Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Đề cương môn học pháp luật đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.31 KB, 56 trang )

Đề cương môn học
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
Bài 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
I. Nguồn gốc nhà nước
II. Khái niệm và dấu hiệu đặc trưng của nhà nước
III. Bản chất và chức năng của nhà nước
IV. Hình thức nhà nước
Bài 2: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A. Khái quát về bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam
I. Khái niệm bộ máy nhà nước
II. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
B. Một số cơ quan chủ yếu trong bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Bài 3: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
I. Khái niệm và dấu hiệu đặc trưng của pháp luật
II. Bản chất và vai trò của pháp luật
III. Hình thức pháp luật
Bài 4: QUY PHẠM PHÁP LUẬT
I. Khái niệm và đặc điểm quy phạm pháp luật
II. Cơ cấu quy phạm pháp luật
III. Phân loại quy phạm pháp luật
Bài 5: QUAN HỆ PHÁP LUẬT
I. Khái niệm và đặc điểm quan hệ pháp luật
II. Thành phần quan hệ pháp luật
III. Sự kiện pháp lý
Bài 6: VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
I. Vi phạm pháp luật
II. Trách nhiệm pháp lý
Bài 7: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM


I. Khái quát về hệ thống pháp luật
II. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
III. Một số ngành luật trong hệ thống pháp luật
PHỤ LỤC
Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001)
2
Bài 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
I. NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC
1. Các quan điểm phi Macxit về nguồn gốc của nhà nước
- Thuyết thần quyền: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội,
thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm
của thượng đế.
- Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển
của gia đình và quyền gia trưởng, thực chất nhà nước chính là mô hình của một gia tộc mở
rộng và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên – hình thức tổ
chức tự nhiên của xã hội loài người.
- Thuyết khế ước xã hội: cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế
ước xã hội được ký kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên
không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà nước
không giữ được vai trò của mình, các quyền tự nhiên của con người bị vi phạm thì khế
ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước, đồng thời ký kết khế ước mới.
2. Quan điểm Macxit về nguồn gốc của nhà nước
- Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: Nhà nước là một hiện tượng nảy sinh từ xã
hội, nó chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một trình độ nhất định (sau
khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã), khi xã hội đã phân chia thành các giai cấp có lợi
ích mâu thuẫn nhau gay gắt đến mức phân chia xã hội thành các gia cấp đối kháng. Nhà
nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và
bất biến. Nhà nước luôn vận động và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự
tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
- Các giai đoạn trong quá trình hình thành nhà nước có thể được khái quát như sau:

a. Chế độ cộng sản nguyên thủy, tổ chức thị tộc - bộ lạc và quyền lực xã hội
- Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
Mọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không ai có tài sản riêng, không có
người giàu kẻ nghèo, không có sự chiến đoạt tài sản của người khác.
- Cơ sở xã hội: trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất, một
đơn vị kinh tế - xã hội. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống. Xã hội chưa phân chia giai
cấp và không có đấu tranh giai cấp.
- Quyền lực xã hội: quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội,
hòa nhập với xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả
cộng đồng.
- Tổ chức quản lý: Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao
gồm tất cả những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết định của
Hội đồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của cả thị tộc và có tính bắt buộc đối với mọi
thành viên. Hội đồng thị tộc bầu ra người đứng đầu như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự… để
thực hiện quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.
3
b. Sự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự xuất hiện nhà nước
- Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:
• Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao động bằng đồng,
sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát triển hơn cả về
thể lực và trí lực, kinh nghiệm lao động đã được tích lũy.
• Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ tài
sản, góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu.
• Sự xuất hiện gia đình và trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc.
- Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc: những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo
lộn đời sống thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ ra bất lực.
• Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao động
và nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội công xã nguyên thủy
không còn phù hợp.
• Chế độ tư hữu, sự phân hóa giàu - nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ chế độ

sở hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy.
- Nhà nước ra đời: xã hội cần có một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung
của cộng đồng, xã hội cần phát triển trong một trật tự nhất định. Hệ quả tất yếu là sự ra
đời của nhà nước. Tuy nhiên, nhà nước “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp đặt
vào xã hội” mà là “một lực lượng nảy sinh từ xã hội”, một lực lượng “tựa hồ đứng trên xã
hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong một “trật
tự”.
II. KHÁI NIỆM VÀ DẤU HIỆU ĐẶC TRƯNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm nhà nước
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt, nhằm duy trì trật tự xã
hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
2. Dấu hiệu đặc trưng của nhà nước
So với các tổ chức khác tồn tại trong xã hội có giai cấp, nhà nước có năm dấu hiệu
đặc trưng sau đây:
• Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt: nhà nước xây dựng một bộ
máy quản lý và cưỡng chế đồ sộ (cơ quan hành chính, quân đội, cảnh sát, nhà tù…)
để có thể tác động một cách có hiệu lực đối với mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội;
• Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính: nhà
nước đã tạo ra cách quản lý dân cư không giống với bất kỳ tổ chức nào trước đó
trong xã hội (dòng họ, làng xóm, giáo hội, nghiệp đoàn…); đồng thời gắn kết hai
yếu tố để hình thành một quốc gia;
• Nhà nước có chủ quyền quốc gia: nhà nước có khả năng tự định đoạt các công
việc của quốc gia trong quan hệ đối nội lẫn đối ngoại. Đây là thuộc tính chính trị -
pháp lý không thể tách rời của một quốc gia. Tôn trọng chủ quyền quốc gia chính là
nền tảng của các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế;
4
• Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật: pháp luật với
tính cách là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành trở thành công
cụ hữu hiệu bậc nhất của nhà nước trong việc quản lý xã hội, là thước đo đạo đức

của mỗi công dân trong xã hội hiện đại;
• Nhà nước quy định và thực hiện việc thu các loại thuế: thuế là khoản đóng góp
tài chính cho nhà nước của các cá nhân, tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước. Do đây là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nên thuế có ảnh
hưởng rất lớn đối với đời sống kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia.

III. BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC
1. Bản chất nhà nước
Theo quan điểm Mác – Lênin, bất cứ nhà nước nào, về mặt bản chất, cũng vừa mang
tính xã hội, vừa mang tính giai cấp.
a.Tính giai cấp
Nhà nước là công cụ nằm trong tay giai cấp thống trị để đảm bảo và thực hiện sự
thống trị của giai cấp thống trị đối với xã hội về kinh tế, chính trị và tư tưởng (tương ứng
với ba loại quyền lực):
• Về kinh tế: giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định quyền
sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế. Các giai
cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế.
• Về chính trị: giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những công cụ bạo
lực vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị). Nắm
được quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo một
trật tự phù hợp với lợi ích của mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của
giai cấp thống trị.
• Về tư tưởng: giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và tuyên
truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong
xã hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác
trong xã hội đối với giai cấp thống trị.
b. Tính xã hội
Trong bất kỳ xã hội nào, bên cạnh việc thực hiện các chức năng bảo vệ lợi ích của
giai cấp cầm quyền, nhà nước cũng phải chú ý đến lợi ích chung của toàn xã hội và phải là
người đại diện chính thức cho toàn xã hội. Nhà nước cần phải gánh vác những công việc

vì lợi ích chung của xã hội: tổ chức sản xuất; duy trì nòi giống; bảo vệ môi trường; phòng
chống dịch bệnh, bảo vệ trật tự công cộng…
2. Chức năng của nhà nước
- Chức năng của nhà nước là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước
nhằm thực hiện những nhiệm vụ cơ bản của nó. Chức năng của nhà nước xuất phát từ bản
chất nhà nước.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, người ta phân chia thành hai chức
năng sau:
5
• Chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động của nhà nước trong phạm vi
nội bộ đất nước như đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, quản lý kinh
tế, bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa…;
• Chức năng đối ngoại: là những hoạt động của nhà nước trong quan hệ với các
quốc gia, dân tộc khác như thiết lập quan hệ ngoại giao, phòng thủ đất nước, hội
nhập kinh tế quốc tế…
IV. HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC
Hình thức nhà nước là cách tổ chức bộ máy quyền lực nhà nước và phương pháp
thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước gồm 3 yếu tố:
1. Hình thức chính thể
Hình thức chính thể là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của
nhà nước (ở trung ương) và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan đó. Có hai loại
hình thức chính thể cơ bản:
a. Chính thể quân chủ
Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người
đứng đầu nhà nước và được chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế thế tập. Chính thể quân
chủ có 2 dạng:
• Quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước có quyền lực vô hạn;
• Quân chủ hạn chế: người đứng đầu nhà nước chỉ nắm một phần quyền lực tối cao
và bên cạnh đó còn có cơ quan quyền lực khác (ngày nay còn được gọi là chế độ
quân chủ lập hiến); ví dụ: Vương quốc Thái Lan, Liên hiệp Vương quốc Anh và

Bắc Ailen...
b. Chính thể cộng hòa
Quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một thời
gian xác định; ví dụ: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa liên bang Đức... Chính thể
cộng hoà có 2 dạng:
• Cộng hoà quý tộc: quyền bầu cử để thành lập ra cơ quan đại diện (quyền lực) nhà
nước chỉ được dành cho tầng lớp quý tộc;
• Cộng hoà dân chủ: quyền bầu cử được quy định về mặt hình thức pháp lý đối với
toàn thể nhân dân. Hiện nay, các nhà nước hiện đại chỉ tồn tại hình thức chính thể
Cộng hoà dân chủ với các biến dạng chủ yếu là: Cộng hoà Tổng thống (Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ…), Cộng hoà đại nghị (Cộng hòa Italia…), Cộng hoà hỗn hợp (Cộng
hòa Pháp…), Cộng hoà xã hội chủ nghĩa (Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
2. Hình thức cấu trúc nhà nước
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự phân chia nhà nước thành các đơn vị hành chính
lãnh thổ và xác lập mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan nhà nước trung ương với địa
phương. Có hai loại hình thức cấu trúc nhà nước phổ biến:
• Nhà nước đơn nhất: có chủ quyền duy nhất, công dân có một quốc tịch, có một hệ
thống cơ quan nhà nước và một hệ thống pháp luật thống nhất; ví dụ: Vương quốc
Thụy Điển, Cộng hòa Cuba…;
6
• Nhà nước liên bang (do nhiều nhà nước thành viên hợp thành): vừa có chủ quyền
của nhà nước liên bang, vừa có chủ quyền của các nhà nước thành viên, công dân
có hai quốc tịch, có hai hệ thống cơ quan nhà nước và hai hệ thống pháp luật; ví dụ:
Cộng hòa liên bang Nga, Liên bang Braxin…
3. Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp mà các cơ quan nhà nước sử dụng để
thực hiện quyền lực nhà nước. Có hai phương pháp cơ bản:
• Phương pháp dân chủ: dân chủ thật sự và dân chủ giả hiệu, dân chủ rộng rãi và
dân chủ hạn chế, dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp…;
• Phương pháp phản dân chủ: thể hiện tính độc tài, đáng chú ý là khi những
phương pháp này phát triển đến cao độ sẽ trở thành những phương pháp tàn bạo,

quân phiệt và phát xít.
NỘI DUNG ÔN TẬP:
1. Phân tích các quan điểm khác nhau về nguồn gốc nhà nước.
2. So sánh nhà nước với các tổ chức khác trong xã hội có giai cấp.
3. Phân tích bản chất nhà nước.
4. Hình thức nhà nước đương đại.
7
Bài 2: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

A. KHÁI QUÁT VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
I. KHÁI NIỆM BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Định nghĩa bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động
theo những nguyên tắc, trình tự, thủ tục do pháp luật quy định; có vị trí, tính chất, chức
năng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ và tác
động qua lại lẫn nhau, hợp thành một hệ thống thống nhất nhằm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ chung của nhà nước.
2. Định nghĩa cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước. Đó có thể là một tập
thể người (ví dụ: Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân…) hoặc một
người (ví dụ: Chủ tịch nước); được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
nhân danh nhà nước thực hiện một phần chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Cơ quan nhà
nước có các dấu hiệu chủ yếu sau đây:
• Cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động theo một trình tự, thủ tục nhất định
do pháp luật quy định;
• Cơ quan nhà nước có tính độc lập về cơ cấu tổ chức;
• Điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại của cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước
đài thọ;

• Cán bộ, công chức nhà nước phải là công dân Việt Nam;
• Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nhiệm vụ, quyền hạn) mang tính quyền lực nhà
nước.
3. Phân loại cơ quan nhà nước
a. Căn cứ vào tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước:
bộ máy nhà nước có thể được chia thành bốn hệ thống cơ quan sau đây:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước (hay còn gọi là các cơ quan dân cử) bao gồm
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
- Các cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là các cơ quan hành chính nhà nước
hoặc cơ quan chấp hành – điều hành) bao gồm Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các
cơ quan chuyên môn trực thuộc.
- Các cơ quan xét xử bao gồm Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án nhân dân cấp huyện và các Tòa án quân sự.
- Các cơ quan kiểm sát bao gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và các Viện kiểm sát quân sự.
8
b. Căn cứ vào phạm vi thực hiện thẩm quyền theo lãnh thổ: bộ máy nhà nước có thể
được chia thành hai loại cơ quan sau đây:
- Các cơ quan nhà nước ở trung ương bao gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các bộ, cơ quan ngang bộ.
- Các cơ quan nhà nước ở địa phương bao gồm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân, Toà án nhân dân và
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
c. Căn cứ vào chế độ làm việc: bộ máy nhà nước có thể được chia thành ba loại cơ quan
sau đây:
- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể như Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Toà án nhân dân.
- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng như Chủ tịch nước, Viện
kiểm sát nhân dân, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các
cấp.

- Các cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể kết hợp với chế độ thủ trưởng
như Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
II. NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp
a. Cơ sở hiến định: "Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp" (điều 2 Hiến pháp 1992).
b. Nội dung của nguyên tắc
- Quyền lực nhà nước là thống nhất vì quyền lực nhà nước bao giờ cũng thuộc về
giai cấp hoặc liên minh giai cấp cầm quyền trong xã hội có giai cấp. Bản chất của nhà
nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Do đó, quyền lực nhà nước
phải tập trung thống nhất thì mới đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
- Trong chế độ nhà nước dân chủ, quyền lực nhà nước phải được phân công cho
các cơ quan nhà nước thực hiện, không thể có một cơ quan nhà nước nào thâu tóm trong
tay toàn bộ quyền lực nhà nước.
- Trong quá trình hoạt động, các cơ quan nhà nước phải phối hợp với nhau để
hướng đến việc thực hiện có hiệu quả các chức năng chung của bộ máy nhà nước.
2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
a. Cơ sở hiến định: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan khác của nhà
nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ" (điều 6 Hiến pháp
1992).
b. Nội dung của nguyên tắc
9
- Các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước ở nước ta (Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp) đều do nhân dân trực tiếp bầu ra; các cơ quan nhà nước khác đều được thành
lập trên cơ sở của các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước của nhân dân.
- Quyết định của các cơ quan nhà nước ở trung ương có tính bắt buộc thực hiện đối
với các cơ quan nhà nước ở địa phương; quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên có tính

bắt buộc thực hiện đối với cơ quan nhà nước cấp dưới.
- Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể thì thiểu số phải phục tùng đa số;
cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ thủ trưởng thì nhân viên phải phục tùng thủ
trưởng...
- Tuy nhiên, việc tập trung trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước không
mang tính quan liêu mà phải mang tính dân chủ, đòi hỏi:
Các cơ quan nhà nước ở trung ương, cơ quan nhà nước cấp trên trước khi ra quyết định
phải điều tra, khảo sát thực tế, phải tiếp thu các ý kiến, kiến nghị hợp lý của địa
phương, của cấp dưới và ý kiến, kiến nghị của nhân dân;
Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi biểu quyết phải thảo luận dân
chủ...
3. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
a. Cơ sở hiến định: "Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa" (điều 12 Hiến pháp 1992).
b. Nội dung của nguyên tắc
- Tất cả các cơ quan nhà nước phải được Hiến pháp và pháp luật xác định rõ ràng
về cách thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phải thực hiện đầy
đủ các yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật.
- Các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước khi thực thi công quyền phải nghiêm
chỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật, không được lạm quyền, lợi dụng quyền hạn và
càng không thể lộng quyền.
- Mọi vi phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, cán bộ nhà nước nếu vi phạm
pháp luật đều phải bị xử lý nghiêm minh bất kể họ là ai, giữ cương vị gì trong bộ máy nhà
nước.
4. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
a. Cơ sở hiến định: “Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân
Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và xã hội” (điều 4 Hiến pháp 1992).
b. Nội dung của nguyên tắc

- Đảng vạch ra cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn làm cơ sở cho
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong quản lý nhà nước; về tổ chức bộ máy
nhà nước và chính sách cán bộ...
- Đảng đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu những cán bộ có phẩm chất và năng lực để
đảm nhận những cương vị chủ chốt trong bộ máy nhà nước.
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác kiểm tra, giám sát.
10
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng phương pháp dân chủ, giáo dục, thuyết phục và
bằng vai trò tiên phong gương mẫu của Đảng viên là các cán bộ, công chức và các tổ chức
Đảng hoạt động trong các cơ quan nhà nước.
5. Nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc
a. Cơ sở hiến định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống
nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính
sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia
rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát
huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực
hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của đồng bào dân tộc thiểu số” (điều 5 Hiến pháp 1992).
b. Nội dung của nguyên tắc
- Trong các cơ quan dân cử như Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, các thành
phần dân tộc thiểu số phải có tỷ lệ đại biểu thích đáng.
- Trong tổ chức bộ máy nhà nước, các tổ chức thích hợp được thành lập để đảm
bảo lợi ích dân tộc và tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng dân tộc
thuộc Quốc hội, Ủy ban Dân tộc thuộc Chính phủ, các Ban dân tộc thuộc Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh… Nhà nước thực hiện chính sách bồi dưỡng, đào tạo nguồn cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số.
- Trong hoạt động của mình, Nhà nước thực hiện chính sách phát triển kinh tế – xã
hội đặc biệt đối với những địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống…
B. MỘT SỐ CƠ QUAN CHỦ YẾU TRONG BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

I. QUỐC HỘI
1. Vị trí, tính chất pháp lý
Theo quy định tại điều 83 Hiến pháp 1992 và điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội 2001,
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Quốc hội có hai tính chất pháp lý
sau:
- Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện:
Quốc hội do tập thể cử tri toàn quốc trực tiếp bầu ra;
Quốc hội đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước;
Quốc hội, thông qua các đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự
giám sát của cử tri, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng của cử tri;
biến ý chí, nguyện vọng chính đáng của cử tri thành những quyết sách của Quốc
hội.
- Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua chức năng và thẩm
quyền của Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
2. Chức năng của Quốc hội
11
- Quốc hội có ba chức năng sau:
• Chức năng lập hiến, lập pháp: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền thông qua,
sửa đổi, bổ sung Hiến pháp; thông qua, sửa đổi, bổ sung các đạo luật khác;
• Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc hội là cơ quan
duy nhất có thẩm quyền quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối
ngoại; nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước; xây dựng,
củng cố và phát triển bộ máy nhà nước;
• Chức năng giám sát tối cao: Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền giám
sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
- Ba chức năng nói trên đã được cụ thể hóa thành 14 loại nhiệm vụ, quyền hạn của
Quốc hội được quy định tại Điều 84 Hiến pháp 1992 và Luật Tổ chức Quốc hội năm 2001.
3. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội
a. Ủy ban thường vụ Quốc hội

- Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội
bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
- Thành phần của Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm:
Chủ tịch Quốc hội đồng thời là Chủ tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Các Phó chủ tịch Quốc hội đồng thời là các Phó Chủ tịch Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Thành viên của Ủy ban thường vụ Quốc hội phải hoạt động chuyên trách và
không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ.
b. Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là các cơ quan chuyên môn của
Quốc hội, được thành lập để giúp Quốc hội hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể.
- Hội đồng dân tộc gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên do Quốc hội
bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
- Các Ủy ban của Quốc hội bao gồm hai loại: Ủy ban lâm thời và Ủy ban thường
trực. Thành phần của mỗi Ủy ban gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên
do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
4. Kỳ họp Quốc hội
- Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội. Quốc
hội họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là những kỳ họp thường lệ. Ngoài ra, Quốc hội có thể
họp bất thường.
- Tại kỳ họp, Quốc hội có quyền ban hành ba loại văn bản là Hiến pháp, luật và
nghị quyết.
II. CHỦ TỊCH NƯỚC
- Điều 101 Hiến pháp hiện hành đã khái quát hoá địa vị pháp lý của Chủ tịch nước:
“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.
12
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội theo sự giới
thiệu của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

- Về đối nội, Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập các
chức vụ cao cấp trong bộ máy nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối hoạt động giữa
các cơ quan nhà nước then chốt…
- Về đối ngoại, Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hoá các quyết định
về đối ngoại của Nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền quốc gia…
- Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước được quyền ban hành
hai loại văn bản là lệnh và quyết định.
III. CHÍNH PHỦ
1. Vị trí, tính chất pháp lý
Điều 109 Hiến pháp hiện hành quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”. Chính phủ có hai tính chất sau đây:
- Cơ quan chấp hành của Quốc hội:
• Chính phủ do Quốc hội thành lập. Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của
Quốc hội;
• Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Quốc hội;
• Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết do Quốc
hội ban hành.
- Cơ quan hành chính cao nhất của đất nước:
• Chính phủ đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa
phương;
• Chính phủ là lãnh đạo hoạt động quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội.
2. Chức năng của Chính phủ
- Hoạt động quản lý nhà nước của Chính phủ là hoạt động chủ yếu, là chức năng
của Chính phủ. Chức năng quản lý nhà nước của Chính phủ có hai đặc điểm:
• Chính phủ quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
• Hoạt động quản lý của Chính phủ có hiệu lực trên phạm vi cả nước.
- Chức năng nói trên được cụ thể hóa bằng điều 112 của Hiến pháp hiện hành (quy

định Chính phủ có 11 loại nhiệm vụ, quyền hạn) và Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001.
Chính phủ có quyền ban hành hai loại văn bản là nghị định và nghị quyết.
3. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
a. Thành viên Chính phủ
- Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của
Chủ tịch nước. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội. Thủ tướng có quyền ban hành quyết
định và chỉ thị.
13
- Các Phó Thủ tướng do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê chuẩn về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước ra
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các Phó Thủ tướng không nhất thiết phải là
đại biểu Quốc hội.
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Thủ tướng đề nghị Quốc hội phê
chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của
Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ được quyền ban hành ba loại văn bản là quyết định, chỉ thị và
thông tư.
b. Bộ và Cơ quan ngang bộ
Bộ, Cơ quan ngang bộ là cơ quan chuyên môn của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, quản
lý nhà nước đối với các dịch vụ công và là đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại
các doanh nghiệp. Ví dụ: Bộ Ngoại giao, Bộ Giáo dục và đào tạo, Ủy ban Thể dục thể
thao, Ngân hàng Nhà nước, Thanh tra Chính phủ…
IV. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP
1. Vị trí, tính chất pháp lý
Theo quy định tại điều 119 Hiến pháp hiện hành, “Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên”. Xét về mặt tính chất, Hội đồng nhân dân có hai tính chất:

- Tính đại diện cho nhân dân địa phương thể hiện ở chỗ:
Hội đồng nhân dân là cơ quan duy nhất ở địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp
bầu ra;
Hội đồng nhân dân là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của nhân
dân địa phương.
- Tính quyền lực nhà nước ở địa phương thể hiện ở chỗ:
Hội đồng nhân dân là cơ quan được nhân dân trực tiếp giao quyền để thay mặt nhân
dân thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương;
Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương;
Hội đồng nhân dân thể chế hóa ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương thành
những chủ trương, biện pháp có tính bắt buộc thi hành ở địa phương.
2. Chức năng của Hội đồng nhân dân
- Hội đồng nhân dân có hai chức năng cơ bản sau đây:
• Chức năng quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội ở địa phương trong phạm vi thẩm quyền;
• Chức năng giám sát việc chấp hành pháp luật đối với các cơ quan nhà nước ở địa
phương.
14
- Các chức năng cơ bản của Hội đồng nhân dân được cụ thể hoá thành những
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003.
3. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
Theo Hiến pháp hiện hành, Hội đồng nhân dân được thành lập ở ba cấp: Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện và Hội đồng nhân dân cấp xã.
a. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân
- Hội đồng nhân cấp tỉnh có từ 50 đến 85 đại biểu (thành phố Hà Nội và các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có số dân trên ba triệu người được bầu không quá 95 đại
biểu).
- Hội đồng nhân dân cấp huyện có từ 30 đến 40 đại biểu.
- Hội đồng nhân dân cấp xã có từ 25 đến 35 đại biểu.

b. Các cơ quan của Hội đồng nhân dân
- Thường trực Hội đồng nhân dân bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân và Ủy viên thường trực (riêng Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã chỉ bao gồm
Chủ tịch và Phó Chủ tịch hội đồng nhân dân) do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra trong
số các đại biểu Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan đảm bảo
việc tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện còn thành lập các ban (cơ quan chuyên
môn của Hội đồng nhân dân), cụ thể như sau:
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba ban: Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách và
Ban văn hóa – xã hội. Những địa phương có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống có thể
thành lập thêm Ban dân tộc;
Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai ban: Ban pháp chế và Ban kinh tế – xã hội.
4. Kỳ họp Hội đồng nhân dân
- Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu nhất của Hội đồng nhân dân. Hội đồng
nhân dân họp mỗi năm hai kỳ, được gọi là những kỳ họp thường lệ. Ngoài ra, Hội đồng
nhân dân có thể họp bất thường.
- Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân có quyền ban hành nghị quyết.
V. ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
1. Vị trí, tính chất pháp lý
Theo quy định tại điều 123 Hiến pháp hiện hành, “Ủy ban nhân dân do Hội đồng
nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Ủy ban nhân dân có hai
tính chất sau:
- Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp:
• Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra;
• Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp;
15
• Ủy ban nhân dân phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân

dân cùng cấp.
- Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
• Kết quả bầu Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn);
• Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp có quyền
điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
• Ủy ban nhân dân phải chấp hành các mệnh lệnh, báo cáo công tác và chịu trách
nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên, trước hết là các cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên.
2. Chức năng của Ủy ban nhân dân
- Hoạt động quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân là hoạt động chủ yếu, là chức
năng của Ủy ban nhân dân. Chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân có hai đặc
điểm:
• Ủy ban nhân dân quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội;
• Hoạt động quản lý của Ủy ban nhân dân bị giới hạn bởi đơn vị hành chính – lãnh
thổ thuộc quyền.
- Chức năng của Ủy ban nhân dân được cụ thể hoá thành những nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân và được quy định trong Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003.
- Ủy ban nhân dân được quyền ban hành hai loại văn bản là quyết định và chỉ thị.
3. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân
a. Số lượng thành viên Ủy ban nhân dân
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có từ 9 đến 11 thành viên (riêng Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có không quá 13 thành viên).
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên.
b. Thành viên Ủy ban nhân dân
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền ban hành quyết định và chỉ thị.

- Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề nghị Hội
đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
- Các Ủy viên Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân đề nghị Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
- Kết quả bầu Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn).
c. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
- Các sở và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Ví dụ: Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; Ban Tôn giáo…
16
- Các phòng và tương đương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Ví dụ: Phòng Tư pháp; Thanh tra huyện; Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em; Ban
Dân tộc…
- Các ban là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Ví dụ: Ban Tư
pháp, Ban Kinh tế…
VI. TÒA ÁN NHÂN DÂN CÁC CẤP
1. Vị trí pháp lý
Tòa án nhân dân là một trong bốn hệ thống cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước, là
trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta.
2. Chức năng của Tòa án nhân dân
- Trong bộ máy nhà nước, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét
xử. Tòa án nhân dân xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động,
kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
- Chức năng xét xử của Tòa án nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền
hạn của Tòa án nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
năm 2002.
3. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân
a. Hệ thống của Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân tối cao;
Tòa án nhân dân cấp tỉnh;

Tòa án nhân dân cấp huyện;
Các Tòa án quân sự;
Các Tòa án khác do luật định.
b. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao:
• Tòa án nhân dân tối cao có các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm
phán, Thư ký Tòa án;
• Tòa án nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, các Tòa chuyên trách, các Tòa
phúc thẩm và bộ máy giúp việc.
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
• Tòa án nhân dân cấp tỉnh có các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án;
• Tòa án nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban Thẩm phán, các
Tòa chuyên trách và bộ máy giúp việc.
- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện:
• Tòa án nhân dân cấp huyện có các chức danh Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân và Thư ký Tòa án;
• Tòa án nhân dân cấp huyện có bộ máy giúp việc.
17
- Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao gồm:
Tòa án quân sự trung ương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án
quân sự khu vực.
VII. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CÁC CẤP
1. Vị trí pháp lý
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tư pháp, có vị trí tương đối độc lập trong bộ
máy nhà nước.
2. Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân
- Viện kiểm sát nhân dân có hai chức năng:
• Chức năng thực hành quyền công tố: nhân danh quyền lực nhà nước để truy cứu

trách nhiệm hình sự đối với những người thực hiện hành vi phạm tội;
• Chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp: kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp
luật trong hoạt động tư pháp:
+ Kiểm sát hoạt động điều tra;
+ Kiểm sát hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân;
+ Kiểm sát hoạt động thi hành án;
+ Kiểm sát hoạt động tạm giữ, tạm giam người.
- Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân được cụ thể hóa thành nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và được quy định trong Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân năm 2002.
3. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
a. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
Các Viện kiểm sát quân sự.
b. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
- Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
• Viện kiểm sát nhân dân tối cao có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng, Kiểm sát viên và Điều tra viên;
• Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban kiểm sát,
các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Trường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát và
Viện kiểm sát quân sự trung ương.
- Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh:
• Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng và Kiểm sát viên.
• Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban kiểm sát,
các phòng và văn phòng.
- Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện:
18

• Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng và Kiểm sát viên.
• Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc do
Viện trưởng, các Phó Viện trưởng phụ trách.
- Các Viện kiểm sát quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam bao
gồm: Viện kiểm sát quân sự trung ương, các Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương
đương, các Viện kiểm sát quân sự khu vực.
NỘI DUNG ÔN TẬP:
1. Định nghĩa và phân loại cơ quan nhà nước.
2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước CHXHCNVN.
3. Vị trí pháp lý, chức năng và cơ cấu tổ chức của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng
nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân các cấp, Tòa án nhân dân các cấp và Viện kiểm
sát nhân dân các cấp.
19
Bài 3: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT

I. KHÁI NIỆM VÀ DẤU HIỆU ĐẶC TRƯNG CỦA PHÁP LUẬT
1. Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận, được nhà nước đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị.
2. Dấu hiệu đặc trưng của pháp luật
So với các loại quy phạm khác trong đời sống xã hội, pháp luật có ba dấu hiệu đặc
trưng sau đây:
a. Tính quy phạm phổ biến
• Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người được xác
định cụ thể;
• Pháp luật đưa ra giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định để các chủ thể có thể xử
sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phép;
• Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn: điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản,

phổ biến, điển hình; tác động đến mọi cá nhân, tổ chức trong những điều kiện, hoàn
cảnh mà nó đã dự liệu.
b. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
• Phương thức thể hiện: pháp luật phải được thể hiện thông qua những hình thức
xác định (tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật) và bằng
ngôn ngữ pháp lý (rõ ràng, chính xác, một nghĩa, có khả năng áp dụng trực tiếp);
• Phương thức hình thành: pháp luật phải được xây dựng theo thủ tục, thẩm quyền
một cách chặt chẽ và minh bạch.
c. Tính được đảm bảo bằng nhà nước
• Nhà nước đảm bảo tính hợp lý về nội dung cho quy phạm pháp luật;
• Nhà nước đảm bảo việc thực hiện pháp luật một cách hiệu quả trên thực tế bằng
những biện pháp đảm bảo về kinh tế, tư tưởng, phương diện tổ chức và hệ thống
các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
II. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT
1. Bản chất của pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo đảm thực
hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ
xã hội. Bản chất pháp luật được thể hiện qua hai nội dung sau đây:
a. Tính giai cấp
• Pháp luật trước hết thể hiện ý chí của giai cấp thống trị;
• Nội dung pháp luật được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp
thống trị;
20
• Mục đích pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển theo một trật tự
nhất định phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
b. Tính xã hội
Bên cạnh việc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, pháp luật còn thể hiện ý chí và
lợi ích của các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội:
• Pháp luật là phương tiện để con người xác lập các quan hệ xã hội;
• Pháp luật là phương tiện mô hình hoá cách thức xử sự của con người;

• Pháp luật có khả năng hạn chế, loại bỏ các quan hệ xã hội tiêu cực, thúc đẩy các
quan hệ xã hội tích cực.
2. Mối liên hệ giữa pháp luật với các hiện tượng xã hội khác
a. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế
- Sự phụ thuộc của pháp luật vào kinh tế: các điều kiện, quan hệ kinh tế không
chỉ là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp luật, mà còn quyết định toàn bộ
nội dung, hình thức, cơ cấu và sự phát triển của pháp luật.
- Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế theo 2 hướng:
• Tác động tích cực: ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển khi pháp luật
phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội;
• Tác động tiêu cực: cản trở, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội khi pháp luật
phản ánh không đúng trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
b. Mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước
- Sự tác động của nhà nước đối với pháp luật: nhà nước ban hành và bảo đảm cho
pháp luật được thực hiện trong cuộc sống;
- Sự tác động của pháp luật đối với nhà nước: quyền lực nhà nước chỉ có thể
được triển khai và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật. Đồng thời, nhà nước cũng phải tôn
trọng pháp luật.
c. Mối quan hệ giữa pháp luật với các quy phạm xã hội khác như quy phạm đạo đức,
quy phạm tôn giáo, quy phạm tập quán, quy phạm chính trị… Cụ thể:
• Nhà nước thể chế hoá nhiều quy phạm đạo đức, tập quán, tôn giáo, chính trị…
thành quy phạm pháp luật;
• Phạm vi và mục đích điều chỉnh của pháp luật so với các loại quy phạm xã hội
khác có thể thống nhất với nhau;
• Các loại quy phạm xã hội khác đóng vai trò hỗ trợ để pháp luật phát huy hiệu lực,
hiệu quả trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
3. Vai trò của pháp luật
Pháp luật có vai trò to lớn trong đời sống xã hội, cụ thể là:
a. Pháp luật là cơ sở để thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước
Nhà nước không thể tồn tại nếu thiếu pháp luật và pháp luật không thể phát huy

hiệu lực nếu thiếu sức mạnh của nhà nước. Nhu cầu về pháp luật là nhu cầu tự thân của bộ
máy nhà nước bởi vì tất cả các cơ quan nhà nước đều được tổ chức và hoạt động dựa trên
cơ sở quy định của pháp luật. Nếu không có pháp luật hoặc pháp luật không hoàn thiện thì
21
bộ máy nhà nước không thể tồn tại và hoạt động hiệu quả, quyền lực nhà nước không thể
phát huy tác dụng. Vì vậy, chỉ có sử dụng pháp luật một cách nhất quán và nhuần nhuyễn
thì quyền lực nhà nước mới được củng cố và tăng cường.
b. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội
Nhà nước là đại diện chính thức của toàn thể xã hội nên nhà nước có chức năng
quản lý xã hội. Nhà nước sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để quản lý xã hội, nhưng
pháp luật là phương tiện quan trọng nhất và hiệu quả nhất. Do tính chất phức tạp và phạm
vi rộng lớn của chức năng quản lý xã hội, nhà nước chỉ quản lý ở tầm vĩ mô. Quá trình đó
không thể thực hiện được nếu không có pháp luật.
c. Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ xã hội mới
Ngoài việc điều chỉnh những quan hệ xã hội đã và đang tồn tại, pháp luật có tính
tiên phong, định hướng cho sự phát triển của các quan hệ xã hội, tức là tạo ra những mối
quan hệ mới. Mặc dù những quan hệ xã hội luôn vận động và thay đổi không ngừng
nhưng cũng theo những quy luật nhất định mà con người có thể nhận thức được. Vì vậy,
trên cơ sở dự đoán khoa học, pháp luật cần được đặt ra để góp phần định hướng các quan
hệ xã hội phát triển theo một trật tự ổn định và tiến bộ.
d. Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho quan hệ quốc tế
Pháp luật luôn có vai trò giữ gìn sự ổn định và trật tự xã hội. Sự ổn định quốc gia là
điều kiện quan trọng trong việc tạo dựng các mối quan hệ bang giao với các nước khác.
Điều đó thể hiện ở việc một mặt, hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia phải đầy đủ và đồng
bộ để điều chỉnh các chủ thể nước ngoài có quan hệ với chủ thể trong nước; mặt khác, hệ
thống pháp luật vừa phù hợp với điều kiện hoàn cảnh trong nước, vừa phù hợp với xu
hướng phát triển chung của toàn cầu và khu vực. Vai trò này ngày càng trở nên nổi bật
trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhất thể hóa kinh tế thế giới.
IV. HÌNH THỨC PHÁP LUẬT
Hình thức pháp luật là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thể hiện ý chí của

mình thành pháp luật, là dạng tồn tại thực tế của pháp luật. Các hình thức pháp luật cơ bản
là tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật.
1. Tập quán pháp
Tập quán pháp là hình thức nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền
trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành pháp luật.
Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, phong kiến.
2. Tiền lệ pháp
Tiền lệ pháp là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan xét xử
(bản án) đã có hiệu lực pháp luật khi giải quyết các vụ việc cụ thể để áp dụng đối với các
vụ việc tương tự xảy ra sau này. Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, phong
kiến, tư sản (điển hình là hệ thống pháp luật Anh - Mỹ).
3. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần trong đời sống
22
xã hội và được nhà nước đảm bảo thực hiện. Đây là hình thức pháp luật tiến bộ nhất trong
lịch sử.
NỘI DUNG ÔN TẬP:
1. Mối liên hệ giữa nhà nước với pháp luật (nguồn gốc, bản chất, vai trò trong đời
sống xã hội)
2. Dấu hiệu đặc trưng và vai trò của pháp luật.
23
Bài 4: QUY PHẠM PHÁP LUẬT

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và lợi ích của nhân dân, nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo những định hướng nhất định.
2. Đặc điểm quy phạm pháp luật

a. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự, tức là khuôn mẫu cho hành vi xử sự của con
người. Nó chỉ dẫn cho con người biết cách xử sự trong điều kiện hoàn cảnh nhất định của
đời sống xã hội(cái gì được làm, cái gì không được làm, cái gì bắt buộc phải làm và làm
như thế nào). Quy phạm pháp luật là tiêu chuẩn xác định giới hạn và đánh giá hành vi xử
sự của con người. Thông qua quy phạm pháp luật mới biết được hành vi xử sự của con
người là hành vi pháp lý hay không, đúng hay không đúng pháp luật.
- Quy phạm pháp luật được ban hành không phải cho một tổ chức, cá nhân cụ thể
mà cho tất cả các tổ chức cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà quy phạm pháp luật đó điều
chỉnh. Đồng thời quy phạm pháp luật được đặt ra không chỉ để một quan hệ xã hội cụ thể
mà là một quan hệ xã hội chung được mô hình hoá.
b. Quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành và được nhà nước bảo đảm thực hiện
Nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước với thẩm quyền và thủ tục chặt chẽ đặt
ra các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Thông qua các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, nhà nước áp đặt ý chí của mình trong các quy phạm pháp luật. Trong
đó nêu lên những điều kiện hoàn cảnh đã dự liệu và buộc chủ thể tham gia phải xử sự theo
ý muốn (cho phép hoặc bắt buộc) của nhà nước, đồng thời nhà nước dự trù những biện
pháp cưỡng chế đối với chủ thể nào không tuân theo ý chí đó. Như vậy, bằng quyền lực
nhà nước, nhà nước đã bảo đảm thực hiện các quy phạm pháp luật chống lại xự vi phạm từ
các chủ thể tham gia quan hệ xã hội do quy phạm pháp luật điều chỉnh.
c. Nội dung của quy phạm pháp luật thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc
Quy phạm pháp luật chỉ quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ
xã hội mà nó điều chỉnh. Điều này có nghĩa là thông qua việc quy định quyền và nghĩa vụ,
các bên tham gia quan hệ xã hội biết được phạm vi giới hạn hành vi xử sự của họ, cái gì
không được làm, cái gì được làm và làm như thế nào.
II. CƠ CẤU QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Giả định
- Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên những điều kiện,
hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống mà cá nhân hay tổ chức khi ở vào những
hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật.

24
- Cách xác định: trả lời câu hỏi chủ thể nào? trong hoàn cảnh, điều kiện nào? 
xác định phạm vi tác động của pháp luật.
- Ví dụ: Điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: “Người chưa đủ sáu tuổi
không có năng lực hành vi dân sự”.
- Phân loại: căn cứ vào số lượng hoàn cảnh, điều kiện, giả định được chia thành
hai loại.
• Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện. Ví dụ: Điều 57 Hiến
pháp năm 1992 quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của
pháp luật”;
• Giả định phức tạp: nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện. Ví dụ: Điều 97 Bộ luật
Hình sự năm 1999 quy định: “Người nào, trong khi thi hành công vụ mà làm chết
người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ
2 năm đến 7 năm”.
2. Quy định
- Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên cách thức xử sự mà
cá nhân hay tổ chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định được phép
hoặc buộc phải thực hiện.
- Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể phải xử sự như thế nào?  thể hiện ý
chí của nhà nước, có tác dụng đưa ra cách thức xử để các chủ thể thực hiện sao cho phù
hợp với ý chí của nhà nước. Quy định của quy phạm pháp luật thường được thể hiện ở các
dạng mệnh lệnh: cấm, không được, được, thì, phải, có, đều…
- Ví dụ: Điều 52 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Mọi công dân đều bình đẳng
trước pháp luật”.
- Phân loại: căn cứ vào mệnh lệnh được nêu trong trong bộ phận quy định, có hai
loại quy định.
• Quy định dứt khoát: chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo
mà không có sự lựa chọn. Ví dụ: Khoản 1 Điều 576 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy
định: “Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn
đã thoả thuận…”. Quy định trên chỉ nêu lên một cách xử sự là “phải trả tiền bảo

hiểm cho bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận”.
• Quy định không dứt khoát: nêu ra nhiều cách xử sự và cho phép các tổ chức hoặc
cá nhân có thể lựa chọn cách xử sự. Ví dụ: Khoản 1 Điều 316 Bộ luật Dân sự năm
2005 quy định: “Việc chuyển giao nghĩa vụ dân sự được thể hiện bằng văn bản
hoặc bằng lời nói.”. Bộ phận quy định đã cho phép các chủ thể có thể chuyển giao
nghĩa vụ bằng hai cách: “văn bản” hoặc “lời nói”.
3. Chế tài
- Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên biện pháp tác động
mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng
mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Biện pháp
tác động phải tương xứng với mức độ, tính chất của hành vi vi phạm.
25

×