Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

các mô hình và tuyên bố về môi trường phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.1 KB, 24 trang )

Đặt vấn đề
Thế giới đang phát triển – quy luật của sự sống và chính sự phát triển đó đã và đang tác
động ngày càng mạnh mẽ đến môi trường, nếu như con người không có những hành động giảm
thiểu, ngăn chặn sự ảnh hưởng ấy thì Trái đất bị hủy diệt là lẽ đương nhiên. Vậy thế giới đã và
đang làm gì để gìn giữ Trái đất này?
Sự nhận thức của con người về sự quan trọng của môi trường đã hình thành từ lâu. Con
người dần đưa ra nhiều giải pháp nhằm cải thiện và phát triển chất lượng môi trường . Thông qua
bài báo cáo này, chúng ta sẽ có cái nhìn tổng quan về một trong số những hành động của các
quốc gia trên thế giới theo dòng lịch sử để bảo vệ môi trường là những hội nghị thảo luận và
những mô hình phát triển được nhiều thành phần đưa ra. Bài báo cáo xin nói về: Những tuyên bố
và mô hình về môi trường và sự phát triển bền vững.
1
I. Các Tuyên Bố Về Môi Trường Và Phát Triển Bền Vững
1.Tuyên bố stockholm 1972 về môi trường con người
a.Bối cảnh:
Bắt đầu từ những năm 1960, những dấu hiệu suy thoái môi trường ngày một rõ ràng hơn, con
người đã bắt đầu ý thức được về những ảnh hưởng có hại của mình đối với môi trường sống.
Các tổ chức quốc tế đã có những ghi nhận và những cảnh báo đầu tiên về hiện trạng báo động
của suy thoái môi trường. Phải giải quyết vấn đề môi trường trên quy mô toàn cầu với sự
tham gia của các quốc gia trên thế giới.
UNESCO là một trong những tổ chức đầu tiên đã nhận thấy vấn đề môi trường là một thách
thức mới của nhân loại.
9/1968, UNESCO đã triệu tập tại Paris – Pháp một hội nghị về môi trường nhằm tìm kiếm
phương cách sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên của sinh quyển.
6/1972, “Hội nghị Liên hợp Quốc về Môi trường con người” được tổ chức tại Stockholm - Thụy
Điển với 113 nước tham gia. Tuyên bố Stockholm về môi trường con người được thông qua tại
Hội nghị này.
b.Nội dung tuyên bố Stockholm:
Nội dung tuyên bố gồm 7 điều và 26 nguyên tắc quan trọng đặt cơ sở cho chính sách toàn cầu
về bảo vệ và cải thiện môi trường của con người cho các thế hệ hiện tại và tương lai.
26 nguyên tắc của tuyên bố Stockholm:


1. Con người có quyền căn bản bình đẳng, tự do và đầy đủ điều kiện của cuộc sống, trong một môi
trường chất lượng, cho phép một cuộc sống có phẩm giá và hạnh phúc mà con người mang một
trách nhiệm trọng đại là bảo vệ và cải thiện môi trường cho các thế hệ hiện tại và tương lai.
Trong khía cạnh này, chính sách thúc đẩy việc duy trì chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, phân biệt
đối xử, thực dân và các hình thức áp bức và sự thống trị nước ngoài đáng lên án phải được loại
bỏ.
2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên của Trái đất, bao gồm cả không khí, nước, đất đai, thực vật và
đặc biệt là đại diện của các hệ sinh thái tự nhiên phải được bảo vệ nhằm đảm bảo lợi ích của các
thế hệ hiện tại và tương lai thông qua quy hoạch, quản lý thích hợp.
3. Khả năng của Trái đất để sản xuất các nguồn tài nguyên tái tạo quan trọng phải được duy trì.
4. Con người có một trách nhiệm đặc biệt để bảo vệ an toàn và quản lý một cách khôn ngoan động
vật hoang dã và môi trường sống của nó, mà hiện nay bởi sự kết hợp của yếu tố bất lợi chúng đã
2
lâm vào tình trạng nguy hiểm. Do đó, bảo tồn thiên nhiên, bao gồm cả động vật hoang dã, phải
nhận được tầm quan trọng trong việc lập kế hoạch phát triển kinh tế.
5. Các nguồn tài nguyên không tái tạo của Trái đất phải được sử dụng làm sao để có thể bảo vệ,
chống lại các nguy cơ cạn kiệt trong tương lai và để đảm bảo rằng lợi ích được chia sẻ bởi tất cả
nhân loại.
6. Việc thải các chất độc hại hoặc các chất khác và phát tán nhiệt với số lượng, nồng độ vượt quá
khả năng đồng hóa của môi trường phải được dừng lại để đảm bảo không gây thiệt hại các hệ
sinh thái. Các cuộc đấu tranh chống lại ô nhiễm của các dân tộc, các nước cần được hỗ trợ.
7. Các quốc gia phải tiến hành tất cả các bước có thể để ngăn chặn ô nhiễm do chất thải nguy hiểm
đối với sức khỏe con người, gây tổn hại cho nguồn lợi sinh vật biển cũng như gây thiệt hại hoặc
can thiệt vào hoạt động khác của biển.
8. Phát triển kinh tế và xã hội là điều kiện cần thiết để đảm bảo cuộc sống và môi trường làm việc
cho con người, tạo điều kiện trên Trái đất cần thiết cho việc cải thiện chất lượng cuộc sống.
9. Thiếu hụt về môi trường tạo ra bởi các điều kiện không phát triển và thiên tai gây ra vấn đề
nghiêm trọng và chỉ có thể được khắc phục bằng cách tăng tốc phát triển thông qua việc chuyển
giao số lượng đáng kể các hỗ trợ tài chính và công nghệ như là một bổ sung cho các nỗ lực của
các nước đang phát triển và cần thiết có hỗ trợ kịp thời như vậy.

10. Đối với các nước đang phát triển, ổn định giá cả và thu nhập đủ cho các hàng hóa cơ bản và
nguyên liệu là rất cần thiết để quản lý môi trường, bởi vì phải xem xét các yếu tố kinh tế cũng
như quá trình sinh thái.
11. Các chính sách môi trường của tất cả các quốc gia cần tăng trưởng và không ảnh hưởng xấu
đến tiềm năng phát triển hiện tại và tương lại của các nước đang phát triển, cũng không nên cản
trở việc đạt được điều kiện sống tốt hơn cho tất cả mọi người và những bước đi thích hợp nên
được thực hiện bởi các nước và các tổ chức quốc tế với một thỏa thận đạt được trên sự đáp ứng
các quốc gia có thể và kinh tế quốc tế hiệu quả do viêc áp dụng các biện pháp môi trường.
12. Nguồn lực nên được thực hiện để bảo tồn và cải thiện môi trường, có tính đến hoàn cảnh và yêu
cầu cụ thể của các nước đang phát triển và bất kì chi phí có thể phát sinh từ kết hợp các biện
pháp bảo vệ môi trường vào quy hoạch phát triển của họ và sự cần thiết có sẵn khi họ yêu câu,
hỗ trợ thếm kỹ thuật và tài chính quốc tế cho mục đích này.
13. Để đạt được mục tiêu quản lý hợp lý tài nguyên và tiến đến cải thiện môi trường, các quốc gia
phải áp dụng một phương pháp tiếp cận tích hợp và phối hợp để quy hoạch phát triển, đảm bảo
phát triển tương thích với sự cần thiết để bảo vệ môi trường vì lợi ích của nhân dân cả nước.
14. Quy hoạch hợp lý tạo thành một công cụ cần thiết cho hòa giải bất kỳ cuộc xung đột giữa nhu
cầu phát triển và sự cần thiết để bảo vệ và cải thiện môi trường.
3
15. Quy hoạch phải được áp dụng cho các khu định cư và đô thị hóa nhằm tránh tác động xấu đến
môi trường và thu được lợi ích tối đa cho xã hội, kinh tế và môi trường.
16. Áp dụng chính sách dân số mà không gây tổn thương đến quyền cơ bản của con người.
17. Cần phải giao nhiệm vụ quy hoạch, quản lý hoặc kiểm soát tài nguyên môi trường của các nước
cho các cơ quan thích hợp nhằm đảm bảo chất lượng môi trường tốt đẹp hơn.
18. Khoa học và công nghệ đóng góp một phần của chúng vào phát triển kinh tế, xã hội, phải được
áp dụng để tránh, xác định và kiểm soát rủi ro môi trường và giải quyết các vấn đề môi trường
vì lợi ích chung của nhân loại.
19. Giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ cũng như người trưởng thành. Các phương tiện thông tin
đại chúng cũng có ý nghĩa quan trọng trong góp phần vào việc tránh sự suy thoái môi trường,
mặt khác cần phổ biến thông tin có tính chất giáo dục về nhu cầu bảo vệ và cải thiện môi trường
để giúp con người phát triển ở mọi lĩnh vực.

20. Nghiên cứu và phát triển khoa học ở tất cả các nước trong phạm vi các vấn đề môi trường tồn
tại ở quy mô quốc gia và đa quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển.
21. Thể theo Hiến chương của Liên Hiệp Quốc và các nguyên tắc của luật pháp quốc tế, các nước
có chủ quyền khai thác tài nguyên của họ theo chính sách môi trường riêng của họ và phải có
trách nhiệm đảm bảo rằng các hoạt động trong phạm vi thẩm quyền kiểm soát của họ không gây
ra thiệt hại môi trường của các quốc gia khác hoặc các khu vực vượt ra ngoài giới hạn của
quyền tài phán quốc gia.
22. Các quốc gia sẽ hợp tác để phát triển hơn nữa luật pháp quốc tế về trách nhiệm và bồi thường
cho các nạn nhân của ô nhiễm và thiệt hại môi trường gây ra bởi hoạt động trong phạm vi thẩm
quyền hoặc kiểm soát được của các quốc gia đó đến các khu vực quá thẩm quyền của họ.
23. Không gây ảnh hưởng, vượt những tiêu chuẩn đã được cộng đồng quốc tế thỏa thuận hoặc gây
thiệt hại các tiêu chuẩn xác định ở quy mô quốc gia.
24. Vấn đề quốc tế liên quan đến bảo vệ và cải thiện môi trường cần được tiến hành trong một tinh
thần hợp tác của tất cả các nước lớn và nhỏ trên cơ sở bình đẳng. Hợp tác thông qua các thỏa
thuận đa phương hoặc song phương hoặc các phương tiện thích hợp khác là điều cần thiết để đạt
được hiệu quả kiểm soát, ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ ảnh hưởng xấu đến môi trường do
các hoạt động trong mọi lĩnh vực.
25. Các quốc gia phải đảm bảo rằng các tổ chức quốc tế đóng một vai trò phối hợp hiệu quả và
năng động cho việc bảo vệ và cải thiện môi trường.
26. Phải tránh cho con người và môi trường không bị ảnh hưởng, tác động của vũ khí hạt nhân và
tất cả các loại vũ khí hủy diệt hàng loạt khác. Các quốc gia phải phấn đấu để đạt được thỏa
thuận nhanh chóng nhằm loại bỏ và tiêu hủy các loại vũ khí như vậy.
4
Hội nghị đã thừa nhận sự xuống cấp của môi trường toàn cầu và nhận thấy cần phải có ngay
biện pháp bảo vệ và cải thiện vì đó là “một vấn đề lớn có ảnh hưởng tới phúc lợi của mọi dân
tộc và phát triển kinh tế toàn thế giới, là trách nhiệm của mọi chính phủ “ [ ]
Thể hiện cho sự nhìn nhận vấn đề môi trường đầu tiên của nhận loại. Nhân loại đã ý thức
được rằng họ có quyền được sống trong môi trường trong lành và đảm bảo về chất lượng, đồng
thời họ cũng chính là những người có trách nhiệm bảo vệ môi trường vì đó chính là môi trường
mà họ đang sinh sống. Hơn nữa, môi trường còn là nơi tồn tại của các loài sinh vật, chúng có

quyền sống và cần được bảo vệ để sinh tồn. Sự gia tăng của các vấn đề môi trường đã đưa đến
những nhận thưc mới về các vấn đề như xả thải, sức mang của hệ sinh thái hay khả năng chịu
đựng của môi trường trước sự tác động ngày càng mạnh mẽ của hoạt động kinh tế. Tuyên bố
nêu rõ lượng xả thải phải nằm trong giới hạn các tiêu chuẩn môi trường để đảm bảo sự lâu bền
của các hệ sinh thái tiếp nhận. Nhận thức được việc cần thiết phải sử dụng hiệu quả và hợp lý
các nguồn tài nguyên, tuyên bố cũng đã nêu lên điều này. Một điều quan trọng hơn cả, hội nghị
đã nhấn mạnh tính toàn cầu của các vấn đề môi trường, do đó cần xúc tiến hợp tác giữa các
quốc gia trong giải quyết các vấn đề đó, điều mà lâu nay, các quốc gia vẫn thực hiện riêng rẽ do
nhận thức còn hạn chế và chưa có sự đồng thuận.
Nhấn mạnh trách nhiệm quan trọng của con người vì: con người trong thời đại hôm nay đang
có trong tay một sức mạnh biến đổi môi trường rất lớn, nếu biết sử dụng một cách thông minh
thì nó có thể mang lại cho mọi dân tộc những lợi ích phát triển và cơ hội làm cho chất lượng
cuộc sống tốt đẹp hơn. Nếu sử dụng sai và vô ý, cũng sức mạnh ấy có thể gây hại cho con người
và môi trường một cách không lường được.
Hội nghị đã đề ra 26 nguyên tắc định hướng cho hành động nhằm bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên “bao gồm không khí, nước, thực vật và động vật và đặc biệt là đại diện của các hệ sinh
thái tự nhiên”, hoặc nhằm “cải thiện năng lực của trái đất”, ngăn ngừa các chất ô nhiễm độc
hại… [ ]
Những nguyên tắc về phát triển kinh tế xã hội, về quy hoạch định cư, về dân số về giáo dục,
về nghiên cứu và triển khai khoa học cũng đều có ý nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm những lợi
ích xã hội, kinh tế và môi trường.
Hội nghị đòi hỏi “từng công dân và cộng đồng, các doanh nghiệp và các tổ chức ở mọi cấp
độ, tất cả chia sẻ một cách công bằng trong nỗ lực chung“ và kêu gọi các chính phủ và các dân
tộc ráng sức danh những nỗ lưc chung để giữ gìn và cải thiện môi trường con người” [ ]
5
c. Kết quả thực hiện
Kết quả đạt được của tuyên bố Stockholm còn rất hạn chế do
Những nghị quyết được thông qua không mang tính chất cưỡng chế.
Các chính phủ trên thế giới luôn xem tăng trưởng kinh tế là mục tiêu ưu tiên hàng đầu. Kinh
tế là huyết mạch,động lực đưa đất nước đi lên.Vì vậy một đồng bạc được đưa vào việc bảo vệ

môi trường thường được xem như là một đồng bạc bị đánh mất trong việc đầu tư kinh tế.
d.Nhận xét chung
Hội nghị được đánh giá là hành động đầu tiên đánh dấu sự nỗ lực chung của toàn thể nhân
loại nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường.
Tuy nhiên, 26 nguyên tắc trên là những nhận định chung ban đầu, chưa thể bao quát hết được
các vấn đề của phát triển bền vững, chưa có khả năng giải quyết hết các vấn đề phát sinh trong
giai đoạn sau này và chưa thật sự quan tâm sâu rộng đến các vấn đề phát triển kinh tế xã hội
trong phát triển bền vững mà mới chỉ chú trọng đến việc bảo vệ và cải thiện về mặt môi trường.
Dù vậy chúng vẫn đóng một vai trò rất lớn, là dấu ấn đầu tiên sử dụng phạm trù “phát triển bền
vững”, định hướng ban đầu cho các chính sách, chiến lược phát triển bền vững.
Do vậy, có thể nói hội nghị Stockholm là cơ sở, nền tảng cho những hội nghị tới về môi trường
và sự phát triển bền vững.
2.Tuyên bố Rio 1992 về môi trường và phát triển
a.Bối cảnh hội nghị
Mặc dù hội nghị Stockholm 1972 đã đạt được nhiều thành tựu nhưng những thỏa thuận này
chỉ mang tính chất khuyến nghị, không ràng buộc về mặt pháp lí, không bắt buộc phải thực hiện
những thỏa thuận kí kết trên thực tế không được thực hiện nên không có giá trị .20 năm sau,
tình trạng môi trường vẫn diễn biến theo chiều hướng xấu đi. Những sự kiện tiêu biểu làm suy
thoái môi trường thế giới tính tới năm1992:
• Năm 1976 Vụ nổ hóa chất gây phát tán chất độc màu da cam ở Seveso, ngoại ô Milan
• Năm 1979 nhà máy năng lượng hạt nhân đảo Three Mile dò rỉ hoá chất lỏng, gây thẩm thấu
cục bộ Năm 1989, Vụ chìm tàu chở dầu Exxon Valdez tại eo biển hoàng tử William, Alaska,
làm tràn 11 triệu galon dầu
• Năm 1986 xảy ra vụ tràn hoá chất Sandoz trên sông Rhine, Thuỵ Sỹ
6
• Tràn và cháy hàng triệu lít dầu thô do chiến tranh vùng vịnh Ba Tư (1991)
[Nguồn: Những sự kiện môi trường đáng ghi nhớ giai đoạn 1972-2002 (Cập nhật ngày: 20/09/2010)]
Năm 1989, Đại hội đồng LHQ đã thông qua Nghị quyết kêu gọi tổ chức một Hội nghị nhằm
tạo cơ sở cho cuộc sống bền vững trên trái đất và ngăn chặn sự suy thoái về môi trường của hành
tinh tại tại Rio de Janeiro, Brazil từ 3-14/6/1992 với 113 nước tham gia.

Hội nghị đã thông qua năm văn bản quan trọng : Hai công ước quốc tế là Công ước khung về
biến đổi khí hậu và Công ước về đa dạng sinh học. Ba văn kiện không có tính ràng buộc về mặt
pháp lý: Tuyên bố các nguyên tắc về rừng , Chương trình nghị sự 21, Tuyên bố Rio về môi
trường và phát triển .
2.2 Nội dung tuyên bố Rio về môi trường và phát triển
Tuyên bố về Môi trường và Phát triển thông qua 27 nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1 Con người là trung tâm của những mối quan tâm về sự phát triển lâu dài. Con
người có quyền được hưởng một cuộc sống hữu ích và lành mạnh mạnh hài hoà với thiện nhiện.
Nguyên tắc 2 Phù hợp với hiến chương Liên Hợp Quốc và những nguyên tắc của luật pháp quốc
tế, các quốc gia có chủ quyền khai thác những tài nguyên của mình theo những chính sách về
môi trường và phát triển của mình, và có trách nhiệm bảo đảm rằng những hoạt động trong phạm
vi quyền hạn và kiểm soát của mình không gây tác hại gì đến môi trường của các quốc gia khác
hoặc của những khu vực ngoài phạm vi quyền hạn quốc gia.
Nguyên tắc 3 Cần được thực hiện quyền được phát triển để đáp ứng một cách bình đẳng những
nhu cầu về phát triển và môi trường của của các thế hệ hiện nay và tương lai.
Nguyên tắc 4 Để thực hiện được sự phát triển lâu bền, sự bảo vệ môi trường nhất thiết sẽ là một
bộ phận cấu thành của quá trình phát triển và không thể xem xét tách rời quá trình đó.
Nguyên tắc 5 Tất cả các quốc gia và tất cả các dân tộc cần hợp tác trong nhiệm vụ chủ yếu là xoá
bỏ nghèo nàn như một yêu cầu không thể thiếu được cho sự phát triển lâu bền để giảm những sự
chênh lệch về mắc sống và để đáp ứng tốt hơn những nhu cầu của đại đa số nhân dân trên thế
giới.
Nguyên tắc 6 Chúng ta cần dành sự ưu tiên đặc biệt cho tình hình và những nhu cầu đặc biệt của
các nước đang phát triển, nhất là những nước kém phát triển nhất và những nước dễ bị tổn hại về
7
môi trường, những hoạt động quốc tế trong lĩnh vực môi trường và phát triển cũng nên chú ý đến
những quyền lợi và nhu cầu của tất cả các nước.
Nguyên tắc 7 Các quốc gia cần hợp tác trong tinh thần chung lưng đấu cật toàn cầu để gìn giữ,
bảo vệ và phục hồi sự lành mạnh và tính toàn bộ của hệ sinh thái của trái đất. Vì sự đóng góp
khác nhau vào việc làm thoái hoá môi trường toàn cầu, các quốc gia có những trách nhiệm chung
nhưng khác biệt nhau. Các nước phát triển công nhận trách nhiệm của họ trong sự mưu cầu quốc

tế về sự phát triển lâu bền do những áp lực mà xã hội của họ gây cho môi trường toàn cầu và do
những công nghệ và những nguồn tài chính họ chi phối, điều khiển.
Nguyên tắc 8 Để đạt được sự phát triển lâu bền và một chất lượng cuộc sống cao hơn cho mọi
người, các quốc gia nên giảm dần và loại trừ những phương thức sản xuất và tiêu dùng không lâu
bền và đẩy mạnh những chính sách dân số thích hợp.
Nguyên tắc 9 Các quốc gia nên hợp tác để củng cố xây dựng năng lực nội sinh cho sự phát triển
lâu bền bằng cách nâng cao sự hiểu biết khoa học thông qua trao đổi kiến thức khoa học và công
nghệ, và bằng cách đẩy mạnh sự phát triển, thích nghi truyền bá và chuyển giao công nghệ, kể cả
những công nghệ mới và canh tân.
Nguyên tắc 10 Những vấn đề môi trường được giải quyết tốt nhất với sự tham gia của các công
dân quan tâm, ở cấp độ thích hợp, ở cấp độ quốc gia, mỗi cá nhân sẽ có quyền thông tin thích
hợp liên quan đến môi trường do các nhà chức trách nắm giữ, bao gồm thông tin về những
nguyên liệu và hoạt động nguy hiểm trong cộng đồng, và cơ hội tham gia vào những quá trình
quyết định. Các quốc gia cần làm cho thuận tiện và khuyến khích tuyên truyền và sự tham gia
của nhân dân bằng cách phổ biến thông tin rộng rãi. Nhân dân cần được tạo điều kiện tiếp cận có
hiệu quả những văn bản luật pháp và hành chính, kể cả uốn nắn và sửa chữa.
Nguyên tắc 11 Các quốc gia cần ban hành luật pháp hữu hiệu về môi trường, những tiêu chuẩn
môi trường, những mục tiêu quản lý và những ưu tiên phải phản ánh nội dung môi trường và
phát triển mà chúng gắn với những tiêu chuẩn một vài nước áp dụng có thể không phù hợp và
gây tổn phí về kinh tế và xã hội không biện minh được cho các nước khác, nhất là các nước đang
phát triển.
Nguyên tắc 12 Các nước nên hợp tác để phát huy một hệ thống kinh tế thế giới thoáng và giúp
đỡ lẫn nhau dẫn đến sự phát triển kinh tế và phát triển lâu bền ở tất cả các nước để nhằm đúng
hơn vào những vấn đề thoái hoá môi trường. Những biện pháp chính sách về thương mại và
những mục đích môi trường không nên trở thành phương tiện phân biệt đối xử độc đoán hay vô
8
lý hoặc một sự ngăn cản trá hình đối với thương mại quốc tế. Cần tránh những hoạt động đơn
phương để giải quyết những vấn đề thách thức của môi trường ngoài phạm vi quyền hạn của
nước nhập cảng. Những biện pháp môi trường nhằm giải quyết những vấn đề môi trường ngoài
ngoài biên giới hay toàn cầu cần dựa trên sự nhất trí quốc tế cao nhất có thể đạt được.

Nguyên tắc 13 Các nước cần soạn thảo luật quốc gia về trách nhiệm pháp lý và bồi thường cho
những nạn nhân của sự ô nhiễm và tác hại môi trường khác. Các quốc gia cũng cần hợp tác một
cách khẩn trương và kiên quyết hơn để phát triển hơn nữa luật quốc gia về trách nhiệm pháp lý
và bồi thường về những tác hại môi trường do những hoạt động trong phạm vi quyền hạn hay
kiểm soát của họ gây ra cho những vùng ngoài phạm vi quyền hạn của họ
Nguyên tắc 14 Các quốc gia nên hợp tác một cách có hiệu quả để ngăn cản sự đặt lại và chuyển
giao cho các quốc gia khác bất cứ một hoạt động nào và một chất nào gây sự thoái hoá môi
trường nghiêm trọng hoặc xét thấy có hại cho sức khoẻ con người.
Nguyên tắc 15 Để bảo vệ môi trường, các quốc gia cần áp dụng rộng rãi phương pháp tiếp cận
ngăn ngừa tuỳ theo khả năng từng quốc gia, ở chỗ nào có nguy cơ tác hại nghiêm trọng hay
không thể sửa được, thì không thể nêu lý do là thiếu sự chắc chắn khoa học hoàn toàn để trì hoãn
áp dụng các biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn sự thoái hoá môi trường.
Nguyên tắc 16 Các nhà chức trách quốc gia nên cố gắng đẩy mạnh sự quốc tế hoá những chi phí
môi trường và sự sử dụng các biện pháp kinh tế, căn cứ vào quan điểm cho rằng về nguyên tắc
người gây ô nhiễm phải chịu phí tổn ô nhiễm, với sự quan tâm đúng mức đối với quyền lợi
chung và không ảnh hưởng xấu đến nền thương mại và đầu tư quốc tế.
Nguyên tắc 17 Căn cứ sự đánh giá như một công cụ quốc gia về tác động đối với môi trường của
những hoạt động có thể gây tác động xấu đối với môi trường và tuân theo quyết định của một cơ
quan quốc gia có thẩm quyền.
Nguyên tắc 18 Các quốc gia cần thông báo ngay cho các quốc gia khác về bất cứ một thiên tai
nào hay tình hình khẩn cấp nào có thể gây những tác hại đột ngột đối với môi trường của các
nước đó. Cộng đồng quốc phải ra sức giúp các quốc gia bị tai hoạ này.
Nguyên tắc 19 Các quốc gia cần thông báo trước và kịp thời cung cấp thông tin có liên quan cho
các quốc gia có khả năng bị ảnh hưởng về những hoạt động có thể gây ảnh hưởng xấu đáng kể
đến môi trường vượt ra ngoài biên giới và cần tham khảo ý kiến của các quốc gia này sớm và có
thiện ý.
9
Nguyên tắc 20 Phụ nữ có một vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển môi trường. Do đó
việc họ tham gia đầy đủ là cần thiết để đạt được sự phát triển lâu bền.
Nguyên tắc 21 Cần phát huy tính sáng tạo, những lý tưởng và sự can đảm của thanh niên thế giới

để tạo nên một sự chung lưng đấu cật để đạt được sự phát triển lâu bền và bảo đảm mọi tương lai
tốt hơn cho tất cả mọi người.
Nguyên tắc 22 Nhân dân bản xứ và những cộng đồng của họ và các cộng đồng khác ở địa
phương có vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển môi trường vì sự hiểu biết và tập tục
truyền thống của họ. Các quốc gia nên công nhận và ủng hộ thích đáng bản sắc văn hoá và
những mối quan tâm của họ, khiến họ tham gia có hiệu quả vào việc thực hiện một sự phát triển
lâu bền.
Nguyên tắc 23 Môi trường trường và tài nguyên thiên nhiên của các dân tộc bị áp bức, bị thống
trị và bị chiếm đóng cần phải được bảo vệ.
Nguyên tắc 24 Chiến tranh vốn sĩ là phá hoại sự phát triển lâu bền. Do đó, các quốc gia cần phải
tôn trọng luật pháp quốc tế, bảo vệ môi trường trong thời gian có xung đột vũ trang và hợp tác để
phát triển môi trường hơn nữa, như các quốc gia cảm thấy cần thiết.
Nguyên tắc 25 Hoà bình, phát triển và sự bảo vệ môi trường phụ thuộc nhau và không thể chia
cắt được.
Nguyên tắc 26 Các quốc gia cần giải quyết mọi bất hoà về môi trường một cách hoà bình và
bằng những biện pháp thích hợp theo Hiến chương Liên Hợp Quốc.
Nguyên tắc 27 Các quốc gia và dân tộc cần hợp tác có thiện ý và với tình thần chung lưng đấu
cật trong việc thực hiện các nguyên tắc để thể hiện trong bản tuyên bố này và trong sự phát triển
hơn nữa luật pháp quốc tế trong lĩnh phát triển lâu bền.
Tuyên bố dài 900 trang với 27 điểm trình bày tóm tắt khái niệm phát triển bền vững với một số
nguyên lí bảo vệ môi trường sau:
Học thuyết trách nhiệm công cộng đòi hỏi các chính phủ phải hành động để ngăn ngừa sự cố môi
trường không tính đến việc có luật hay không.
Nguyên lí phòng ngừa cho rằng phòng tránh các sự cố môi trường có lợi hơn xử lí ô nhiễm môi
trường nếu để cho chúng xảy ra.
10
Nguyên lí công bằng giữa các thế hệ, đòi hỏi sự công bằng sự đáp ứng nhu cầu về tài nguyên và
môi trường của thế hệ hôm nay và tương lai.
Nguyên lí người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các thiệt hại do ô nhiễm gây ra.
nguyên lí người sử dụng phải trả tiền cho các giá trị tài nguyên và môi trường đã mất đi trong

quá trình sử dụng.
2.3 Kết quả và nhận xét
20 năm sau Hôi nghị Stockholm-1972 các vấn đề về môi trường được thế giới nhìn nhận với
nhiều điểm khác biệt và tiến bộ. Lần đầu tiên khái niệm phát triển bền vững được khẳng định tại
một hội nghị cấp quốc tế, cho thấy sự nhìn nhận của con người đã hoàn toàn khác, sự công bằng
khồng chỉ ở thế hệ hiện tại ( Stockholm-1972 ) mà đã vươn tới tương lai.
Nếu như “Vấn đề toàn cầu” đã được nhìn nhận ở stockholm 1972, thì “sự khác biệt về đóng góp
vào suy thoái MT toàn cầu giữa các nhóm nước phát triển và đang phát triển” lại được thể hiện
rõ trong tuyên bố Rio-1992
Tuyên bố đã xác định quyền và trách nhiệm bảo vệ môi trường của các quốc gia trong các hoạt
động phát triển. Nhấn mạnh vấn đề bảo vệ môi trường là hoạt động không thể tách rời của phát
triển bền vững. Đảm bảo công bằng trong cùng một thế hệ và giữa các thế hệ. Duy trì, gìn giữ
hòa bình, đảm bảo kiểm soát tác động của chiến tranh, xung đột, áp bức bóc lột để hạn chế tác
động xấu đến tài nguyên môi trường. Xóa nghèo, giảm chênh lệch mức sống là một mục tiêu cần
và đặc biệt cấp bách của phát triển bền vững. Đề cập đến vai trò của nhiều thành phần khác nhau
trong vấn đề môi trường và phát triển : phụ nữ, nhà khoa học, dân cư bản địa.
Tuyên bố Thiên niên kỉ
3.1 Bối cảnh Hội nghị:
Tại Phiên họp toàn thể thứ 8, từ 6 đến 8 /9/2000, những người đứng đầu Nhà nước và Chính phủ
họp tại Trụ sở Liên Hợp Quốc (New York). Hội nghị đã thông qua 189 quốc gia nhất trí thông
qua Tuyên bố Thiên niên kỷ và cam kết đạt được tám Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG)
vào năm 2015. Đây là một bước tiến mới của các nhà lãnh đạo trên thế giới về những thách thức
11
toàn cầu trong thế kỷ 21, chung sức giải quyết những thách thức này. Tuyên bố đã đặt ra các mục
tiêu phát triển cụ thể và mang tính toàn cầu, đặt ra thời gian biểu nhằm thực hiện các mục tiêu.
3.2 Tám Mục tiêu và 21 chỉ tiêu cụ thể Phát triển Thiên niên kỷ (MDG)
Tám mục tiêu và những chỉ tiêu được lượng hóa kèm theo trong bản Tuyên ngôn Thiên niên
bao gồm:
1. Triệt để loại trừ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu ăn:
o Trong khoảng thời gian 1990-2015, giảm một nửa tỷ lệ người có thu nhập (tính

theo sức mua tương đương PPP năm 1993) dưới 1 USD một ngày.
o Trong khoảng thời gian 1990-2015, giảm một nửa tỷ lệ người bị thiếu ăn.
o Tạo việc làm thích hợp và hữu ích cho tất cả mọi người bao gồm cả phụ nữ và
thanh niên.
2. Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học:
o Đảm bảo rằng đến năm 2015, tất cả trẻ em, không phân biệt trai gái, đều được
hoàn tất giáo dục tiểu học.
3. Nâng cao bình đẳng giới và vị thế, năng lực của phụ nữ:
o Xóa bỏ tình trạng chênh lệch về giới tính ở giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
tốt nhất là vào năm 2005 và ở mọi cấp không chậm hơn năm 2015.
4. Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em:
o Giảm hai phần ba tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi trong giai đoạn 1990-2015.
5. Cải thiện sức khỏe bà mẹ:
o Giảm ba phần tư tỷ lệ tử vong ở bà mẹ trong giai đoạn 1990-2015.
o Đến năm 2015, phổ cập chăm sóc sức khỏe sinh sản.
6. Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh dịch khác:
o Chặn đứng và bắt đầu thu hẹp sự lây lan của HIV/AIDS vào năm 2015.
o Đến năm 2010, mọi đối tượng có nhu cầu đều được điều trị HIV/AIDS.
o Chặn đứng và bắt đầu giảm tỷ lệ mắc bệnh sốt rét cũng như các bệnh dịch khác
vào năm 2015.
7. Đảm bảo sự bền vững của môi trường:
12
o Tích hợp nguyên tắc phát triển bền vững trong các chính sách và chương trình
quốc gia; giảm thiểu tổn thất về môi trường.
o Giảm tổn thất về tính đa dạng sinh học, đến năm 2010 giảm đáng kể tỷ lệ này.
o Đến năm 2015, giảm một nửa tỷ lệ người không được tiếp cận thường xuyên với
nước sạch và hợp vệ sinh.
o Đến năm 2020, cải thiện đáng kể cuộc sống của ít nhất 100 triệu người đang sống
trong nhà ổ chuột.
8. Tăng cường quan hệ đối tác toàn cầu cho phát triển:

o Tăng cường hơn nữa hệ thống thương mại và tài chính mở, dựa trên luật lệ, không
phân biệt đối xử và có thể dự báo, trong đó có cam kết hướng tới sự quản lý tốt,
phát triển và giảm thiểu tình trạng đói nghèo trên phạm vi quốc gia và quốc tế.
o Đáp ứng nhu cầu đặc biệt của các nước kém phát triển nhất, trong đó có việc đảm
bảo khả năng tiếp cận đối với các mặt hàng xuất khẩu của họ trên cơ sở miễn thuế
và phi hạn ngạch; tăng cường giảm nợ cho các nước nghèo nợ nần nhiều; xoá các
khoản nợ song phương chính thức; và tăng cường hỗ trợ phát triển chính thức cho
các nước cam kết xoá đói giảm nghèo
o Đáp ứng nhu cầu đặc biệt của các nước đang phát triển nằm sâu trong lục địa và
các quốc đảo nhỏ đang phát triển
o Giải quyết một cách toàn diện các vấn đề nợ nần của các nước đang phát triển
thông qua các biện pháp quốc gia và quốc tế nhằm đảm bảo quản lý nợ lâu dài,
bền vững.
o Thông qua hợp tác với các nước đang phát triển tăng cường và thực hiện chiến
lược tạo việc làm thích hợp và hữu ích cho thanh niên.
o Bằng cách hợp tác với các công ty dược phẩm, cung cấp đủ những thuốc trị bệnh
thiết yếu tại các nước đang phát triển.
o Thông qua hợp tác với khu vực tư nhân, phát huy các lợi ích của 3.3 những công
nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin.
3.3 Nội dung tuyên bố
1. Các giá trị và nguyên tắc :
13
Các giá trị cơ bản bao gồm :Tự do, Bình đẳng, Đoàn kết, Khoan dung, Tôn trọng thiên nhiên,
Chia sẻ trách nhiệm:
Các nguyên tắc:
Liên Hợp Quốc là nền tảng không thể thiếu cho một thế giới hoà bình,thịnh vượng và công bằng.
Các quốc gia, các tổ chức phải tôn trọng các giá trị và nguyên tắc Liên Hợp Quốc.Thiết lập nền
hoà bình lâu bền, công bằng trên toàn thế giới, tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ, độc lập chính trị các
dân tộc, giải quyết xung đột bằng phương pháp hoà bình, phù hợp công lý và luật pháp quốc tế,
quyền tự quyết của các dân tộc

Không can thiệp vào công việc nội bộ của các Quốc gia, tôn trọng nhân quyền, quyền tự do cơ
bản của con người, tôn trọng các quyền bình đẳng không phân biệt chủng tộc, giới tính, ngôn
ngữ hay tôn giáo, hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế, xã hội, văn
hoá và nhân đạo.
Bảo đảm toàn cầu hoá Liên Hợp Quốc trở thành một lực lượng tích cực mang lại lợi ích bình
đẳng cho tất cả mọi người trên thế giới. Bởi vì, trong khi toàn cầu hoá tạo ra nhiều cơ hội to lớn,
thì lợi ích của nó đang được chia sẻ không đồng đều, cái giá phải trả cho nó đang được phân phối
bất bình đẳng.
2. Hòa bình, an ninh và giải trừ quân bị
Giải thoát nhân loại khỏi sự tàn phá chiến tranh, thủ tiêu hiểm họa vũ khí huỷ diệt hàng loạt, nỗ
lực, quyết tâm tạo nên một thế giới hòa bình, thịnh vượng.Kêu gọi các quốc gia tôn trọng thoả
thuận ngừng bắn Olympic, trên cơ sở từng quốc gia, Uỷ ban Olympic Quốc tế trung tâm hoà
bình, cầu nối giữa các quốc gia thông qua thể thao và Lý tưởng Olympic.
3. Phát triển và xóa đói giảm nghèo
Giải thoát nhân loại ra khỏi tình trạng nghèo cùng cực, tuyệt vọng, biến quyền được phát triển
trở thành một hiện thực. Tạo dựng một môi trường - ở cấp độ đa quốc gia , toàn cầu hóa, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động phát triển và xoá nghèo đói.Huy động nguồn lực cần thiết để tài trợ
cho phát triển bền vững.Thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ thông qua công tác điều hành ởtừng
quốc gia, cũng như ở cấp độ quốc tế, thực hiện một hệthống tài chính, thương mại đa phương cởi
mở, bình đẳng, dựavào luật, có thể dự báo trước, không phân biệt đối xử.
4 . Bảo vệ môi trường chung
14
Đưa ra các giải pháp nhằm giải thoát nhân loại khỏi mối hiểm họa phải sống trên một hành tinh
sắp bị huỷ hoại đến mức không thể cứu vãn. Ủng hộ đối với các nguyên tắc phát triển bền
vững,trong đó có những nguyên tắc đã được nêu ra trong Chươngtrình nghị sự Thế kỷ 21, được
thoả thuận tại Hội nghị Liên HợpQuốc về Môi trường và Phát triển.
5. Nhân quyền, dân chủ và điều hành
Khuyến khích dân chủ, tăng cường chế độ pháp quyền, tôn trọng tất cả các quyền con người,
quyền tự do cơ bản được quốc tế thừa nhận, trong đó có quyền được phát triển. Tôn trọngTuyên
ngôn Nhân quyền, bảo đảm quyền tự do, xoá bỏ sự gia tăng các hành vi phân biệt chủng tộc.

Thực hiện đầy đủ Công ước về Quyền trẻ em, các nghị định thư.
6. Bảo vệ những người dễ bị tổn thương
Bảo đảm trẻ em và thường dân đang phải chịu đựng đau khổ do hậu quả của thiên tai, nạn diệt
chủng, xung đột vũ trang và các cuộc khủng hoảng nhân đạo khác được cung cấp mọi sự trợ giúp
và bảo vệ cần thiết để họ có thể sớm khôi phục lại cuộcsống bình thường của mình.Kiên quyết
thực hiện bảo vệ conngười: mở rộng, tăng cường việc bảo vệ thường dân trong cáctình huống
khẩn cấp phức tạp, phù hợp với luật nhân đạo quốctế.Tăng cường sự hợp tác quốc tế, kể cả việc
chia sẻ gánh nặng và điều phối viện trợ nhân đạo cho các nước.
7. Đáp ứng nhu cầu đặc biệt của châu Phi
Hỗ trợ nhân đạo Châu Phi trong cuộc đấu tranh vì một nền hoà bình, xoá đói giảm nghèo, phát
triển bền vững, đưa Châu Phi vào dòng chảy của nền kinh tế thế giới. Thực hiện các biện pháp
đặc biệt nhằm khắc phục xoá đói giảm nghèo, phát triển bền vững ởChâu Phi, tăng khả năng tiếp
cận thị trường, viện trợ phát triển ,đầu tư trực tiếp nước ngoài, chuyển giao công nghệ, tăng
cườngnăng lực khắc phục tình trạng lây lan của dịch bệnh HIV/AIDS,các bệnh truyền nhiềm
Xây dựng Liên Hợp Quốc trở thành khác
8.Tăng cường năng lực của Liên Hợp Quốc
Xây dựng LHQ trở thành công cụ có hiệu quả hơn nhằm thực hiện “cuộc chiến” vì sự phát triển
nhân loại trên thế giới; cuộc chiến chống đói nghèo, dốt nát và bệnh tật; bất công;bạo lực, khủng
bố và tội phạm. Kiểm điểm tiến độ thực hiện của tổ chức đối với các điều khoản của Tuyên bố,
15
công bố các báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện để xem xét và làm cơ sở để triển khai các hoạt
động tiếp theo
3.4 Kết quả và nhận xét
• Thông qua tám Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ đưa thế giới phát triển một bước tiến mới, lấy
con người làm trung tâm của các chương trình nghị sự toàn cầu, quốc gia và địa phương. LHQ là
ngôi nhà chung không thể thiếu của toàn nhân loại, qua đó chúng ta sẽ cố gắng thực hiện nguyện
vọng chung về hoà bình, hợp tác và phát triển.
• Là một bước ngoặt trong lịch sử của LHQ trong cuộc đấu tranh chống đói nghèo, thiếu thốn. Đó
là sự cấp thiết trong việc giải thoát cộng đồng thoát khỏi sự khốn khổ, mất nhân tính do tình
trạng nghèo đói. Cam kết hợp tác xây dựng một thế giới an toàn, thịnh vượng và công bằng hơn

cho công dân trên khắp Trái đất vào năm 2015.
• Nội dung tuyên bố được đề cập khá chi tiết, cụ thể, đã quan tâm và chú ý nhiều hơn tới các thành
phần nghèo đói trong xã hội như những nhóm người dễ bị tổn thương do các vụ xung đột vũ
trang, các nước nghèo trên thế giới. Tuy nhiên tuyên bố còn mang nặng tính “ đường lối” chứ
chưa có hành động và kế hoạch cụ thể.
4. Hội nghị thượng đỉnh Johanesburdg năm 2002 (Rio +10)
a.Bối cảnh
Hội nghị đã nhìn lại những thành quả đã đạt được và những gì chưa đạt được trong 10
năm qua sau hội nghị thượng đỉnh Rio năm 1992:
Tổng thư kí Liên hợp quốc đã tổng kết lại một số vấn đề đạt được: “ Tình trạng tiêu thụ
vô độ tiếp tục đe dọa chu kỳ tự nhiên của sự sống trên Trái đất.Chỉ riêng các nước phát triển đã
không tiến xa trong việc tôn trọng những cam kết đã đưa ra tại Rio, cả trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường của chính mình, cả trong lĩnh vực giúp đỡ các nước nghèo chống lại nghèo đói”.
16
Tuy chương trình nghị sự 21 thông qua nhưng không có thỏa thuận, quy ước về rừng do
đó diện tích rừng nguyên sinh vẫn bị cắt giảm ở mức báo động. Những mặt tích cực đã làm là ở
cấp độ quốc gia, đã có hơn 4 tỉ USD dùng cho việc cắt giảm khí nhà kính, bảo vệ tài nguyên
nước, bảo tồn các vùng đất ngập nước và bảo vệ tầng ozon. Việc sử dụng năng lượng tái tạo đặc
biệt là năng lượng gió đã được triển khai rộng rãi hơn. Có thể thấy các quốc gia đã có ý thức rõ
rệt cho việc bảo vệ môi trường.
Sau năm 1997 đến 2002, Nghị định thư Kyoto đã được đưa ra nhưng một số nước giàu
vẫn chưa ký kết, trong đó có Mỹ - một đất nước phát triển nhất đồng thời gây ra ô nhiễm lớn
nhất thế giới. ¼ lượng khí thải trên thế giới là của Mỹ, trong 10 năm mà lượng khí thải đó tăng
lên 18% ( Theo Cơ quan năng lượng quốc tế (IEA) )
Ở châu Phi, chính sách sử dụng đất bất hợp lý điển hình là chương trình tịch thu đất của
Tổng thống Zimbabwe Mugabe đã làm cho nạn đói trở nên trầm trọng hơn và kéo theo đó là
càng gia tăng khoảng cách giàu nghèo.
b.Tuyên bố
Mục tiêu của hội nghị là sự hòa hợp giữa sự phát triển và môi trường, đi đến thỏa thuận
xóa đói giảm nghèo ở các nước phát triển bằng việc phát triển kinh tế nhưng không làm hại tới

môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững.
Nội dung của hội nghị Rio +10 tập trung về các vấn đề:
- Sự “ toàn cầu hóa hàng ngày và khắp mọi nơi” và tìm giải pháp giải quyết các vấn đề
cản trở tiến trình phát triển bền vững.
- “Kinh tế phát triển theo hướng thương mại và tự do tài chính” được coi là một vấn đề
lớn gây khó khăn cho việc theo đuổi mục tiêu môi trường và xã hội.
- Rũ bỏ sự phát triển dập khuôn: “Những quốc gia nghèo phải gia tăng nhu cầu tiêu thụ
tài nguyên của họ, nhưng không đi theo con đường mà các nước giàu và các nền kinh tế phát
triển quá nhanh trong thập kỷ qua”. Vậy có thể thấy khó khăn lớn của các nước nghèo là chọn
một con đường xóa nghèo nhưng không gây hại cho môi trường.
- Tách biệt giữa sự tăng trưởng kinh tế ra khỏi tăng sử dụng tài nguyên.
17
- Thu hẹp khoảng cách sinh thái giữa các nước nghèo và các nước giàu. Tầng lớp giàu
phát thải ra các chất nguy hại nhưng lại đẩy chúng sang tầng lớp yếu thế hơn. Vậy nên, giảm
khoảng cách sinh thái nêu trên không chỉ là vấn đề sinh thái học mà còn là vấn đề công bằng
giữa các tầng lớp.
- Đảm bảo quyền mưu sinh, tập trung vấn đề xóa đói giảm nghèo.
- Xoay quanh vấn đề về tăng viện trợ hay tăng sự hòa nhập vào thị trường thế giới.
- Tăng củng cố quyền và cơ hội cho người nghèo, đặc biệt là phụ nữ.
- Bước sang kỷ nguyên năng lượng sạch như: năng lượng gió, năng lượng thủy triều,
năng lượng mặt trời…
- Rút ngắn chu trình cung cấp tài nguyên, giữ gìn thiên nhiên.
Tuyên bố johanesburg được hội nghị thông qua có thể khái quát như sau:
- Cam kết phát triển bền vững bằng “ Kế hoạch hành động”. Tăng cường sự hỗ trợ, hợp
tác giữa các quốc gia trong phát triển bền vững nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội và môi trường.
- Nhất trí thông qua “ Chương trình để thực hiện Chương trình Nghị sự 21 của hội nghị
Rio năm 1992” và cam kết tiếp tục hành động vì sự phát triển bền vững.
- Đưa ra 3 mục tiêu cũng là thách thức đối với sự phát triển bền vững: chống nghèo khổ,
thay đổi hình thức tiêu dùng và mô hình sản xuất, bảo vệ và quản lý tài nguyên để phục vụ kinh

tế, xã hội.
- Tăng cường sự tham gia của những tổ chức phi chính phủ để góp phần của họ vào sự
phát triển công bằng và bền vững thông qua những cam kết. Thúc đấy các hoạt động đa phương
để giải quyết các vấn đề môi trường.
c.Kế hoạch thực hiện
Kế hoạch thực hiện gồm 9 chương trình hành động:
1. Xóa đói giảm nghèo
18
2. Thay đổi cơ cấu sản xuất không bền vững
3. Bảo vệ và quản lý Tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế xã hội
4. Phát triển bền vững trong thế giới toàn cầu hóa
5. Y tế và phát triển bền vững
6. Phát triển bền vững cho châu Phi
7. Sáng kiến phát triển bền vững trong các khu vực khác: Châu Mỹ Latinh và
Caribe, Châu Á Thái Bình Dương, Tây Á, Uỷ ban kinh tế Châu Âu
8. Phương tiện thực hiện
9. Khuôn khổ cho phát triển bền vững
d.Những mục tiêu chưa đạt được
Thứ nhất, Hội nghị đã không đạt được các chỉ tiêu cụ thể, đặc biệt trong lĩnh vực năng
lượng.
Thứ hai, đa phần các nhà lãnh đạo của thế giới “thiếu can đảm và thiện chí” để tiến đến
một thỏa ước có hiệu quả trong việc xóa bỏ nghèo đói và bảo vệ môi trường.
Thứ ba, vấn đề năng lượng buộc phải nhượng bộ trước sức ép của Mỹ, Nhật và nhiều
quốc gia đang phát triển khác, đặc biệt là các nước xuất khẩu dầu mỏ.
Thứ tư, Hội nghị không đưa ra cam kết hoặc thời gian biểu cụ thể nào để các nước giàu
chấm dứt trợ giá nông phẩm nhằm giúp những nước nghèo có cơ hội cạnh tranh.
Thứ năm, không có kế hoạch quốc tế nào được đưa ra để giải quyết vấn đề khủng hoảng
giá cả hàng hoá.
Cuối cùng là mức viện trợ và xóa nợ cho các nước nghèo không được cải thiện.
II.Các mô hình về môi trường và phát triển bền vững

1.Mô hình phát triển bền vững của Jacobs và Sadler
Theo Jacobs và Sadler Phát triển bền vững là kết quả của sự tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn
nhau của ba hệ thống chủ yếu: Hệ tự nhiên (gồm các hệ sinh thái tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên, các thành phần môi trường của Trái đất); hệ kinh tế (sản xuất và phân phối sản phẩm); hệ
xã hội (quan hệ giữa con người với con người trong xã hội).
19
Hệ kinh tế
Hệ tự nhiên
Hệ xã hội
Hình 1: Tương tác giữa ba hệ thống tự nhiên – kinh tế - xã hội và phát triển bền vững
Nguồn: Theo Jacobs và Sadler, 1990 [TL ]
Phát triển bền vững không cho phép vì sự ưu tiên của hệ này mà gây ra sự suy thoái, tàn phá đối
với hệ khác. Phát triển bền vững là sự dung hòa các tương tác và thỏa hiệp giữa ba hệ thống chủ
yếu đó.
Sự tương tác và thỏa hiệp giữa ba hệ thống trên dẫn đến các mục tiêu phát triển bên vững trên
các lĩnh vực hẹp:
Sự tham gia có hiệu quả của công dân vào quảtình quyết định ở lĩnh vực chính trị.
Khả năng tạo ra thặng dư kinh tế, tăng trưởng kinh tế nhưng không làm suy thoái tài nguyên
thiên nhiên bằng cách sử dụng kĩ thuật một cách khôn khéo.
Giải quyết các xung đột xã hội do phát triển không đồng đều gây ra.
Các giải pháp mới về công nghệ để đưa các chất hải độc hại do con người tạo ra thành dạng thích
hợp mà sinh vật có thể phân hủy được.
Xây dựng các mô hình thương mại và tài chính hòa hợp với hoạt động bảo vệ môi trường.
2.Mô hình quả trứng
Cách tiếp cận dựa trên sự cân bằng giữa phúc lợi sinh thái và phúc lợi nhân văn. Xã hội loài
người như lòng đỏ trứng nằm trong lòng trắng trứng là các yếu tố của hệ sinh thái. Quả trứng
chỉ thật sự tốt khi cả lòng đỏ và lòng trắng đều tốt.
Cách tiếp cận này có nhược điểm là có phần xem nặng các yếu tố sinh thái

20

Các yếu tố hệ sinh
thái

Hình 2: Mô hình quả trứng trong phát triền bền vững
Nguồn: IUCN 1996 []
3.Mô hình chiếc ghế ba chân
Cách tiếp cận dựa trên ba lĩnh vực: sinh thái, xã hội và tinh thần. Sự bền vững tổng thể của
một cộng đồng chính là mặt ghế, được nâng lên khi cả ba chân ghế cân bằng và đều được
nâng lên (tương ứng là ba lĩnh vực sinh thái, xã hội và tinh thần)
Nguồn: CSA []
4.Mô hình phát triển bền vững của WCED
Người ta tập trung trình bày quan điểm về sự phát triển bền vững trong các lĩnh vực:
21
Các yếu tố
hệ tự nhiên-
xã hội
Phát triển bền vững
Sinh tháiXã hội
Tinh thần
Hình 3: Mô hình chiếc ghế ba chân của
Hình 4: Mô hình phát triển bền vững của WCED
Nguồn: WCED, 1987
5.Mô hình phát triển bền vững của Villen
Giá trị của máy móc
Kinh tế Cạnh tranh quốc tế
Nông nghiệp bền vững Phát triển
Bảo vệ nguồn nước Hệ thống quota
Kiểm soát thuốc BVTV Hợp tác nông trại
Bảo vệ chất lượng cuộc Chính sách thu nhập
sống, văn hóa trong Nghiên cứu phát triển

nông nghiệp
Sinh thái Xã hội
Bảo vệ môi trường sống Bình ổn giá
Chất lượng cảnh quan Quản lý và BVMT vùng nông thôn
Chất lượng nước Sức khỏe và sự an toàn
Đa dạng sinh học Các giá trị giải trí
Chống thất nghiệp
Hình 5: Mô hình phát triển bền vững Villen 1990
Nguồn: Lưu Đức Hải, 2008 [106]
22
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
6.Mô hình phát triển của ngân hàng thế giới
Mục tiêu kinh tế
Mục tiêu xã hội Mục tiêu sinh thái
Hình 6: Mô hình phát triển bền vững của World bank
Nguồn: Lưu Đức Hải, 2008 [106]
Theo mô hình này, sự phát triển bền vững là sự phát triển của kinh tế xã hội để đạt được
đồng thời các mục tiêu kinh tế (tăng trưởng kinh tế, công bằng trong phân phối thu nhập, hiệu
quả kinh tế của sản xuất cao), mục tiêu xã hội (công bằng dân chủ trong quyền lợi và nghĩa vụ xã
hội), mục tiêu sinh thái ( đảm bảo cân bằng sinh thái và bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên nuôi
dưỡng con người).
Tài liệu tham khảo
23
pphbền vững
1. Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững
2.
vung-36626/
3.
trien-58256/
4. />24

×