Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nêu hiểu biết về chi ngân sách nhà nước, phân tích và đánh giá thực trạng chi ngân sách nhà nước ở việt nam giai đoạn 2012 2019 và các biện pháp được chính phủ thực hiện để giảm tình trạng bội chi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.15 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BỘ MƠN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

BÀI THẢO LUẬN NHĨM
MƠN: NHẬP MƠN TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ

ĐỀ TÀI: Nêu hiểu biết về chi ngân sách Nhà nước, phân tích và đánh giá
thực trạng chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2012-2019 và các
biện pháp được Chính phủ thực hiện để giảm tình trạng bội chi ngân sách
nhà nước trong giai đoạn 2012-2019.

Lớp học phần : 2168EFIN2811
Giáo viên hướng dẫn : Lê Thanh Huyền
Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 4

HÀ NỘI – 11/2021

1


DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
ST
T

Họ và tên

Chức vụ

34

Ngơ Thị Hồi



Thành viên

35

Nguyễn Thị Ánh Hồng

Thành viên

36

Vũ Thị Hồng

Thành viên

37

Mẫn Thị Huệ

Nhóm trưởng

38

Nguyễn Thị Huệ

Thư ký

39

Trần Minh Huệ


Thành viên

40

Phan Cao Mạnh Hùng

Thành viên

41

Nguyễn Khắc Việt Hưng

Thành viên

42

Nguyễn Thị Hương

Thành viên

43

Trần Quỳnh Hương

Thành viên

44

Trần Thị Huyền


Thành viên

NHÓM TRƯỞNG
Huệ
Mẫn Thị Huệ

Cơng việc
- Các biện pháp được Chính phủ thực
hiện
- Kết luận
- Các biện pháp được Chính phủ thực
hiện
- Kết luận
- Thực trạng bội chi ngân sách nhà
nước ở Việt Nam giai đoạn 2012-2019
- Lời mở đầu
- Thuyết trình
- Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách
Nhà nước
- Phân loại chi ngân sách Nhà nước
- Word
- Thực trạng chi ngân sách Nhà nước ở
Việt Nam giai đoạn 2012-2019
- Powerpoint
- Thực trạng chi ngân sách Nhà nước ở
Việt Nam
- Thực trạng bội chi ngân sách nhà
nước ở Việt Nam giai đoạn 2012-2019
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân

sách Nhà nước
- Các nguyên tắc tổ chức chi ngân sách
Nhà nước
- Khái niệm và các loại bội chi
- Các biện pháp giải quyết bội chi và
cân đối ngân sách Nhà nước
THƯ KÝ
Huệ
Nguyễn Thị Huệ
2


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN BÁO CÁO HỌP NHÓM 4
( Lần thứ nhất )

Học phần: Nhập mơn tài chính tiền tệ
Địa điểm làm việc: Họp qua zoom
Thời gian làm việc: Từ 15 giờ đến 16 giờ 30 phút ngày 5 tháng 10 năm 2021.
Mục đích: Phân chia cơng việc và lên ý tưởng cho bài thảo luận.
Các thành viên có mặt đầy đủ.

Nhóm trưởng

Thư ký

( kí, ghi rõ họ tên )


( kí, ghi rõ họ tên )

Huệ
Mẫn Thị Huệ

Huệ
Nguyễn Thị Huệ

3


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN BÁO CÁO HỌP NHÓM 4
( Lần thứ hai )
Học phần: Nhập mơn tài chính tiền tệ
Địa điểm làm việc: Họp qua zoom
Thời gian làm việc: Từ 15 giờ đến 16 giờ ngày 3 tháng 11 năm 2021.
Mục đích: : Hồn thiện bài thảo luận, các thành viên xem và cho ý kiến bản word, thử
thuyết trình, nhóm trưởng đánh giá và nhận xét các thành viên.
Các thành viên có mặt đầy đủ.

Nhóm trưởng

Thư ký

( kí, ghi rõ họ tên )

( kí, ghi rõ họ tên )


Huệ
Mẫn Thị Huệ

Huệ
Nguyễn Thị Huệ

4


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ THẢO LUẬN NHĨM
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Họ và tên
Mẫn Thị Huệ
Nguyễn Thị Huệ


Chức vụ

Kết luận

Nhóm trưởng
Thư ký

Ngơ Thị Hồi

Thành viên

Nguyễn Thị Ánh Hồng

Thành viên

Vũ Thị Hồng

Thành viên

Trần Minh Huệ

Thành viên

Phan Cao Mạnh Hùng

Thành viên

Nguyễn Khắc Việt Hưng


Thành viên

Nguyễn Thị Hương

Thành viên

Trần Quỳnh Hương

Thành viên

Trần Thị Huyền

Thành viên

Nhóm trưởng

Thư ký

Huệ

Huệ

Mẫn Thị Huệ

Nguyễn Thị Huệ

5


Mục lục

DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ...........................2
BIÊN BẢN BÁO CÁO HỌP NHÓM 4...........................................................................3
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ THẢO LUẬN NHÓM.............................................................5
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................. 7
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................................8
NỘI DUNG THẢO LUẬN..............................................................................................9
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi ngân sách Nhà nước và bội chi ngân sách Nhà nước9
1. Chi ngân sách Nhà nước...........................................................................................9
1.1.

Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách Nhà nước...................................................9

1.2.

Phân loại chi ngân sách Nhà nước..................................................................10

1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách Nhà nước.....................................11

1.4.

Các nguyên tắc tổ chức chi ngân sách Nhà nước............................................12

2. Bội chi ngân sách Nhà nước....................................................................................13
2.1.

Khái niệm và phân loại bội chi ngân sách Nhà nước......................................14

2.2.


Các biện pháp cân đối ngân sách Nhà nước...................................................14

Chương 2: Đánh giá thực trạng chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 20122019 và các biện pháp được Chính phủ thực hiện để giảm tình trạng bội chi ngân
sách Nhà nước trong giai đoạn trên..............................................................................15
1. Thực trạng chi NSNN và bội chi NSNN ở VN từ năm 2012 đến năm 2019........15
1.1.

Thực trạng chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2012–2019..........16

1.2.

Thực trạng bội chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam từ 2012 đến 2019...........18

2. Các biện pháp được Chính phủ thực hiện để giảm tình trạng bội chi ngân sách
Nhà nước giai đoạn 2012 - 2019....................................................................................21
KẾT LUẬN.....................................................................................................................23
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................23

6


LỜI NÓI ĐẦU
Ngân sách Nhà nước được xem là khâu chủ đạo của hệ thống tài chính thể hiện quan
hệ tài chính giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội và gắn liền với việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trong đó chi ngân sách Nhà nước là công cụ quan
trọng để Nhà nước thực hiện vai trò chức năng quản lý và hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội.
Ở Việt Nam, trong những năm qua thì vai trị của ngân sách Nhà nước khơng chỉ là quỹ
tài chính để duy trì bộ máy quản lý Nhà nước, là công cụ để Nhà nước khắc phục những
hạn chế của cơ chế thị trường mà cịn là nguồn lực tài chính quan trọng cho đầu tư phát

triển. Tuy nhiên trong bối cảnh thu ngân sách nhà nước ngày càng khó khăn, việc thu –
chi ngân sách đều ở trong tình trạng chưa có sự cân đối cần thiết, bội chi ngân sách và nợ
công của Việt Nam ngày càng tăng, bội chi ở mức khoảng 4,5%GDP và thực sự chi ngân
sách nhà nước đang bộc lộ nhiều bất cập. Với mục đích tăng thêm sự hiểu biết và làm rõ
những vấn đề trong việc chi ngân sách Nhà nước, nhóm 4 chúng em đã thảo luận và phân
tích đề tài “Trình bày hiểu biết của các bạn về chi ngân sách Nhà nước, phân tích và đánh
giá thực trạng chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2012 – 2019 và các biện
pháp được Chính phủ thực hiện để giảm tình trạng bội chi ngân sách Nhà nước”. Bài thảo
luận của nhóm 4 gồm 2 chương:
nước

Chương 1. Cơ sở lý luận về chi ngân sách Nhà nước và bội chi ngân sách Nhà
Chương 2. Thực trạng chi ngân sách Nhà nước và bội chi ngân sách Nhà nước ở
Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2019 và các biện pháp được Chính phủ thực hiện.

7


DANH MỤC VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách Nhà nước
NSĐP: Ngân sách địa phương
NSTW: Ngân sách trung ương
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
GDP: Tổng sản phẩm nội địa

8


NỘI DUNG THẢO LUẬN
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi ngân sách Nhà nước và bội chi ngân sách Nhà nước

1. Chi ngân sách Nhà nước
1.1. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách Nhà nước
 Khái niệm chi ngân sách Nhà nước
Chi ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước
nhằm trang trải các chi phí cho bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng của Nhà
nước về mọi mặt.
Chi ngân sách là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Quá trình phân phối là quá trình cấp phát tiền từ NSNN để hình thành các loại quỹ gắn
với các mục đích cụ thể trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực
tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ Ngân sách khơng trải qua việc hình thành các loại
quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Chẳng hạn việc chi dùng quỹ NSNN cho đầu tư xây dựng
cơ bản, hoặc các chương trình kinh tế mục tiêu cụ thể.
 Đặc điểm chi ngân sách Nhà nước
- Chi ngân sách Nhà nước gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, văn hố, xã hội mà Nhà nước phải đảm đương trong thời kỳ. Nhà nước với bộ
máy càng lớn, đảm đương nhiều nhiệm vụ thì mức độ và phạm vi chi của ngân sách Nhà
nước càng lớn. Tuy nhiên, nguồn thu NSNN có thể huy động được trong từng thời kỳ là
có hạn, điều này buộc Nhà nước phải lựa chọn để xác định rõ phạm vi chi ngân sách Nhà
nước.
- Chi ngân sách Nhà nước gắn liền với quyền lực của Nhà nước. Quốc hội là cơ
quan quyền lực cao nhất của Nhà nước và là chủ thể duy nhất quyết định nội dung, cơ
cấu và mức độ các khoản chi của NSNN trong từng thời kỳ. Bởi vì cơ quan đó quyết định
các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia, cơ quan đó thể hiện ý chí, nguyện
vọng của tồn dân tộc. Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ tổ chức, quản lý,
điều hành các khoản thu chi NSNN đã được Quốc hội phê chuẩn.
- Hiệu quả chi của NSNN được xem xét trên tầm vĩ mơ. Điều đó có nghĩa là hiệu
quả các khoản chi của NSNN phải được xem xét một cách toàn diện dựa trên cơ sở của
việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, ... mà Nhà nước đã đề
ra.
- Các khoản chi của NSNN mang tính chất khơng hồn trả trực tiếp là chủ yếu. Tính

khơng hồn trả trực tiếp được thể hiện chỗ là các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân
nhận được vốn, kinh phí, khoản hỗ trợ, ... từ NSNN cấp thì khơng phải ghi nợ và khơng
phải hồn trả lại một cách trực tiếp cho Ngân sách. Mặt khác, không phải mọi khoản thu
với mức độ, số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại dưới các khoản chi của
NSNN.
9


- Các khoản chi của NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ trong
nền kinh tế nên nó thường có những tác động đến sự vận động của các phạm trù giá trị
khác như giá cả, tiền lương, lãi suất, tỷ giá hối đoái, ... Do đó, việc nhận thức rõ mối quan
hệ này sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc kết hợp chặt chẽ giữa chính sách ngân sách
với chính sách tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách lãi suất, ... để thực hiện các mục
tiêu của kinh tế vĩ mô (như tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm,
ổn định giá cả, cân bằng cán cân thanh toán, ...)
1.2. Phân loại chi ngân sách Nhà nước
 Theo nội dung của các khoản chi:
+ Chi đầu tư phát triển kinh tế: Đây là khoản chi quan trọng và thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi của NSNN. Khoản chi này có tác dụng tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế, tác động trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, làm tăng tổng sản phẩm
quốc nội và tạo tiền đề để tái tạo và tăng nguồn thu NSNN. Mặt khác, khoản chi này biểu
hiện rõ vai trò của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
+ Chi cho phát triển sự nghiệp: Đây là khoản chi của NSNN nhằm phát triển các
lĩnh vực sự nghiệp trong xã hội. Khoản chi này thuộc lĩnh vực phi sản xuất vật chất, song
nó đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của nền kinh tế - xã hội. Bởi vì
việc phát triển các sự nghiệp thực chất là phát triển về trí tuệ, thể chất, tinh thần, chăm
sóc sức khỏe cho con người, ... Điều này sẽ có tác dụng to lớn trong phát triển kinh tế và
góp phần quan trọng tạo ra sự toàn diện và bền vững của xã hội. Các khoản chi NSNN
cho phát triển sự nghiệp bao gồm chi cho sự nghiệp kinh tế; chi cho y tế, chăm sóc sức
khỏe cộng đồng, chi cho giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chi phát triển văn hóa,

thể dục, thể thao.
+ Chi cho quản lý Nhà nước: Đảm bảo duy trì và cải tiến sự hoạt động của của bộ
máy Nhà nước. Khoản chi này được thực hiện dưới hình thức NSNN cấp kinh phí đầu tư
cơ sở vật chất (xây dựng trụ sở, văn phòng làm việc, ...), trang bị phương tiện kỹ thuật
(máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, ...) và cấp kinh phí hoạt động hàng năm (chi
lương cho cán bộ quản lý hành chính Nhà nước, chi hàng hóa thường xuyên của cơ quan
quản lý Nhà nước, ...) cho các cơ quan quản lý Nhà nước ở tất cả các cấp, các ngành, các
khu vực. Quy mô khoản chi này phụ thuộc vào quy mô bộ máy Nhà nước và những
nhiệm vụ bộ máy đảm nhận trong từng thời kỳ.
+ Chi cho an ninh, quốc phòng: Là khoản chi cho xây dựng, duy trì và cải tiến sự
hoạt động của các lực lượng an ninh, quốc phòng nhằm đảm bảo sức mạnh chuyên chính
của Nhà nước, bảo vệ tổ quốc và duy trì trật tự trị an cho xã hội. Khoản chi này được
thực hiện dưới hình thức NSNN cấp phát kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang bị phương
tiện kỹ thuật và cấp kinh phí hoạt động hàng năm cho các đơn vị lực lượng cảnh sát, quân
đội, trật tự an toàn xã hội. Mức độ khoản chi này phụ thuộc vào tình hình chính trị, xã hội
của đất nước trong từng thời kỳ.

10


+ Chi bảo đảm và phúc lợi xã hội: Là khoản chi nhằm đảm bảo và nâng cao đời sống
về vật chất và tinh thần cho dân cư, đặc biệt là tầng lớp người nghèo trong xã hội. Khoản
chi này được thực hiện dưới hình thức NSNN chi cho bảo hiểm xã hội (khi quỹ bảo hiểm
xã hội bị mất cân đối), chi bảo đảm xã hội (trợ cấp NSNN cho các đối tượng chính sách
xã hội như trợ cấp cho người già yếu, tàn tật, trẻ em mồ côi, thương bệnh binh, ...) và chi
cho cứu tế xã hội (trợ cấp NSNN cho người dân bị thiệt hại do hỏa hoạn, động đất, bão
lụt, ...).
 Theo mục đích chi:
+ Chi cho tích lũy: Đây là các khoản chi NSNN nhằm mục đích làm tăng cơ sở vật
chất và tiềm thực cho nền kinh tế, góp phần tăng trưởng kinh tế. Thuộc loại hình chi tiêu

này bao gồm các khoản chi NSNN cho đầu tư phát triển và một số khoản chi tích lũy
khác.
+ Chi cho tiêu dùng: Là các khoản chi NSNN khơng nhằm mục đích trực tiếp tạo
ra sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai mà chỉ là tiêu dùng ở hiện tại. Khoản
chi này thường bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp, chi quản lý hành chính Nhà nước,
chi quốc phịng, an ninh và một số khoản chi cho tiêu dung khác.
 Theo thời hạn tác động của các khoản chi và phương thức quản lý:
+ Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của Nhà nước, khoản chi này thường mang tính chất chi cho tiêu dùng. Các khoản
chi thường xuyên của NSNN thông thường là chi tiền lương, tiền công cho cán bộ công
chức Nhà nước, chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của Nhà nước, chi
chuyển giao thường xuyên.
+ Chi đầu tư phát triển: Bao gồm các khoản chi có tác dụng làm tăng cơ sở vật
chất kỹ thuật của đất nước và góp phần tăng trưởng kinh tế. Các khoản chi thường là chi
cho đầu tư cơ sở hạ tầng, chi đầu tư vốn và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp Nhà nước và chi
NSNN cho các dự án, chương trình quốc gia.
+ Chi trả nợ và viện trợ: Chi trả nợ là các khoản chỉ nhằm thực hiện nghĩa vụ của
Nhà nước trong việc trả nợ các khoản đã vay trong nước và nước ngoài dưới các hình
thức khác nhau như phát hành cơng trái, trái phiếu Nhà nước, vay theo các hiệp định kí
kết với nước ngoài, … Chi viện trợ là khoản chi của NSNN để viện trợ cho nước ngoài
nhằm thực hiện nghĩa vụ quốc tế của Nhà nước.
+ Chi dự trữ: Là những khoản chi của NSNN để hình thành và bổ sung các quỹ dự
trữ vật tư, hàng hóa thiết yếu, ngoại tệ, …
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách Nhà nước
Nội dung, cơ cấu các khoản chi NSNN là sự phản ánh những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng giai đoạn lịch sử. Nội dung, cơ cấu chi
NSNN trong từng thời kỳ chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm:
 Bản chất chế độ xã hội:

11



Chế độ xã hội quyết định đến bản chất, định hướng phát triển kinh tế xã hội cũng như
những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước, cho nên nội dung cơ cấu chi
NSNN chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội. Các quốc gia có chế độ xã hội khác nhau thì
nội dung cơ cấu chi NSNN cũng khác nhau. Ở các nước phát triển, xã hội văn minh thì tỷ
trọng chi NSNN cho các mục tiêu phúc lợi xã hội như giáo dục, đào tạo, y tế, chăm sóc
sức khỏe cộng động, phúc lợi xã hội cao hơn các nước khác.
 Sự phát triển của lực lượng sản xuất:
Lực lượng sản xuất phát triển sẽ kéo theo đó là nhu cầu vốn để phát triển kinh tế tăng
lên, khi đó, Nhà nước với vai trị là cơ quan quản lý vĩ mơ nền kinh tế phải có trách nhiệm
đáp ứng nhu cầu này, từ đó ảnh hưởng đến nội dung và cơ cấu chi NSNN. Lực lượng sản
xuất phát triển sẽ tác động làm tăng thu cho NSNN, tạo khả năng và điều kiện cho việc
hình thành nội dung, cơ cấu chi phù hợp với nhu cầu phát triển. Bên cạnh đó, sự phát triển
của lực lượng sản xuất xã hội cũng đặt ra những yêu cầu thay đổi nội dung, cơ cấu chi
NSNN trong từng thời kỳ.
 Khả năng tích luỹ của nền kinh tế
Thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội thường được phân chia và sử dụng
vào các mục đích tích lũy và tiêu dùng. Khi khả năng tích luỹ trong nền kinh tế càng lớn
thì khả năng chi đầu tư phát triển kinh tế càng cao. Tuy nhiên, tỷ trọng đầu tư của Ngân
sách Nhà nước cho phát triển kinh tế còn tuỳ thuộc ở khả năng tập trung nguồn tích luỹ
vào Ngân sách Nhà nước và chính sách chi NSNN trong từng thời kỳ nhất định.
 Mơ hình tổ chức bộ máy của Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ
Với mỗi mô hình tổ chức bộ máy Nhà nước khác nhau thì nhu cầu chi tiêu nhằm duy
trì quyền lực chính trị của bộ máy đó cũng khác nhau. Nhìn chung, bộ máy quản lý Nhà
nước càng gọn nhẹ thì càng tiết kiệm được các khoản chi NSNN nhằm duy trì bộ máy đó.
Trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, gắn với những nhiệm vụ cụ thể của Nhà nước
về phát triển kinh tế, ổn định chính trị, giải quyết các vấn đề xã hội mà Nhà nước quyết
định nội dung và cơ cấu chỉ cho phù hợp. Nói cách khác, những nhiệm vụ cụ thể của Nhà

nước trong mỗi thời kỳ sẽ quyết định đến nội dung chỉ và định hướng phân bố chỉ tiêu
NSNN.
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nội dung, cơ cấu chi Ngân sách Nhà
nước có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí các khoản chi của Ngân sách Nhà nước một
cách khách quan, phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong từng giai đoạn lịch
sử của đất nước.
1.4. Các nguyên tắc tổ chức chi ngân sách Nhà nước
Chi Ngân sách Nhà nước là một mặt hoạt động cơ bản của NSNN, nó có vai trị quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Nếu bố trí các khoản chi
Ngân sách một cách tùy tiện, ngẫu hứng, thiếu sự phân tích hồn cảnh cụ thể sẽ có những

12


ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, việc tổ chức
chi Ngân sách Nhà nước phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định, đó là:
Thứ nhất, dựa trên khả năng các nguồn thu có thể huy động được để bố trí các khoản
chỉ: ngun tắc này địi hỏi việc quyết định các khoản chi NSNN phải trên cơ sở gắn chặt
với nguồn thu thực tế có thể huy động được trong nền kinh tế. Nói cách khác, mức độ chi
và cơ cấu các khoản chi Ngân sách phải được hoạch định dựa trên cơ sở các nguồn thu
Ngân sách và khả năng tăng trưởng GDP của quốc gia. Nếu vi phạm nguyên tắc này thì
sẽ dẫn đến tình trạng bội chi Ngân sách quá lớn và để bù đắp bội chi, Nhà nước có thể
phải gia tăng nợ Chính phủ hoặc phải tăng chỉ số phát hành tiền, từ đó ảnh hưởng xấu đến
hệ số an tồn tài chính quốc gia hoặc đưa đến khả năng bùng nổ lạm phát, gây mất ổn
định kinh tế vĩ mô.
Thứ hai, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả: các khoản chi NSNN thường mang
tính bao cấp với khối lượng chi khá lớn nên dễ dẫn đến tình trạng bng lỏng quản lý,
lãng phí, kém hiệu quả. Do vậy, nguyên tắc này đòi hỏi các tổ chức, các đơn vị sử dụng
nguồn kinh phí hay nguồn vốn của Ngân sách cấp phát cần phải nâng cao tinh thần trách
nhiệm và đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. Để quán triệt nguyên tắc này trong việc

sắp xếp, bố trí các khoản chi của Ngân sách Nhà nước thì cần phải xây dựng và hoàn
thiện các định mức chi, tiêu chuẩn chi có căn cứ khoa học và thực tiễn, tổ chức các khoản
chi theo các chương trình có mục tiêu. Khi phê duyệt các khoản chi NSNN, cần phải xem
xét kỹ chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức, đơn vị sử dụng vốn và kinh phí NSNN.
Thứ ba, đảm bảo yêu cầu tập trung có trọng điểm: nguyên tắc này đòi hỏi việc phân
bố các khoản chi Ngân sách phải căn cứ vào và ưu tiên cho các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội trọng điểm của Nhà nước, tránh tình trạng đầu tư tràn lan, dàn trải, thiếu
hiệu quả. Điều này sẽ góp phần quan trọng để thực hiện thành cơng các chương trình, dự
án lớn, trọng tâm của quốc gia, từ đó có tác động dây chuyền, thúc đẩy các ngành, các
lĩnh vực phát triển. Mặt khác, việc thực hiện đúng nguyên tắc này còn đảm bảo tính mục
đích và khả năng tiết kiệm các khoản chi của Ngân sách.
Thứ tư, đảm bảo yêu cầu Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc bố trí các khoản
chi của Ngân sách Nhà nước, đặc biệt là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội:
nguyên tắc này đòi hỏi khi quyết định các khoản chi Ngân sách cho một lĩnh vực nhất
định cần phải cân nhắc khả năng huy động các nguồn lực khác để giảm nhẹ gánh nặng
cho Ngân sách Nhà nước. Quán triệt nguyên tắc này không những giảm nhẹ các khoản
chi tiêu của NSNN mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi công dân trong xã
hội, tăng cường sự giám sát của dân chúng đối với chi tiêu của NSNN.
Thứ năm, phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền
theo quy định của pháp luật để bố trí các khoản chi cho thích hợp: ngun tắc này địi hỏi
phải căn cứ vào những nhiệm vụ cụ thể của các cấp chính quyền theo luật định để phân
giao nhiệm vụ chi NSNN nhằm tránh việc bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra
giám sát, đồng thời nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các cấp.
13


Thứ sáu, kết hợp chặt chẽ các khoản chi Ngân sách Nhà nước với việc điều hành khối
lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đối để tạo nên cơng cụ tổng hợp cùng tác động, thực
hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô: chi NSNN thường được thực hiện với khối lượng lớn
nên có tác động mạnh mẽ đến khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Do vậy, khi bố trí các

khoản chi NSNN, cần phải phân tích những tác động của nó đến khối lượng tiền tệ trong
nền kinh tế, cũng như những ảnh hưởng đến diễn biến lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đối,
từ đó tạo nên công cụ tổng hợp nhằm điều tiết nền kinh tế và thực hiện thành công các
mục tiêu kinh tế vĩ mô.
2. Bội chi ngân sách Nhà nước
2.1. Khái niệm và phân loại bội chi ngân sách Nhà nước
 Khái niệm bội chi ngân sách Nhà nước
NSNN bội chi (thậm hụt): là trạng thái NSNN xuất hiện khi tổng nhu cầu chi tiêu lớn
hơn tổng số thu NSNN.
→ Bội chi Ngân sách Nhà nước được hiểu là tình trạng mất cân đối của Ngân sách
Nhà nước khi thu không đủ chi.
 Phân loại bội chi ngân sách Nhà nước
Căn cứ vào nguyên nhân gây ra người ta chia bội chi ngân sách Nhà nước ra làm hai
loại: bội chi cơ cấu và bội chi chu kỳ.
- Bội chi cơ cấu xảy ra do sự thay đổi chính sách thu chi của Nhà nước, Nhà nước
chủ động phát hành thêm tiền vào lưu thơng để chi tiêu nhằm kích thích kinh tế phát
triển. Khi bội chi cơ cấu tăng lên người ta thường nói: Chính phủ đang dùng chính sách
tài khóa để kích thích nền kinh tế phát triển.
- Bội chi chu kỳ xảy ra do sự thay đổi của chu kỳ kinh tế và thường loại bội chi này
xuất hiện vào giai đoạn suy thoái của nền kinh tế.
2.2. Các biện pháp cân đối ngân sách Nhà nước
Bội thu hay bội chi NSNN thường phản ánh tình trạng của nền kinh tế và định hướng
điều hành chính sách NSNN. Tuy nhiên sự mất cân bằng Ngân sách Nhà nước không
phải lúc nào cũng là biểu hiện của tình trạng tốt xấu của nền kinh tế và cũng không hẳn là
biểu hiện của sự điều hành NSNN hợp lí hay chưa hợp lí. Bội chi NSNN phản ánh sự
thiếu hụt của nguồn lực so với nhu cầu sử dụng và thường có tác động mạnh mẽ đến các
chỉ số kinh tế vĩ mơ.
Khi xảy ra tình trạng bội chi NSNN, Nhà nước phải tìm kiếm các nguồn tài chính để
bù đắp thiếu hụt Ngân sách, đồng thời còn phải áp dụng các giải pháp kiểm sốt, khống
chế bội chi. Thơng thường, Nhà nước sử dụng các nhóm giải pháp cơ bản sau để bù đắp

thiếu hụt đảm bảo cân đối Ngân sách:
- Tăng thu, giảm chi NSNN
Tăng thu giảm chi là biện pháp truyền thống nhưng không phải bao giờ cũng thực
hiện thành cơng được, bởi vì ở đây xảy ra hai nghịch lí khó giải quyết:

14


+ Một là trong bối cảnh tỷ lệ tăng trưởng GDP chưa lớn nếu phần GDP tập trung vào
Ngân sách Nhà nước quá lớn sẽ làm hạn chế đến khả năng tích lũy, đầu tư và tiêu dùng
trong khu vực tư nhân từ đó làm giảm động lực phát triển kinh tế.
+ Hai là khả năng giảm chi Ngân sách Nhà nước cũng có giới hạn nhất định, nếu giảm
chi vượt q một giới hạn nào đó thì cũng ảnh hưởng khơng tốt đến q trình phát triển
kinh tế - xã hội và thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc phịng.
Thơng thường khi thực hiện biện pháp tăng thu và giảm chi Ngân sách Nhà nước, Nhà
nước phải rà soát và tổ chức lại hệ thống thu Ngân sách, đảm bảo thu đúng thu đủ, hạn
chế tình trạng thất thu Ngân sách Nhà nước, đồng thời tìm kiếm nguồn thu mới có khả
năng huy động được. Bên cạnh đó Nhà nước phải rà sốt lại q trình chi tiêu Ngân sách,
triệt để thực hiện các nguyên tắc chi của Ngân sách Nhà nước, hạn chế tình trạng thất
thốt, lãng phí, tiêu cực trong q trình sử dụng quỹ Ngân sách.
- Vay nợ để bù đắp bội chi
Đây là biện pháp giúp nhà nước có thể bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nước mà
không phải phát hành tiền nên không gây ra hiện tượng lạm phát. Tuy vậy, biện pháp này
có thể gây ra gánh nặng cơng nợ cho Nhà nước nếu Nhà nước sử dụng các khoản vay
khơng hiệu quả, khơng có đủ nguồn tài chính để trả nợ và từ đó có thể tạo ra nguy cơ
khủng hoảng tài chính. Do đó khi vay nợ để bù đắp thiếu hụt Ngân sách thì Nhà nước
phải tính đến mức độ vay nợ, tỷ lệ nợ an toàn của quốc gia trên tổng GDP, lãi suất tiền
vay, thời hạn vay, hiệu quả sử dụng tiền vay, hình thức vay, khả năng tái tạo nguồn thu
đảm bảo trả nợ, … cũng như cải thiện môi trường kinh tế, chính trị đất nước, tạo thế ổn
định để đảm bảo huy động được các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nước và nước

ngoài bù đắp cho sự thiếu hụt của Ngân sách Nhà nước.
- Phát hành tiền để bù đắp bội chi
Đây được xem là một biện pháp để thực hiện dễ dàng và Nhà nước không bị ràng
buộc về trách nhiệm tài chính. Tuy nhiên biện pháp này sẽ làm tăng khối lượng tiền trong
lưu thông và gây ra hiện tượng lạm phát. Chính vì vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, Nhà nước ổn định kinh tế vĩ mơ, kiềm chế và kiểm sốt lạm phát thì biện pháp
phát hành tiền thường khơng được lựa chọn để bù đắp thiếu hụt Ngân sách. Ở Việt Nam
đã không sử dụng biện pháp này để bù đắp thiếu hụt Ngân sách.
Trong những tình huống nhất định, bằng các quan hệ ngoại giao tích cực, các nước
chậm phát triển và đang phát triển có thể sử dụng các biện pháp khác để huy động bổ
sung nguồn tài chính bù đắp thiếu hụt Ngân sách như kêu gọi viện trợ, ủng hộ của nước
ngoài,…
Chương 2: Thực trạng chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2012-2019 và
các biện pháp được Chính phủ thực hiện để giảm tình trạng bội chi ngân sách Nhà
nước trong giai đoạn trên.
1. Thực trạng chi NSNN và bội chi NSNN ở VN từ năm 2012 đến năm 2019
15


1.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2012-2019
Thực tế cho thấy, trong giai đoạn 2012-2019 dân số tăng khoảng 1,15%/năm và
GDP tăng khoảng 6,3% nên đời sống người dân được cải thiện tương đối rõ, năng suất
lao động tăng khoảng 5,1%/năm. Năm 2019, GDP/người của Việt Nam mới bằng khoảng
35% của Thái Lan, 22,5% của Malaysia, 4% của Singapore. Điều đó cho thấy, khả năng
tích lũy từ nội bộ nền kinh tế nước ta có hạn. Nền kinh tế có bước phát triển khá, độ mở
kinh tế ngày càng lớn, các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào các cuộc chơi kinh tế
trên phạm vi thế giới càng nhiều hơn. Tỷ lệ hộ nghèo giảm tương đối nhanh.
1.2.

Thực trạng chi ngân sách Nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2012–2019

Một số khoản chi tiêu NSNN giai đoạn 2012-2019
Đơn vị: tỷ đồng

 Chi ngân sách Nhà nước giai đoạn 2012-2015
Chi tiêu của Chính phủ so với GDP vẫn duy trì ở mức cao. Cơ cấu chi thay đổi theo
hướng chi thường xuyên (bao gồm chi trả lãi) chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Tổng chi
NSNN – bao gồm cả chi từ nguồn trái phiếu – bình quân chiếm 29,5% GDP trong giai
đoạn 2012-2015, chi thường xuyên tăng lên và cao hơn mức tăng thu chủ yếu là do tăng
chi để thực hiện các chính sách mới về an sinh xã hội, chi lương và phụ cấp và chi trả lãi
các khoản vay. Quỹ lương tăng nhanh, chiếm khoảng 20% tổng chi ngân sách, chủ yếu
16


do tăng lương cơ sở và tăng số lượng công chức, viên chức, đặc biệt ở địa phương, với
tốc độ cao hơn tốc độ tăng dân số. Mặc dù so sánh quốc tế cho thấy tỷ lệ chi lương cho
công chức, viên chức của Việt Nam chưa quá cao nhưng xu hướng chi lương tăng nhanh
cho thấy cần phải thận trọng.
Chi đầu tư, mặc dù giảm tỷ trọng trong tổng chi tiêu NSNN, nhưng vẫn được duy trì ở
mức cao so với khu vực và thế giới. Nếu so với tổng đầu tư toàn xã hội, chi đầu tư từ
NSNN chiếm 29,1% trong giai đoạn 2012-2015. Trong khi phân cấp chi thường xun có
xu hướng khá ổn định thì phân cấp chi đầu tư tăng nhanh. Trong giai đoạn 2012-2015,
chi đầu tư của địa phương chiếm khoảng 70% tổng chi đầu tư công, thuộc dạng cao nhất
trong các quốc gia đang phát triển với mức trung bình khoảng gần 40%. Sở dĩ có sự
chuyển dịch này là do chi đầu tư từ NSĐP tăng nhanh từ các nguồn dự phòng ngân sách,
tăng thu của NSĐP (như xổ số kiến thiết, đất đai) và nguồn bổ sung có mục tiêu từ
NSTW cho giai đoạn này chuyển sang tập trung nhiều hơn cho các ưu tiên của địa
phương như y tế, giáo dục, giao thông, thủy lợi. Điều này đã tạo động lực phát triển cho
một số tỉnh, thành phố, đồng thời giải quyết các vấn đề cơ bản về hạ tầng nông thôn, như
giao thông, nước sạch, y tế, giáo dục và xóa đói giảm nghèo.
Tốc độ tăng chi cho một số lĩnh vực lớn không đồng đều. Chi tiêu cho giáo dục và y

tế tăng cao hơn đáng kể so với tốc độ tăng chi bình quân trong giai đoạn qua, nâng tỷ
trọng chi tiêu cho giáo dục lên mức 12-16% và y tế lên mức 19-20%. Chi cho lĩnh vực
khoa học và cơng nghệ cịn rất thấp từ 0,6% năm 2016 lên 0,7% năm 2019. Chi tiêu trong
lĩnh vực giao thông và nông nghiệp được giữ tương đối ổn định trong giai đoạn qua, ở
mức 11% và 6%. Do tỷ trọng tổng chi đầu tư giảm, nên chi đầu tư trong hầu hết các lĩnh
vực ưu tiên trên đều giảm về tỷ lệ. Xu hướng trên phần nào phản ánh mục tiêu từng bước
chuyển đổi cơ cấu chi NSNN từ phát triển hạ tầng sang phát triển nguồn nhân lực.
 Chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 – 2019
Hoạt động chi NSNN trong giai 2016 – 2019 tiếp tục hoàn thiện thể chế tăng cường
hiệu quả phân bổ, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính gắn với các mục tiêu kinh tế xã hội và mục tiêu cơ cấu lại chi ngân sách, chi đầu tư công. Trong giai đoạn này, Quốc
hội đã thông qua một số luật quan trọng như: Luật NSNN, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công; Luật Quản lý nợ công; Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Luật
Đầu tư cơng... Nhờ đó, cơng tác phân bổ, sử dụng nguồn lực cơng đã có nhiều đổi mới về
phạm vi, thẩm quyền, phương thức thực hiện, tiêu chuẩn, chế độ, định mức, vấn đề công
khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm giải trình...
Trong giai đoạn này, quy mơ chi NSNN được kiểm sốt trong phạm vi thu ngân sách
và giảm dần mức bội chi; tổng chi trong giai đoạn này đạt 5.612.423 tỷ đồng; tỷ trọng chi
NSNN trên GDP bình quân khoảng 28% GDP (giai đoạn 2012 - 2015 là 29,5% GDP) và
có xu hướng cao hơn so với nhiều quốc gia có cùng trình độ phát triển; ưu tiên thực hiện
các chủ trương, định hướng lớn của Đảng và Nhà nước. Đã cơ cấu lại một bước chi
NSNN, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển ngay từ khâu dự toán từ mức 25,7% năm 2017
17


lên 27,6% năm 2019 (mục tiêu đề ra là 25-26%). Tổng chi đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2019 tối đa khoảng 2.000.000 tỷ đồng. Trong đó, chi từ
nguồn trái phiếu Chính phủ là 260 nghìn tỷ đồng (bao gồm 60 nghìn tỷ đồng còn lại của
giai đoạn 2014 - 2016), từ nguồn vốn ngồi nước là 300 nghìn tỷ đồng, từ nguồn bán bớt
phần vốn Nhà nước tại một số doanh nghiệp là 250 nghìn tỷ đồng (bao gồm cả 10 nghìn
tỷ đồng dự kiến bù hụt thu ngân sách trung ương năm 2015 nhưng chưa sử dụng). Phân

bổ 1.800 nghìn tỷ đồng, dành 10% dự phòng chưa phân bổ để xử lý rủi ro về thu và các
yêu cầu cấp bách về đầu tư trong điều hành.
Cùng với đó, tỷ trọng chi thường xuyên từ mức 63,49% tổng chi NSNN năm 2016
tăng lên 65,14% năm 2019, trong điều kiện hàng năm vẫn bố trí nguồn tăng lương cơ sở,
lương hưu (đối tượng do NSNN bảo đảm) và trợ cấp người có cơng khoảng 7%, thực
hiện các chính sách an sinh xã hội gắn với lương cơ sở tăng tương ứng, tăng chi an ninh,
quốc phòng... Sở dĩ việc chi thường xuyên tăng cao do Việt Nam với hơn 2 triệu cán cán
bộ công chức và 8 triệu người ăn lương, đứng đầu các nước ASEAN (Ở Việt Nam cán bộ
công chức viên chức chiếm khoảng 4,8% dân số, tương đương cứ 20 người dân số có 1
cơng chức, viên chức hưởng lương). Vì thế chi thường xuyên cho khoản lương là rất lớn.
Ngân sách dành cho chi sự nghiệp giáo dục luôn tăng, từ khoảng 13,74% năm 2016 lên
15,57% năm 2019. Song chi cho sự nghiệp phát triển khoa học công nghệ còn thấp chỉ
khoảng 0,72% năm 2016 đến 0,81% năm 2019. Nếu cứ chi ngân sách nhà nước như vậy
thì khơng thể tạo ra nhân tố tăng trưởng tiềm năng vì đầu tư phát triển nhân lực và phát
triển khoa học công nghệ mới tạo ra những yếu tố cho tăng trưởng lâu dài.
1.3. Thực trạng bội chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam từ 2012 đến 2019
 Bội chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2012-2015
Trong những năm 2012-2015 tỷ lệ thâm hụt ngân sách ở Việt Nam luôn nằm ở
ngưỡng trên dưới 5,5% GDP và có xu hướng không ổn định. Đây là một tỷ lệ rất cao.
Theo kinh nghiệm quốc tế thì trong điều kiện bình thường, thâm hụt ngân sách ở mức 3%
GDP được coi là đáng lo ngại, cịn ở mức 5,5% GDP thì bị xem là đáng báo động. Sự mất
cân bằng thu chi dẫn đến thâm hụt ngân sách từ đó sinh ra tình trạng nợ cơng. Ta có thể
thấy trong giai đoạn này tình trạng nợ cơng tăng cao. Tốc độ tăng nợ công gia đoạn này là
18,4%, cao gấp 3 lần tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, chính sách giảm thu được điều
chỉnh thực hiện để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất…
Ngược lại chi an sinh xã hội, chi giảm nghèo, chi lương tăng, thực hiện xây dựng kết cấu
hạ tầng đồng bộ, xây dựng nơng thơn mới. Đó là một trong những lý do khiến tình trạng
nợ cơng tăng cao.

18



50,8%%

54,5%

Năm 2012

Năm 2013

58%

Năm 2014

62,2%

Năm 2015

Tình hình nợ cơng giai đoạn 2012-2015 (theo GDP)
Nguồn: Bộ Tài Chính
- Năm 2012: Bội chi ngân sách nhà nước năm 2012 theo báo cáo quyết toán là
154.126 tỷ đồng (4.75% GDP). Nguyên nhân do thâm hụt ngân sách và nợ công tăng ở
nhiều nước EU, Mỹ, Nhật Bản, đe dọa đến sự ổn định của nền kinh tế thế giới. Ở trong
nước bên cạnh các giải pháp chính sách về kiệm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô đã
bước đầu phát huy hiệu quả. Bội chi NSNN giảm dần, xuất khẩu tăng nhanh cũng góp
phần làm giảm nhập siêu, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại hối,
tuy nhiên kinh tế vĩ mô ở nước ta chưa thực sự ổn định, lạm phát và lãi suất đang còn
mức cao, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống nhân dân. Hoạt động đầu tư doanh
nghiệp nhỏ và vừa đang gặp nhiều khó khăn. Thị trường chứng khốn và thị trường bất
động sản hoạt động trì trệ. Thiên tai, bão lũ vẫn là yếu tố phức tạp, khó lường. Tổng nợ

công của Việt Nam năm 2012 là 50,8% GDP. Tuy nhiên, nếu tính cả nợ trong hệ thống
ngân hàng của DNNN và khoản nợ bằng trái phiếu trong nước khơng được Chính phủ
bảo lãnh thì nợ cơng Việt Nam năm 2012 ước lên tới 95% GDP, vượt xa ngưỡng an toàn
được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới hay Quỹ Tiền tệ quốc tế khuyến cáo là
60% GDP.
- Năm 2013: Mức bội chi ngân sách năm 2013 là 236.769 tỷ đồng, vượt 41.269 tỷ
đồng so với mức Quốc hội đã điều chỉnh, bằng 6,6%GDP. Đây được gọi là sự vỡ kế
hoạch. Bộ trưởng bộ tài chính Đinh Tiến Dũng lý giải là do tăng chi từ nguồn vốn ODA
là 29.422 tỷ đồng và tăng chi trả nợ quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng 13.190 tỷ đồng phát
sinh năm 2011, nên theo quy định phải tăng mức bội chi ngân sách tương ứng. Thêm nữa,
việc bội chi tăng cao là do thế giới có sự suy giảm nguồn vốn FDI, suy thối kinh tế tồn
cầu vẫn diễn ra, thị trường tài chính vẫn tiềm ẩn những tác động tiêu cực đối với các nền
kinh tế đang phát triển.
19


- Năm 2014: Bội chi ngân sách nhà nước năm 2014 là 249.362 tỷ đồng, bằng 6.33%
GDP thực hiện, tăng 25.362 tỷ đồng so với dự toán đã được Quốc hội quyết định. Số bội
chi năm 2014 đã lớn hơn chi đầu tư phát triển 910 tỷ đồng. Sở dĩ việc tăng bội chi so với
dự toán đã được Quốc hội quyết định là do giải ngân vốn ODA năm 2014 cao hơn dự
kiến 26.169 tỷ đồng, chủ yếu cho các dự án giao thơng, thủy lợi … vì thế cần đẩy nhanh
tiến độ đầu tư. Với kết quả như trên, so với GDP thực tế, dư nợ Chính phủ bằng 46.1%,
dư nợ ngoài nước của quốc gia bằng 38.3%, dư nợ công bằng 58% trong giới hạn cho
phép.
- Năm 2015: Bội chi là 263.135 tỷ đồng, bằng 6.28% GDP, vượt 7.135 tỷ đồng so
với mức Quốc hội thông qua là 256.000 tỷ đồng (5.71% GDP kế hoạch và bằng 6.1%
GDP thực tế). Nguồn bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước gồm vay trong nước 195.900 tỷ
đồng và vay nước ngồi 67.235 tỷ. Dư nợ cơng đạt 62.2% GDP, nợ Chính phủ là 50.3%
GDP, nợ nước ngồi của quốc gia là 43.1% GDP.
 Bội chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2019

Bình quân các năm 2016-2019, bội chi ở mức 3.5%GDP trong đó các năm 2017-2019
bội chi chỉ cịn 2.95%GDP, giảm mạnh so với các năm trước. Trong giai đoạn này, bội
chi Ngân sách nhà nước giảm từ 5.5%GDP giai đoạn 2012-2015 về mức 3.5% GDP giai
đoạn 2016-2019 cũng phần nào đảm bảo được mục tiêu không quá 3.9% GDP theo Nghị
quyết số 25/2016/QH14 ngày 9/11/2016 của Quốc hội. Mức bội chi trong giai đoạn 20162019 có hướng giảm dần ở mức bảo đảm an ninh tài chính quốc gia vững chắc, bảo đảm
nợ công trong giới hạn cho phép. Cơ cấu nợ đã có chuyển biến tích cực, dư nợ công giảm
từ mức đỉnh 63,71% GDP năm 2016 xuống cịn 55% GDP cuối năm 2019, mức an tồn
so với mức Quốc hội cho phép là 65% GDP, tốc độ tăng nợ cơng giảm từ trung bình
18,4%/năm giai đoạn 2012-2015 xuống còn khoảng 6,8%/năm giai đoạn 2016-2019. Tỷ
lệ nợ xấu nội bảng của các tổ chức tín dụng giảm từ mức 2,46% cuối năm 2016 xuống
1,63% cuối năm 2019.
63.71%
61.4%
58.3%
55.0%

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

20



×