PHÂN TÍCH
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
NH TMCP
XUẤT
NHẬP KHẨU
VIỆT NAM
[Type a quote from the document or
the summary of an interesting point.
You can position the text box anywhere
in the document. Use the Text Box
Tools tab to change the formatting of
the pull quote text box.]
GVHD: PGS.TS TRƯƠNG QUANG THÔNG
NTH: NHÓM 6 – NHĐ2 – K22
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
1
THÀNH VIÊN NHÓM PHÂN TÍCH
1. Trần Thái Phương Nam
2. Nguyễn Đôn Nhã Uyên
3. Nguyễn Thị Tuyết Chi
4. Nguyễn Thị Phương Thảo
5. Đoàn Nhật Thanh
6. Võ Trần Đức Tuấn
7. Lê Vũ Ngọc Anh
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
3
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động của các Ngân hàng TMCP trong thời gian qua luôn là một vấn đề được
quan tâm không chỉ bởi giới học thuật mà còn cả các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
Tăng về số lượng nhưng hiệu quả hoạt động của không ít ngân hàng trong trong thời gian
qua đang có những diễn biến đáng lo ngại, cùng với hoạt động M&A và thâu tóm diễn ra
liên tục trong hệ thống ngân hàng đang đặt ra câu hỏi cho nhiều đối tượng quan tâm rằng giá
trị cốt lõi của một ngân hàng nằm ở đâu, qua những con số trên báo cáo tài chính của nó hay
những ẩn ý đằng sau các con số đó. Do đó việc phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng
một cách cẩn thận là rất quan trọng đối với cả giới học thuật lẫn đầu tư.
Thành lập từ năm 1989, sau hơn hai mươi năm đi vào hoạt động, ngân hàng TMCP
Xuất – Nhập khẩu Việt Nam (EXIMBANK) đã có những bước tiến to lớn, trở thành một
trong những ngân hàng TMCP lớn trên thị trường với thế mạnh về thanh toán quốc tế, kinh
doanh tiền tệ và tài trợ xuất nhập khẩu. Được sự phân công của giảng viên bộ môn, nhóm đã
cố gắng thực hiện phân tích báo cáo tài chính của EXIMBANK trong giai đoạn 2008 – 2012
thông qua việc thu thập số liệu liên quan, bên cạnh sự hướng dẫn học thuật từ phía GVHD.
Bài phân tích bao gồm nhiều phần với một số nội dung phân tích chủ yếu như sau:
-Thứ nhất là phần phân tích về khả năng sinh lợi;
-Thứ hai là phần phân tích về các yếu tố rủi ro tác động đến ngân hàng;
-Thứ ba là phần kết luận;
Trong quá trình thực hiện báo cáo phân tích này, dù đã nỗ lực rất nhiều nhưng không
thể tránh khỏi những sai sót về cách dùng từ, câu chữ hay ý nghĩa, nội dung của bài phân
tích. Rất hy vọng phần trình bày tiếp sau đây sẽ nhận được sự quan tâm, góp ý sâu sắc từ
thầy GVHD cũng như các nhóm đề tài khác để bài làm của nhóm được hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn!
Nhóm thực hiện.
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
4
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
TÊN TIẾNG ANH: VIETNAM EXPORT IMPORT COMMERCIAL JOINT STOCK
BANK
TÊN VIẾT TẮT: EXIMBANK
MÃ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN: EXIMBANK
CHỦ TỊCH HĐQT: Ông Lê Hùng Dũng
QUYỀN TGĐ: Ông Nguyễn Quốc Hương
LOGO EXIMBANK:
1. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1. Cơ cấu thu nhập của EXIMBANK qua các năm:
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
Hai nguồn thu nhập lớn của EXIMBANK qua các năm là thu nhập lãi thuần và lãi
thuần từ dịch vụ. Thu nhập lãi thuần có xu hướng tăng mạnh qua các năm, từ 1892 tỷ
đồng năm 2008 lên đến 6237 tỷ đồng năm 2011 – tăng trưởng bình quân 230% và chiếm
tỷ trọng ngày càng tăng trong cơ cấu thu nhập ( từ 70-91%). Điều này cho thấy hoạt động
cho vay vẫn là hoạt động truyền thống của ngân hàng.
-2000000 0 2000000 4000000 6000000 8000000
2008
2009
2010
2011
2012
1892047
2576735
3669685
6237107
5387261
Thu nhập lãi thuần
Lãi thuần từ dv
Lãi thuần từ kd ngoại hối
vàng
Lãi/lỗ thuần từ mua bán
chứng khoán kinh doanh
Lãi/lỗ thuần từ mua bán
chứng khoán đầu tư
Lãi thuần từ hđ khác
Thu nhập/lỗ từ góp vốn
mua cp
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
1
Lãi thuần từ dịch vụ cũng không ngừng tăng lên (từ 109.5 tỷ đồng năm 2008 lên
565.7 tỷ đồng năm 2011). Do có sự hỗ trợ từ các đối tác chiến luợc góp vốn trong và
ngoài nước, cụ thể như ngân hàng SMCB của Nhật Bản, phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ và hỗ trợ các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp Nhật Bản trong dịch vụ thanh
toán quôc tế.
Lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối và vàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu
nhập của EXIMBANK trong năm 2008 (33.5%). Tuy nhiên lĩnh vực kinh doanh này lại
đem đến một khoản lợi nhuận âm vào năm 2011 (-88.2 tỷ đồng) và tiếp tục thua lỗ sâu
hơn vào năm 2012 (-297.4 tỷ đồng). nguyên nhân là do EXIMBANK thực hiện tất toán
trạng thái vàng trong năm 2012 và phải chịu chi phí chênh lệch do giá vàng trong nước
cao hơn giá vàng thế giới.
Lãi thuần từ hoạt động khác tăng liên tục từ 2010 đến nay, chủ yếu từ thanh lý tài
sản thế chấp.
1.2. Phân tích các chỉ số sinh lời:
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
a) Phân tích Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA – Return on asset)
ROA có xu hướng tăng trong giai đoạn 2008-2009, duy trì ổn định trong 2 năm
tiếp theo và giảm đột ngột vào năm 2012. Năm 2012 tốc độ tăng trưởng lợi nhuần thuần
là rất thấp so với các năm trước đó (giảm từ 40% năm 2011 xuống còn 7% năm 2012)
1.74%
1.99%
1.85%
1.93%
1.21%
3.22%
3.47%
2.93%
3.37%
2.77%
7.43%
8.64%
13.51%
20.39%
13.32%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
0.00%
0.50%
1.00%
1.50%
2.00%
2.50%
3.00%
3.50%
4.00%
2008
2009
2010
2011
2012
ROA
NIM
ROE
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
2
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
Tƣơng quan ROA của EXIMBANK so với một số ngân hàng khác
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
43.12%
35.65%
100.33%
40.01%
-7.31%
53.43%
59.27%
60.24%
67.46%
-29.62%
-40.00%
-20.00%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
2008
2009
2010
2011
2012
Tăng trưởng lợi nhuận
thuần
Tăng trưởng tổng tài
sản
0.00%
0.20%
0.40%
0.60%
0.80%
1.00%
1.20%
1.40%
1.60%
EIB
BID
CTG
VCB
ACB
STB
MBB
SHB
NVB
ROA
EIB
BID
CTG
VCB
ACB
STB
MBB
SHB
NVB
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
3
b) Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE – Return on equity)
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
ROE tăng đột phá liên tục từ 2008-2011 từ 7.43-20.39%. Nguyên nhân là từ năm
2009-2011 lợi nhuận sau thuế tăng trưởng vượt bậc so với vốn chủ sở hữu (lợi nhuận
thuần tăng trưởng bình quân 60%, chênh lệch khá lớn so với vốn chủ sở hữu 16%). Sang
năm 2012 chỉ tiêu này giảm chỉ còn 13.32%, tuy nhiên trong điều kiện kinh tế khó khăn
của năm vừa qua thì mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu của EXIMBANK vẫn khá hấp dẫn,
đứng thứ 3 trong số 9 ngân hàng niêm yết.
Tƣơng quan ROE của EXIMBANK so với một số ngân hàng khác
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
43.12%
35.65%
100.33%
40.01%
-7.31%
132%
37%
3%
11%
8%
-20.00%
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
120.00%
140.00%
2008
2009
2010
2011
2012
Tăng trưởng lợi
nhuận thuần
Tăng trưởng VCSH
13.32%
10.00%
19.81%
12.55%
6.38%
7.10%
20.49%
0.34%
0.07%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
EIB
BID
CTG
VCB
ACB
STB
MBB
SHB
NVB
ROE
EIB
BID
CTG
VCB
ACB
STB
MBB
SHB
NVB
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
4
c) Phân tích tỷ suất thu nhập lãi cận biên (NIM – Net interest margin)
Tỷ lệ lãi cận biên ròng (NIM) biến động trong suốt giai đoạn 5 năm từ 2008-2012
với chỉ số tăng trong 2 năm 2009, 2011 (tương ứng 3.47 và 3.37%) và giảm trong các năm
còn lại (2.77-3.22%). Đặc biệt năm 2009, tỷ lệ NIM của EXIMBANK cao nhất 3.47% do
việc nới lỏng chính sách tiền tệ, hỗ trợ lãi suất, thị trường chứng khoán phục hồi, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn góp phần thúc đẩy tăng trưởng dư nợ
tín dụng làm cho thu nhập lãi thuần tăng mạnh.
Năm 2010 NIM giảm xuống còn 2.93% do thời điểm này các ngân hàng đua nhau
tăng lãi suất huy động vốn trong khi phải cho vay ra với lãi suất “không quá sốc” khiến
cho tỷ lệ thu nhập từ lãi có phần giảm sút. Năm 2012 mặc dù tổng tài sản sinh lời bình
quan tăng 10.2% so với cùng kỳ nhưng lãi thuần đạt 4902 tỷ đồng giảm 7.6% nên NIM
giảm từ 3.37% năm 2011 xuống 2.77% năm 2012. Tỷ lệ NIM giảm do lãi suất cho vay
bình quân giảm nhanh hơn lãi suất huy động bình quân trong khi đó tài sản sinh lãi bình
quân tăng do EXIMBANK tiếp tục tăng cho vay trên thị trường liên ngân hàng.
So với các ngân hàng niêm yết thì NIM của EXIMBANK là khá thấp, đứng thứ 7/9
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
2.77%
2.16%
4.03%
2.91%
3.66%
5.27%
4.50%
2.27%
3.97%
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
EIB
BID
CTG
VCB
ACB
STB
MBB
SHB
NVB
NIM
EIB
BID
CTG
VCB
ACB
STB
MBB
SHB
NVB
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
5
d) NNIM (thu nhập ngoài lãi cận biên)
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên NNIM liên tục giảm, do thu nhập ngoài lãi tăng
trưởng chậm hơn tăng trưởng tổng tài sản sinh lời bình quân.
2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ TÍN DỤNG:
2.1. Hoạt động huy động vốn:
a) Tốc độ tăng trƣởng tiền gửi:
Hoạt động huy động vốn của EXIMBANK tăng trưởng không đều qua các năm và
tốc độ tăng trưởng bình quân từ 2008 đến hết năm 2012 là 27%. Đáng chú ý ở năm 2011
hoạt động huy động vốn tăng trưởng -8% là do tình hình lạm phát của cả nước tăng cao
(18,58%) làm ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của EXIMBANK. Bên cạnh đó
trong năm 2011 một lượng lớn tiền huy động bằng vàng đã chuyển sang hình thức giữ hộ
vàng làm cho hoạt động huy động vàng của EXIMBANK giảm đáng kể.
Thị phần huy động vốn của EXIMBANK chiếm 3% toàn hệ thống và đứng thứ 9
nếu so sánh với các ngân hàng trong hệ thống (đứng sau Agribank, Vietcombank,
Vietinbank, BIDV, ACB, Techcombank, Sacombank và MB bank).
1.40%
1.06%
0.80%
0.59%
0.27%
0.00%
0.20%
0.40%
0.60%
0.80%
1.00%
1.20%
1.40%
1.60%
2008
2009
2010
2011
2012
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
Tỷ lệ thu nhập ngoài
lãi cận biên
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
6
Biểu đồ: Tăng trƣởng tiền gửi của khách hàng
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
Biểu đồ: So sánh lƣợng tiền gửi của khách hàng với một số ngân hàng trong hệ thống
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
b) Cơ cấu tiền gửi của khách hàng:
Cơ cấu tiền gửi của khách hàng theo loại tiền tệ: Cơ cấu huy động tiền gửi của
EXIMBANK chủ yếu là Việt Nam Đồng và có xu hướng tăng dần từ 61% năm 2008 lên
đến 84% vào cuối năm 2012. Sự tăng dần tỷ lệ huy động đồng nội tệ là do lãi suất huy
động ngoại tệ giảm, khách hàng chuyển từ gửi vàng sang dịch vụ giữ hộ vàng, cùng với
tác động của khủng hoảng tài chính toàn cầu khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh
hưởng cũng góp phần làm giảm tỷ trọng huy động ngoại tệ.
31
39
58
54
70
35%
26%
50%
-8%
27%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
2008
2009
2010
2011
2012
Tiền gửi của khách hàng
Tỷ lệ tăng trưởng tiền gửi
của khách hàng
304
289
285
125
118
108
70
78
12
0
50
100
150
200
250
300
350
Nghìn tỷ đồng
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
7
Biểu đồ: Cơ cấu tiền gửi của khách hàng theo loại tiền tệ
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng: tập trung chủ yếu ở nhóm khách hàng
cá nhân chiếm trên 60%, nhóm khách hàng doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng thấp
tương đương 8%. Tuy nhiên tỷ trọng của nhóm khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và doanh nghiệp có vốn nước ngoài đang có xu hướng tăng lên do EXIMBANK có
lợi thế trong hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu. Cụ thể trong các năm
2008, 2009 hai nhóm khách hàng này chiếm tỷ trọng không đáng kể thì đến các năm 2010
- 2012 tỷ trọng của hai nhóm khách hàng này đã tăng lên hơn 20% trong tổng tiền huy
động.
Biểu đồ: Cơ cấu tiền gửi theo đối tƣợng khách hàng
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
61%
66%
75%
76%
84%
39%
34%
25%
24%
16%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2008
2009
2010
2011
2012
Ngoại tệ và vàng
VND
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2008
2009
2010
2011
2012
Các đối tượng khác
DN có vốn nước ngoài
DNNN
DN ngoài quốc doanh
Cá nhân
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
8
Cơ cấu tiền gửi của khách hàng theo kỳ hạn: tập trung chủ yếu vào tiền gửi có kỳ
hạn (chiếm 89% vào cuối năm 2012). Cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng giảm là
do tình hình lãi suất giảm mạnh nên khách hàng có xu hướng gửi kỳ hạn dài.
Biểu đồ cơ cấu tiền gửi của khách hàng theo kỳ hạn:
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
2.2. Phân tích hoạt động tín dụng:
a) Tăng trƣởng dƣ nợ:
Tốc độ tăng trưởng dư nợ vay khách hàng có xu hướng giảm qua các năm, cụ thể
năm 2009 tăng trưởng 81% so với năm 2008, nhưng năm 2012 chỉ tăng 0,44% so với năm
2011. Nguyên nhân là do tình hình khó khăn của nền kinh tế, cùng với định hướng nâng
cao chất lượng tín dụng, kiểm soát nợ xấu của Ngân hàng Nhà nước làm cho các ngân
hàng càng thắt chặt tín dụng. So với các ngân hàng cùng hệ thống thị phần EXIMBANK
chiếm 3% và đứng thứ 7 (sau Agribank, BIDV, Vietinbank, Vietcombank, ACB và
Sacombank).
Cơ cấu cho vay theo ngành nghề: trải rộng khắp các ngành nghề, điều này giúp
EXIMBANK phân tán rủi ro. Chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực xuất khẩu như: Công
nghiệp chế biến, Nông lâm nghiệp và thủy sản. Điều này thể hiện được thế mạnh trong
việc tài trợ xuất nhập khẩu của EXIMBANK. Tuy nhiên với tình hình khó khăn hiện tại
của các doanh nghiệp chế biến thủy hải sản xuất khẩu thì việc tập trung vào ngành này
quá nhiều cũng tiềm ẩn rủi ro. Tỷ lệ cho vay Bất động sản chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 1%, đây là
điểm sáng của EXIMBANK khi sớm nhận thức được nguy cơ từ khu vực Bất động sản
nên đã giảm dần dư nợ từ năm 2009.
0% 20% 40% 60% 80% 100%
2008
2009
2010
2011
2012
Tiền gửi có KH
Tiền gửi KKH
Tiền gửi khác
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
9
Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng: có xu hướng dịch chuyển dần cơ cấu
cho vay theo hướng giảm tỷ trọng cho vay cá nhân từ năm 2010 – 2011 (cho vay cá nhân
giảm từ 35% năm 2010 xuống còn 25% vào cuối năm 2011), tuy nhiên vào cuối năm
2012 tỷ trọng này lại tăng trở lại, nguyên nhân là do tình trạng thừa vốn của các ngân
hàng dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trong việc tìm khách hàng, cùng với sự ấm lên của
thị trường bất động sản nhà ở phân khúc thu nhập trung bình thấp.
b) Chất lƣợng tín dụng:
Tỷ lệ nợ xấu của EXIMBANK năm 2008 là 4,7%, tuy nhiên với sự hỗ trợ của đối
tác chiến lược trong công tác quản lý, thu hồi và xử lý nợ xấu nên tỷ lệ nợ xấu giảm
xuống 1,3% vào cuối năm 2012. Tuy nhiên nợ nhóm 2-3 có xu hướng chuyển dần xuống
nợ nhóm 4-5 so với thời điểm cuối năm 2011. Điều này cho thấy tình hình nợ xấu sẽ còn
tiếp tục tăng cao vào năm 2013.
3. PHÂN TÍCH RỦI RO LÃI SUẤT:
Bảng phân tích rủi ro lãi suất:
ĐVT: Triệu đồng
Năm
2008
2009
2010
2011
2012
Tài sản nhạy cảm lãi suất
Cho vay ngắn
hạn
17,982,818
37,493,421
61,728,636
74,532,771
74,863,220
Chứng khoán
đầu tƣ
250,000
1,214,272
11,403,501
19,981,918
4,220,000
Tiền gửi tại
NHNN
3,438,735
2,115,265
1,540,756
2,166,290
2,269,024
Tiền gửi tại và
cho vay các
TCTD khác
9,491,316
6,976,109
32,110,540
64,529,045
57,515,031
Tài sản có khác
4,000,000
38,045
Tổng tài sản
nhạy cảm
31,162,869
47,799,067
106,783,433
161,210,024
138,867,275
Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
10
Nợ CP và
NHNN
3,594
1,590,119
2,105,848
1,312,357
15,025
Chứng chỉ tiền
gửi
1,452,840
8,221,068
Tiền gửi của
khách hàng
30.294,788
37,156,708
32,329,959
53,605,495
60,714,110
Vốn tài trợ, ủy
thác
1,612
3,461
242
Giấy tờ có giá
20,850,481
16,209,701
8,879,532
Tiền gửi các
TCTD khác
1,565,108
2,527,654
33,367,093
71,859,441
57,046,426
Nợ khác
960,439
3,079,136
17,492,854
Tổng nguồn
vốn nhạy cảm
33,317,942
49,499,010
88,653,623
142,986,994
126,655,093
Khe hở lãi suất
(GAP)
-2,155,073
-1,699,943
18,129,810
18,223,030
12,212,182
Tỷ lệ TS nhạy
lãi trên NV
nhạy lãi
0.94
0.97
1.20
1.13
1.10
Trạng thái
nhạy cảm lãi
suất của ngân
hàng
Nhạy cảm
nguồn vốn
Nhạy cảm
nguồn vốn
Nhạy cảm
tài sản
Nhạy cảm
tài sản
Nhạy cảm
tài sản
Tỷ lệ thu nhập
lãi cận biên
Nim sẽ giảm
nếu
Lãi suất
tăng
Lãi suất
tăng
Lãi suất
giảm
Lãi suất
giảm
Lãi suất
giảm
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
11
Biểu đồ 1: Tài Sản có nhạy lãi
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
Biểu đồ 2: Tài sản nợ nhạy lãi
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể thấy rằng EXIMBANK có tổng tài
sản nhạy cảm lãi suất chủ yếu là khoản cho vay ngắn hạn là 17982 tỷ đồng năm 2008,
37493 tỷ đồng năm 2009, 61728 tỷ đồng năm 2010, 74532 tỷ đồng năm 2011; 74863
tỷ đồng năm 2012.
Tổng nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất cũng như tài sản nhạy cảm lãi
9,491,316
6,976,109
32,110,540
64,529,045
57,515,031
0
10,000,000
20,000,000
30,000,000
40,000,000
50,000,000
60,000,000
70,000,000
80,000,000
2008
2009
2010
2011
2012
Cho vay ngắn hạn
Chứng khoán đầu tư
Tiền gửi tại NHNN
Tiền gửi tại và cho vay
các TCTD khác
Tài sản có khác
0
10,000,000
20,000,000
30,000,000
40,000,000
50,000,000
60,000,000
70,000,000
80,000,000
2008
2009
2010
2011
2012
Nợ CP và NHNN
Chứng chỉ tiền gửi
Tiền gửi của khách
hàng
Vốn tài trợ, ủy thác
Giấy tờ có giá
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
12
suất đều tăng trong 4 năm 2008, 2009, 2010, 2011 với sự gia tăng mạnh
nhất vào năm 2011 tuy nhiên cả 2 đều sụt giảm vào năm 2012. Thay đổi
này phần lớn là do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu, cộng với suy
thoái ở VN trong thời gian vừa qua.
Qua năm năm, GAP của ngân hàng chuyển từ nhạy cảm nguồn vốn sang nhạy
cảm tài sản. Trong đó mức Gap lớn nhất thuộc về năm 2010. Điều này là do sự gia tăng
nhanh chóng của các khoản cho vay ngắn hạn cũng như tiền gửi và cho vay tại các
ngân hang khác trong các năm 2009, 2010 trong khi lần đầu tiên trong 2010 chứng
kiến một sự sụt giảm của tài khoản tiền gửi khách hàng. Điều này cơ bản được lý giải
là do việc bỏ trần lãi suất cho vay quý 2/2010 đã tạo điều kiện cho EXIMBANK gia
tăng dư nợ trong khi việc thắt chặt tín dụng của NHNN làm cho huy động vốn từ người
dân - tiền gửi của khách hàng sụt giảm. Trong tình hình đó, EXIMBANK đã linh hoạt
thu hút vốn trên thị trường liên ngân hàng đẫn đến việc gia tăng đáng kể của khoản
mục tiền gửi của các TCTD khác vào năm 2010.
Tuy nhiên sang năm 2012, mức gia tăng ở khoản mục cho vay ngắn hạn cùng
tiền gửi và cho vay các ngân hàng khác đã có phần chững lại. Điều này được giải
thích là do nền kinh tế ngày càng khó khăn, khủng hoảng, số doanh nghiệp đáp ứng
được các điều kiện vay vốn không còn nhiều trong khi những doanh nghiệp đủ điều
kiện lại không có nhu cầu vay hoặc dè dặt với các khoản vay ngân hàng dẫn đến việc
ngân hàng thừa vốn nhưng không thể cho vay được, do đó dư nợ tín dụng trong năm
2012 có phần chững lại và được dự báo sẽ tiếp tục sụt giảm trong năm 2013. Điều
này đã làm cho Gap có phần sụt giảm vào năm 2012.
4. PHÂN TÍCH RỦI RO TÍN DỤNG:
4.1. Tổng quan về nợ xấu:
Nhìn chung tỷ lệ nợ xấu của EXIMBANK giảm qua các năm 2008-2012, ngoại trừ
có sự tăng nhẹ giai đoạn năm 2010 – 2011, trong đó cao nhất 4.71% năm 2008 và thấp
nhất la năm 2012 với 1.32%. Tỷ lệ nợ xấu tại EXIMBANK đi ngược lại xu hướng tăng
qua các năm, dồng thời ở dưới mức 2% (2009-2012) thấp hơn của các ngân hàng TMCP
trong nước khác như: Vietcombank, BIDV hay ACB,…
Năm 2008 tỳ lệ nợ xấu (dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 của EXIMBANK là 1.001 tỷ
đồng đạt mức cao nhất qua các năm 4.71% do tình trạng khó khăn chung của nền kinh tế
như bất động sản đóng băng, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp thua lỗ, phá
sản…chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoàng kinh tế thế giới. Tuy nhiên đáng chú ý là tỷ lệ
nợ xấu của EXIMBANK năm 2008 không những vượt mức cho phép 3% mà còn lớn hơn
nhiều so với của các ngân hàngTMCP trong nước khác như ACB, BIDV,
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
13
Vietcombank…Điều này có thể cho thấy công tác thẩm định tín dụng chưa hiệu quả khiến
rủi ro từ hoạt động cho vay của EXIMBANK rất cao , chỉ với EXIMBANK chi nhánh Hà
Nội trong năm 2008 đã làm mất 8 tỷ trong cho vay thế chấp bằng kho hàng.
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
Năm 2009, tỷ lệ nợ xấu của toàn bộ hệ thống ngân hàng giảm đáng kể so với năm
2008. Theo đó, nợ xấu của EXIMBANK được cải thiện, giảm còn 1.83% do thị trường
bất động sản có dấu hiệu ấm lên trong năm này khiến các khoản nợ vay dần được tất toán.
Bên cạnh đó, với gói hỗ trợ lãi suất kích cầu, nhiều doanh nghiệp đã giảm được áp lực
vốn vay, cũng như cơ cấu lại nợ vay, giúp ngân hàng thu được những khoản nợ khó đòi
còn tồn ở năm 2008.
Nối tiếp các nổ lực về kiểm soát tín dụng, EXIMBANK đã áp dụng các chính sách
tăng trưởng tín dụng bến vững, nâng cao chất lượng tín dụng thông qua các biện pháp cơ
cấu lại danh mục cho vay, chú trọng chất lượng tín dụng. Nhờ vậy tỷ lệ nợ xấu giảm còn
1.42% so với 1.83% vào cuối năm 2009.
Đầu năm 2011, Ngân hàng Nhà nước đã áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt thông
qua việc quy định tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng dưới 20%, tỷ lệ cho vay phi sản xuất
là 16%. Thực hiện đúng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, EXIMBANK đã chủ
động cơ cấu danh mục tín dụng theo hướng ưu tiên tập trung đối với lĩnh vực sản xuất,
đặc biệt là đối với hoạt động xuất khẩu, hạn chế tối đa vốn tín dụng đối với lĩnh vực nhiều
rủi ro hơn như phi sản xuất , đầu tư kinh doanh chứng khoán (tỷ trọng 1,32%), kinh doanh
bất động sản (tỷ trọng 7,14%) và cho vay tiêu dùng. Vì vậy dù tổng dư nợ trong năm 2011
đạt 74.663 tỷ đồng, tăng 19,8% so năm 2010 nhưng nợ xấu tiếp tục giảm xuống mức
1.61% trên tổng dư nợ.
Năm 2012 hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều khó
khăn làm nợ xấu của hệ thống NHTM tăng cao nhất là hàng tồn kho trong lĩnh vực bất
động sản ở mức cao, cụ thể như tỷ lệ nợ xấu tại BIDV (2.67%); Vietcombank (2.26%);
4.71%
1.83%
1.42%
1.61%
1.32%
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
2008
2009
2010
2011
2012
NỢ XẤU 2008-2012
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
14
ACB (2.5%) Tuy nhiên, EXIMBANK đã chú trọng công tác quản trị rủi ro khi đưa
Trung tâm Tín dụng vào hoạt động để tăng chất lượng tín dụng các chi nhánh, hoàn thiện
chính sách tín dụng. Nhờ vậy, chất lượng tín dụng của EXIMBANK được kiểm soát tốt.
Mặc dù tổng dư nợ cho vay trong năm 2012 của EXIMBANK chỉ tăng 0,3% so với năm
2011, hoàn thành 86% kế hoạch (tương đương 74.922 tỷ đồng), nhưng nợ xấu chỉ chiếm
1,32% trên tổng dư nợ, hoàn thành mục tiêu kế hoạch nợ xấu năm 2012 dưới 2%.
4.2. Cơ cấu nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu của EXIMBANK giảm từ 4.71% năm 2008 xuống còn 1.32% năm
2012 nhưng điều đáng chú ý là tỷ lệ nợ nhóm 5 trong tổng nợ vay của EXIMBANK có xu
hướng tăng dần qua các năm (2008: 1,05%; 2009: 1,24%; 2010: 1,27%; 2011: 0.56%;
2012: 1.06%). Do đó nếu nhìn vào tỷ lệ tổng nợ xấu trên tổng dư nợ thì EXIMBANK
được đánh giá là khá thành công trong quản trị rủi ro tín dụng nhưng phân tích tỷ lệ nợ có
khả năng mất vốn trên tổng dư nợ cho thấy công tác kiểm soát này trên thực tế chưa thực
sự hiệu quả dẫn đến thất thoát tài sản thế chấp và không thu hồi được nợ. Chính việc nợ
xấu tăng khiến ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng, lợi nhuận vì thế sẽ giảm. Tuy
nhiên áp lực duy trì một mức lợi nhuận ổn định để làm yên lòng các cổ đông và tăng sức
hấp dẫn của cổ phiếu EXIMBANK trên sàn chứng khoán sẽ kích thích ngân hàng phát
triển đa dạng các gói sản phẩm dịch vụ cũng như chất lượng của chúng nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng ngày một tốt hơn.
Biểu đồ thể hiện cơ cấu nợ xấu của EXIMBANK 2008-2012.
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
Để đối phó với tỷ lệ nợ xấu gia tăng, EXIMBANK đã trích lập dự phòng tín dụng
chiếm gần 50% dư nợ xấu qua các năm. Riêng năm 2008 do có nợ xấu cao chiếm 4.71%
tổng dư nợ (21.232 tỷ đồng), việc trích lập dự phòng là 320 tỷ đồng, trong đó 200 tỷ đồng
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
2008
2009
2010
2011
2012
CƠ CẤU NỢ XẤU 2008-2012
Nợ xấu có khả năng mất vốn
Nợ nghi ngờ
Nợ dưới tiêu chuẩn
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
15
dự phòng cụ thể và 120 tỷ đồng dự phòng chung, trích lập dự phòng giảm giá các khoản
đầu tư tài chính trong năm 2008 là 206 tỷ đồng. Tuy khoản trích lập dự phòng chỉ chiếm
1.77% tổng dư nợ nhưng với tình hình hoạt động kinh doanh gặp khó khăn dự phòng rủi
ro đã làm giảm đáng kể lợi nhuận của EXIMBANK trong năm 2008.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của EXIMBANK giảm dần từ năm 2008 đến 2012
nhưng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng có xu hướng tăng dần giai đoạn 2010-2012
cho thấy EXIMBANK đã có sự chuẩn bị để đối mặt với tình trạng nợ có khả năng mất
vốn gia tăng trong thời gian qua.
Biểu đồ thể hiện dự phòng rủi ro tín dụng 2008-2012.
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
5. PHÂN TÍCH RỦI RO THANH KHOẢN:
5.1. Vốn vay liên ngân hàng/ Tổng tài sản:
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
0.00%
0.50%
1.00%
1.50%
2.00%
2.50%
3.00%
3.50%
4.00%
4.50%
5.00%
2008
2009
2010
2011
2012
1.77%
0.99%
0.83%
1.01%
1.01%
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
Dự phòng rủi ro tín dụng
0
2
4
6
8
10
2008
2009
2010
2011
2012
Vàng, ngoại tệ
VNĐ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
16
Từ biểu đồ trên ta thấy, dư nợ vay liên ngân hàng của EXIMBANK tăng dần qua
các năm từ 2008 đến 2012, trong đó dự nợ tăng đột biến trong năm 2012 với tỷ lệ chiếm
gần 9% trong tổng tài sản của ngân hàng trong năm đó. Thêm vào đó, trong giai đoạn từ
2008 đến 2011, thì dư nợ vay liên ngân hàng của EXIMBANK hoàn toàn là vàng và
ngoại tệ, còn riêng trong năm 2012 thì VNĐ chiếm tỷ trọng lớn ước tính khoảng 66%
trong tổng số dư nợ vay liên ngân hàng. Chính vì dư nợ vay liên ngân hàng của
EXIMBANK thấp khoảng 0.314% năm 2008, 0.63% năm 2009, 1.3% năm 2010, 2.29%
năm 2011 nên nhu cầu thanh khoản cho các khoản dư nợ vay này không đáng kể, cho dù
là dư nợ vay ngắn hạn. Tuy nhiên, nhu cầu thanh khoản cho các khoản nợ vay này lớn
trong năm 2012 nếu đây là các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng, bởi vì trong năm này
dự nợ cho vay chiếm gần 9% trong tổng tài sản, lớn hơn rất nhiều so với các năm trước.
Có thể giải thích cho sự gia tăng đột biến này trong năm 2012 đó là, nhu cầu thanh
khoản từ 3 tháng đến 12 tháng cao hơn cung thanh khoản, khoảng gần 3.000 tỷ, do vậy để
đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản và để giảm rủi ro thanh khoản nên dư nợ vay liên ngân
hàng của EXIMBANK tăng mạnh trong năm này.
Trong năm 2009, EXIMBANK cũng bị thâm hụt thanh khoản, với giá trị gần 4.500
tỷ, gấp 1.5 lần so với năm 2012, tuy nhiên dư nợ vay liên ngân hàng chỉ tăng nhẹ, bởi vì
trong giai đoạn này nền kinh tế đang bị khủng hoảng trầm trọng nên không chỉ
EXIMBANK gặp khó khăn trong vấn đề thanh khoản mà hầu như tất cả các ngân hàng
đều rơi vào tình trạng tương tự, do vậy dư nợ này không thể tăng mạnh, mặc dù ngân
hàng đang đứng trước mức thâm hụt thanh khoản lớn.
5.2. Dƣ nợ cho vay ròng / Tổng Tài Sản
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
-25
-20
-15
-10
-5
0
5
10
2008
2009
2010
2011
2012
Cho vay/Tài Sản
Cho vay/Tài Sản
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
17
Dư nợ cho vay là tài sản của ngân hàng, nếu dư nợ cho vay ngắn hạn càng lớn thì
ngân hàng càng có đủ tài sản để đáp ứng cầu thanh khoản và do vậy mà rủi ro thanh
khoản càng thấp. Thêm vào đó, vốn để ngân hàng thực hiện nghiệp cho vay chủ yếu đến
từ huy động tiền gửi của khách hàng, do vậy nên nếu ngân hàng huy động nguồn tiền gửi
có kỳ hạn lớn và chủ yếu để cho vay ngắn hạn thì xác suất ngân hàng gặp rủi ro thanh
khoản rất thấp. Từ biểu đồ ta thấy, dư nợ cho vay ròng không chỉ thấp và mà còn âm
trong hai năm 2008 và 2009. Tức là trong hai năm 2008, 2009 thì ngân hàng cho vay thấp
hơn rất nhiều so với huy động, hơn nữa, trong cơ cấu cho vay của ngân hàng ở hình dưới,
trong năm 2008 cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn khoảng gần 77.5%, trong khi đó cho
vay dài hạn chỉ chiếm khoảng 11.68%, còn trong năm 2009 thì tỷ lệ vay ngắn hạn chiếm
71.4% và cho vay dài hạn chiếm 18.47%.
Hơn thế nữa, trong cơ cấu tiền gửi khách hàng thì tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn
chiếm khoảng 80% trong năm 2008, và 79.94% trong năm 2009. Do vậy nên rủi ro thanh
khoản rất thấp trong giai đoạn này. Có thể giải thích cho dư nợ cho vay ròng âm trong
giai đoạn này đó là, do nền kinh tế thế giới đang đối mặt với cuộc khủng hoảng lớn, và có
sức ảnh hưởng lớn, do vậy khách hàng vay chủ yếu của ngân hàng là các doanh nghiệp
cũng đang gặp những khó khăn nghiệm trọng trong việc mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, và khách hàng cá nhân thì gia tăng tiết kiệm và giảm tiêu dùng. Chính vì lý do đó
mà trong hai năm 2008 và 2009 doanh số cho vay của ngân hàng thấp hơn rất nhiều so
với huy động.
Giai đoạn thứ hai từ năm 2010 – 2012, thì dư nợ cho vay ròng tăng lên đáng kể và
đạt cao nhất vào năm 2011 với tỷ lệ chiếm trên 7% so với tổng tài sản. Trong cơ cấu dư
nợ cho vay, thì tỷ trọng cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn mặc dù tỷ lệ này giảm trong
giai đoạn này so vơi giai đoạn trước. Cụ thể là trong giai đoạn này tỷ lệ cho vay ngắn hạn
đạt khoảng trên 60%, và cho vay dài hạn khoảng dưới 23%. Trong khi đó, trong giai đoạn
này, cơ cấu tiền gửi khách hàng thì tiền gửi có kỳ hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn và đạt
khoảng gần 88%. Vì thế nên cung thanh khoản vẫn đảm bảo cho nhu cầu thanh khoản. Do
vậy nên rủi ro thanh khoản vẫn không đáng kể trong giai đoạn này. Việc gia tăng dư nợ
cho vay trong giai đoạn này có thể được giải thích bởi sự dần phục hồi của nền kinh tế thế
giới và trong nước, thêm vào đó, sự kích thích tăng trưởng kinh tế của Chính Phủ thông
qua việc giảm thuế suất thuế TNDN từ 32% xuống còn 25% từ tháng 9/2009 đã kích thích
sản xuất và tiêu dùng trong nước. Vì thế nên dư nợ chơ vay của ngân hàng đã tăng lên
đáng kể trong giai đoạn này.
5.3. Cơ cấu dƣ nợ cho vay và tiền gửi của khách hàng:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
18
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
5.4. Tiền gửi và cho vay liên ngân hàng / Tổng Tài Sản:
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
Tiền gửi và cho vay liên ngân hàng là những nguồn cung thanh khoản cho ngân
hàng. Do vậy tỷ trọng của chúng trong tài sản càng lớn thì càng đảm bảo cho rủi ro thanh
0
10
20
30
40
50
60
2008
2009
2010
2011
2012
Dài Hạn
Trung Hạn
Ngắn hạn
0
10
20
30
40
50
60
70
2008
2009
2010
2011
2012
Khác
TG có KG
TG Không KH
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
2008
2009
2010
2011
2012
Cho vay
TG có KH
TG Không KH
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
19
khoản ít xảy ra hơn. Dựa trên biểu đồ trên ta thấy tỷ lệ Tiền gửi và cho vay liên ngân hàng
trên tổng tài sản trong giai đoạn từ năm 2008 – 2012 thay đổi không theo xu hướng, nhìn
chung thì tỷ lệ này tương đối cao, cụ thể là 19.67% năm 2008, 20.44% năm 2009, 30.71%
năm 2011, 34.5% năm 2012 và cao nhất là gần 40% năm 2010.
Từ đó ta thấy nguồn cung thanh khoản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, tuy
nhiên từ biểu đồ trên ta thấy tiền gửi có kỳ hạn đạt tỷ lệ lớn và hầu như là trên 80%, ngoại
trừ năm 2009 và năm 2012, với tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn chỉ đạt khoảng gần 40% và trên
50%, từ đó cho thấy rằng mặc dù nguồn cung thanh khoản lớn nhưng tỷ trọng tiền gởi có
kỳ hạn cao nên kết luận rủi ro thanh khoản là thấp hay cao thì chưa thể kết luận được.
Thêm vào đó, trong năm 2009 và 2012 thì EXIMBANK có một khoảng cho vay liên ngân
hàng chiếm tỷ lệ cũng khá lớn, cụ thể là trong năm 2009 cho vay liên ngân hàng đạt trên
50%, và trong năm 2012 thì tỷ lệ này thấp hơn và đạt khoảng trên 39%. Do không biết
chính xác là tỷ trọng của dư nợ cho vay này là ngắn, trung và dài hạn thế nào nên mặc dù
nguồn cung thanh khoản tăng nhưng vẫn chưa đủ căn cứ để đi đến kết luận là rủi ro thanh
khoản thấp hay cao.
5.5. Tiền và chứng khoán Chính Phủ / Tổng Tài Sản:
Nguồn: Nhóm phân tích tổng hợp.
Tiền và chứng khoán Chính Phủ là những tài sản có tính thanh khoản rất cao, do
vậy tỷ trọng của chúng trong tổng tài sản càng lớn thì rủi ro thanh khoản càng thấp. Dựa
trên biểu đồ ta thấy, tỷ trọng tiền và chứng khoán Chính Phủ trong Tổng tài sản của năm
2008 là cao nhất với giá trị trên 45%, trong khi đó giai đoạn từ năm 2010 – 2012 thì tỷ lệ
này xấp xỉ nhau và đạt khoảng gần 26%. Trong đó, chỉ có năm 2008 thì EXIMBANK mới
đầu tư chứng khoán Chính Phủ sẵn sàng để bán và nó chiếm gần 8% trong tổng số tiền và
chứng khoán Chính Phủ của năm đó. Và phần lớn chủ yếu là chứng khoán Chính Phủ giữ
đến ngày đáo hạn, chiếm khoảng trên 50% năm 2008 và trên 70% cho tất cả các năm còn
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
2008
2009
2010
2011
2012
Tiền
Giữ đến ngày đáo hạn
Sẵn sàng để bán
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2013
20
lại, và tiền mặt giữ một tỷ lệ tương đối ổn định trong giai đoạn từ 2008 – 2012 với giá trị
trên 25%.
Nguyên nhân cho tỷ lệ cao trong tiền mặt và chứng khoán Chính Phủ ở năm 2008
có thể được nêu ra ở góc độ vĩ mô đó là sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu kết hợp với
chính sách thuế, mà cụ thể là thuế TNDN với mức thuế suất khá cao 32%. Do hai yếu tố
trên nên nhu cầu vốn của Doanh Nghiệp để mở rộng sản xuất kinh doanh rất thấp nên dư
nợ cho vay ròng mang giá trị âm trong năm này, tức là huy động lớn hơn cho vay nên tiền
mặt tồn quỹ trong năm này là khá lớn.
5.6. Hệ số an toàn vốn:
Nhờ quy mô vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của EXIMBANK luôn
cao hơn mức quy định tối thiểu của NHNN (9%) và mức tiêu chuẩn của Basel II (12%).
Mặc dù tỷ lệ an toàn vốn CAR có xu hướng giảm từ năm 2008 nhưng so với các ngân
hàng trong cùng ngành vẫn ở mức cao. Đặc biệt năm 2008, tỷ lệ an toàn vốn của
EXIMBANK đạt mức kỷ lục 45.86% nhờ vào việc phát hành cho cổ đông chiến lược với
giá cao, qua đó thặng dư vốn cổ phần tăng đáng kể. Điều này phản ánh khả năng của
EXIMBANK trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro
khác là rất cao so với ngân hàng khác.
VI. KẾT LUẬN:
Qua một số phân tích trên, nhận thấy EXIMBANK có tỷ lệ thu nhập từ tín dụng
cao và tăng trưởng qua các năm, chiếm trên 80% tổng thu nhập hoạt động, trong khi đó tỷ
lệ thu nhập ngoài lãi ở mức thấp so với các ngân hàng khác cho thấy khả năng sinh lời từ
các hoạt động khác ngoài lãi của EXIMBANK thấp và không hiệu quả, điều này sẽ ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng khi hoạt động cho vay gặp
khó khăn, thiếu sự đa dạng nguồn thu.
Qua việc hoạt động mạnh trên thị trường liên ngân hàng EXIMBANK đang nỗ lực
nâng cao hệ số đòn bẩy của ngân hàng. Tuy nhiên, những rủi ro trên thị trường 2 ngày
càng gia tăng khi các ngân hàng nhỏ gặp rủi ro về thanh khoản và hệ thống ngân hàng
đang thực hiện tái cơ cấu như trong giai đoạn hiện nay. Vì vây, ngân hàng cần phải có
những chính sách quản lý hiệu quả để bảo toàn nguồn vốn.
Trong kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ khi có sự tham gia góp vốn
của tập đoàn quốc tế, cụ thể là đối tác chiến lược SMBC ( Sumitomo Mitsui Banking
Corporation) vào năm 2007 thì với sự tư vấn, hỗ trợ SMBC trong công tác quản lý rủi ro,
cùng với việc triển khai tối đa các giải pháp để xử lý nợ khó đòi, tỷ lệ nợ xấu của ngân
hàng đã giảm, trong tầm kiếm soát và ở mức thấp so với các ngân hàng đang niêm yết.