Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Khảo sát thu nhập & chi tiêu của bộ phận công nhân.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 18 trang )

1


























BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
 



BÀI LUẬN: KINH TẾ VĨ MÔ
KHẢO SÁT THU NHẬP VÀ CHI TIÊU
CỦA BỘ PHẬN CÔNG NHÂN


GVHD: NGUYỄN DUY MINH
SVTH : LÊ HỒNG QUÂN
NGUYỄN NGỌC MINH THƢ
HUỲNH THỊ TRÚC LINH
NGUYỄN LẬP DUY

TP HCM, ngày 10 tháng 4 năm 2014
2

LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời buổi nền kinh tế phát triển nhƣ “vũ bão” nhƣ hiện nay, thì thu nhập
đóng vai trò là một yếu tố quan trọng góp phần “kiến tạo” nên chất lƣợng của cuộc
sống. Cuộc sống sẽ trở nên thoải mái hơn, tiện nghi hơn và đầy đủ hơn nếu đƣợc
xây dựng dựa trên một mức thu nhập cao và cùng với đó là một cách chi tiêu và
một cách tiết kiệm phù hợp.
“Thu nhập và chi tiêu của bộ phận công nhân” là đề tài mà nhóm chúng tôi muốn
tìm hiểu trong quá trình viết bài luận môn Kinh tế vĩ mô, sỡ dĩ chúng tôi chọn bộ
phận công nhân đó là vì đây là bộ phận “nòng cốt” của cả nƣớc và gần gũi với
chúng ta. Tiếp theo, có hai lý do để chúng tôi chọn đề tài này: đầu tiên đây là một
đề tài khá “hot” và khơi gợi đƣợc sự hứng thú; tiếp theo đó là chúng tôi muốn đƣợc
trải nghiệm công việc khảo sát thực tế, tích lũy thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm cho
mỗi cá nhân.
Để tiết kiệm thời gian cũng nhƣ thu hẹp phạm vi đề tài nhằm có đƣợc cái nhìn bao

quát và tổng thể, chúng tôi đã tiết hành cuộc khảo sát trong phạm vi 100 công nhân
tại Khu công nghiệp Tân Bình – một trong những KCN lớn với hơn 120 công ty và
xí nghiệp trong và ngoài nƣớc.
Vì đây là lần đầu tiên nhóm đƣợc tiếp cận, tìm hiểu và nghiên cứu sâu về một đề
tài thông qua việc khảo sát thực tế nên chắc rằng không thể tránh khỏi những sai
sót, rất mong sẽ nhận đƣợc sự thông cảm và góp ý từ giảng viên và các bạn.
Nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

3

MỤC LỤC

1.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 4
1.1 Giới thiệu: 4
1.2 Ý nghĩa: 4
1.3 Qui trình thực hiện, phƣơng tiện hỗ trợ: 5
2 CƠ SỞ LÍ LUẬN 5
2.1 Lý thuyết thu nhập và tiêu dùng: 5
2.1.1 Thu nhập: 5
2.1.2 Quan điểm về tiêu dùng: 7
2.2 Quan hệ giữa thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: 9
2.2.1 Trong quan hệ giữa thu nhập và tiêu dùng của dân cƣ, thu nhập giữ vai
trò quyết định chi phí tiêu dùng. 9
2.2.2 Tiêu dùng và tích luỹ: 11
3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH 11
3.1 Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập: 11
3.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chi tiêu: 12
4 PHÂN TÍCH, KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH 13
5 NHẬN XÉT & KẾT LUẬN 17
5.1 Nhận xét: 17

5.2 Kết luận: 17


4

1.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu:
TP. HCM đƣợc xem là một thành phố phát triển nhanh và năng động nhất nhì
nƣớc, vì thế mức độ kỳ vọng khi tìm việc tại nơi đây của ngƣời dân là vô cùng lớn.
Bất cứ ngƣời lao động nào cũng mong muốn có một công việc ổn định với mức thu
nhập cao để trang trải cuộc sống cũng nhƣ dành dụm vào các khoản tiết kiệm cho
các nhân, gia đình. Đặc biệt là bộ phận công nhân thì nhu cầu tìm việc để có thu
nhập trang trải cho cuộc sống lại càng nhiều hơn. Nhiều ngƣời đã phải tìm tới
những khu công nghiệp (KCN) ở TP. HCM để tìm việc làm cũng chỉ mong có
đƣợc khoản thu nhập phù hợp để trang trải hằng ngày và để dành, tích góp cho bản
thân hoặc gia đình. Điều này cũng phần nào lý giải cho câu hỏi: tại sao mỗi năm,
dân số TP. HCM tăng thêm gần nhƣ là một “Quận”
1
.
1.2 Ý nghĩa:
Thu nhập của bạn là bao nhiêu? Mức lƣơng mà bạn nhận đƣợc hằng tháng có đủ
sống không? Bạn tiêu dùng hết bao nhiêu? Và bạn tiết kiệm đƣợc bao nhiêu trong
số thu nhập đó? Bạn tiết kiệm để làm gì? Tại sao bạn không ở quê làm việc mà
phải vào Sài Gòn mƣu sinh? Mức lƣơng mà bạn nhận đƣợc hằng tháng có đủ sống
không? Đó là rất nhiều câu hỏi mà những ngƣời trong độ tuổi lao động từng đƣợc
nghe và từng phải trả lời. Tuy thu nhập không phải là yếu tố quyết định mức sống
của ngƣời dân vì ngoài thu nhập còn có các nhƣ tài sản thừa kế, tiết kiệm, trợ
cấp… nhƣng thu nhập cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định mức
sống (điều kiện vật & tinh thần) của chúng ta.
Với kết quả bài khảo sát này, chúng tôi sẽ có một đánh giá tổng quan hơn về tình

hình thu nhập và chi tiêu của bộ phận công nhân, cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng
đến thu nhập. Từ các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập mà nhóm chúng tôi khảo sát
và tìm hiểu đƣợc, có thế tìm ra hƣớng phát triển để một công nhân nói riêng, một
cá nhân trong độ tuổi lao động nói chung có thể có mức thu nhập tốt hơn dựa theo
những đánh giá của bài khảo sát. Bên cạnh đó, các bạn sinh viên cũng hiểu đƣợc
tầm quan trọng của các yếu tố đó và cố gắng trau dồi cho bản thân để sau này ra
trƣờng tìm đƣợc một công việc với một mức lƣơng “nhƣ ý”.

1
Báo Sài Gòn Giải Phóng: Dân số TP HCM bùng nổ do tăng cơ học.
5

1.3 Qui trình thực hiện, phương tiện hỗ trợ:
Chọn đề tài  Thu thập cơ sở lí luận  Xây dựng mô hình  Thu thập số liệu
 Phân tích, kiểm định mô hình  Nhận xét, kết luận.
2 CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1 Lý thuyết thu nhập và tiêu dùng:
2.1.1 Thu nhập:
2.1.1.1 Quan điểm về thu nhập:
Thu nhập của dân cƣ là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và hoạt động trợ cấp của Nhà nƣớc trợ giúp của xã hội mà dân cƣ
(hộ) nhận đƣợc trong một thời gian nhất định (thƣờng là mộ tháng hoặc một năm).
Mức sống của dân cƣ cao hay thấp, sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch giữa hộ
giàu và hộ nghèo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng nhất là
mức thu nhập của dân cƣ (từng hộ, từng lao động, …). Thu nhập là yếu tố quyết
định đến quy mô và cơ cấu tiêu dùng.
2.1.1.2 Tổng thu của dân cư:
Tổng thu của dân cƣ là biểu hiện bằng tiền của các kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh các ngành nghề, dịch vụ, do lao động của họ đem lại. Và các khoản thu từ
Nhà nƣớc, từ các tổ chức kinh tế xă hội, mà dân cƣ nhận đƣợc trong một khoảng

thời gian nhất định (thƣờng là một tháng hoặc một năm).
Tổng thu của dân cƣ bao gồm các khoản:
- Thu do hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nghề, dịch vụ.
- Thu về tiền công tiền lƣơng.
- Thu về hoạt động tài chính lãi gửi tiền tiết kiệm, lăi mua cổ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu
- Thu do cho thuê tài sản.
6

- Thu do nhận đƣợc các khoản tài trợ, phụ cấp từ Nhà nƣớc (hƣu trí, trợ cấp ốm
đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động, học bổng, trợ cấp gia đ
́
nh chính
sách) trợ giúp của dự án
- Thu do nhận đƣợc các khoản trợ giúp của các tổ chức xă hội (chữ thập đỏ, các tổ
chức ttừ thiện ), đƣợc tặng, biếu
Chỉ tiêu tổng thu xem xét trên đây trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính là tổng
giá trị sản xuất (GO), bao gồm cả chi phí sản xuất, thuế và các chi phí khác. Tổng
thu của dân cƣ là chỉ tiêu cơ bản đầu tiên làm cơ sở để tính tổng thu nhập của dân
cƣ. Nhƣ vậy có các khoản thu của dân cƣ ngoài những khoản trên đây không đƣợc
tính vào tổng thu của dân cƣ, thí dụ: khoản vay ngân hàng, thu do bán tài sản, thu
do rút tiềt kiệm, thu do đòi đƣợc nợ ).
2.1.1.3 Tổng thu nhập dân cư:
Tổng thu nhập của dân cƣ là phần còn lại sau khi lấy tổng thu của dân cƣ trừ đi
tổng chi phí sản xuất, kinh doanh.

Trong tổng thu nhập của toàn thể dân cƣ phần thu nhập do sản xuất kinh doanh
đem lại thƣờng chiếm phần lớn nhất. Vì thế có thể coi chỉ tiêu tổng thu nhập tổng
thu nhập của dân cƣ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp đánh giá kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, bởi nó không chỉ phụ thuộc vào tổng thu của dân cƣ mà

còn phụ thuộc vào chi phí sản xuất kinh doanh. Xét trƣờng hợp đơn giản nhất, nếu
tổng thu của dân cƣ là cố định, chi phí sản xuất càng thấp thấp tổng thu nhập của
dân cƣ càng cao và ngƣợc lại. Tổng thu nhập của dân cƣ càng cao phản ánh sản
xuất kinh doanh của dân cƣ phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Tổng thu nhập
của dân cƣ phản ảnh hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình đốn thua lỗ.
Nhƣ vậy, tổng thu nhập của dân cƣ là chỉ tiêu có ý nghĩa lớn khi nghiên cứu kinh tế
dân cƣ.

7

2.1.1.4 Thu nhập cuối cùng của dân cư (thu nhập danh nghĩa):
Thu nhập cuối cùng của dân cƣ là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng tiền của tổng
thu sau khi trừ đi chi phí sản xuất, trừ đi các khoản nộp vào quỹ phân phối lại và
cộng các khoản nhận đƣợc từ phân phối lại.
Trƣớc khi đem tổng thu nhập ra chi dùng dân cƣ còn phải thanh toán các khoản
thuế (trực thu) mua bảo hiểm và các khoản đóng gói khác (đoàn thể phí, đóng gói
xã hội ) mà ngƣời dân thực hiện theo nghĩa vụ. Họ cũng nhận đƣợc các khoản
phân phối lại (nhƣ bồi thƣờng bảo hiểm).
Thu nhập cuối cùng của dân cư là kết quả của quá trình phân phối và phân phối
lại GDP, nói cách khác thu nhập cuối cùng của dân cƣ tƣơng ứng với giá trị những
của cải vật chất mà dân cƣ đã tiêu dùng và tích luỹ.
Thu nhập cuối cùng của dân cƣ cho phép đánh giá các khoản thu mà dân cƣ đƣợc
sử dụng (thu nhập khả dụng) cho các nhu cầu của họ. Song việc sử dụng thu nhập
cuối cùng của dân cƣ còn chịu ảnh hƣởng của biến động giá cả. Việc loại trừ ảnh
hƣởng của giá cả đến thu nhập cuối cùng của dân cƣ dẫn đến chỉ tiêu thu nhập thực
tế của dân cƣ.
2.1.1.5 Thu nhập thực tế của dân cư:
Thu nhập cuối cùng của dân cƣ không phản ánh chính xác mức thu nhập của dân
cƣ nếu không tính đến ảnh hƣởng biến động của giá cả hàng hóa và dịch vụ (sức
mua của đồng tiền) bởi vì giữa các vùng khác nhau, giữa các thời kỳ khác nhau,

sức mua của đồng tiền là khác nhau. Vì vậy thu nhập cuối cùng của dân cƣ cần
phải tính theo giá so sánh. Thu nhập cuối cùng của dân cƣ sau khi loại trừ ảnh
hƣởng giá tiêu dùng đƣợc gọi là thu nhập thực tế của dân cƣ.
Thu nhập thực tế của dân cƣ cho phép chúng ta so sánh phân tích biến động của
thu nhập của dân cƣ một địa phƣơng qua các thời kỳ khác nhau, giữa các địa
phƣơng khác nhau trong cùng một thời kỳ và trong các thời kỳ khác nhau.
2.1.2 Quan điểm về tiêu dùng:
Mức sống của dân cƣ không chỉ chịu sự chi phối có tính quyết định của thu nhập
của họ mà còn phải đƣợc thực hiện ở mức tiêu dùng cho đời sống của họ.
8

Theo nghĩa rộng tiêu dùng là sử dụng các sản phẩm vật chất và dịch vụ vào quá
trình sản xuất, hoặc vào đời sống hàng ngày của từng hộ gia đình và chung cho
toàn xã hội.
Theo SNA (hệ thống tài khoản quốc gia) tiêu dùng của dân cƣ là tiêu dùng cuối
cùng, các sản phẩm vật chất và dịch vụ dùng vào tiêu dùng sẽ tiêu phí đi trong quá
trình sử dụng ("mất đi" trong quá trình sử dụng). Cũng theo SNA, tiêu dùng cho
sản xuất là tiêu dùng trung gian, các sản phẩm vật chất và dịch vụ không "mất đi"
mà đƣợc chuyển vào các sản phẩm dịch vụ đƣợc sản xuất ra. Về thực chất, tiêu
dùng trung gian là chi phí sản xuất, là đối tƣợng nghiên cứu của quản trị kinh
doanh.
Xét từ góc độ tài chính, tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình dân cƣ là khoản chi
tiền mua hàng hóa dịch vụ để tiêu dùng, trong tiền mua hàng hóa dịch vụ đó có cả
thuế doanh thu trả gộp (thuế gián thu). Tiêu dùng cuối cùng của dân cƣ còn bao
gồm giá trị những sản phẩm và dịch vụ dân cƣ tự sản xuất và tiêu dùng (thí dụ
nông sản thóc lúa, vải, thịt lợn, trâu, bò v.v ) kể cả dịch vụ nhà ở, mà nhà ở đó
đang thuộc sở hữu của dân cƣ và giá trị quy ra tiền những hàng hóa dịch vụ đƣợc
cấp, đƣợc cho (không phải trả tiền).
Tiêu dùng cuối cùng không bao gồm thuế thu nhập, các loại thuế trực thu khác, các
khoản đóng góp, các khoản chuyển nhƣợng vốn.

Tiêu dùng của dân cƣ xét dƣới hình thái vật chất, là việc dân cƣ sử dụng những sản
phẩm và dịch vụ cho nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, chữa bệnh, giải trí, các
dịch vụ cần thiết khác cho đời sống vật chất và văn hóa thƣờng ngày.
Xét về nguồn của tiêu dùng của dân cƣ, chúng đƣợc thanh toán (chi trả) bằng hai
nguồn: một là của bản thân dân cƣ tự trang trải bằng thu nhập của m
́
nh (phần này
chiếm gần nhƣ hầu hết trong tiêu dùng) và hai là của Nhà nƣớc hoặc các tổ chức,
cá nhân tài trợ, dân cƣ không phải trả tiền.
Tiêu dùng của dân cƣ gồm các khoản:
- Chi tiền mặt để mua hàng hóa và dịch vụ cho đời sống hàng ngày.
- Chi dùng các sản phẩm, dịch vụ tự sản xuất, kể cả tiêu dùng nhà ở của dân cƣ
đang sở hữu.
9

- Giá trị những vật phẩm, dịch vụ mà dân cƣ đƣợc tài trợ, đƣợc cho (không phải trả
tiền) dùng cho đời sống.
Tiêu dùng của dân cƣ trong một thời kỳ ngắn có tính ổn định tƣơng đối, song xét
trong một thời kỳ dài, nó luôn biến động, thƣờng có xu hƣớng tăng lên. Sự vận
động theo hƣớng tăng lên của tiêu dùng là sự vận động cùng chiều với sự tăng lên
của lực lƣợng sản xuất. Giới hạn của sự vận động của tiêu dùng của dân cƣ đƣợc
quy định một cách khách quan bởi trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất.
2.2 Quan hệ giữa thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm:
Giữa thu nhập và tiêu dùng, tiêu dùng và tiết kiệm có mối quan hệ tác động qua lại
lẫn nhau, vận dụng xử lý tốt các mối quan hệ này là một yếu tố tác động mạnh mẽ
đến việc nâng cao mức sống dân cƣ.
2.2.1 Trong quan hệ giữa thu nhập và tiêu dùng của dân cư, thu nhập giữ
vai trò quyết định chi phí tiêu dùng.
Mức tiêu dùng cao hay thấp do mức thu nhập quy định một cách khách quan,
ngƣời ta không thể thƣờng xuyên tiêu dùng vƣợt quá mức thu nhập đƣợc.

Số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm tiêu dùng, cơ cấu chủng loại của sản phẩm tiêu
dùng của dân cƣ tuỳ thuộc mức thu nhập cao hay thấp của hộ dân cƣ. Nếu thu nhập
ở mức thấp (từ đƣờng ranh giới nghèo trở xuống) sản phẩm tiêu dùng chỉ có thể là
lƣơng thực thực phẩm để duy trì đời sống. Nếu mức thu nhập cao hơn (từ đƣờng
ranh giới nghèo trở lên) thì ngoài nhu cầu tốt cần thiết là ăn, nhu cầu mặc mới có
thể từng bƣớc đƣợc đáp ứng. Sau khi thu nhập vƣợt qua việc đáp ứng nhu cầu mặc,
các nhu cầu khác nhƣ nhà ở, chăm sóc sức khoẻ, học tập, vui chơi giải trí dần
dần đƣợc đáp ứng.
Nếu nhƣ thu nhập giữ vai trò quyết định đối với tiêu dùng thì ngƣợc lại tiêu dùng
cũng có tác dụng mạnh mẽ đến thu nhập. Tiêu dùng của dân cƣ về thực chất là tái
sản xuất sức lao động, nếu sức lao động đƣợc tái sản xuất có số lƣợng và chất
lƣợng kém sẽ kéo theo thu nhập giảm sút, còn nếu sức lao động đƣợc tái sản xuất
có số lƣợng và chất lƣợng cao sẽ tác động mạnh mẽ tới sự thúc đẩy tăng thu nhập
của dân cƣ.
Các hộ nghèo khổ, mức tiêu dùng chỉ đảm bảo đƣợc khẩu phần ăn duy trì, biểu
hiện của tình trạng đó là suy dinh dƣỡng, sức khoẻ yếu, học vấn thấp kém, kỹ năng
10

lao động, kinh nghiệm sản xuất hầu nhƣ không có, họ chỉ có thể làm đƣợc những
việc đơn giản với thu nhập thấp. Đó là thuyết vòng luẩn quẩn của Samuelson
2
:

Vƣợt qua đƣợc mức tiêu dùng thấp kém, nhu cầu ăn uống chăm sóc sức khoẻ đƣợc
thỏa mãn tƣơng đối đầy đủ (ăn đủ no, mặc đủ êm, ốm đau có thuốc men, có nhà ở)
thể lực đƣợc nâng lên. Cùng với thể lực đƣợc nâng lên, việc học tập (học vấn, kinh
nghiệm sản xuất, kinh doanh ) và đào tạo kỹ năng nghề nghiệp đem lại trình độ
lao động hơn hẳn lao động giản đơn ở mức tinh thông nghề nghiệp, tay nghề cao,
kỹ năng kỹ xảo điêu luyện, có khả năng sáng tạo. Với sức lao động có trình độ nhƣ
vậy, là đảm bảo cho mét thu nhập cao.

Vì vậy để phá vỡ, thoát khỏi vòng luẩn quẩn nêu trên, cần phải tạo một đột phá về
thu nhập, về tiêu dùng cho các hộ nghèo để họ có thể tự vƣơn lên vƣợt ra khỏi
vòng luẩn quẩn bế tắc của nghèo khổ. Việc tạo ra đột phá đó có thể tự bản thân
ngƣời nghèo khổ vƣơn lên, song phần lớn cần có sự trợ giúp một cách có tổ chức
của Nhà nƣớc và cộng đồng xã hội dân cƣ.

2
Paul Anthony Samuelson: là một nhà kinh tế học ngƣời Hoa Kỳ, đại biểu của trƣờng phái kinh tế học vĩ
mô tổng hợp và có đóng góp to lớn ở một loạt lĩnh vực của kinh tế học. Ông là ngƣời Mỹ đầu tiên nhận
đƣợc Giải Nobel Kinh tế.
Tiết kiệm,
đầu tƣ thấp
Tốc độ tích
lũy thấp
Năng suất
lao động
thấp
Thu nhập
bình quân
thấp
11

2.2.2 Tiêu dùng và tích luỹ:
Thu nhập của dân cƣ đƣợc chi dùng cho hai mục tiêu chủ yếu là tiêu dùng và tích
luỹ. Tiêu dùng của dân cƣ có xu hƣớng không ngừng nâng cao do nhu cầu đời sống
luôn theo sát sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Nhƣng để có thu nhập cao hơn
thì phải phát triển sản xuất, do đó cần phải tăng đầu tƣ cho sản xuất. Nguồn để tăng
đầu tƣ cho sản xuất chủ yếu là từ tích luỹ. Nếu phần tiêu dùng nhiều lên thì tích luỹ
ít đi, nếu thu nhập và tiêu dùng bằng nhau thì không có tích luỹ, nếu tiêu dùng ít đi
thì tích luỹ nhiều lên. Nhƣ vậy quan hệ giữa tiêu dùng và tích luỹ là quan hệ phụ

thuộc ngƣợc chiều nhau. Bởi vì để sống, ngƣời ta phải không ngừng tiêu dùng, nên
trong quan hệ này, tiêu dùng có vai trò lớn trong việc phân phối thu nhập thành
tích luỹ và tiêu dùng.
3 XÂY DỰNG MÔ HÌNH
Đây là các yếu tố mà chúng tôi đã đƣa vào phiếu khảo sát để khảo sát bộ phận
công nhân, một phiếu khảo sát hợp lệ là phiếu bao gồm đầy đủ các yếu tố đã đƣợc
nêu ra trong các mô hình dƣới đây.
3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập:


Thu
nhập
Tuổi
tác
Kinh
nghiệm
Chuyên
môn
Học
vấn
Ngoại
ngữ
Giới
tính
Hôn
nhân
Sức
khỏe
Hộ
khẩu

12

Phân tích mô hình: (Giả định)
 Tuổi tác: tuổi càng cao thì thu nhập cũng càng cao.
 Kinh nghiệm: số năm kinh nghiệm càng nhiều thì thu nhập càng cao.
 Chuyên môn: chuyên môn càng cứng thì thu nhập càng cao.
 Học vấn: trình độ càng cao thì thu nhập càng cao.
 Ngoại ngữ: am hiểu ngoại ngữ mang lại một lức lƣơng cao.
 Giới tính: có thể làm tăng (hoặc không làm tăng) mức thu nhập.
 Hôn nhân: lập gia đình làm tăng thu nhập.
 Sức khỏe: sức khỏe tốt làm tăng thu nhập.
 Hộ khẩu: hộ khẩu thành phố làm tăng thu nhập.
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu:

Phân tích mô hình:
 Trang trải (thiết yếu): là những khoản chi cho những nhu cầu thiết yếu.
 Mua sắm: ngoài những khoản chi cho trang trải, thì họ chi thêm để mua sắm.
 Gửi về cho gia đình: họ trích ra một khoản trong thu nhập để gửi về nhà.
 Tiết kiệm: họ trích ra một khoản để dành tiết kiệm phòng khi đau ốm.

Chi
Trang trải
(thiết yếu)
Mua sắm
(thêm)
Gửi về cho
gia đình
(nếu có)
Tiết kiệm
13


4 PHÂN TÍCH, KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
Qua kết quả của bài khảo sát mà chúng tôi thực hiện với 50 nam và 50 nữ thì tất cả
100 phiếu đều hợp lệ. Để tránh sự nhàm chán, sau đây chúng tôi xin đƣa ra những
mô hình biểu diễn cho những số liệu mà chúng tôi đã thực hiện.

Dựa vào biểu đồ, ta thấy đƣợc số lƣợng ngƣời lao động tuổi từ 24 đến 39 vẫn
chiếm ƣu thế (43%) và ngƣời lao động dƣới 18 tuổi là (3%).
 Theo dõi “Thu nhập” dựa theo độ tuổi trong các phiếu khảo sát thì chúng tôi có
nhận xét là nếu nói “Độ tuổi” ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập hay độ tuổi càng
cao thì thu nhập càng cao không thì “chƣa đủ” mà nó còn phụ thuộc vào nhiều các
yếu tố khác nữa.
Tiếp theo, đó là xuất thân của bộ phận công nhân; theo khảo sát của chúng tôi thì
trong 100 ngƣời thì có đến 67 ngƣời từ nơi khác đến (nhiều nhất là khu vực miền
Tây) chiếm hơn 3/5 tổng số phiếu. Cũng nhƣ “Độ tuổi” thì yếu tố “Hộ khẩu” chúng
tôi khảo sát thì nó dƣờng nhƣ không làm ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời lao
động.

Độ tuổi của công nhân
Dưới 18
Từ 18 đến 23
Từ 24 đến 39
Từ 40 đến 50
14

Theo các số liệu mà chúng tôi thu thập và tính toán đƣợc thì mức lƣơng trung bình
của một ngƣời công nhân ở tại thời điểm quý 1 năm 2014 này của công nhân hiện
nay là 5,136 triệu đồng. Nhƣng trong đó, có tới 31% có mức lƣơng trên 5 triệu một
con số đáng mừng và cũng còn đâu đó những lao động có lƣơng rất thấp (dƣới 2
triệu đồng, cụ thể là từ 1,6 đến 1,8 triệu/ tháng chiếm 3%). Những ngƣời còn lại thì

mức lƣơng của họ dao động từ 3 đến 5 triệu đồng/ tháng, nhƣng tập trung chủ yếu
ở mức 4,5 triệu đồng.
Trao đổi với những ngƣời có thu nhập cao, đa số thuộc độ tuổi từ 24 đến 39 tuổi;
họ chia sẻ sở dĩ họ có đƣợc mức lƣơng cao nhƣ vậy là do tay nghề họ cứng, làm ở
công ty đƣợc lâu năm, tận tâm với công việc, tăng ca thƣờng xuyên đòi hỏi phải có
sức khỏe tốt nên mới đƣợc mức lƣơng nhƣ thế, nhƣng họ vẫn chƣa hài lòng lắm về
mức lƣơng này và sẽ cố gắng làm việc không ngừng để có mức lƣơng cao hơn nữa.
Trong những ngƣời có thu nhập cao thì có 2 anh làm KCS của công ty Nhật thì 2
anh này bảo là mới đi làm đƣợc gần 2 năm nhƣng do có bằng cao đẳng và giao tiếp
đƣợc tiếng Nhật nên mức lƣơng cũng khá. Còn những ngƣời có thu nhập thấp thì
sao? Chúng tôi cũng đã hỏi và chia sẻ cùng họ, thì họ bảo chỉ biết làm thôi, lƣơng
cho sao thì lấy vậy, miễn có lƣơng sống qua ngày là đƣợc.
Từ thực tế cho ta thấy hai điều; thứ nhất: với lao động có trình độ cao thì sẽ có
đƣợc thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt đƣợc trình
độ đó ngƣời lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tƣơng đối cho việc đào tạo đó.
Có thể đào tạo dài hạn ở trƣờng lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm
đƣợc những công việc đòi hỏi phải có hàm lƣợng kiến thức, trình độ cao mới thực
hiện đƣợc, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hƣởng lƣơng cao
là điều tất yếu.
Thứ hai: thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thƣờng đi đôi với nhau. Một
ngƣời qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đƣợc nhiều kinh nghiệm, hạn chế đƣợc
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình
trƣớc công việc đạt năng suất chất lƣợng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày
càng tăng lên. Ngày nay trong nhiều tổ chức yếu tố thâm niên công tác có thể
không phải là một yếu tố quyết định cho việc tăng lƣơng. Thâm niên công tác chỉ
là một trong những yếu tố giúp cho đề bạt, thăng thƣởng cho nhân viên.
15


Biểu đồ này thể hiện số lƣợng lao động tại các mức lƣơng đã đề cập ở trên.

Xét về các khoản chi tiêu của bộ phận công nhân mà chúng tôi khảo sát, thì có 100
sự lựa chọn đều dành cho “Trang trải” thiết yếu cho cuộc sống hằng ngày nhƣ ăn
uống, tiền phòng trọ khi tới tháng, …Còn yếu tố “Mua sắm” có 36 sự lựa chọn, mà
trong đó có đến 20 ngƣời trong 31 ngƣời có mức thu nhập cao vừa kể trên cùng với
16 ngƣời có mức thu nhập từ 2 đến 5 triệu, khi đƣợc chúng tôi hỏi thì họ nói rằng
do gia đình họ sống trên đây nên các chi phí “Trang trải” ít đi, và họ dành hết số
tiền đó để mua sắm. Theo chúng tôi khảo sát thì quần áo, điện thoại là những mặt
hàng mà đƣợc nhiều ngƣời quan tâm nhất. Đối với những ngƣời xa xứ (67 ngƣời)
trong 67 ngƣời đó lại có 32 ngƣời hằng tháng tích góp khoảng từ 500 cho đến 1,5
triệu gửi về cho gia đình, 35 ngƣời còn lại thì có rất nhiều lí do, ngƣời thì lo cho vợ
con trong này, ngƣời thì trang trải hết, thậm chí còn có ngƣời không đủ xài??? …

0 10 20 30 40 50 60 70
Dưới 2 triệu
Từ 2 đến 5 triệu
Trên 5 triệu
Thu nhập
Số lượng lao động
Trang trải
Mua sắm
Gửi cho gia
đình
Tiết kiệm
Số lựa chọn
100
36
32
30
0
20

40
60
80
100
120
Bảng chi tiêu
16

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Tiết kiệm không phải là bủn xỉn, không phải là
“xem đồng tiền như cái nống”, gặp việc đáng làm cũng không làm, đáng tiêu cũng
không tiêu. Tiết kiệm không phải là ép bộ đội, cán bộ và nhân dân nhịn ăn, nhịn
mặc. Trái lại, tiết kiệm cốt để giúp tăng gia sản xuất, mà tăng gia sản xuất là để
dần dần nâng cao mức sống của bộ đội, cán bộ và nhân dân. Nói theo lối khoa
học, thì tiết kiệm là tích cực, chứ không phải là tiêu cực”.
Chúng ta cùng thừa nhận với nhau rằng chắn chắn một điều là chúng ta phải để
dành tiền để sử dụng lúc ốm đau, lúc cần chi tiêu đột xuất, … nhƣng có một lý do
khác để nên tiết kiệm tiền là tiết kiệm tiền bạc làm cho bạn trở thành một ngƣời
hạnh phúc hơn. Lý thuyết thì là nhƣ thế nhƣng trên thực tế thì nhƣ thế nào? Hãy
cùng chúng tôi xem các số liệu khảo sát nhé!
Trong 100 ngƣời đƣợc chúng tôi chọn, thì chỉ có 30 ngƣời có khoản để dành cho
yếu tố “Tiết kiệm”, khoản tiết kiệm này cũng phong phú và đa dạng, ví dụ nhƣ: tiết
kiệm từ 2 đến 3 triệu đồng (có 10 ngƣời), tiết kiệm từ 1,5 triệu đến 2 triệu thì có 14
ngƣời, còn lại là dƣới 1 triệu đồng thì có 6 ngƣời. Trên thực tế thì mức tiết kiệm
này ít hay nhiều thì còn phụ thuộc vào mức lƣơng và cách sử dụng mức lƣơng ấy
nhƣ thế nào! Và con số tiết kiệm trung bình của một ngƣời công nhân là 1,235
triệu đồng/ tháng. Theo chúng tôi thì con số này còn khá thấp.


Có tiết kiệm
30%

Không tiết kiệm
70%
Bảng tiết kiệm
17

5 NHẬN XÉT & KẾT LUẬN
5.1 Nhận xét:
Từ kết quả khảo sát thì nhóm có nhận xét tổng quan là: các yếu tố nhƣ kinh
nghiệm, chuyên môn, học vấn, ngoại ngữ (*) và sức khỏe có tác động trực tiếp và
tác động rất mạnh mẽ đến thu nhập của chúng ta, đặc biệt là trình độ ngoại ngữ.
Còn các yếu tố nhƣ: tuổi tác, giới tính, hôn nhân, hộ khẩu thì nó chỉ tác động một
phần nào đến thu nhập, không làm mức thu nhập thay đổi một cách đáng kể. Còn
các yếu tố nhƣ: trang trải, mua sắm, tiết kiệm thì luôn gắn liền và ảnh hƣởng đến
thu nhập của chúng ta; khi mua sắm, chúng ta cần nên cân nhắc thật kĩ lƣỡng và
chúng ta nên tập cách tiết kiệm ngay từ bây giờ.
5.2 Kết luận:
Theo chúng tôi, thì Nhà nƣớc nên có những chính sách đãi ngộ dành cho ngƣời lao
động nhƣ: tiền thƣởng hằng tháng đối với những lao động tích cực, các khoản trợ
cấp, bảo hiểm cũng thời gian nghỉ…Những điều đó giúp họ làm việc thoải mái hơn
từ đó hiệu quả công việc tốt hơn, cung tăng, GDP tăng thu nhập bình quân đầu
ngƣời tăng và họ sẽ dƣ ra một khoản để tiết kiệm nhiều hơn và trang trải cuộc sống
tốt hơn. Song gần đây, hiện tƣợng tăng giá khiến tiền lƣơng của họ giành hết cho
việc trang trải chi phí hàng ngày, không khoản chi cho những nhu cầu giải trí khiến
họ chƣa đƣợc hài lòng với mức thu nhập hiện tại. Để đáp ứng nhu cầu của mỗi lao
động cũng, nhà nƣớc cần điều chỉnh tỉ lệ lạm phát cho phù hợp. Hơn nữa đời sống
ngƣời lao động cần đƣợc chú trọng nhƣ nhà cửa, môi trƣờng làm việc, không gian
giải trí…để họ có một chỗ dựa tinh thần vững vàng để sẵn sàng cống hiến tất cả
công sức của mình cho đất nƣớc, khi đó sản lƣợng ngày càng tăng, mức thu nhập
sẽ tốt hơn, GDP theo đó cũng tăng lên, từ một nƣớc nhập siêu ta có thể xuất khẩu
nhiều hơn, lợi nhuận thu về từ xuất khẩu có thể giải quyết tình hình nợ xấu của

nƣớc ta hiện nay.

Bài nghiên cứu chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế không
mong muốn, do đó nhóm chúng tôi rất mong nhận đƣợc những nhận xét khách
quan cũng nhƣ những đánh giá đóng góp từ giảng viên và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
18

TÀI LIỆU THAO KHẢO
1. Giáo trình “Tự học kinh tế vĩ mô”, PGS.TS Trần Nguyễn Ngọc Anh Thƣ.
2. Tổng cục Thống kê GSO (Bộ Kế hoạch & Đầu tƣ).
3. Luận văn nghiên cứu khoa học về vấn đề thu nhập, nguồn: Doko.vn.
4. Vòng luẩn quẩn, Samuelson.
5. Consumer infomation solutions: Personal Income Model, EQUIFAX.
6. Juran’s Quality Handbook: Quality & Income, Joseph M. Juran.
7. Earned Income Framework, Imagine Canada.

×