Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Bài tiểu luận bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng ii, hạng iii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.25 KB, 24 trang )

“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan
tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được
cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về
kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết
vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong
quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt
động dạy học và giáo dục.  Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã
thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng
quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo
định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy
của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự
sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực
của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn
luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn
chế, chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất
cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các
tình huống trong thực tiễn. Vì những lí do trên, tơi chọn đề tài: “Dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở TrườngTiểu học” làm đối tượng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy
học của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào cơng cuộc đổi mới căn
bản, tồn diện của ngành giáo dục nước nhà. 


1


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

1.2. Khái quát về thực tế đơn vị công tác.
   

Đông Hải là một trong 4 xã đảo của huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh. Xã

có truyền thống anh hùng cách mạng, qua hai cuộc kháng chiến trường kỳ lịch
sử nhân dân xã Đông Hải đã chịu nhiều mất mát do hậu quả chiến tranh tàn phá.
Toàn Đảng, toàn dân quyết tâm bám đất giữ làng giành lại độc lập tự do dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Trước năm 30/4/1975, Giáo dục tiểu học ở đây hầu như
chưa có. Số lượng trường lớp trong xã không đáng kể; Sau khi nước nhà độc lập
thống nhất, nhân dân xã Đông Hải cùng với cả nước tiến lên xây dựng phát triển
kinh tế văn hóa xã hội. Tiếp theo những năm đổi mới, thực hiện chủ trương xây
dựng xã nông thôn mới từng bước tiến tới xây dựng xã văn hóa. Nơng thơn địa
phương đã có những chuyển biến rõ nét,  mạng lưới trường lớp được phân bố
đều khắp trên các ấp tạo điều kiện thuận lợi cho con em nhân dân địa phương
đến trường.  Đơng Hải có chiều dài bờ biển hơn 16 km nằm cách trung tâm
huyện Duyên Hải gần 18 km đường bộ. Phía Đơng giáp với xã Dân Thành, Tây
giáp với xã Long Vĩnh, Nam giáp với biển Đông, Bắc giáp với Thị Trấn Long
Thành. Với hệ thống kênh rạch chằng chịt là vùng đất ngập mặn quanh năm theo
thủy triều lên xuống hàng ngày. Xã có tổng diện tích tự nhiên là 6.718,78 ha.
Tồn xã có 7 ấp với 2.902 hộ dân (11.401 nhân khẩu), trong đó có 70 hộ với 297
nhân khẩu là dân tộc Khmer; có 66 hộ nghèo chiếm 2,27%. Hộ cận nghèo 119
chiếm 4,1%. Toàn xã có 1 trường trung học cơ sở, 1 trường Mẫu giáo và 2
trường tiểu học.

Trường tiểu học Đông Hải A được tách ra từ Trường Phổ thông cơ sở
Đông Hải theo Quyết định số 148/2000/QĐ-UBHvào ngày 24 tháng 04 năm
2000 và được sáp nhập với trường tiểu học Đông Hải C theo quyết định số
2339/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2018. Trường được giao nhiệm vụ giáo
dục học sinh tiểu học trên địa bàn 4 ấp  Định An, Động Cao, Phước Thiện và Hồ
Tàu. Tuy nhiên hàng năm trường vẫn tiếp nhận một lượng học sinh thuộc xã
Long Khánh và Long Vĩnh lân cận. Tháng 12 năm 1998 xã Đông Hải được
2


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

ngành Giáo dục cơng nhận hồn thành Phổ cập giáo dục xóa mù chữ trong tồn
dân; Tháng 10/2006 được Sở Giáo Dục Đào Tạo Trà Vinh công nhận đạt chuẩn
quốc gia về công tác Phổ cập giáo dục đúng độ tuổi. Hàng năm được huyện, tỉnh
kiểm tra và tái công nhận xã đạt chuẩn Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
mức độ 3; Phổ cập giáo dục xóa mù chữ mức độ 2.
- Tình hình nhà trường : Số điểm trường: 3; Tổng số lớp: 24;Tổng số học
sinh cuối năm học 2019-2020 : 595;  nữ: 271, dân tộc: 32; Chia ra: Khối 1: 6
lớp: 163 học sinh; Nữ: 80; Dân tộc: 8; Khối 2: 5 lớp : 115 học sinh; Nữ: 55; Dân
tộc: 8; Khối 3: 4 lớp : 90 học sinh; Nữ: 45; Dân tộc: 6; Khối 4: 4 lớp: 111 học
sinh; Nữ: 49; Dân tộc: 4; Khối 5: 5 lớp: 116 học sinh; Nữ: 42; Dân tộc: 6
- Đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên: Tổng số 43 ; Nữ : 20 ; Dân tộc: 4 ;
Nữ dân tộc 1 : Chia ra: Hiệu trưởng :1; Phó hiệu trưởng: 1; Giáo viên giảng dạy:
35; Nhân viên: 6( có 3 NVHĐ 68
- Trình độ đào tạo: Trên chuẩn: 31/35  chiếm 88,58 %; Đạt chuẩn: 4/35
chiếm 11,42 %
- Cơ sở vật chất: Phòng học:25; Phòng Hiệu trưởng:1; Phòng phó hiệu
trưởng:1 Văn phịng:1, Thư viện:1; Thiết bị:1; Phịng truyền thống Đội:1; Phòng

y tế:1, Phòng thường trực bảo vệ:1; Kho:1; Trường có hàng rào xây dựng cơ
bản, bàn ghế giáo viên, học sinh và các trang thiết bị đủ phục vụ cho hoạt động
dạy học ở các khối lớp.
- Bộ máy tổ chức: Chi bộ Đảng: Có 27 đảng viên do đồng chí Nguyễn
Thanh Thương – Hiệu trưởng làm Bí thư Chi bộ; Cơng đồn: Có 43 cơng đồn
viên do đồng chí Lê Phan Hồ được bầu chức danh Chủ tịch Cơng đồn; Đồn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: 17 đồn viên, đồng chí Nguyễn Hữu Tài làm
Bí thư Chi đồn; Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh; Sao Nhi đồng; Hội
đồng trường Do đồng chí Đồn Thị Hồng Oanh làm chủ tịch Hội đồng; Hội
đồng thi đua khen thưởng; Hội đồng tư vấn; Tổ chun mơn: có 5 tổ chuyên
3


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

mơn Khối 1, Khối 2, khối 3, Khối 4, Khối 5; Tổ Văn phòng: 1; Chi hội khuyến
học với 43 hội viên; Ban đại diện Cha mẹ học sinh.
Tất cả cán bộ giáo viên công nhân viên nhà trường đều đạt chuẩn về trình
độ đào tạo. Cơ sở vật chất của nhà trường cơ bản đáp ứng được yêu cầu dạy và
học. Trong những năm qua nhà trường mặt dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng với
tinh thần “ Tất cả vì học sinh thân u” tồn thể cán bộ giáo viên, công nhân
viên nhà trường luôn luôn tự giác đi đầu tham gia tích cực các phong trào của
ngành, của địa phương phát động và đạt được nhiều thành tích đáng trân trọng.
Được sự quan tâm sâu sắc, sự lãnh chỉ đạo của lãnh đạo Phịng giáo dục và
chính quyền địa phương, nhà trường đã mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh và đã tạo
được bước chuyển biến đáng kể trong toàn thể đơn vị.
PHẦN 2: LÝ THUYẾT
2.1. Cơ sở lý luận.

Căn cứ Công văn Số: 4612/BGDĐT-GDTrH V/v hướng dẫn thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực
và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định đánh giá học
sinh tiểu học, Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm
theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT (đối với cấp Tiểu học).
Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về
phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý.
Ngồi ra, phương pháp dạy học cịn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh
nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến
phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân. Một trong những định hướng
4


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm,
xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành
động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng
trong đổi mới PPDH nói chung vàđổi mới PPDH ở Tiểu học nói riêng là phát
huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực
cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng tất yếu trong cải
cách PPDH ở mỗi nhà trường.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ

máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận
thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng này. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học,
nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận
dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển
từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh
việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn
5


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp.Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của
người học, hình thành và phát triển năng lực tự học(sử dụng sách giáo khoa,
nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh
hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các
phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy
nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc

“Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức(tự chiếm lĩnh kiến thức) với
sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn
chặt với các hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng
và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân,
học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp
đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận
dụng KT vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một là, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp
học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những
tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến
hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến
thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai là, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và
các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm
tịi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân
tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tương tự, quy lạ về quen… để dần
hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba là , tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và

6


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung.

Bốn là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong
suốt tiến trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học).
Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với
nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định
tiêu chí để có thể phê phán, tìm được ngun nhân và nêu cách sửa chữa các sai
sót.
2.2. Cơ sở thực tiễn.
2.2.1 Đối với học sinh:
Thực trạng hiện nay, đa số các em ít ham thích và khơng hứng thú trong
giờ học. Các em khơng có sự đầu tư, khơng chịu khó nghiên cứu, tìm tịi kiến
thức, tập trung nghe giảng mà chỉ chép bài và học bài như thế là các em cho là
đủ yêu cầu.
2.2.2 Đối với giáo viên:
Đa số giáo viên hiện nay chỉ dạy theo giáo trình sách giáo khoa, ít đầu tư,
tìm tịi để tìm ra cách dạy mới, họ chỉ quan tâm đến việc truyền thụ kiến thức
trọng tâm của bài học hoặc trong giờ giảng bài mới vì thời gian khơng cho phép
nên giáo viên chỉ tập trung hướng dẫn học sinh, ít chú ý khai thác kiến thức các
mơn học khác liên quan. Vì vậy nội dung bài học thường khô khan, thiếu sinh
động, không hấp dẫn, không lôi cuốn học sinh học tập.
PHẦN 3: HIỆN TRẠNG
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của giáo dục phổ
thông, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá đã được quan
tâm tổ chức và thu được những kết quả bước đầu thể hiện trên các mặt sau đây:
3.1. Những điểm mạnh.
7


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”


Phịng giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo các trường thực hiện tốt các hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học thông qua tổ chức các hội thảo, các lớp bồi
dưỡng, tập huấn về phương pháp dạy học, đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo
cụm chuyên môn, cụm trường; tổ chức hội thi giáo viên giỏi các cấp, động viên
khen thưởng các đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học và các hoạt động hỗ trợ chuyên môn khác.
Triển khai việc “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài
học; Phương pháp bàn tay nặn bột, Hoạt động trải nghiệm...”. Đây là hình thức
sinh hoạt chun mơn theo hướng lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm, ở đó
giáo viên tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học như: Học sinh
học như thế nào? Học sinh đang gặp khó khăn gì trong học tập? Nội dung và
phương pháp dạy học có phù hợp, có gây hứng thú cho học sinh không, kết
quả học tập của học sinh có được cải thiện khơng? Cần điều chỉnh điều gì và
điều chỉnh như thế nào?
Đơng đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy
học. Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi
mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
Một số giáo viên đã vận dụng được các phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá tích cực trong dạy học; kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng
cao; vận dụng được qui trình kiểm tra, đánh giá mới.
Cơ sở vật chất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
những năm qua đã được đặc biệt chú trọng. Nhiều dự án của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã và đang được triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước đã từng bước cải thiện điều
kiện dạy học và áp dụng công nghệ thông tin - truyền thông ở các trường trung học,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá.
8



“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

Với những tác động tích cực từ các cấp quản lý giáo dục, nhận thức và
chất lượng hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá của
Trường đã có những chuyển biến tích cực, góp phần làm cho chất lượng giáo
dục và dạy học từng bước được cải thiện.
3.2. Những điểm hạn chế.
Khó khăn hơn cả là về cách tiếp cận vấn đề. Hiện nay ở nhiều trường
thuộc nhiều cấp học, đội ngũ thầy, cô giáo lớn tuổi chiếm tỷ lệ tương đối cao. Ở
họ, ý thức đổi mới chưa nhiều bởi vì xưa nay cách dạy truyền thống theo hướng
truyền thụ kiến thức vẫn mang lại hiệu quả tích cực, học sinh vẫn hứng thú và
làm bài đạt điểm cao. Việc nhận thức như vậy không chỉ ảnh hưởng đến các
thầy, cơ mà cịn gián tiếp gây ra tác động đối với các thầy, cô khác mà cịn đối
với cả học sinh.
Ở nhiều thầy, cơ giáo bậc phổ thông do ảnh hưởng cách đào tạo trước đây
ở các trường đại học đó là phương pháp lấy người thầy làm trung tâm, học sinh
là người nhận kiến thức thụ động, áp đặt. Vì thế, để nhanh chóng thay đổi họ
theo chiều hướng mới cần có thời gian nhất định.
Công tác đổi mới phương pháp ở nhiều trường học còn thiếu sự giám sát,
nhắc nhở từ các cấp lãnh đạo. Bởi vậy nên nhiều giáo viên chỉ thực hiện đổi mới
theo hình thức, mang tính chất đối phó. Ðiều này chỉ được khắc phục khi có giáo
viên dự giờ, thao giảng hoặc tham gia các hội thi.
Ngoài ra, nhiều cán bộ quản lý, giáo viên còn mơ hồ, lúng túng, không
hiểu những phương pháp dạy học hiện đại, phát triển năng lực học sinh. Thêm
vào đó, ở nhiều trường, nhất là các trường ở vùng sâu, vùng xa thì cơ sở vật chất
để đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp dạy học cũng là một vấn đề đáng
quan tâm. Tuy việc đổi mới phương pháp là do con người, nhưng cũng cần có
thêm những điều kiện để hỗ trợ thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực sẽ diễn ra sn sẻ hơn.

9


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

Một vấn đề nữa cũng cần lưu tâm là hiện cả nước nói chung và ngành
giáo dục nói riêng đang chung tay vào cải cách thủ tục hành chính, tinh gọn hồ
sơ sổ sách. Tuy nhiên, thực tế ở nhiều trường, nhiều cấp học thì việc hồn thành
hồ sơ sổ sách là gánh nặng đối với giáo viên. Ở đây còn chưa nói đến chất lượng
của các loại hồ sơ, nhiều loại chỉ làm cho có hình thức và mang tính chất đối
phó nên cũng gây áp lực đến giáo viên.
Thêm nữa, về chương trình học ở các cấp tuy có giảm tải, nhưng vẫn còn
"khá nặng" đối với nhiều giáo viên và học sinh. Bên cạnh đó, trong nhiều mơn
học, việc phải "lồng ghép" quá nhiều nội dung như sử dụng năng lượng tiết kiệm
hiệu quả, giáo dục môi trường, kỹ năng sống... trở thành gánh nặng và tác động
không nhỏ đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực
người học.
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
Thực trạng nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có thể chỉ ra
một số nguyên nhân cơ bản sau:
Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên
chưa cao. Năng lực của đội ngũ giáo viên về vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng cơng nghệ thơng tin - truyền thơng
trong dạy học cịn hạn chế.
Lý luận về phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chưa được nghiên
cứu và vận dụng một cách có hệ thống; cịn tình trạng vận dụng lí luận một cách
chắp vá nên chưa tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả; các hình thức tổ chức hoạt động
dạy học, giáo dục còn nghèo nàn.

Chỉ chú trọng đến đánh giá cuối kỳ mà chưa chú trọng việc đánh giá
thường xuyên trong quá trình dạy học, giáo dục.

10


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

Năng lực quản lý, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá từ các cơ quan quản lý giáo dục và hiệu trưởng các trường còn hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc tổ chức hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá chưa đồng bộ và chưa phát huy được vai trò thúc đẩy của
đổi mới kiểm tra đánh giá đối với đổi mới phương pháp dạy học. Cơ chế, chính
sách quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá chưa
khuyến khích được sự tích cực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
của giáo viên. Đây là nguyên nhân quan trọng nhất làm cho hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở Trường Tiểu học chưa mang lại hiệu
quả cao.
Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá trong nhà trường như: cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, hạ tầng công
nghệ thông tin - truyền thông vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, làm hạn chế việc áp
dụng các phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá hiện đại.
PHẦN 4: GIẢI PHÁP
Để thực hiện tốt việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh theo chương trình phổ thông mới ở trường Tiểu học đạt hiệu theo tôi chúng
ta cần xây dựng nội dung chương trình đào tạo theo các tiêu chí cụ thể của các
năng lực theo từng ngành nghề; phát triển các tiêu chí cụ thể cho từng chuẩn
năng lực; cải tiến phương pháp dạy học truyền thống bằng cách kết hợp đa dạng
các phương pháp dạy học; đảm bảo các điều kiện cho công tác tào tạo theo

hướng năng lực như: bồi dưỡng giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện
dạy học… Đổi mới trong thiết kế và chuẩn bị bài dạy, sử dụng kĩ thuật dạy học
phát huy tính tích cực và sáng tạo của người học, cải tiến trong kiểm tra đánh
giá.
4.1 Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học.
4.1.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
11


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp
dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng
việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng
cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần
nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong
việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý
các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy
nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế
bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các
phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học
sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
4.1.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong tồn
bộ q trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và
nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học tồn lớp, dạy học nhóm, nhóm đơi và dạy
học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một
hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tơn của dạy học toàn lớp và
sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thơng qua

làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện nay, nhiều giáo
viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của giáo viên với
hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hố hoạt động nhận thức của học
sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, khơng chỉ giới hạn ở việc
giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà cịn có
những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể
chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như
phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung
dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy
rõ việc tích cực hố “bên ngồi” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá
12


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

“bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng
dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.
4.1.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải
quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó
là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề,
giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải
quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ tự lực
khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học
chun mơn, cũng có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn
dạy học hiện nay, dạy học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề
khoa học chun mơn mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy

nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học
chun mơn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình
huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn
xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
2.1.4. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc
sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một mơi trường học
tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương
tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội
dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với
thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các mơn khoa học
chun mơn, cịn cuộc sống thì ln diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp.
Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa

13


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường
hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong
đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thơng
qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là
con đường quan trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời
sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay
của nhà trường phổ thơng. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học
là những tình huống mơ phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải

quyết các vấn đề trong phịng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động
thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
4.1.5. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học
tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm hành
động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây
là một quan điểm dạy học tích cực hố và tiếp cận tồn thể. Vận dụng dạy học
định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý giáo
dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng hành
động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập phức
hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra các
sản phẩm có thể cơng bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý
thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định
hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo,
dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.
4.1.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin
hợp lý hỗ trợ dạy học
14


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong
dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường
phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự
làm của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương

tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học
trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương
tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các
phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning), mạng trường học kết
nối, Trường học lớn(BigSchool)…
4.1.7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học
sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình
dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy
học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng
phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay
người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy,
kỹ thuật khăn trải bàn...
4.1.8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ mơn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học,
việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trị quan trọng trong dạy
học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây dựng trên cơ
sở lý luận dạy học bộ mơn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học đặc
thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên; các phương pháp dạy học như
trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật,
thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mơ hình, các dự án là những phương pháp chủ lực
15


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả cao
trong việc dạy học các môn khoa học...

4.1.9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong việc
tích cực hố, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận
thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ
chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập
chuyên biệt của từng bộ mơn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập
cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong
bộ mơn.
Tóm lại, có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những
cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc đổi
mới phương pháp dạy học địi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ
sở vật chất, kỹ thuật và hình thức tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản
lý lớp học. Ngoài ra, phương pháp dạy học cịn mang tính chủ quan. Mỗi giáo
viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng
để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
4.2. Thiết kế một giờ dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Làm thế nào để có một giờ học tốt? Đánh giá một giờ học tốt như thế nào
cho chính xác, khách quan, công bằng? Chuẩn bị và thiết kế một giờ học là một
hoạt động cần có những kĩ thuật riêng. Một giờ học tốt là một giờ học phát huy
được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học
nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức
vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng,
tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngoài những yêu cầu có tính
chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng
môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh; giờ học đổi mới
16


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”


PPDH cịn có những u cầu mới như: được thực hiện thông qua việc GV tổ
chức các hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương
pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực
hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa GV với HS, giữa HS với nhau
(chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học). Về
bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân)
với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học
với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các KN, gắn với thực tiễn cuộc sống;
phát huy thế mạnh của các PPDH tiên tiến, hiện đại; các phương tiện, thiết bị
dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin...; chú trọng cả hoạt động
đánh giá của GV và tự đánh giá của HS. Ngoài việc nắm vững những định
hướng đổi mới PPDH như trên, để có được những giờ dạy học tốt, người GV
cần phải nắm vững các kĩ thuật dạy học. Chuẩn bị và thiết kế một giờ học cũng
là một hoạt động cần có những kĩ thuật riêng.
4.2.1. Quy trình chuẩn bị một giờ học.
Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với GV thường được thể
hiện qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học
cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa GV với HS, giữa
HS với HS nhằm đạt được những mục tiêu của bài học. Căn cứ trên giáo án, có
thể vừa đánh giá được trình độ chun mơn và tay nghề sư phạm của GV vừa
thấy rõ quan niệm, nhận thức của họ về các vấn đề giáo dục như: mục tiêu giáo
dục, nội dung giáo dục, cách sử dụng PPDH, thiết bị DH, hình thức tổ chức dạy
học và cách đánh giá kết quả học tập của HS trong mối quan hệ với các yếu tố
có tính chất tương đối ổn định như: kế hoạch, thời gian, cơ sở vật chất và đối
tượng HS. Chính vì thế, hoạt động chuẩn bị cho một giờ học có vai trị và ý
nghĩa rất quan trọng, quyết định nhiều tới chất lượng và hiệu quả giờ dạy học.
Từ thực tế dạy học, có thể tổng kết thành quy trình chuẩn bị một giờ học với các
bước thiết kế một giáo án và khung cấu trúc của một giáo án cụ thể như sau:
17



“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

4.2.1.1 Các bước thiết kế một giáo án
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức (KT),
kĩ năng (KN) và yêu cầu về thái độ trong chương trình.
Bước này được đặt ra bởi việc xác định mục tiêu của bài học là một khâu
rất quan trọng, đóng vai trị thứ nhất, khơng thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu
(yêu cầu) vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói
khác đi đó là thước đo kết quả q trình dạy học. Nó giúp GV xác định rõ các
nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt HS tìm hiểu, vận dụng những KT, KN nào; phạm
vi, mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho HS những bài học gì).
Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác, đầy
đủ những nội dung của bài học; xác định những KT, KN, thái độ cơ bản cần
hình thành và phát triển ở HS; xác định trình tự logic của bài học.
Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngồi phần được trình bày
trong SGK cịn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Kinh nghiệm
của các GV lâu năm cho thấy: trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng
dẫn tìm hiểu bài trong SGK để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới
chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi GV khơng
chỉ có KN tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có KN định hướng cách
chọn, đọc tư liệu cho HS. GV nên chọn những tư liệu đã qua thẩm định, được
đông đảo các nhà chuyên môn và GV tin cậy. Việc đọc SGK, tài liệu phục vụ
cho việc soạn giáo án có thể chia thành 3 cấp độ sau: đọc lướt để tìm nội dung
chính xác định những KT, KN cơ bản, trọng tâm mức độ yêu cầu và phạm vi
cần đạt; đọc để tìm những thơng tin quan tâm: các mạch, sự bố cục, trình bày
các mạch KT, KN và dụng ý của tác giả; đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá
các chi tiết trong từng mạch KT, KN. Thực ra khâu khó nhất trong đọc SGK và

các tư liệu là đúc kết được phạm vi, mức độ KT, KN của từng bài học sao cho
phù hợp với năng lực của HS và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều
khi chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về KT, KN.

18


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

Nếu nắm vững nội dung bài học, GVsẽ phác họa những nội dung và trình tự nội
dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch
KT, KN của SGK, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp HS nhận thức,
khám phá, vận dụng các KT, KN trong bài một cách thích hợp.
Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS,
gồm: xác định những KT, KN mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn,
những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH,
GV không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu HS để lựa
chọn PPDH, phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá
cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, GV phải lường
trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của HS. Nói cách
khác, tính khả thi của giáo án phụ thuộc vào trình độ, năng lực học tập của HS,
được xuất phát từ : những KT, KN mà HS đã có một cách chắc chắn, vững bền;
những KT, KN mà HS chưa có hoặc có thể quên; những khó khăn có thể nảy
sinh trong quá trình học tập của HS. Bước này chỉ là sự dự kiến; nhưng trong
thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến trước, GV đã lúng túng trước
những ý kiến không đồng nhất của HS với những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy,
dù mất công nhưng mỗi GV nên dành thời gian để xem qua bài soạn của HS
trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể dự kiến

trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tích cực vốn
KT, KN đã có của HS.
Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy
học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH,
GV phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo,
rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, KN vận dụng KT vào

19


“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo chương trình phổ thơng mới
ở trường Tiểu học”

những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư
tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho HS. Trong
thực tiễn dạy học hiện nay, các GV vẫn quen với lối dạy học đồng loạt với
những nhiệm vụ học tập khơng có tính phân hố, ít chú ý tới năng lực học tập
của từng đối tượng HS. Đổi mới PPDH sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát
huy thế mạnh tổng hợp của các PPDH, PTDH, hình thức tổ chức dạy học và
cách thức đánh giá nhằm tăng cường sự tích cực học tập của các đối tượng HS
trong giờ học.
Bước 5: Thiết kế giáo án.
Đây là bước người GV bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung, nhiệm
vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy
của GV và hoạt động học tập của HS. Trong thực tế, có nhiều GV khi soạn bài
thường chỉ đọc SGK, sách GV và bắt tay ngay vào hoạt động thiết kế giáo án;
thậm chí, có GV chỉ căn cứ vào những gợi ý của sách GV để thiết kế giáo án bỏ
qua các khâu xác định mục tiêu bài học, xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ

học tập của HS, nghiên cứu nội dung dạy học, lựa chọn các PPDH, phương tiện
dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp
HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Cách làm như vậy khơng thể giúp GV
có được một giáo án tốt và có những điều kiện để thực hiện một giờ dạy học tốt.
Về nguyên tắc, cần phải thực hiện qua các bước 1, 2, 3, 4 trên đây rồi hãy bắt
tay vào soạn giáo án cụ thể.
4.2.1.2 . Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:
Mục tiêu bài học:
Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về KT, KN, thái độ; Các mục tiêu được biểu
đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hố được.
Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:

20



×