm, nguồn sinh thuỷ tốt.
tiêu,điều, đậu tương, lạc, mía
Vùng
Biển ấm, ngư trường rộng, hải Khai
thác
dầulá.
khí
ở thềm
đường,
thuốc
hoa
quả. lục dịa.
biển
sản phong phú, gần đường hàng Đánh bắt hải sản. Giao thông,
hải quốc tế. Thềm lục địa nông, dịch vụ, du lịch biển.
rộng, giàu tiềm năng dầu khí.
Câu 2. Trình bày đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và những thuận lợi, khó
khăn của chúng đối với phát triển kinh tế- xã hội.
Gợi ý làm bài
Đặc điểm: độ cao địa hình giảm dần từ tây bắc xuống đông nam, giàu tài
nguyên.
Thuận lợi: nhiều tài nguyên để phát triển kinh tế: đất badan, khí hậu cận xích
đạo, biển nhiều hải sản, dầu khí ở thềm lục địa,...
Khó khăn: trên đất liền ít khống sản, diện tích rừng tự nhiên chiếm tỉ lệ thấp,
nguy cơ ơ nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp và đô thị ngày càng tăng.
Câu 3. Vì sao phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, hạn chế ô nhiễm nước của
các dịng sơng ờ Đơng Nam Bộ?
Gợi ý làm bài
Phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, hạn chế ơ nhiễm nước của các dịng sơng ở
Đơng Nam Bộ, vì:
Trên quan điểm môi trường và phát triển bền vững thì đất, rừng và nước là
những diều kiện quan trọng hàng dầu.
Lưu vực sông Đồng Nai là lưu vực hầu như phủ kín lãnh thổ Đơng Nam Bộ. Do
đất trồng cây công nghiệp chiếm tỉ lệ lớn, đất rừng không còn nhiều nên nguồn
sinh thuỷ bị hạn chế. Như vậy việc bảo vệ đất rừng đầu nguồn làm nguồn sinh
thuỷ là rất quan trọng.
Phần hạ lưu, do đơ thị hố và công nghiệp phát triển mà nguy cơ ô nhiễm nước
cuối nguồn các dịng sơng này càng mạnh mẽ. Từ đó suy ra phải hạn chế ơ
nhiễm nước của các dịng sơng ở Đơng Nam Bộ.
Câu 4. Đơng Nam Bộ có những điều kiện thuận lợi gì về mặt dân cư - xã hội đối với
phát triển kinh tế?
Gợi ý làm bài
Đông dân, lực lượng lao động dồi dào nhất là lao động lành nghề, thị trường tiêu
thụ rộng lớn.
Đông Nam Bộ có sức hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước.
Người dân năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với cơ chế thị trường.
Có nhiều chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội cao hơn so với cả nước (dẫn chứng).
Nhiều di lích lịch sử, văn hố (Bến cảng Nhà Rồng, Địa đạo Củ Chi. Nhà tù
Côn Đào,...) có ý nghĩa lớn để phát triền du lịch.
Câu 5. Vì sao Đơng Nam Bộ có sức thu hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước?
Gợi ý làm bài
Đông Nam Bộ có sức thu hút mạnh mẽ đối với lao động cả nước, vì:
Có nhiều chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội cao hơn mức trung bình cả nước như:
thu nhập bình quân đầu người một tháng, học vấn, tuổi thọ trung bình và mức
độ đơ thị hố.
Cơ cấu ngành nghề đa dạng nên có nhiều khá năng tìm kiếm việc làm. Hiện nay,
do sức ép của dân số thất nghiệp và thiếu việc làm mà lao động từ nhiều vùng
đổ về Đơng Nam Bộ để tìm kiếm cơ hội việc làm với hi vọng có được cơ hội thu
nhập khá hơn, có đời sống văn minh hơn.
Câu 6. Trình bày tình hình phát triển cơng nghiệp ở Đơng Nam Bộ.
Gợi ý làm bài
Trước ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng:
Cơng nghiệp phụ thuộc vào nước ngồi.
Chỉ có một số ngành sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến lương thực, thực
phẩm, phân bố chủ yếu ở Sài Gịn - Chợ Lớn.
Ngày nay:
Khu vực cơng nghiệp - xây dựng tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất
trong GDP của vùng (59,3% - năm 2002).
Cơ cấu sản xuất cân đối, bao gồm công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và chế
biến lương thực thực phẩm. Một số ngành cơng nghiệp hiện đại đã hình thành
và đang trên đà phát triển như dầu khí, điện lử, cơng nghệ cao.
Các trung tâm công nghiệp lớn nhất là Thành phố Hồ Chí Minh (chiếm khoảng
50% giá trị sản xuất cơng nghiệp tồn vùng), Biên Hịa, Vũng Tàu.
Tuy nhiên, trong sản xuất cơng nghiệp cũng gặp khơng ít khó khăn: cơ sở hạ
tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, chất lượng môi trường đang bị
suy giảm.
Câu 7. Nêu đặc điểm tình hình phát triển nơng nghiệp ở Đông Nam Bộ.
Gợi ý làm bài
Đông Nam Bộ là vùng trồng cây công nghiệp quan trọng của cả nước.
Cây công nghiệp lâu năm:
Địa bàn phân bố chủ yếu
Cây công
Diện tích
nghiệp
(nghìn ha)
Cao su
281,3
Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai
Cà phê
53,6
Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu
Hồ tiêu
27,8
Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai
Điều
158,2
Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương
Cây cơng nghiệp hàng năm (lạc, đậu tương, mía, thuốc lá,...) và cây ăn quả (sầu
riêng, xồi, mít tố nữ, vú sữa,...) cũng là thế mạnh của vùng.
Nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng theo hướng áp dụng phương
pháp chăn nuôi công nghiệp.
Nghề nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ và đánh bắt thuỷ sản trên các ngư
trường đem lại những nguồn lợi lớn.
Vấn đề thuỷ lợi có tầm quan trọng hàng đầu trong việc đẩy mạnh thâm canh cây
công nghiệp trên diện tích ổn định và có giá trị hàng hoá cao.
Các địa phương đang đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn các dịng
sơng, xây dựng hồ chứa nước, gìn giữ sự đa dạng sinh học của rừng ngập mặn
ven biển.
Câu 8. Giải thích vì sao Đông Nam Bộ trở thành vùng chuyên canh cây công nghiệp
lớn nhất nước ta?
Gợi ý làm bài
Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta vì ở đây có nhiều
thế mạnh về tự nhiên và kinh tế - xã hội để phát triển sản xuất cây công nghiệp.
a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Địa hình - đất đai:
Địa hình tương đối bằng phẳng với các đồi thấp có độ cao trung bình 200 300m, bề mặt rộng thích hợp cho việc tập trung hóa các loại cây cơng nghiệp.
Đất feralit phát triển trên đá badan khá màu mỡ, chiếm hơn 40% diện tích đất
của vùng.
Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít. Loại đất này tuy
nghèo nghèo dinh dưỡng hơn đất badan, nhưng thoát nước tốt lại phân bố thành
vùng lớn ở các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, thích hợp để xây dựng
các vùng chuyên canh cây công nghiệp với quy mô lớn.
Dọc theo các thung lũng sơng Sài Gịn, Đồng Nai, La Ngà có đất phù sa.
Các loại đất trên thích hợp cho việc trồng cả các cây cơng nghiệp lâu năm (cao
su, cà phê, hồ tiêu, điều) và cây cơng nghiệp hàng năm (đậu tương, lạc, mía,
thuốc lá,...) trên quy mơ lớn.
Khí hậu: cận xích đạo, nóng quanh năm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10,
mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4. Điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng
các loại cây nhiệt đới cho năng suất cao và ổn định.
Tài nguyên nước: khá phong phú với nhiều sông lớn (Đồng Nai và các phụ
lưu là các sông Vàm cỏ, sông Bé, La Ngà), cung cấp nước tưới cho sản xuât
cây công nghiệp.
b) Điều kiện kinh tế - xã hội
Số dân 12 triệu người (năm 2006), với mật độ dân số khá cao khoảng 509
người/km2. Đơng Nam Bộ có nguồn lao dộng dồi dào. đặc biệt là lao động có
trình độ cao.
Trình độ phát triển của vùng nói chung và cơ sở hạ tầng, cơ sờ vật chất - kĩ thuật
thuộc loại tốt nhất cả nước.
Đứng đầu cả nước về trình độ phát triển.kinh tế. Nằm ở vùng kinh tế trọng điểm
phía nam nên có nhiều điều kiện để phát triển.
Mạng lưới giao thông vận tải, thông tin liên lạc, cung cấp điện, nước được đảm
bảo về số lượng và chất lượng khá tốt.
Cơ sở chế biến, hệ thông thủy lợi (đặc biệt là cơng trình thủy lợi Dầu Tiếng ở
Tây Ninh lớn nhất nước ta) đảm bảo cho việc trồng và chế biến cây cơng
nghiệp.
Sử dụng các giống mới có năng suất cao (giống cao su của Ma-lai-xi-a).
Có thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhất là Thành phố Hồ Chí Minh với trên 6,6
triệu dân (năm 2008) và là trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta.
Các điều kiện khác:
Các chính sách ưu tiên phát triển vùng kinh tế trọng điểm.
Thu hút được vốn đầu tư nước ngồi vào lĩnh vực trồng và chế biến cây cơng
nghiệp ở Đông Nam Bộ.
c) Về lịch sử phát triển
Đây là vùng có truyền thống trồng cây cơng nghiệp.
Riêng cây cao su, các đồn điền đầu tiên xuất hiện trên diện tích rộng từ năm
1994. Ngày nay trong cơng cuộc Đổi mới, diện tích và sản lượng các cây cơng
nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Câu 9. Vì sao cây cao su được trồng nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ?
Gợi ý làm bài
Cây cao su được trồng nhiều nhất ở vùng Đơng Nam Bộ, vì Đơng Nam Bộ có một số
lợi thế đặc biệt:
Đất badan và đất xám có diện tích lớn, địa hình đồi lượn sóng.
Khí hậu nóng ẩm quanh năm với chế độ gió ơn hồ rất phù hợp với trồng cây
cao su (cây cao su không ưa gió mạnh).
Cây cao su được trồng ở Đơng Nam Bộ từ đầu thế kỉ trước; người dân có kinh
nghiệm trồng và lấy mủ cao su đúng kĩ thuật.
Có nhiều cơ sơ chế biến.
Thị trường tiêu thụ cao su rộng lớn và ổn định, đặc biệt là thị trường Trung
Quốc, Bắc Mĩ và Liên minh châu Âu (EU).
Câu 10. Nêu vai trò của hai hồ chứa nước: Dầu Tiếng và Trị An đối với sự phát triển
nông nghiệp của vùng Đông Nam Bộ.
Gợi ý làm bài
Hồ Dầu Tiếng là cơng trình thuỷ lợi lớn nhất nước ta hiện nay, rộng 270 km ,
chứa 1,5 tỉ m3 nước, đảm bảo tưới tiêu cho hơn 170 nghìn ha đất thường xuyên
thiếu nước về mùa khô của tỉnh Tây Ninh và huyện Củ Chi thuộc Thành phố Hồ
Chí Minh.
Hồ thuỷ điện Trị An bên cạnh chức năng chính là điều tiết nước cho nhà máy
thuỷ điện Trị An (cơng suất 400 MW), cịn góp phần cung cấp nước cho sản
xuất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp, các khu công nghiệp và đô thị tỉnh
Đồng Nai.
Câu 11. Tại sao thuỷ lợi là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với việc
phát triển nông nghiệp ở Đông Nam Bộ?
Gợi ý làm bài
Thuỷ lợi là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đối với việc phát triển nông
nghiệp ở Đông Nam Bộ, vì:
Khí hậu Đơng Nam Bộ có sự phân hố theo mùa sâu sắc gây khó khăn cho sản
xuất nơng nghiệp. Mùa khô kéo dài tới 4-5 tháng nên thường xảy ra tình trạng
thiếu nước nghiêm trọng; một số vùng thấp dọc sông Đồng Nai và sông La Ngà
bị ngập úng vào mùa mưa.
Cơng trình thủy lợi Dầu Tiếng trên thượng lưu sơng Sài Gịn (tỉnh Tây Ninh) và
dự án thủy lợi Phước Hịa (Bình Dương - Bình Phước) được thực thi sẽ:
Tăng diện tích đất trồng trọt.
Tăng hệ số sử dụng đất trồng hằng năm.
Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về nơng
phẩm.
Câu 12. Vì sao Đơng Nam Bộ có sức hút mạnh đầu tư nước ngồi?
Gợi ý làm bài
Đơng Nam Bộ có sức hút mạnh đầu tư nươc ngồi, vì:
Vị trí địa lí rất thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
Có nhiều điều kiện tự nhiên và tài nguyên thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội:
đất badan, đất xám; khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, nguồn sinh thuỷ tốt; biển ấm,
ngư trường rộng, hải sản phong phú; thềm lục địa giàu dầu khí,...
Là vùng kinh tế phát triển năng động, cố trình độ cao.
Lao động dồi dào, lành nghề, năng động trong nền kinh tế thị trường.
Cơ sơ hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Đơng Nam Bộ có cơ cấu kinh tế tiến bộ nhất so với các vùng trong cả nước.
Công nghiệp - xây dựng chiếm tỉ trọng cao nhất trong GDP (59,3%, năm 2002);
nông, lâm, ngư nghiệp tuy chiếm tỉ trọng nhỏ (6,2%) nhưng vẫn giữ vai trò quan
trọng; khu vực kinh tế dịch vụ phát triển mạnh và đa dạng.
Câu 13. Nêu những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành dịch vụ ở Đơng Nam Bộ.
Gợi ý làm bài
Có Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thơng quan trọng hàng đầu ở Đông
Nam Bộ và cả nước.
Dân số đơng, mức sống ngươi dân khá cao.
Có nhiều đơ thị lớn.
Nhiều ngành kinh tế phát triển mạnh.
Có sức hút mạnh nhất nguồn đầu tư nước ngoài.
Tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng (bãi biển, vườn quốc gia, di tích văn hoá
- lịch sử,...). Họat động du lịch diễn ra sơi động quanh năm. Thành phố Hồ Chí
Minh là trung tâm du lịch lớn nhất trong cả nước.
Câu 14. Tại sao tuyến du lịch từ TP. Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu
quanh năm hoạt động nhộn nhịp?
Gợi ý làm bài
Tuyến du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh đến Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu quanh
năm họat động nhộn nhịp vì:
Về vị trí địa lí, Thành phố Hồ Chí Minh là trung lâm vùng du lịch phía Nam.
Đơng Nam Bộ có dân số đơng, có thu nhập cao.
Các thành phố Đà Lạt, Nha Trang, Vũng Tàu có cơ sở hạ tầng du lịch rất phát
triển (khách sạn, khu vui chơi giải trí), bãi biến đẹp; quanh năm ấm và chan hoà
ánh sáng mặt trời; khách du lịch đơng.
Câu 15. Tại sao trong q trình phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ phải chú ý đến việc
bảo vệ môi trường?
Gợi ý làm bài
Mơi trường Đơng Nam Bộ bị suy thối ảnh hưởng tới nhiều mặt của đời sống
kinh tế, xã hội.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến suy thối mơi trương là các họat động kinh tế.
Phải chú ý đến việc bảo vệ môi trường để:
Ngăn chặn sự suy giảm của môi trường tự nhiên.
Ngăn chặn những tác động tiêu cực tới kinh tế - xã hội, đảm bảo phát triển bền
vững.
Câu 16. Giải thích tại sao Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp phát
triển nhất nước ta.
Gợi ý làm bài
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm cơng nghiệp lớn nhất nước ta vì:
Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều điều kiện thuận lợi: vị trí, lao động có chun
mơn kĩ thuật, cơ sở hạ tầng, gần các vùng nguyên liệu...
Tập trung nhiều ngành công nghiệp, trong đó có các ngành cơng nghiệp trọng
điểm.
Đứng đầu cả nước về tỉ trọng cơng nghiệp.
Có ý nghĩa đối với cả nước và có sức hút với nguồn lực bên ngồi.
Câu 17. Cho bảng số liệu sau:
Diện tích gieo trồng cao su của Đông Nam Bộ và cả nước
giaỉ đoạn 1990 - 2010
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm
Cả nước
Đơng Nam Bộ
a)
1990
221,5
72,0
1995
278,4
213,2
2000
413,8
272,5
2005
482,7
306,4
2010
740,5
433,9
Vẽ biểu đồ thế hiện cơ cấu diện tích gieo trồng cao su của Đông Nam Bộ so với
cả nước, giai đoạn 1990 - 2010.
b)
2008
631,5
395,0
Nhận xét và giải thích.
Gợi ý làm bài
a) Vẽ biểu đồ
Xử lí số liệu:
Cơ cấu diện tích gieo trồng cao su của Đông Nam Bộ
so với cả nước, giai đoạn 1990- 2010
(Đơn vị: %)
Năm
1990
1995
2000
2005
2008
2010
Cả nước
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
Đông Nam Bộ
32,5
76,6
65,9
63,5
62,5
58,6
- Vẽ:
Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng cao su của Đông Nam Bộ
so với cả nước, giai đoạn 1990 - 2010
b) Nhận xét và giải thích
*
Nhận xét
Tỉ trọng diện tích gieo trồng cao su ở Đơng Nam Bộ tăng mạnh trong giai đoạn 1990 -
1995, sau đó giảm dần và hiện vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu diện tích gieo
trồng cao su cả nước (dẫn chứng).
*
Giải thích
Đơng Nam Bộ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu diện tích gieo trồng cao su cả nước
là do có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển:
Địa hình bán bình nguyên khá bằng phẳng.
Đất xám trên phù sa cổ, đất đỏ badan, phân bố tập trung, thuận lợi cho việc
thành lập các vùng chuyên canh cao su quy mơ lớn.
Khí hậu cận xích đạo nóng quanh năm; nguồn nước tưới phong phú.
Nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghiệm sản xuất cao su.
Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho trồng và chế biên cao su phát
triển mạnh. Đã có các nhà máy chế biên các sản phẩm từ mũ cao su cùng với
đội ngũ công nhân lành nghề.
Được thừa hưởng các đồn điền cao su từ thời Pháp thuộc.
Đường lối chính sách phát triển cây cao su; thu hút nhiều vốn đầu tư,...
Những năm gần dây do biến động của thị trường tiêu thụ đã làm cho diện tích
cao su cũng biến động theo.
Câu 18. Bảng 31.3
Vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện số dân thành thị và số dân nơng thơn ở Tp Hồ Chí Minh,
theo bảng số liệu sau
(ĐVị: Nghìn
người)
Năm
2000
2005
2010
Tổng số dân
4640,4
5226,1
5479,0
Nơng thơn
1174,3
845,4
855,8
Thành thị
3466,1
4380,7
4623,2
Khu vực
Bài làm
Biểu đồ thể hiện số dân thành thị và số dân nông thôn ở Tp Hồ Chí Minh giai đoạn 20002010
(Đơn vị: Nghìn người)
Nghìn người
6000
5000
4000
3000
3466.1
4380.7
4623.2
845.4
855.8
2005
2010
2000
1000
1174.3
0
2000
Nơng thơn
Thành thị
Câu 19. Bảng 32.2
Hướng dẫn: Hs vẽ 2 biểu đồ hình trịn: 1 hình trịn vùng ĐNB và 1 hình trịn cả nước
Câu 20: Bảng số liệu:
Hướng dẫn: HS vẽ 3 biểu đồ hình trịn ( mỗi năm một hình trịn), vẽ bán kính bằng nhau.
Câu 21: Bảng số liệu:
Hướng dẫn:
Bước 1: Xử lí bảng số liệu: Đơn vị %
Vùng kinh tế trọng điểm
Diện tích (%)
Dân số (%)
GDP (%)
Phía Nam
33,6
40,9
52,4
Bốn vùng kinh tế trọng điểm
100,0
100,0
100,0
Bước 2: Vẽ biểu đồ 3 cột chồng hoặc 3 biểu đồ hình trịn.
Bước 3: Nhận xét.
Câu 22: Bảng 34.1 ( Bài 34_ Thực hành, trang 124)
Nội dung 2:
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Câu 1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy phân tích các thế mạnh
và hạn chế về mặt tự nhiên ờ Đồng bằng sông Cửu Long đối với việc phát triển kinh
tế.
Gợi ý làm bài
Những thế mạnh và hạn chế về mặt tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
Thế mạnh
Tài nguyên đất:
Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta.
Đất ở Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là đất phù sa, nhưng tính chất của nó
tương đối phức tạp.
Ở Đồng bằng sơng Cửu Long có ba nhóm đất chính:
Đất phù sa ngọt có diện tích 1,2 triệu ha (chiếm hơn 30% diện tích tự nhiên của
dồng bằng), phân bố thành một dải dọc sông Tiền và sơng Hậu.
Đất phèn có diện tích lớn nhất với hơn 1,6 triệu ha (chiếm 41% diện tích tự
nhiên của đồng bằng). Nhóm đất này phân bố tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ
giác Long Xuyên và vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau.
Đất mặn có diện tích gần 75 vạn ha (chiếm 19% diện tích tự nhiên của đồng
bằng) phân bố thành vành đai ven Biển Đơng và vịnh Thái Lan.
Ngồi ra cịn có một vài loại đất khác, nhưng diện tích khơng đáng kể. Đất xám trên
phù sa cổ phân bố dọc biên giới Cam-pu-chia; đất feralit chủ yếu trên đảo Phú Quốc; đất
cát ở vùng cửa sông, ven biển thuộc tỉnh Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang.
Tài nguyên khí hậu:
Khí hậu thể hiện rõ tính chất cận xích đạo. Tổng số giờ nắng trung bình năm là
2.200 - 2.700 giờ. Chế độ nhiệt cao, ổn định với nhiệt độ trung bình năm
. Lượng mưa hằng năm lớn (1.300 - 2.000mm), tập trung vào các
tháng mùa mưa (từ tháng V đến tháng XI).
Rất thuận lợi cho việc trồng các cây nhiệt đới cho năng suất cao, khả năng xen
canh, tăng vụ rất lớn.
Tài nguyên nước:
Phong phú, cả nước mặt và nước ngầm.
Hệ thống sông Tiền, sông Hậu và kênh rạch chằng chịt có giá trị lớn về thủy lợi,
giao thơng thủy, cung cấp nước cho sản xuất và sinh họat.
Tài nguyên sinh vật:
Thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu,...) và rừng tràm
(Kiên Giang, Đồng Tháp...). Đồng bằng sơng cửu Long có các vườn quốc gia
Tràm Chim, U Minh Thượng, U Minh Hạ, Mũi Cà Mau, Phú Quốc và khu bảo
tồn thiên nhiên ở Rạch Giá (Kiên Giang).
Về động vật, có giá trị hơn cả là cá và chim.
Tài nguyên biển: hết sức phong phú với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hơn nửa
triệu ha mặt nước ni trồng thủy sản.
Tài ngun khống sản:
Sét, cao lanh: Hà Tiên (Kiên Giang).
Đá vôi: Kiên Lương (Kiên Giang).
Than bùn: ở vùng U Minh (Cà Mau, Kiên Giang).
Đá axít: Thốt Nốt (Cần Thơ), Kiên Giang.
Ngồi ra, cịn có dầu khí ở thềm lục địa.
Hạn chế
Nhiều vùng trũng bị ngập nước vào mùa mưa.
Mùa khô kéo dài từ tháng XII đến tháng IV năm sau. Vì thế, nước mặn xâm
nhập vào đất liền, làm tăng độ chua và chua mặn trong đất. Ngoài ra, cịn có
những thiên tai khác đơi khi xảy ra.
Phần lớn diện tích của đồng bằng là đất phèn, đất mặn; cùng với sự thiếu nước
trong mùa khô đã làm cho việc sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khố khăn. Hơn
nữa, một vài loại đất lại thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các nguyên tố vi lượng
hoặc quá chặt, khó thốt nước.
Tài ngun khống sản hạn chế, gây trở ngại cho việc phát triển kinh tế - xã hội
của đồng bằng.
Câu 2. Vẽ sơ đồ tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp ở Đồng bằng sông
Cửu Long.
Gợi ý làm bài
Câu 3. Nêu ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Gợi ý làm bài
Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích rất lớn (khoảng 2,5 triệu ha). Hai loại đất này có thế
sử dụng trong sản xuất nông nghiệp với điều kiện phải được cải tạo, trước hết áp dụng
các biện pháp thau chua, rửa mặn, xây dựng hệ thống bờ bao, kênh rạch vừa thoát nước
vào mùa lũ, vừa giữ nước ngọt vào mùa cạn. Lựa chọn cơ cấu cây trồng thích hợp với đất
phèn, mặn, vừa có hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ mơi trường.
Câu 4. Trình bày phương hướng sử dụng họp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sơng
Cửu Long.
Gợi ý làm bài
Khai thác hợp lí và bảo vệ môi trường.
Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở Đồng bằng sông Cửu
Long để thau chua, rửa mặn; tạo ra các giống lúa chịu phèn, mặn.
Phải duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng.
Chuyển đồi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây cơng nghiệp, cây ăn quả có giá
trị cao, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công nghiệp chế biến.
Ở vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với
đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thể kinh tế liên hoàn.
Trong đời sống, cần chủ động sống chung với lũ.
Câu 5. Để sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long, vấn đề
quan trọng hàng đầu cần phải quan tâm là gì? Tại sao?
Gợi ý làm bài
Vấn đề quan trọng hàng đầu ở đây là thuỷ lợi, đặc biệt là nước ngọt vào mùa khơ.
Ngun nhân chủ yếu là cần phải có nước ngọt để thau chua, rửa mặn do đất bị
nhiễm phèn, nhiễm mặn.
Câu 6. Nêu đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tại sao
phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát triển đô
thị ờ đồng bằng này?
Gợi ý làm bài
Đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long:
Là vùng đông dân, chỉ đứng sau Đồng bằng sơng Hồng. Có nhiều dân tộc sinh
sống như người Kinh, người Khơ-me, người Chăm, người Hoa,...
Người dân cần cù, năng động thích ứng linh họat với sản xuất hàng hóa, với lũ
hàng năm.
Đồng bằng sơng Cửu Long có tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân sơ bằng mức bình
quân cả nước; GDP/người, mật độ dân số, tuổi thọ trung bình cao hơn mức
trung bình cả nước; tỉ lệ hộ nghèo, tỉ lệ người lớn biết chữ, tỉ lệ dân số thành thị
thấp hơn mức trung bình cả nước.
Phải đặt vấn đề phát triển kinh tế đi đơi với nâng cao mặt bằng dân trí và phát
triển đơ thị ở đồng bằng sơng Cửu Long, vì tỉ lệ người lớn biết chữ và tỉ lệ dân
số thành thị của Đồng bằng sông Cửu Long hiện nay đang ở mức thấp so với
mức trung bình cả nước. Các yếu tố dân trí và dân cư thành thị có tầm quan
trọng đặc biệt trong công cuộc Đổi mới, nhất là công cuộc xây dựng miền Tây
Nam Bộ trở thành vùng động lực kinh tế.
Câu 7. Nêu tình hình phát triển nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Gợi ý làm bài
Là vùng trọng điểm lúa lớn nhất của cả nước.
Diện tích: 3.834,8 nghìn ha, sản lượng: 17,7 triệu tấn (năm 2002).
Lúa được trồng chủ yếu ở các tỉnh: Kiên Giang, An Giang, Long An, Đồng
Tháp, Sóc Trăng, Tiền Giang
Bình qn lương thực theo đầu người tồn vùng đạt 1.066,3 kg, gấp 2,3 lần
trung bình cả nước (năm 2002).
Là vùng xuất khẩu gạo chủ lực của nước ta.
Nhiều địa phương đang đẩy mạnh trồng mía đường, rau đậu.
Là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước với nhiều loại hoa quả nhiệt đới:
xoài, dừa, cam, bưởi
Nghề nuôi vịt đàn phát triển mạnh, nhất là ở các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc
Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh.
Trong tổng sản lượng thuỷ sản cả nước, Đồng bằng sông Cửu Long chiếm hơn
50%, nhiều nhất là các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, An Giang. Nghề nuôi trồng
thủy sản, đặc biệt nghề nuôi tôm, cá xuất khẩu, đang phát triển mạnh.
Nghề rừng giữ vị trí rất quan trọng, đặc biệt là trồng rừng ngập mặn ven biển và
trên bán đảo Cà Mau. Các địa phương đang có biện pháp tích cực phòng chống
cháy rừng, bảo vệ sự đa dạng sinh học và môi trường sinh thái rừng ngập mặn
Câu 8. Tại sao Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất ở nước ta hiện nay?
Nêu định hướng phát triển sản xuất lương thực của vùng này.
Gợi ý làm bài
a)
Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất ở nước ta vì các lí do sau:
Diện tích trồng lúa chiếm trên 50% diện tích trồng lúa cả nước.
Đất đai màu mỡ, nhất là dải đất phù sa ngọt dọc sơng Tiền, sơng Hậu.
Khí hậu có tính chất cận xích đạo; mạng lưới sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt.
Nguồn lao dộng dồi dào, nhiều kinh nghiệm trồng lúa, năng động.
Bước đầu đã xây dựng được cơ sở vật chất kĩ thuật (hệ thống thủy lợi, cơ sở tạo
giống, dịch vụ bảo vệ thực vật, công nghiệp xay xát,...).
Các ngun nhân khác (chính sách khuyến nơng, nhu cầu về gạo ở trong nước
và xuất khẩu,...).
b)
Định hướng phát triển sản xuất lương thực của vùng
Tập trung thâm canh, tăng vụ kết hợp với khai hoang, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng.
Đẩy mạnh công nghiệp chế biến, công nghệ sau thu hoach,...
Câu 9. Dựa vào trang 20 Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a)
Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản của Đồng bằng sơng
Cửu Long.
b)
Giải thích tại sao Đồng bằng sơng cửu Long lại có ngành thuỷ sản phát triển
nhất nước ta.
Gợi ý làm bài
a)
Tình hình phát triển và phân hố ngành thuỷ sản ở Đồng bằng sơng Cửu Long
Là vùng có sản lượng thuỷ sản lớn nhất so với các vùng trong cả nước (chiếm
hơn 1/2 sản lượng thuỷ sản của cả nước).
Nhiều tỉnh có sản lượng thuỷ sản khai thác lớn như Kiên Giang: 315.157 tấn, Cà
Mau: 138.000 tấn, Bến Tre: 76.000 tấn, Tiền Giang: 75.000 tấn, Bạc Liêu:
69.000 tấn, Trà Vinh: 58.000 tấn (theo số liệu Atlat vào năm 2007).
Nhiều tỉnh có sản lượng thuỷ sản ni trồng lớn: An Giang: 263.914 tấn, Đồng
Tháp: 230.008 tấn, Cần Thơ: 150.000 tấn, Cà Mau: 150.000 tấn, Bạc Liêu: 130
nghìn tấn (theo số liệu Atlat vào năm 2007).
b)
Đồng bằng sơng Cửu Long có ngành thủy sản phát triển nhất nước ta là do các
nguyên nhân sau:
Điều kiện tự nhiên