Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài thu hoạch bồi lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.15 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên Tiểu học Hạng II
Lớp mở tại thị xã Ninh Hoa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên: Vũ Thị Lan Anh
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ninh Giang
Huyện (TP) Ninh Hoà, Tỉnh Khánh Hoà

<Tỉnh>, <Năm>

1


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU……………………………………………………
B. NỘI DUNG

……..

4

Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lý nha nước va các kỹ năng chung
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Những quan điểm, nhận xét về việc Dạy và Học............................................



5

2. Tầm quan trọng của việc quản lí Dạy và Học.................................................

5

II. Đặc điểm tình hình nha trường
1. Thuận lợi.........................................................................................................

6

2. Khó khăn.........................................................................................................

6

3. Các công việc đã làm của Ban giám hiệu từ đầu năm học..............................

7

Chương 2. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên nganh va đạo đức nghề
nghiệp
1. Quản lí hoạt động dạy của thầy........................................................................

8

1.1. Thực hiện chương trình dạy học....................................................................
1.2. Soạn bài..........................................................................................................

9


1.3. Giảng bài........................................................................................................

10

1.4. Thăm lớp - dự giờ..........................................................................................

10

1.5. Sinh hoạt tổ chuyên môn...............................................................................

11

1.6. Đồ dùng dạy học góp phần quan trọng tới chất lượng giảng dạy..................

12

1.7. Bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi........................................................................

12

2. Quản lí hoạt động học của trò.......................................................................

12

Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
..............................................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


15

1. Kết luận…………………………………………………………….......

23

2. Kiến nghị…………………………………………………………….....

24

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- CB………………………………………………..

Cán bộ.

- NV………………………………………………..

Nhân viên.

- GV………………………………………………..

Giáo viên.

- HS………………………….……………….…….

Học sinh.


- HTT:………………………………………………

Hoàn thành tốt.

- HT:………………………………………………..

Hoàn thành.

- CHT………………………………………………

Chưa hoàn thành.

- T…………………………………………………..

Tốt

- Đ…………………………………………………..

Đạt.

- CCG………………………………………………

Cần cố gắng.

- PCGDTHĐ ĐT……………………………………

Phổ cập giáo dục tiểu
học đúng độ tuổi.

- UBND……………………………………………..


Ủy ban nhân dân.

- HĐND……………………………………………..

Hội đồng nhân dân.

3


A. PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo dục trẻ em là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng mà cả xã hội đều quan
tâm, bởi vì “trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Để ngày mai thế giới có những người
chủ xứng đáng, xã hội có những người công dân tốt thì chỉ ngày hôm nay- khi trẻ em
là những mầm non mới nhú, thế hệ đi trước phải có trách nhiệm dạy dỗ, hướng dẫn trẻ
em đi đúng hướng. Đúng như lời Bác Hồ dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi
ích trăm năm trồng người”. Mặc dù nhiệm vụ giáo dục trẻ em được xã hội quan tâm
nhưng quan trọng hơn cả vẫn là nhà trường, đặc biệt vẫn là trường tiểu học. Có điều
này bởi vì nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng là nơi kết tinh trình độ
văn minh của xã hội trong công tác giáo dục trẻ em. Vì vậy trẻ em phải được giáo dục
toàn diện, như Bác Hồ đã nói: “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó.
Người có tài mà không có đức là người vô dụng”. Do đó, ở nhà trường tiểu học nhiệm
vụ dạy trẻ các tri thức khoa học và phẩm chất đạo đức là hai nhiệm vụ song song
không thể thiếu được.
Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở Việt Nam nói chung
và việc giảng dạy ở tiểu học nói riêng là vấn đề được xã hội rất quan tâm. Khi bàn đến
vai trò của người thầy trong sự nghiệp giáo dục, Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết:
“Thầy giáo là một nhân vật trọng tâm trong nhà trường, là người quyết định và tạo nên
những con người mới xã hội chủ nghĩa. Vậy thầy giáo phải không ngừng vươn lên, rèn
luyện tu dưỡng về mọi mặt để thực sự xứng đáng là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa”.

Vậy là từ trước đến nay, bồi dưỡng giáo viên là vấn đề quan trọng, có vị trí chiến lược
lâu dài. Ngày nay trong đời sống công nghệ và khoa học phát triển, những người làm
công tác quản lí trường học, chúng tôi hiểu một cách sâu sắc hơn ai hết về tầm quan
trọng của giáo viên trong sự nghiệp giáo dục nói chung và sự tồn tại và phát triển của
trường mình nói riêng. Vì vậy việc bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ quan trọng nhất
của các cán bộ quản lí trường học. Hơn nữa trường tiểu học Ninh Giang chúng tôi
nhiều năm liền đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, vì vậy, là một người quản lí
tôi luôn tự suy nghĩ cần phải làm gì để phấn đấu trường đạt danh hiệu Tập thể tiên tiến
xuất sắc. Chính vì vậy tôi chọn nghiên cứu vấn đề : “ Biện pháp nâng cao chất lượng
Dạy - Học tại trường Tiểu học Ninh Giang” làm bài viết thu hoạch của mình.
B. NỘI DUNG

4


Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lý nha nước va các kỹ năng chung
I. Cơ sở lí luận
1. Những quan điểm, nhận xét về việc Dạy va Học
Tuổi thiếu niên ngày nay không thể thiếu một trình độ văn hoá phổ thông được
lĩnh hội từ nhà trường. Hoạt động dạy và học ở trường đem lại cho tuổi thiếu niên một
vốn văn hoá tuy chưa phải là đủ cho cuộc đời nhưng tương đối hoàn chỉnh, có hệ
thống và cơ bản là cơ sở ban đầu rất quan trọng hình thành nhân cách học sinh, để từ
đó các em lao động và tiếp tục học tập sau này.
Trẻ em được trở thành “Con người” chỉ nhờ có giáo dục (Komenski). Nếu
không được học và dạy bảo, con người sẽ sống như hoang thú, mọi hành động sẽ mang
tính bản năng.
2. Tầm quan trọng của việc quản lí Dạy va Học
Nhiệm vụ của hoạt động dạy và học ở trường tiểu học là làm cho học sinh nắm
vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản, có những kĩ năng, kĩ xảo cần
thiết trong học tập, trong lao động và trong cuộc sống của trẻ. Trong những kĩ năng

cần được rèn luyện cho học sinh thì quan trọng nhất là làm cho học sinh có được kĩ
năng học tập để thực hiện “Hình thành hoạt động học tập”- Hoạt động chủ đạo của các
em trong thời kì này.
Dạy kiến thức văn hoá phải đi đôi với sự hình thành ở học sinh thế giới quan
khoa học, lòng yêu Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội…Những phẩm chất này phải trở
thành động cơ, mục đích học tập của học sinh trong nhà trường và định hướng hoạt
động của học sinh trong cuộc đời.
Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là hai hoạt động trung tâm của
một quá trình dạy học và là hai hoạt động mang tính chất khác nhau. Song thống nhất
với nhau trong mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò, dạy và học cùng lúc diễn ra trong
những điều kiện vật chất - kĩ thuật nhất định.
II. Đặc điểm tình hình nha trường

1. Thuận lợi

5


Trường tiểu học Ninh Giang đóng trên địa bàn vùng nông thôn, dân cư sống tập
trung và có đời sống ổn định. Phụ huynh rất quan tâm đến việc học của con em, học
sinh ngoan, chăm học, có ý thức kỉ luật tốt.
Trường có 613 học sinh được chia làm 18 lớp từ khối 1 đến khối 5.Tổng số cán
bộ giáo viên và công nhân viên của trường là 37 người trong đó:02 cán bộ quản lí; 18
giáo viên chủ nhiệm lớp; 7 giáo viên bộ môn; 1 tổng phụ trách; 1 chuyên trách bổ túc
văn hoá; 5 nhân viên và 3 bảo vệ.
Nhiều đồng chí giáo viên có tuổi nghề cao, độ tuổi trung bình của giáo viên là
39 tuổi. Các đồng chí đó có rất nhiều kinh nghiệm giảng dạy, công tác chủ nhiệm và
quan hệ với phụ huynh. Còn một số đồng chí giáo viên trẻ mới ra trường rất nhiệt tình
với công việc được giao, yêu nghề, mến trẻ.
Trình độ chuyên môn: nhìn chung cán bộ giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên

chuẩn. Trong đó có 18 đồng chí có trình độ đại học, 06 đồng chí có trình độ cao đẳng,
trình độ trung cấp có 03 đồng chí. Hầu hết các đồng chí giáo viên nhận thức rõ vai trò,
vị trí, trách nhiệm của mình đối với nghề nghiệp và các công việc được giao.
Ngoài công tác chủ nhiệm một lớp, một số đồng chí giáo viên sẵn sàng nhận
thêm các công tác khác như công đoàn, thanh tra, khối trưởng chuyên môn…khi được
ban giám hiệu phân công.
Trường luôn nhận được sự chỉ đạo chuyên môn của Sở GD-ĐT và Phòng GDĐT Thị xã Ninh Hoà. Bên cạnh đó, trường còn nhận được sự động viên và hỗ trợ kịp
thời của Đảng uỷ và UBND Phường Ninh Giang nơi trường đóng và ban đại diện cha
mẹ học sinh của nhà trường. Là trường hai năm liền đạt danh hiệu Tập thể lao động
xuất sắc.
2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi là cơ bản trường cũng còn gặp một số khó khăn:
- Đội ngũ giáo viên của trường có nhiều đồng chí cao tuổi nên chưa linh hoạt
trong việc đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng
dạy. Giáo viên trẻ mới ra trường còn thiếu kinh nghiệm trong nghề.
- Vẫn còn một số học sinh chưa thật chăm học, một bộ phận phụ huynh do làm
ăn nên chưa quan tâm đến việc học của con cái, còn khoán trắng cho nhà trường.

6


3. Các công việc đã lam của Ban giám hiệu từ đầu năm học
- Về học sinh
Ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu đã tổ chức điều tra cơ bản, nắm vững tình
hình học sinh về mọi mặt: Sĩ số, học lực, hạnh kiểm, hoàn cảnh…
- Về giáo viên
+ Thống kê số lượng, trình độ chuyên môn.
Trình độ chuyên môn

Tổng số

GV
27

Ghi chú
THSP

Cao đẳng sư phạm
6

3

Đại học sư phạm
18

+Tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình
Phần lớn giáo viên của trường có đời sống đảm bảo, mức thu nhập ổn định, yên
tâm công tác. Tính nết, sở trường của giáo viên: Nhìn chung các đồng chí giáo viên
yêu nghề, mến trẻ, yên tâm công tác, luôn có ý thức phấn đấu để giành kết quả cao
trong giảng dạy và chủ nhiệm. Các đồng chí lâu năm có nhiều kinh nghiệm về giảng
dạy và quản lí học sinh. Giáo viên trẻ nhiệt tình công tác, có trình độ kiến thức cơ bản
cao, biết vi tính, ngoại ngữ, rất nhạy bén với việc đổi mới phương pháp dạy học, sẵn
sàng nhận bất cứ công việc gì mà nhà trường phân công. Tập thể giáo viên đoàn kết,
nhất trí, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau trong mọi hoàn cảnh và giáo viên coi trường
như một tổ ấm.
Trên cơ sở nắm vững về hoàn cảnh kinh tế, sở trường và tính nết của từng giáo
viên trong trường, Ban giám hiệu đã phân công, giao việc cho từng giáo viên một cách
hợp lí. Ví dụ: Đối với các đồng chí có chuyên môn chắc, kinh nghiệm giảng dạy lâu
năm thì giao cho làm khối trưởng chuyên môn. Đối với đồng chí có khả năng thuyết
phục mọi người, gương mẫu, được mọi người tín nhiệm thì bầu làm Chủ tịch công
đoàn. Còn các đồng chí chủ nhiệm thì tuỳ vào khả năng chuyên môn mà giao chủ

nhiệm các lớp cho phù hợp.
Với những đặc điểm tình hình chung của trường và căn cứ vào mục tiêu, nhiệm
vụ và các chỉ tiêu của năm học mới, để giữ vững và phát huy được truyền thống dạy
học tốt của nhà trường trong những năm học qua là người cán bộ quản lí cần có các

7


biện pháp quản lí dạy của thầy và học của trò như thế nào để duy trì và phát huy được
những thành tích tốt đẹp đó.
Chương 2. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên nganh va đạo đức nghề
nghiệp
1. Quản lí hoạt động dạy của thầy
1.1. Thực hiện chương trình dạy học
Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ Giáo dục ban hành.
Người quản lí phải nắm vững và làm cho toàn thể giáo viên cùng nắm vững. Với tư
cách là người lãnh đạo và chịu trách nhiệm cao nhất về chuyên môn trong nhà trường,
người quản lí phải điều khiển hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò theo
những yêu cầu, nội dung, hướng dẫn của chương trình dạy học. Sự nắm vững chương
trình dạy học của người quản lí là một đảm bảo đầu tiên để quản lí giáo viên thực hiện
tốt chương trình dạy học.
Muốn được như vậy, ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng phổ biến những thay
đổi (nếu có) về nội dung, phương pháp giảng dạy bộ môn, những sửa đổi trong chương
trình theo các chỉ thị hướng dẫn giảng dạy bộ môn của Bộ giáo dục. Nhất là trong
những năm học gần đây đang thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng và điều
chỉnh nội dung dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Hàng tháng, hết học kì và cuối năm học, Ban giám hiệu nhà trường sẽ kiểm tra,
đánh giá tình hình thực hiện chương trình dạy học từng bộ môn, từng khối lớp thông
qua lịch báo giảng, sổ đầu bài. Từ đó Ban giám hiệu phát hiện, nhận xét những vấn đề
cần uốn nắn. Ban giám hiệu cần nghiêm cấm việc cắt xén, dồn bài, thêm bớt tiết của

bất cứ môn học nào một cách tuỳ tiện.
Muốn làm tốt việc này Ban giám hiệu cùng các khối trưởng chuyên môn phân
công nhau theo dõi, nắm tình hình thực hiện chương trình dạy học hàng tuần, hàng
tháng. Sử dụng các biểu bảng, lịch kiểm tra học tập, sổ dự giờ… để nắm tình hình có
liên quan đến việc thực hiện chương trình dạy học. Ban giám hiệu phải biết dùng thời
khoá biểu để điều khiển và kiểm soát tiến độ thực hiện chương trình dạy học của tất cả
các môn, các lớp sao cho đồng đều, cân đối.
1.2. Soạn bài

8


Là việc chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp. Đồng thời với
việc soạn bài là sự chuẩn bị đồ dùng dạy học, thí nghiệm. Đó là hai loại công việc chủ
yếu trước giờ lên lớp của giáo viên. Để quản lí tốt người quản lí chuyên môn cần tiến
hành một số công việc sau:
- Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài căn cứ vào phân phối chương trình
và những yêu cầu mới mà đề ra những bài phải soạn.
- Thống nhất về nội dung và hình thức thể hiện các loại bài soạn. Với những
giáo viên khá giỏi, dạy lâu năm thì yêu cầu bài soạn khác với những giáo viên mới ra
trường. Bài soạn phải có nội dung phù hợp với nội dung bài dạy.
- Ban giám hiệu cùng khối trưởng chuyên môn phân công nhau kiểm tra, theo
dõi, nắm tình hình soạn bài của giáo viên như:
+ Ban giám hiệu trực tiếp dự các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn về trao đổi bài
soạn khó.
+ Kiểm tra giáo án của giáo viên các khối lớp qua các đợt giữa học kì I, cuối kì
I, giữa kì II và cuối năm.
- Sau mỗi đợt kiểm tra có nhận xét, khen chê kịp thời, xếp loại cụ thể, chính
xác, công bằng, tuyên dương hoặc phê bình công khai mang tính xây dựng.
- Để đảm bảo có tương đối đủ các điều kiện vật chất, kĩ thuật cho giờ dạy, Ban

giám hiệu cùng khối trưởng chuyên môn căn cứ vào chương trình giảng dạy để mua
sắm những đồ dùng còn thiếu và đề ra những quy định về sử dụng, bảo quản.
Qua các việc làm trên, tôi thấy ở trường tôi các đồng chí giáo viên đã thực hiện
rất nghiêm túc việc soạn bài, chất lượng bài soạn được nâng cao và ảnh hưởng tốt đến
hiệu quả của tiết dạy. Qua các đợt kiểm tra của Phòng giáo dục trường được đánh giá
có nhiều hồ sơ tốt.

1.3. Giảng bài
Hoạt động dạy và học trong trường tiểu học hiện nay được thực hiện chủ yếu
bằng hình thức dạy và học trên lớp. Giờ lên lớp giữ vai trò quyết định chất lượng dạy

9


học. Vì vậy dễ hiểu rằng vì sao cả Ban giám hiệu và giáo viên đều tập trung sự chú ý,
mọi cố gắng của mình vào giờ lên lớp với một mục đích là nâng cao chất lượng toàn
diện giờ lên lớp. Trực tiếp quyết định giờ lên lớp là người giáo viên. Quản lí thế nào để
các giờ lên lớp của giáo viên có kết quả tốt là việc làm của người quản lí chuyên môn.
* Yêu cầu của một giờ lên lớp
- Giáo viên đảm bảo yêu cầu kiến thức cơ bản, chính xác.
- Phương pháp phù hợp với bài dạy.
- Sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào để có hiệu quả cao nhất.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, gây hứng thú học tập cho học sinh
ở tất cả các đối tượng trong lớp.
- Tuỳ bài mà học sinh được tự rút ra bài học, được hướng dẫn kĩ năng thực
hành, được liên hệ thực tế cuộc sống, được mở rộng kiến thức…
- Lời đánh giá, nhận xét học sinh thể hiện tôn trọng nhân cách, cho điểm chính
xác, khuyến khích tư duy.
Qua thực tế của trường, tôi thấy nhờ sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám hiệu và
khối trưởng chuyên môn mà các tiết tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp Thị xã và cấp

Tỉnh đều đạt kết quả tốt. Cụ thể năm học 2016 – 2017 có 01 giáo viên đạt GV giỏi cấp
tỉnh, năm học 2017 – 2018 có 3 giáo viên giỏi cấp Thị xã và 01 GV đạt GV chủ nhiệm
giỏi cấp tỉnh. Phong trào hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường cũng diễn ra sôi nổi và
đạt được kết quả rất tốt với 22/20 giáo viên đều đạt giỏi.
1.4. Thăm lớp - dự giờ
Để nâng cao chất lượng giảng dạy, Ban giám hiệu cần có kế hoạch thăm lớp, dự
giờ đột xuất hoặc báo trước. Ban giám hiệu cùng khối trưởng hoặc giáo viên trong
khối đi dự giờ. Sau khi dự giờ, Ban giám hiệu phải có đánh giá nhận xét chính xác,
chân tình có tính xây dựng, khuyến khích giáo viên phát triển được những mặt mạnh,
những điển hình tốt, điều chỉnh những mặt còn hạn chế của giáo viên.
Qua dự giờ, Ban giám hiệu cần đánh giá giờ lên lớp một cách khách quan, trung
thực, để từ đó có những biện pháp thích hợp, thực tế cho công tác quản lí giờ lên lớp
của mình.

10


Chính vì việc dự giờ được tiến hành có kế hoạch, thường xuyên nên Ban giám
hiệu đã phát hiện ra những giáo viên có tài năng. Đồng thời kịp thời nhắc nhở, giúp đỡ
các giáo viên còn non yếu về tay nghề vươn lên trong chuyên môn. Nhờ thực hiện các
biện pháp trên mà trong 3 năm vừa qua đội ngũ giáo viên của trường tôi về năng lực
đã được nâng lên rõ rệt, đáp ứng được với việc nâng cao chất lượng dạy và học.
1.5. Sinh hoạt tổ chuyên môn
Là một công việc không thể thiếu được trong nhà trường. Trong đó đặc biệt
quan trọng là đồng chí tổ trưởng. Ban giám hiệu có thể dựa vào tổ trưởng để phân
công giáo viên phụ trách các khối lớp theo đúng khả năng, nguyện vọng của từng
người, vừa đảm bảo chất lượng giảng dạy của nhà trường. Hàng tháng mỗi tổ sinh hoạt
chuyên môn 2 lần vào các tuần thứ 2,4 của tháng. Ban giám hiệu phổ biến công tác của
tháng vào tuần đầu. Khối trưởng lên kế hoạch và phân công cho từng tổ viên. Ban
giám hiệu kiểm tra từng đợt theo lịch chung nhà trường.

Để nâng cao chất lượng chuyên môn đồng đều giữa các khối, trường đã triển
khai tổ chức các chuyên đề cho từng tổ và cho toàn trường. Ngoài ra Ban giám hiệu
còn chú ý nắm các kế hoạch triển khai chuyên đề của Phòng, Sở để thông báo kịp thời
cho giáo viên đi dự. Qua đó học hỏi thêm kinh nghiệm, áp dụng những điều đã học
vào giảng dạy.
Qua việc thường xuyên tổ chức các chuyên đề của trường và dự chuyên đề của
cụm trường tổ chức Ban giám hiệu và các đồng chí giáo viên đã nắm vững hơn về việc
đổi mới phương pháp của từng bộ môn và từ đó có sự chỉ đạo các tiết dạy hiệu quả
hơn. Thực tế qua các đợt thi giáo viên dạy giỏi đạt kết quả cao, đó là phần thưởng
xứng đáng nhất đối với sự chỉ đạo của Ban giám hiệu.

1.6. Đồ dùng dạy học góp phần quan trọng tới chất lượng giảng dạy
Quá trình nhận thức là từ trực quan cụ thể đến tư duy trừu tượng, nhất là đối với
học sinh tiểu học, yếu tố trực quan lại càng cần thiết. Chính vì vậy Ban giám hiệu rất
chú ý đến việc sử dụng đồ dùng dạy học. Ban giám hiệu yêu cầu tổ chuyên môn:

11


- Thống nhất việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cho các tiết của tuần tới trong điều
kiện nhà trường hiện có, nếu thiếu phải bổ sung làm thêm hoặc mua phục vụ cho giảng
dạy.
- Trong các tiết dự giờ, Ban giám hiệu cần chú ý tới việc sử dụng đồ dùng dạy
học trực quan. Chính vì thấy rõ tầm quan trọng của đồ dùng trực quan tới chất lượng
bài dạy nên Ban giám hiệu đã chỉ đạo:
- Những năm gần đây trường thường xuyên tổ chức hội thi tự làm đồ dùng dạy
học tại chỗ cấp trường đây là một dịp để giáo viên thể hiện rõ tài năng, sáng tạo của
mình trong việc tạo ra các sản phẩm đồ dùng dạy học có hiệu quả.
- Kết quả: Nhờ đồ dùng dạy học phong phú, giáo viên có điều kiện đổi mới
phương pháp giảng dạy ở các bộ môn, học sinh hứng thú học tập, chủ động tìm hiểu

nội dung bài dưới sự hướng dẫn của thầy.
1.7. Bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi
Muốn đẩy mạnh phong trào dạy tốt thì điều quan trọng nhất là phải xây dựng
được mũi nhọn về giáo viên. Muốn có giáo viên giỏi, Ban giám hiệu cần khuyến khích
động viên được giáo viên, nhất là giáo viên trẻ đăng kí giáo viên dạy giỏi các cấp và
có kế hoạch bồi dưỡng để họ có hướng phấn đấu vươn lên.
Liên tục trong mấy năm qua trường tôi đều có giáo viên dạy giỏi tạo được
không khí phấn khởi tự tin trong tập thể giáo viên, học sinh và gây được lòng tin đối
với phụ huynh.
2. Quản lí hoạt động học của trò
Hoạt động dạy của thầy sẽ hoàn thành trọn vẹn khi hoạt động của trò được tổ
chức hướng dẫn tốt từ trong lớp học - giờ lên lớp - đến ngoài trường và ở nhà. Đó là sự
liên tục của hoạt động dạy học, là trách nhiệm của người thầy đối với “sản phẩm” của
mình.
Hoạt động học của học sinh bao giờ cũng ăn nhịp với hoạt động dạy của giáo
viên, do giáo viên điều khiển nên hoạt động dạy của giáo viên phải bao gồm: tổ chức,
hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh như quan tâm đến hoạt động dạy của giáo
viên. Thông qua giáo viên Ban giám hiệu quản lí hoạt động của học sinh làm sao để
học sinh thấy được “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.

12


Trong việc quản lí hoạt động học tập của học sinh, Ban giám hiệu cần bao quát
được cả không gian, thời gian và các hình thức hoạt động học tập để điều hoà, cân đối
chúng, điều khiển chúng hoạt động phù hợp với tính chất và quy luật của hoạt động
dạy học. Vấn đề quản lí hoạt động học tập của học sinh đặt ra đối với Ban giám hiệu
không phải chỉ trên bình diện khoa học giáo dục mà còn là một đòi hỏi có ý nghĩa về
tinh thần trách nhiệm của một nhà giáo dục đối với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
* Kết quả khả thi của các biện pháp

Với những biện pháp nêu trên, Ban giám hiệu đã từng bước đưa chất lượng dạy
và học của trường ngày một nâng cao thể hiện ở các kết quả sau đây:
Năm học 2017 – 2018 trường đạt LĐTT xuất sắc được UBND tỉnh tặng bằng
khen;
- Về phía giáo viên:
Phong trào thi giáo viên dạy giỏi diễn ra sôi nổi đạt được nhiều kết quả tốt như:
giáo viên dạy giỏi cấp trường có 22/20 giáo viên; GV chủ nhiệm giỏi cấp Tỉnh có 1/1
giáo viên.
Thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp thị xã đạt 3/3 GV.
Kết quả kiểm tra nội bộ của trường: Số giáo viên được kiểm tra: 10 - Xếp loại
Tốt 09, khá 01.
Kết quả kiểm tra toàn diện của Phòng giáo dục: Số giáo viên được kiểm tra: 05
- Xếp loại Tốt 04, khá 01.
Xếp loại chuyên môn giáo viên cuối năm 2017 - 2018: Tốt: 21; khá: 04
Danh hiệu thi đua cuối năm: 05 Chiến sĩ thi đua; 05 GV Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được UBND thị xã khen; 37 Lao động tiên tiến.
Đặc biệt Ban giám hiệu rất quan tâm và tạo mọi điều kiện để các đồng chí giáo
viên đi học, tập huấn các lớp do PGD tổ chức để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Về phía học sinh:
+ Kết quả năm học 2017 – 2018:
Các môn đánh giá bằng điểm số: 613 em (có 6 học sinh KT trong đó 2 em tham
gia đánh giá như học sinh bình thường - 4 em không tham gia đánh giá)

13


CHẤT LƯỢNG
Sĩ sô

Lớp


HTT

HT

CHT

SL

%

SL

%

SL

%

Tiếng Việt

613/302

329/201

54,1

278/99

45,6


2

0,3

Toán

613/302

422/235

69,3

185/65

30,4

2

0,3

Khoa học

252/122

203/102

81,9

45/18


18,1

0

LS-ĐL

252/122

185/101

74,6

63/19

25,4

0

Tiếng Anh

364/177

162/98

45

198/77

55


0

(Trong đó có 4/2 khuyết tật lớp 4 không tham gia đánh giá)
* Xếp loại năng lực, phẩm chất cuối năm:
Năng lực

Sĩ sô HS

T

trường
613

Đ

CCG

SL

%

SL

%

SL

%


560

92

49

8

0

0

Phẩm chất

Sĩ sô HS

T

trường
613

Đ

CCG

SL

%

SL


%

SL

%

572

93,9

37

6,1

0

0

Học sinh lên lớp thẳng: 99,7%. Lên lớp sau kiểm tra bổ sung: 99,7%
Hoàn thành chương trình bậc tiểu học: 141/141-100%.
Ban giám hiệu nhà trường cũng rất quan tâm đến việc bồi dưỡng học
sinh năng khiếu. Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu cùng với giáo viên chủ nhiệm và
giáo viên bộ môn tổ chức bồi dưỡng học sinh có năng khiếu. Mỗi môn đều có kế
hoạch cụ thể từng tuần, từng tháng. Chọn các đồng chí giáo viên dạy giỏi có kinh
nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
Kết quả là:

14



+ Thi Hùng biện Tiếng Anh tiểu học cấp thị xã đạt 3 giải: 02 khuyến khích; 01

giải ba
+ Giao lưu VSCĐ cấp trường đạt 115 em. Giao lưu VSCĐ cấp thị xã đạt 2 giải
A, 3 giải B, 2 giải C.
+ Cuối năm trường đạt Giáo dục thể chất cấp tỉnh.
Trường thực hiện tốt nhiệm vụ năm học và giữ vững truyền thống Dạy tốt - Học
tốt là do Ban giám hiệu nhà trường có những biện pháp quản lí tốt phù hợp với yêu cầu
đổi mới dạy học hiện nay.
Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Họ tên học viên: Vũ Thị Lan Anh
Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng
Thời gian đi thực tế: 07 ngày
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ninh Giang
Địa chỉ đơn vị công tác: 368 Nguyễn Trường Tộ, phường Ninh Giang, thị xã Ninh Hoà
Điện thoại: 3844536

Website (nếu có): …………….

Hiệu trưởng: Nguyễn Thị Lộc
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I.1. Lịch sử phát triển nha trường: năm thành lập, quá trình xây dựng, phát
triển,...
Trường TH Ninh Giang – phường Ninh Giang, thị xã Ninh Hòa được thành lập
vào tháng 8 năm 2002 do tách ra từ trường phổ thông cơ sở Ninh Giang.
- Về quy mô phát triển giáo dục và đội ngũ: nhà trường có 18 lớp với 613 học
sinh. Tổng số CB, GV, NV là 37 người, trong đó CBQL: 2; GV: 27; NV: 8. Tất cả
CBQL và GV đều đạt trình độ chuẩn đào tạo, trong đó trên chuẩn đạt 89.7%.

- Về cơ sở vật chất: trường có 20 phòng học đủ cho 18 lớp học 2 buổi/ngày; 01
phòng dạy Mỹ thuật, 01 phòng dạy Âm nhạc; 7 phòng làm việc và phục vụ dạy học;
trường có 1 điểm đặt tại tổ dân phố Mỹ Chánh, phường Ninh Giang, thị xã Ninh Hòa.
Sau 16 năm tách trường, trường tiểu học Ninh Giang đã không ngừng phát triển
cả về quy mô và chất lượng giáo dục. Nhà trường đã thực hiện tốt các nhiệm vụ từng
năm học và cả giai đoạn phát triển giáo dục. Nhà trường có đội ngũ CBQL, GV, NV
khá đầy đủ để phục vụ cho các hoạt động giáo dục. Tập thể nhà trường luôn đoàn kết,
thống nhất, được nhân dân và phụ huynh tin tưởng. Từ năm học 2002 – 2003 đến nay
nhà trường liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động Tiên tiến và Tập thể Lao động
Xuất sắc được thị xã và tỉnh khen, Công đoàn nhà trường đạt danh hiệu công đoàn
vững mạnh, vững mạnh xuất sắc cấp thị xã, Chi Đoàn thanh niên hàng năm đều được
công nhận Chi đoàn vững mạnh và vững mạnh xuất sắc; Liên đội nhà trường liên tục

15


đạt danh hiệu liên đội mạnh, Liên đội xuất sắc cấp thị xã, cấp tỉnh.
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nha trường

CHI BỘ ĐẢNG
Bí thư: Nguyễn Thị Lộc

HỘI ĐỒNG SƯ PHẠM

HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Lộc

HỘI CMHS
Nguyễn Long Nghĩa


16

CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN
Ngô Thị Xuân Hiền


BÍ THƯ CHI ĐOÀN

Võ Thị Ngọc Bích

TT TỔ HÀNH CHÍNH

Trần Thị Thuý Kiều

TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI

Ngô Thị Xuân Hiền

KẾ TOÁN

Nguyễn Thị Ngọc
Lộc

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

THANH TRA NHÂN DÂN

Vũ Thị Lan Anh

Trương Văn Thinh


TT TỎ 1
Lê Thị Uyên Phương

THƯ VIỆN – THIẾT BỊ

VĂN THƯ – THƯ KÍ HĐ

Trần Thị Thuý Kiều

TT TỎ 2
Nguyễn Thị Kim
Oanh

Phạm Thị Ngọc Phượng

BẢO VỆ – PHỤC VỤ

TT TỎ 3

Trần Thị Thuỷ

TT TỎ 4
Nguyễn Long Minh Châu

TT TỎ 5

Trần Thị Hoa

I.3. Quy mô nha trường:

- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: 37 người
- Số lượng học sinh: 613, số lớp/khối: 18 lớp/ 5 khối
I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục (Kết quả xếp loại dạy học và
giáo dục của học sinh).
Năm học: 2017- 2018

Lớp

Số
HS

Năng lực

Tổng số lớp: 18

Phẩm chất

17

Tổng số HS: 613

Kiến thức, kỹ
năng

Thái độ học
tập, hoạt động
phong trào


Tốt


Đạt

Chưa
đạt

Tốt

Đạt

Chưa
đạt

Giỏi

Đạt

Chưa
đạt

Tốt

Đạt

Chưa
đạt

2

91


43

0

1

134

126

8

0

123

11

0

78

54

2

115

112


3

0

112

3

0

73

42

82

33

0

3

112

108

4

0


110

2

0

54

58

65

47

0

4

111

95

12

0

100

7


0

49

58

55

52

0

5

141

127

14

0

130

11

0

47


94

61

80

0

568

41

0

575

34

0

301

306

2

354 255

0


Phần trăm
trên tổng số 93,3
HS

6,7

0

94,4

5,6

0

49,4 50,2

0,3

58,1 41,9

0

613

(Sĩ số HS toàn trường: 613 trong đó có 04 HS lớp 4 thuộc diện khuyết tật không
đánh giá)
Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, được đảm bảo các quyền, đảm bảo quy
định về tuổi học sinh.
I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách (sổ theo dõi sức khỏe của học sinh, kế hoạch giảng

dạy của giáo viên, của tổ chuyên môn...)
Có sổ theo dõi sức khoẻ của HS từng lớp. Từ các bộ phận của trường như
CBQL: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; tổ trưởng chuyên môn, GV chủ nhiệm đều có
kế hoạch giảng dạy, chủ nhiệm lớp của mình cụ thể. Cập nhật đầy đủ các thông tin của
HS đầu năm, đánh giá, xếp loại HS theo kiểm tra định kì đúng quy chế chuyên môn
theo TT 22/2016 của BGD-ĐT.
I.6. Những thanh tích/ khen thưởng nổi bật của nha trường
- Thành tích của tập thể nhà trường: Trường đạt tập thể LĐ xuất sắc
- Thành tích của cá nhân GV: 05 CSTĐ cơ sở, 02 CSTĐ cấp tỉnh; 05 GV hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được UBND thị xã tặng giấy khen; 37 GV đạt LĐTT.
- Thành tích của HS:
+ Thi Hùng biện Tiếng Anh tiểu học cấp thị xã đạt 3 giải: 02 khuyến khích; 01

giải ba.
+ Giao lưu VSCĐ cấp trường đạt 115 em. Giao lưu VSCĐ cấp thị xã đạt 2 giải
A, 3 giải B, 2 giải C.
II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ
HỌC SINH
II.1. Đội ngũ giáo viên
Có 5 tổ chuyên môn với 27 GV. Cụ thể:
TT

Tổ chuyên môn

Sô lượng GV (người)

18

Sô lượng GV đạt chuẩn



Cử
nhân

Thạc
sĩ

CĐ,TH

4

0

2

Khối 1
Khối 2

0

3

Khối 3

4
5

1

Hạng 2


Hạng 3

Hạng 4

1

3

0

2

0

5

0

4

1

2

0

4

1


4

1

Khối 4

6

0

0

6

0

0

Khối 5

4

0

1

4

1


0

16

0

11

14

9

4

33,3

14,8

Tổng cộng

Phần trăm trên tổng số
59,3
0
40,7
51,9
GV
Có giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên: Có 01 GV.

Nhận xét về số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Số lượng GV tạm đủ, chất lượng

đội ngũ GV khá tốt.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: Tiếp tục học bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chuyên môn và tay nghề.
II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nha trường
- Số lượng: 02, trong đó có 0 TS, 0 ThS, 01 cử nhân; có 02 cán bộ đã qua đào tạo,
tập huấn về quản lý giáo dục (chiếm 100% trong tổng số CB quản lý).
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CB quản lý giáo dục: Tiếp tục học bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. (học tiếp các lớp Đại học quản lí
do trường Đại học Khánh Hoà tổ chức)
II.3. Đội ngũ nhân viên trong nha trường
- Số lượng: 01 kế toán; 01 văn thư; 01 thư viện thiết bị; 02 tạp vụ; 03 bảo vệ .
- Chất lượng: chưa đáp ứng yêu cầu công việc vì còn thiếu 01 y tế học đường.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà
trường: Cần tuyển 01 y tế để tư vấn y tế học đường cho HS.

III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
III.1. Cơ sở vật chất nha trường: khuôn viên trường (diện tích), các yêu cầu về
môi trường xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo tổ chức hoạt động giáo dục: khuôn
viên trường là 6455 m2, môi trường thoáng, xanh, sạch, đẹp đảm bảo tổ chức các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Phòng học:
+ Số lượng: 20 phòng.

19


+ Diện tích : 48m2/ phòng, thoáng mát.

+ Bàn ghế: đủ số lượng cho HS trong lớp, chiều cao phù hợp với lứa tuổi HS,
thuận lợi cho việc di chuyển.
+ Máy chiếu/ Tivi màn hình lớn: trường có 02 đèn chiếu, 03 ti vi màn hình lớn
được bố trí khoa học phục vụ cho việc dạy và học của GV và HS.
+ Hệ thống đèn, quạt đủ đáp ứng yêu cầu dạy và học.
- Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao: 2800m2
- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn: Có đủ các phòng làm
việc cho CBQL, NV hành chính và tổ chuyên môn.
- Phòng đa chức năng: chưa có.
Nhận xét, đề xuất: Cần xây thêm 01 nhà đa năng cho HS hoạt động, đổ bê tông
hết khuôn viên sân trường nhằm đảm bảo sạch sẽ

.III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy va học: thư
viện, phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch...
- Thư viện
+ Số phòng: 02

+ Diện tích: 96m2

+ Số cán bộ phụ trách: 01

+ Các loại tài liệu chính: sách pháp luật, SGK, sách nghiệp vụ, sách tham khảo,
sách thiếu nhi.
+ Số lượng tài liệu: 5500 bản
-

Phòng y tế trường học: 1 phòng:24m2

-


khu vệ sinh: 01 khu dùng cho GV;02khu dùng cho HS nam/nư

-

nhà để xe:2 dãy một dãy dành cho GV; 01 dãy dành cho HS
hệ thống nước sạch: tia cực tím

III.4. Thiết bị dạy học va hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nha
trường:
- Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Đủ cung cấp cho GV và
HS trong việc dạy và học.
- Hệ thống đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm: Có tạm đủ đồ dùng dạy học cho
GV và Hs, chưa có phòng thí nghiệm.
Nhận xét, đề xuất: đáp ứng được yêu cầu dạy và học, sử dụng thiết bị dạy học có
hiệu quả.
III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường:
- Chất lượng khu vệ sinh: khá tốt
- Đảm bảo nguồn nước sạch, có hệ thống bếp ăn, phòng ăn, nguồn cung cấp thực
phẩm, chế biến, bảo quản tốt.
- Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: tốt
Nhận xét, đề xuất: cần xây dựng thêm nhà ăn cho HS rộng, thoáng mát.

20


IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên
bộ môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh;
-


Hoạt động của tổ chuyên môn
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn

x Thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn:

x Phong phú, đa dạng
 Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa

x

Có các buổi sinh hoạt chuyên đề

+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn

x

Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên

x

Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học

x


Hình thức họp trao đổi trực tiếp
Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn

+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh

x
-

Coi trọng, đạt hiệu quả cao

 Chưa được coi trọng

Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT
mới…)

x Sinh hoạt thường xuyên

 Chưa được coi trọng đúng mức

IV.2. Công tác hoạt động ngoai giờ lên lớp của nha trường
-

Kế hoạch giáo dục năm học

x Được xây dựng cụ thể và công khai  Được xây dựng nhưng không công
khai
 Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường
-

Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:


x Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

 Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

 Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
-

Nội dung giáo dục

x Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

21

 Có tính tích hợp liên môn


 Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn
-

Phương pháp, hình thức giáo dục

 Mang tính đơn môn

x

 Đa dạng, đề cao chủ thể HS

Chủ yếu dạy nội khoá


x Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực
-

Tổ chức thực hiện

x
x

Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục
Được phân công cụ thể

x Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
 Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương
Nhận xét, đề xuất: Cần có sự tham gia, quan tâm của các tổ chức xã hội ở địa
phương nhiều hơn.
IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh:
Trường đạt PCGD Tiểu học mức độ 3.
IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thanh niên
- Cán bộ phụ trách

-

 Có cán bộ chuyên trách

x Giáo viên chủ nhiệm

 Đoàn thanh niên

 Giáo viên bộ môn


Mức độ tổ chức

x Thỉnh thoảng

 Thường xuyên
-

 Ít khi

Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
 Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,...

x Phương pháp phù hợp, hiệu quả
 Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả
Ghi chú: Hiệu quả của các hoạt động này thể hiện ở việc tạo được môi trường
lành mạnh, ít hoặc không có các hiện tượng bạo lực học đường,...
IV.5. An ninh va chăm sóc sức khoẻ học đường

x Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội.
 Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường

x Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS
 Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách
IV.6. Hiệu quả đao tạo của nha trường: Kết quả thực hiện chương trình giáo
dục; Giáo dục kỹ năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục thể chất...
Trong những năm qua, nhà trường đã chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục,
kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục Đào tạo, các qui định về chuyên môn của Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. Để hoạt động giáo dục đạt được kết quả tốt, nhà trường
luôn chú trọng đến công tác đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, có giáo dục kĩ


22


năng sống, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục thể chất cho HS đúng quy
định Với sự quan tâm giúp đỡ và lãnh đạo sâu sát kịp thời của các cấp lãnh đạo, của
ngành, tập thể giáo viên nhà trường luôn nhiệt tình và nỗ lực để hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao. Nhà trường xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục đúng độ tuổi và triển
khai thực hiện có hiệu quả. Hoạt động giáo dục của đơn vị trong những năm học qua
luôn đạt kết quả cao.
IV.7. Thực hiện công khai hoá tai chính, đảm bảo chất lượng trong nha
trường
Thực hiện công khai tài chính theo quý, đảm bảo chất lượng trong nhà trường.
V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ
HỘI
Nhà trường, gia đình và xã hội là ba môi trường giáo dục luôn gắn kết với nhau
một cách chặt chẽ nhằm đẩy mạnh chất lượng giáo dục trong nhà trường. Do đó, công
tác tham mưu của trường với địa phương nhằm tuyên truyền việc thực hiện mục tiêu
giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, chống lưu ban bỏ học … là việc làm thường xuyên
của nhà trường; giữ mối quan hệ tốt với Ban đại diện CMHS nhằm thực hiện các biện
pháp giáo dục học sinh có hiệu quả .
- Trường có Ban đại diện CMHS của từng lớp và Ban đại diện CMHS của
trường . Hàng năm, Ban đại diện CMHS đều có báo cáo tổng kết và kế hoạch hoạt
động được triển khai đến Ban đại diện CMHS các lớp ; Ban đại diện CMHS được
thành lập ngay từ đầu mỗi năm học, hoạt động với tinh thần trách nhiệm cao, có sự
phối hợp nhịp nhàng với nhà trường thực hiện nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt
động theo Điều lệ Ban đại diện CMHS ; kế hoạch hoạt động của Ban đại diện CMHS
trường ;
- Trong quá trình hoạt động, nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại
diện CMHS làm việc hiệu quả ;
- Trong năm học nhà trường đã chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà

trường với CMHS, với Ban đại diện CMHS để trao đổi việc học tập, giáo dục hạnh
kiểm học sinh, bàn về vấn đề xây dựng nhà trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện, giải
quyết các kiến nghị của CMHS; góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện CMHS ].
Tuy nhiên vẫn còn một số Ban đại diện CMHS của lớp có trường hợp được bầu vào
nhưng chưa thực sự tích cực tham gia vào hoạt động của hội.
Nhận xét, đề xuất: Ban đại diện CMHS của lớp có trường hợp được bầu vào
nhưng chưa thực sự tích cực tham gia, xem công tác giáo dục và rèn luyện HS là
nhiệm vụ của nhà trường và giáo viên.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động giáo dục ở tiểu học là một quá trình tổ chức hoạt động phức tạp. Nó
bao gồm tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Sự hình thành nhân cách
của học sinh không thể tách rời sự tham gia các hoạt động ngoại khoá, các hoạt động
xã hội. Tuy vậy nổi bật lên tất cả vẫn là hai hoạt động chính của nhà trường: Hoạt

23


động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Nó là cơ sở của các hoạt động giáo dục
khác của nhà trường.
Người quản lí trong mỗi nhà trường phải chuyên tâm, say sưa trong công
việc quản lí các hoạt động này để đạt tới hiệu quả cao nhất. Muốn vậy đòi hỏi người
quản lí phải không ngừng học hỏi và rèn luyện.
Biện pháp quản lí hoạt động dạy và học trong trường là một công việc rất
quan trọng, phải được soi sáng bằng lí luận của khoa học giáo dục, phải được Ban
giám hiệu vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong thực tế trường mình thì mới đạt
kết quả tốt. Chất lượng dạy và học chính là thước đo giá trị của một nhà trường nói
chung và trường tiểu học nói riêng.
Việc chỉ đạo hoạt động dạy học trong trường tiểu học có ý nghĩa vô cùng
quan trọng quyết định chất lượng sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ. Đây còn là việc làm rất

khó đòi hỏi ở người quản lí những phẩm chất và năng lực đặc biệt; Biết đề ra kế hoạch
dài hạn, ngắn hạn, những biện pháp sát với thực tế của nhà trường. Thường xuyên chỉ
đạo tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, xây dựng và bồi dưỡng khối trưởng và
giáo viên giỏi làm lực lượng nòng cốt trong chuyên môn, cần phát huy sức mạnh của
lực lượng này làm cánh tay đắc lực giúp Ban giám hiệu trong việc chỉ đạo quản lí hoạt
động dạy học trong nhà trường. Trong nhà trường tiểu học nếu làm tốt công tác quản lí
chỉ đạo hoạt động dạy học thì chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường sẽ nâng cao
bền vững.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với phòng giáo dục:
Đầu tư thêm kinh phí hỗ trợ cho công tác tu sửa cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
của nhà trường hàng năm có trọng tâm, trọng điểm hơn.
2.2. Đối với cấp ủy, chính quyền xã:
Luôn quan tâm hơn nữa tới công tác tu sửa trường lớp. Làm tốt công tác tuyên
truyền để huy động HS ra lớp 1 và PCGD đúng độ tuổi. Phát huy cao hơn công tác
khuyến học của phường.
2.3. Đối với nhà trường:
Chi bộ, ban giám hiệu nhà trường tiếp tục đầu tư thêm tài liệu cho công tác bồi
dưỡng thường xuyên về chuyên môn cho GV; bồi dưỡng học sinh năng khiếu và phụ
đạo HS chưa hoàn thành.

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX..
2. Bùi Trọng Tuân – Nguyễn Kỳ (1984) Một số vấn đề quản lý giáo dục
3. Nguyễn Ngọc Quang (1968) Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục. Trường quản lý giáo dục trung ương Hà Nội.


25


×