Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Bài thu hoạch bồi lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.54 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHÁNH HÒA

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên Tiểu học Hạng II
Lớp mở tại Ninh Hoà – Khánh Hòa

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên: Phan Thị Mỹ Diệp
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học số 2 Ninh Quang
Thị xã Ninh Hoà, Tỉnh Khánh Hòa

Khánh Hòa, năm 2018

1


MỤC LỤC

Trang

I. PHẦN MỞ ĐẦU

1

II. PHẦN NỘI DUNG

1


II.1. Nội dung chương trình đã học

1

II.2. Nội dung chính của các chuyên đề đã học:

1

Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ
năng chung
1.1 Chuyên đề 1 : Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa
1.2. Chuyên đề 2. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông
(GDPT) Việt Nam
1.3. Chuyên đề 3 : Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và
quản trị nhà trường Tiểu học.
1.4 Chuyên đề 4:Động lực và tạo động lực cho giáo viên
Chương 2. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo
đức nghề nghiệp
2. 1 Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương

1
1
2
3
4
5

trình giáo dục nhà trường Tiểu học


6

2.2. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
hạng II

7

2.3. Chuyên đề 7 : Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh
năng khiếu trong trường Tiểu học.
2.4. Chuyên đề 8 :Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường
Tiểu học
2.5. Chuyên đề 9 : Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng ở trường Tiểu học.
2.6. Chuyên đề 10 : Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển
thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế.

9
10
11
11

Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác.
Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác

12

3.1. Tìm hiểu chung về tổ chức và quản lý nhà trường

12


3.2. Tìm hiểu về cán bộ quản lý, GV, nhân viên và HS

15

3.3. Tìm hiểu về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

17

3.4. Tìm hiểu về hoạt động của nhà trường

18

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
1. TH: Tiểu học
2. GV: Giáo viên
3. HS: Học sinh
4. SGK: Sách giáo khoa
5. GDKNS: Giáo dục kĩ năng sống
6. BGDĐT:Bộ giáo dục đào tạo
7. XHCN: Xã hội chủ nghĩa
8. GDPT: Giáo dục phổ thông.

BÀI THU HOẠCH
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG II
I. MỞ ĐẦU
Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô

giáo trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi đã nắm bắt được xu hướng
phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường
học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo
và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào
thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp
3


với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu
học. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền
và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục
tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu
học .
II. NỘI DUNG
I.1. Nội dung chương trình đã học:
Nội dung được học tập gồm ba phần với 10 chuyên đề:
- Phần I: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung (gồm 4 chuyên đề).
- Phần II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp (gồm 6
chuyên đề).
- Phần III: Tìm hiểu thực tế và viết thu hoạch.
II.2. Nội dung chính của các chuyên đề đã học:
Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung
1.1 Chuyên đề 1 : Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước là một hiện tượng đa dạng và phức tạp; do vậy, để nhận thức đúng bản chất của
nhà nước cũng như những biến động trong đời sống nhà nước cần lí giải đầy đủ hàng loạt vấn đề,
trong đó nhất thiết làm sáng tỏ nguồn gốc hình thành nhà nước, chỉ ra những nguyên nhân làm
xuất hiện nhà nước.

Học thuyết Mác - Lênin đã giải thích một cách khoa học về nhà nước, trong đó có vấn đề
nguồn gốc của nhà nước. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước là một phạm trù lịch sử, nghĩa là
có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng
không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu
vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà là hình thức phân công và tổ chức
quyền lực nhà nước.
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam còn có những đặc trưng riêng thể hiện rõ nét bản chất
của nhà nước pháp quyền XHCN. Đó là:
4


+ Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước mà quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; không tam quyền phân lập; mọi cách thức tổ chức và
hoạt động của nhà nước đều có mục đích chung là vì lợi ích xã hội, lợi ích quốc gia, dân tộc và
lấy việc phục vụ nhân dân làm mục đích duy nhất và cao nhất;
+ Việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam được thực hiện
trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền là Đảng Cộng sản Việt Nam; không chấp nhận đa
nguyên chính trị, đa đảng đối lập.
Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân, lấy
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng
Cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kiên định con
đường lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tính giai cấp công nhân gắn bó với chặt chẽ với tính dân
tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của Nhà
nước, xã hội.
1.2. Chuyên đề 2. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) Việt Nam
* Quan điểm phát triển giáo dục phổ thông của Việt Nam:
Phát triển GDPT trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và đào tạo: Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

(khoá XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế’, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa GDPT, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: ‘‘Đổi mới
chương trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo chuyển biển căn bản, toàn diện về chất lượng và
hiệu quả GDPT; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền
giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất
và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi HS.”
* Đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam:
- Quan điểm phát triển GDPT;
- Đổi mới mục tiêu và phương thức hoạt động giáo dục;
- Đổi mới cấu trúc GDPT theo hai giai đoạn;
5


- Đổi mới quản lý giáo dục phổ thông về mục tiêu của CTGD các cấp, mục tiêu cả 3 cấp
học trong CT GDPT mới đều có phát triển so với mục tiêu từng cấp học của CT GDPT hiện
hành.
1.3. Chuyên đề 3 : Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường
Tiểu học.
Theo Education Commission of the States (Janaury, 1999) viết: Giáo dục không phải là một
ốc đảo. Nó chịu tác động không chỉ bởi những yếu tố diễn ra trong giáo dục mà còn bởi tất cả
những gì diễn ra trong xã hội. Vì vậy dự báo các xu thế phát triển là hết sức cần thiết để giúp
các nhà hoạch định giáo dục tập trung vào tương lai của một nền giáo dục sẽ như thế nào. Tuy
nhiên dự báo không đồng nghĩa với việc định sẵn tương lai sẽ như thế nào vì những vấn đề dự
báo có thể sẽ thay đổi. Tổ chức này dự báo những xu hướng sau đây sẽ xảy ra và tác động lên
giáo dục.
UNESCO (Michael Bruneforth and Albert Motivans, 2005) nhận định: Thế giới thay đổi
một cách đáng kể với sự phụ thuộc lẫn nhau của các nước trên thế giới, sự cạnh tranh và những

thay đổi ngắn hạn đáng kể đối với kinh tế và sự thịnh vượng của các quốc gia. Các nhu cầu về
học tập cũng tăng lên từ mầm non đến đại học do nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục
đối với lợi ích lâu dài của bản thân mỗi người
* Năng lực và phẩm chất của công dân thế kỉ XXI:
Những năng lực, phẩm chất của công dân thế kỉ XXI được các nhà nghiên cứu đề cập đến
gồm: (Jed Willard, Global Competencies - 11/2003)
-

Sáng kiến; Nhiệt tình; Tò mò, ham hiểu biết; Luôn luôn thích thú học hỏi;Dũng cảm;Tự

lực; Tự tin; Tự kiểm soát; Tự hiểu biết; Lạc quan trước các khó khăn, thử thách; Độc lập, tôn
trọng sự đa dạng; Kiên nhẫn; Sáng tạo; Linh hoạt; Thoải mái với các biến động của hoàn cảnh,
cởi mở tư duy; Các kĩ năng ngôn ngữ và giao tiếp; Quyết đoán; Hài hước.
Một số các quan niệm khác về các năng lực phẩm chất toàn cầu của công dân - Công dân
quốc tế: Có các kĩ năng giao tiếp đa văn hoá thành thạo; Học thông qua lắng nghe và quan sát;
Phát triển mạnh trong các hoàn cảnh đa văn hoá với các phẩm chất cá nhân và các phong cách
học tập đa dạng; Nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ………
Con người cần có các giá trị đạo đức cơ bản: trung thực, thật thà, biết thông cảm, chia sẻ, biết tha thứ,
biết ơn, hoà bình, hữu nghị, tình yêu và lòng kính trọng.
1.4. Chuyên đề 4:Động lực và tạo động lực cho giáo viên
6


* Khái niệm động lực:
Động lực làm việc là sự thúc đẩy con người làm việc hăng say, giúp họ phát huy được sức
mạnh tiềm tàng bên trong và do vậy họ có thể vượt qua được những thách thức, khó khăn để
hoàn thành công việc một cách tốt nhất. Động lực lí giải tại sao một người lại hành động. Một
người có động lực là khi người đó bắt tay vào làm việc mà không cẩn sự cưỡng bức. Khi đó, họ
có thể làm được nhiều hơn điều mà cấp trên mong chờ ở họ.
* Vai trò của động lực:

- Động lực lao động quy định xu hướng của hoạt động cá nhân. Động lực đóng vai trò chỉ
huy để đạt đến mục tiêu chung.
* Tạo động lực cho giáo viên:
Tạo động lực là một trong những công việc qụan trọng của người lãnh đạo, nhà quản lí và
những người tham gia vào công việc dẫn dắt hoạt động của tập thể.
Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, lựa chọn, sử dụng các biện
pháp, thủ thuật của người quản lí để tác động đến người bị quản lí nhằm khơi dậy tính tích cực
hoạt động của họ.
Bản chất của tạo động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động cơ (động lực) của
người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hoá các kích thích bên ngoài
thành động lực tâm lí bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động. Trong thực tế, việc tạo động lực không
chỉ là công việc của nhà quản lí. Mọi cá nhân trong tập thể đều có thể tham gia vào việc tạo động
lực làm việc, trước hết là tạo động lực làm việc cho bản thân và sau đó là cho đồng nghiệp.
Tạo động lực lao động cần chú ý ba nguyên tắc:
Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con
người. Ví dụ: vị thế xã hội của nghề nghiệp, các điểm hấp dẫn của nghề, các lợi thế của nghề
dạy học với các nghề khác.
Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp. Mỗi GV là một chủ thể với sự khác biệt
về định hướng giá trị, về nhu cầu, về kì vọng. Do vậy, yếu tố tạo động lực đối với các cá nhân
có thể khác nhau. Phương pháp tạo động lực không phù hợp thì hiệu quả tạo động lực không
cao.
* Một Số trở ngại đối với việc có động lực và tạo động lực đối với giáo vỉên:
Tạo động lực làm việc là công việc thường xuyên, lâu dài, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu
tố: các yếu tố liên quan đến chính sách, chế độ; các yếu tố liên quan đến đặc điểm cá nhân và
7


điều kiện hoàn cảnh từng cá nhân. Do vậy, ý thức được các trở ngại là điều cần thiết để có thể
tạo động lực có hiệu quả. Có thể khái quát một số trở ngại sau đây:
Những trở ngại tâm lí - xã hội từ phía GV: Tính ỳ khá phổ biến khi GV đã được vào “biên

chế” làm cho GV không còn ý thức phấn đấu. Tư tưởng về sự ổn định, ít thay đổi của nghề dạy
học cũng làm giảm sự cố gắng, nỗ lực của GV. Từ phía các nhà quản lí giáo dục: ý thức về việc
tạo động lực cho GV chưa rõ hoặc không coi trọng việc này. Quản lí chủ yếu theo công việc
hành chính.
Những trở ngại về môi trưòng làm việc: Môi trường làm việc có thể kể đến là môi trường vật
chất (thiết bị, phương tiện...) và môi trường tâm lí. Nhiều trường học, do không được đầu tư đủ
cho nên phương tiện, thiết bị dạy học thiếu thốn dễ gây chán nản, làm suy giảm nhiệt tình làm
việc. Môi trường tâm lí (bầu không khí tâm lí) không được quan tâm và chú ý đúng mức, các
quan hệ cấp trên - cấp dưới, đồng nghiệp - đồng nghiệp không thuận lợi, xuất hiện các xung đột
gây căng thẳng trong nội bộ GV.
Những trở ngại về cơ chế, chỉnh sách: Mặc dù quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu”
được khẳng định rõ ràng, song do những cản trở khác nhau mà việc đầu tư cho giáo dục, trực
tiếp là cho GV còn nhiều hạn chế. Thu nhập thực tế của đại đa số GV còn ở mức thấp. Nghề sư
phạm không hấp dẫn được người giỏi. Bên cạnh đó, công tác phúc lợi tại các nhà trường về cơ
bản còn hạn hẹp, đặc biệt với các trường công lập quỹ phúc lợi rất hạn hẹp do không có chế độ
thu học phí.
Chương 2. Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp
2. 1 Chuyên đề 5 “Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà
trường Tiểu học”
* Hoạt động dạy học:
Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động chính: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học
của học sinh. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội dung và phương pháp riêng nhưng,
gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là
thầy và trò; quá trình tương tác giữa hai chủ thể này được hiểu là quá trình dạy học.
Hoạt động dạy của giáo viên:
Đó là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của HS, giúp HS tìm tòi
khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của HS.
Hoạt động học của học sinh:
8



Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của
bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của
mình.
Quá trình dạy học
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa giáo viên và học sinh
trong đó dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động học để thực hiện các nhiệm vụ học tập; Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan
trọng của quá trình dạy học nhằm kiểm soát hiệu quả của cả hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song và phát triển
trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng tác động
chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để cùng phát triển.
Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức, điều khiển và thực
hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đến người học một cách khoa học.
Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc lập và
sáng tạo hệ thống những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm hình thành năng lực, thái độ đúng đắn,
tạo ra các động lực cho việc học với tư cách là chủ thể sáng tạo và hình thành nhân cách cho
bản thân.
* Quản lí hoạt động dạy học:
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt động giữ vai trò
chủ đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt động giáo dục khác
trong nhà trường. Có thể nói rằng: Dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng
và chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục ở nhà trường.
Quản lí hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một cách có kế hoạch,
có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng vào thực
hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy học.
Quản lí hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục
tiêu dạy học. Quản lí hoạt động dạy học phải đồng thời quản lí hoạt động dạy của giáo viên và
quản lí hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lí hoạt động dạy học là phải quản lí các thành

tố của quá trình dạy học, Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động
9


của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học.
2.2. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II
* Khái niệm năng lực:
Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và mục
đích sử dụng các năng lực đó.
* Các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông:
Chương trình GDPT tổng thể tháng 7/2017 đã nêu: Mục tiêu của bậc Tiểu học giúp HS
hình thành và phát triển những yếu tố căn bản, đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể
chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia
đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình GDPT mới cũng đưa ra những yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
của HS phổ thông là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Chương trình GDPT mới sẽ hình thành và phát triển cho HS những năng lực cốt lõi gồm:
- Những năng lực chung, được thể hiện qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp
phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Những năng lực chuyên môn, được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua một số môn
học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội,
công nghệ, tin học, thẩm mĩ và thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triến các năng lực cốt lõi, chương trình GDPT còn góp phần
phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của HS.
* Thuận lợi và thách thức về đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông:
Đứng trước chương trình GDPT mới, nhiều GV chưa sẵn sàng đảm nhận giảng dạy và giáo
dục một số vấn đề nội dung mới. Năng lực nghề nghiệp của một bộ phận thầy cô giáo Tiểu học

còn yếu, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu dạy học
theo định hướng tích cực phát triển năng lực, hoặc có biểu hiện thiếu phương pháp trong hoạt
động giáo dục HS (một số ít có hành vi bạo hành trẻ, vi phạm đạo đức nhà giáo). Khả năng sử
dụng ngoại ngữ, tin học trong quản lí, dạy và học của một bộ phận thầy cô giáo tiểu học còn
hạn chế, đội ngũ GV tiểu học cốt cán hoạt động theo cơ chế cũ, chưa được xây dựng bài bản và
10


chưa đủ mạnh nên không phát huy được vai trò, vị trí của đội ngũ đầu đàn tại các nhà trường
tiểu học. Năng lực quản lí của một bộ phận cán bộ quản lí cơ sở giáo dục còn hạn chế, chưa đáp
ứng được yêu cầu về quản lí giáo dục nhà trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới. Việc đánh giá
cán bộ quản lí cơ sở giáo dục theo các chuẩn hiệu trưởng chưa thật sự hiệu quả, nặng về định
tính, thiếu định lượng, quá trình đánh giá còn nể nang, hình thức. Một vấn đề nữa đặt ra là vừa
có tình trạng dôi dư vừa có tình trạng thiếu GV một cách cục bộ trong một số thời điểm ở một
số địa phương và có ở tất cả các cấp học mầm non, phổ thông. Đối với Chương trình phổ thông
tổng thể mới vừa được công bố rộng rãi, nhiều ý kiến tỏ ra băn khoăn về công tác chuẩn bị các
điều kiện cơ sở vật chất.
Ngoài ra cần tính đến sự khó khăn do sức ỳ của tư duy. Một ví dụ điển hình là Dự án mô
hình trường học mới (VNEN) và Thông tư 30 ( Sau này là thông tư 22)về việc đánh giá kết quả
học tập của HS phổ thông để lại bài học đắt giá về tính khả thi của mọi nỗ lực cải cách. VNEN
và Thông tư 30 đều dựa trên những ý tưởng đúng đắn, nhưng đã vấp phải phản đối của cả GV
lẫn phụ huynh ở một số nơi...
Ngoài những điều đó, GV phố thông hiện nay đại bộ phận thu nhập còn thấp. Thêm vào đó
là cách tổ chức quản lí trường học thiếu minh bạch, công bằng; thiếu tôn trọng tiếng nói GV;
thiếu điều kiện vật chất và không gian tự do cho GV sáng tạo,...
* Phát triển năng ỉực nghề nghiệp giáo viên tiểu học:
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được
do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề
nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá
trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích

ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.
2.3. Chuyên đề 7 “Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong
trường Tiểu học”
* Quan niệm về người giáo viên hiệu quả:
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại chạy đua về khoa học công nghệ giữa các quốc
gia. Trong bối cảnh đó, quốc gia nào không phát triển đươc năng lực khoa học công nghệ của
mình thì quốc gia ấy sẽ tránh khỏi tụt hậu, chậm phát triển. Do vậy, một nền giáo dục tiên tiến tạo
được nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng đóng góp cho sự phát triển năng lực khoa học công nghệ quốc gia, thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững đích mà tất cả các quốc gia nhắm tới.
11


Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy sự say mê học tập, kích thích sự tò mò và sáng tạo của
học sinh (HS) để các em có thể kiến tạo kiến thức từ những gì nhà trường mang đến cho họ, để họ
thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích. Sự hiện diện của một nền giáo dục
(GD) như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quyết định nhất là quan niệm về vai trò
của người thầy.
* Mẫu giáo viên hiệu quả:
Người giáo viên hiệu quả phải có các phẩm chất nghề phù hợp như: Thế giới quan khoa
học; lí tưởng nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lòng yêu nghề (yêu lao động sư phạm).
Người giáo viên hiệu quả phải có năng lực sư phạm phù hợp: Năng lực dạy học, năng
lực giáo dục.
Năng lực của người GV là nhũng thuộc tính tâm lí giúp họ hoành thành tốt hoạt động
dạy học và giáo dục. Năng lực của người GV được chia thành ba nhóm: nhóm năng lực dạy
học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm.
Nhóm năng lực dạy học:
- Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục
- Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo
- Năng lực lựa chọn và khai thác nội dung học tập.
- Năng lực tổ chức hoạt động của học sinh, sử dụng các kĩ thuật dạy học phù hợp trong
quá trình dạy học.

- Năng lực ngôn ngữ.
Nhóm NL giáo dục:
- NL vạch dự án phát triển nhân cách cho HS.
- Năng lực giao tiếp sư phạm.
- Năng lực cảm hóa học sinh.
- Năng lực ứng xử sư phạm.
- Năng lực tham vấn, tư vấn, hướng dẫn.
- Năng lực tổ chức hoạt động sư phạm.
2.4. Chuyên đề 8 :Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường Tiểu học
* Khái quát về chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục tiểu học
Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng giáo dục. Từ
quan niệm “Chất lượng là mức độ đáp ứng mục tiêu”, có thể hiểu “Chất lượng giáo dục là mức
12


độ đáp ứng mục tiêu giáo dục”. Ở đây, mục tiêu giáo dục được hiểu một cách toàn diện, bao
gồm cả triết lý giáo dục, định hướng, mục đích của cả hệ thống giáo dục và sứ mạng, các nhiệm
vụ cụ thể của cơ sở giáo dục. Nó thể hiện những đòi hỏi của xã hội đối với con người - nguồn
nhân lực mà giáo dục có nhiệm vụ phải đào tạo. Sản phẩm của quá trình giáo dục - đào tạo là
con người với tổng hoà những chuẩn mực về nhân cách, trình độ, kỹ năng, đạo đức,.. . hết sức
đa dạng, phức tạp và luôn biến động, phát triển.
* Đánh giá chất lượng giáo dục:
- Các loại đánh giá: Đánh giá chuẩn đoán, đánh giá hình thành, đánh giá tổng kết.
- Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng: Theo Thông tư số 42/2012/TT–BGDĐT ngày 23
tháng 11 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục trường tiểu học.
- Minh chứng đánh giá: Minh chứng đánh giá là các số liệu, kết quả, các hoạt động, các
thông tin, các mối quan hệ, hồ sơ, văn bản, quyết định, biên bản, các băng đĩa, hình ảnh, mô
hình…
* Kiểm định chất Iuợng giáo dục trường tiểu học

- Mục tiêu kiểm định: Đánh giá hiện trạng của cơ sở giáo dục đáp ứng các tiêu chuẩn đề
ra như thế nào?– tức là hiện trạng cơ sở giáo dục có chất lượng và hiệu quả ra sao?; Đánh giá
hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Đánh
giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với các tiêu chuẩn đề ra của cơ sở giáo dục; Trên
cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chuẩn đề ra, định ra kế hoạch phát huy
điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.
2.5. Chuyên đề 9 : Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở
trường Tiểu học.
* Tác động của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với nâng cao
chất lượng dạy học và giáo dục:
- Giúp phát triển và củng cố triết lí, quan điểm giáo dục của nhà trường.
- Cung cấp những sáng kiến, ý tưởng đổi mới thực tế và hiệu quả hơn.
- Tăng cường sự gắn kết giữa lí thuyết và thực hành trong giáo dục, dạy học.
- Cung cấp cơ sở, căn cứ khoa học thực tế giúp điều chỉnh hợp lí các hoạt động giáo dục
và dạy học.
- Giúp cập nhật những kiến thức, kĩ năng giáo dục, dạy học mới nhất.
13


- Phát triển chuyên môn cho giáo viên và tạo nên môi trường văn hóa học thuật chuyên
nghiệp quan giữa điểm số các bài kiểm tra sử dụng trong NCKHSPƯD và điểm các bài kiểm tra
thông thường là một cách kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu.
Ba phương pháp có tính ứng dụng cao trong việc kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu trong
nghiên cứu tác động gồm: Độ giá trị nội dung; Độ giá trị đồng quy, Độ giá trị dự báo.
Do độ giá trị dự báo phụ thuộc vào kết quả bài kiểm tra sẽ thực hiện trong tương lai, người
nghiên cứu cần chờ đợi.
2.6. Chuyên đề 10 : Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và
liên kết, hợp tác quốc tế.
* Một số khía cạnh của văn hóa nhà trường:
Văn hoá ứng xử

Xét trên nhiều khía cạnh, văn hoá ứng xử tương đồng với văn hoá giao tiếp, văn hoá hành vi
(trong môi trường học đường). Văn hoá ứng xử được biểu hiện thông qua hành vi ứng xử của
các chủ thể tham gia hoạt động giáo dục đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh trong
trường học thể hiện như:
- Ứng xử của thầy, cô gỉáo với HS, sinh viên, ứng xử của HS, sinh viên với thầy, cô giáo ,
ứng xử giữa lãnh đạo với GV, nhân viên.
- Ứng xử giữa các đồng nghiệp, HS, sinh viên với nhau thể hiện qua cách đối xử mang tính
tôn trọng, thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau.
Tất cả các úng xử trong nhà trường là nhằm xây dựng một môi trường sống văn minh, lịch
sự trong nhà trường.
Văn hoá học tập
Văn hoá thi cử
Văn hoá chia sẻ
Văn hoá giao tiếp
- Văn hoá giao tiếp học đường:
Văn hoá giao tiếp học đường là quan hệ giao tiếp có văn hoá của mỗi người trong môi
trường giáo dục của nhà trường, là lối sống văn minh trong trường học, thể hiện qua các mối
quan hệ chính như sau:
+ Giao tiếp giữa thầy, cô giáo với HS, giao tiếp giữa HS với thầy, cô giáo, giao tiếp giữa
lãnh đạo với GV, nhân viên ,giao tiếp giữa các đồng nghiệp, HS với nhau
14


* Những biểu hiện của văn hóa nhà trường:
Những biểu hiện tích cực, lành mạnh của văn hóa nhà trường
-

Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn

nhau.Mỗi cán bộ, GV đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, luôn có ý

thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc đưa ra các quyết định dạy và học.
Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới.Nhà trường thể hiện sự
quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi kéo cộng đồng cùng tham gia giải quyết
những vấn đề của giáo dục.
Những biểu hiện tiêu cực, không lành mạnh trong nhà trường
- Kiểm soát quá chặt chẽ, đánh mất quyền tự do và tự chủ của cá nhân; Quan liêu, nguyên
tắc một cách máy móc;Trách mắng HS vì các em không có sự tiến bộ;Thiếu sự động viên
khuyến khích;Thiếu sự cởi mở, thiếu sự tin cậy…..
Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác.
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Họ tên học viên: Phan Thị Mỹ Diệp
Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên Tiểu học
Thời gian đi thực tế: 7/2018
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học số 2 Ninh Quang
Địa chỉ đơn vị công tác: Xã Ninh Quang – Thị xã Ninh Hoà – Tỉnh Khánh Hoà
Điện thoại:

Website (nếu có): …………….

Hiệu trưởng: Thầy Lê Văn Châu
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I.1. Lịch sử phát triển nhà trường:
Trường tiểu học số 2 Ninh Quang được thành lập năm 1992. Trường nằm về hướng Tây nam,
cách thị xãNinh Hòa 3 -4 km, gồm có 2 điểm trường. Điểm trường chính nằm ở thôn Phú Hòa,
điểm trường phụ ở thônTân Quang, nằm cách khu trường chính 3km. Hai điểm trường nằm ở

15


hai thôn cách nhau hơn 3km nên việc đi lại của HS , việc thông tin của GV giữa các điểm

trường có phần khó khăn .
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
Chi bộ
BT: Lê Văn Châu

Ban Giám Hiệu
BT: Lê Văn Châu

Công Đoàn
Nguyễn Xuân Lộc

Đoàn TNCS.HCM
Lê Hải Thiện Yến Vy

Hiệu Phó
Nguyễn Thị Kim Phước

Tổ hành chính
Tổ 2
I.3. Quy mô nhà trường:
Đoàn Phúc Điệp
Tổ
1
- Đội ngũ cán bộ, công nhân viên:

Tổ 3

Đội TNTP.
HCM
Nguyễn Xuân

Lộc
Tổ 4

Tổ 5

Số liệu tại thời điểm năm học 2017-2018

Tổng
số
Hiệu trưởng

Nữ

Trình độ đào tạo

Dân
tộc

Đạt

Trên

Chưa đạt

chuẩn

chuẩn
1

chuẩn


1

Phó hiệu trưởng 1
1
Giáo viên
21
19
Nhân viên
8
4
Cộng
31
24
- Số lượng học sinh, số lớp/khối:

6
6

Ghi chú

1
21
2
25

. Số lớp
Số lớp

Năm học


Năm học

Năm học

Năm học

Năm học

Khối lớp 1
Khối lớp 2
Khối lớp 3
Khối lớp 4

2013-2014
3
3
3
3

2014-2015
3
3
3
3

2015-2016
3
3
3

3

2016-2017
2
3
3
3

2017-2018
3
2
3
3
16


Khối lớp 5
4
3
3
3
3
Cộng
16
15
15
14
14
I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục (Kết quả xếp loại dạy học và giáo dục của học
sinh).

Năm học: 2017- 2018

Tổng số lớp: 14

Tổng số HS:351 HS
Thái độ học tập,

Năng lực

Số

Kh

S

Kiến thức, kỹ năng

hoạt động phong
trào

H

ối

Phẩm chất
Chư

Tốt

Đạt


a

Chư
Tốt

Đạt

đạt

a

Chư
Giỏi

Đạt

đạt

a

Chư
Tốt

Đạt

đạt

a
đạt


1

72

30

39

3

40

32

0

32

37

3

42

30

0

2


44

20

24

0

30

14

0

22

22

0

24

20

0

3

80


38

42

0

50

30

0

38

42

0

50

30

0

4

83

40


43

0

53

30

0

40

43

0

43

40

0

5

72

38

34


0

42

30

0

38

34

0

42

30

0

166

182

3

215

136


0

170

181

3

201

100

0

trăm

47,3

51,9

0,8

68,2

31,8

48,4

51,5


0,9

57,3

42,7

trên tổng

%

%

%

%

%

%

%

%

%

%

Tổng số

HS
Phần

0%

0%

số HS
Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, được đảm bảo các quyền, đảm bảo quy định về
tuổi học sinh theo quy định.
Chất lượng học sinh đáp ứng chỉ tiêu từ đầu năm học. Tích cực đổi mới phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá để tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng học sinh.
I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách
Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định. Thực hiện đúng theo kế hoạch
giảng dạy của nhóm bộ môn.
I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
-

Thành tích của tập thể nhà trường: Trường đạt Tập thể Lao động tiên tiến
17


-

Thành tích của cá nhân GV: 2 GV đạt GV dạy giỏi cấp Thị xã
2 GV đạt Chiến sí thi đua cấp cơ sở, 3 GV được UBND Thị xã khen

-

Thành tích của HS: 7 HS đạt giải hội thi “Vở sạch, chữ đẹp” cấp Thị xã, 1 HS đạt

giải C hùng biện tiếng Anh. 100% HS hoàn thành chương trình Tiểu học.

II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH
II.1. Đội ngũ giáo viên
Có 05 tổ chuyên môn với 21 GV. Cụ thể:
Số lượng GV (người)
TT

Tổ chuyên môn

Cử
nhân

Thạc sĩ

CĐ,

Số lượng GV đạt chuẩn
Hạng II

ĐH

Hạng
III

1

Khối 1

0


0

04

0

4

2

Khối 2

0

0

04

0

4

3

Khối 3

0

0


05

2

3

4

Khối 4

0

0

04

1

3

5

Khối 5

0

0

05


3

2

6

16

Tổng cộng

Hạng IV

Phần trăm trên tổng số
GV
Có 01 giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên.
Số lượng, chất lượng đội ngũ GV: Đội ngũ giáo nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình trong công
tác. Trình độ giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: GV cần thường xuyên học tập nâng cao trình độ.
Thường xuyên dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, tham gia các lớp bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ...
II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường
- Số lượng: 2, trong đó có 02 cử nhân; có 02 cán bộ đã qua đào tạo, tập huấn về quản lý
giáo dục.
- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc
II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường
18


- Số lượng: 07 nhân viên theo từng bộ phận như: y tế, tài vụ, thư viện, phục vụ, bảo vệ.

- Chất lượng: đã đáp ứng yêu cầu công việc.
III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
III.1. Cơ sở vật chất nhà trường: khuôn viên trường 6271,3m2, bình quân đạt được 12,1m2/1 ,
các yêu cầu về môi trường xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo tổ chức hoạt động giáo dục.
III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Phòng học:
+ Số lượng: 16 phòng
+ Diện tích khoảng 40 m2/phòng , phòng thoáng mát.
+ Bàn ghế đủ số lượng , phù hợp với lứa tuổi HS , thuận lợi cho việc di chuyển.
+ Máy chiếu: 1 máy
+ Hệ thống đèn, quạt đáp ứng nhu cầu học tập và làm việc của HS cũng như cán bộ, công
nhân viên.
- Có sân chơi cho HS, sân tập thể dục, thể thao.
- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn phục vụ tốt cho công tác chung
của nhà trường.
- Chưa có phòng đa chức năng.
Đa số các phòng đều đầy đủ, bố trí hợp lí phục vụ cho công tác giảng dạy, hoạt động của
nhà trường.
Đề xuất: Cần có phòng đa chức năng để phục vụ thuận lợi cho công tác chung của nhà
trường.
III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư viện, phòng y tế
trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch...
- Thư viện
+ Số phòng: 1

+ Diện tích: 48m2

+ Số cán bộ phụ trách: 1

+ Các loại tài liệu chính: Sách giáo khoa, sách tham khảo,…

19


- Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch: Có phòng y tế, khu
vệ sinh cho GV và HS. Hệ thống nước sạch tia cực tím ở 2 điểm trường.
Nhận xét, đề xuất: Cần xây dựng tường rào , nhà vệ sinh cho điểm trường Tân Quang,
III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường:
- Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo: Còn thiếu một số sách giáo
khoa, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy, dụng cụ thí nghiệm
cho phòng học bộ môn.
Nhận xét, đề xuất: Bổ sung thêm một số dụng cụ thực hành, thí nghiệm.
III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường:
- Chất lượng khu vệ sinh chưa được đảm bảo
- Đảm bảo chăm sóc y tế kịp thời cho GV và HS.
IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ môn/ chủ
nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh;
-

Hoạt động của tổ chuyên môn
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Thường xuyên

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn:
 Phong phú, đa dạng
 Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa

 Có các buổi sinh hoạt chuyên đề
+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn
 Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên
 Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học
 Hình thức họp trao đổi trực tiếp
20


 Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh
 Coi trọng, đạt hiệu quả cao
-

 Chưa được coi trọng

Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT mới…)
 Sinh hoạt thường xuyên

 Chưa được coi trọng đúng mức

Nhận xét, đề xuất: Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kì, tháng, tuần;
GV lên lớp có kế hoạch giảng dạy, không cắt xén chương trình, dạy đủ các môn học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng và tài liệu giảng dạy. Có nhiều hình thức dạy học phong phú phù hợp
với từng đối tượng HS. Lựa chọn nội dung hợp lí, thời lượng phù hợp
Thường xuyên tổ chức trao đổi chuyên môn, tổ chức chuyên đề cũng như đẩy mạnh công
tác dự giờ để GV chia sẻ học tập kinh nghiệm và nâng cao kĩ năng vận dụng phương pháp, biết
điều chỉnh kịp thời các tình huống trong tổ chức các hoạt động dạy học theo mô hình mới.
IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường
-


Kế hoạch giáo dục năm học
 Được xây dựng cụ thể và công khai

 Được xây dựng nhưng không công khai

 Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường
-

Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:
 Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

 Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

 Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể
-

-

Nội dung giáo dục
 Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

 Có tính tích hợp liên môn

 Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn

 Mang tính đơn môn

Phương pháp, hình thức giáo dục
 Đa dạng, đề cao chủ thể HS


 Chủ yếu dạy nội khoá

 Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực
21


-

Tổ chức thực hiện
 Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục
 Được phân công cụ thể
 Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
 Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương
Nhận xét, đề xuất: ..............
IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh:
Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm về tầm quan trọng, vai

trò, tác dụng của công tác phổ cập GD, xóa mù chữ cho cán bộ, viên chức, các tầng lớp nhân
dân.
Thực hiện nghiêm túc, công khai, khách quan, dân chủ trong sử dụng, đánh giá chất
lượng GV.
Giải quyết nhanh chóng, kịp thời các chế độ chính sách cho cán bộ, GV, nhân viên và
HS.
Thực hiện tốt nội dung đổi mới GD theo quy định của Bộ GD&ĐT; sử dụng có hiệu quả
đồ dùng dạy học, học đi đôi với hành.
Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình hiệu quả về huy động HS, giúp đỡ HS nghèo
học tốt, duy trì và nâng cao kết quả phổ cập GD. Đẩy mạnh xã hội hóa GD, phát huy các nguồn
lực của cộng đồng, hỗ trợ tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện dạy và học cùng tham gia các
hoạt động, chăm lo công tác phổ cập GD.
IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên

- Cán bộ phụ trách

-

 Có cán bộ chuyên trách

Giáo viên chủ nhiệm

 Đoàn thanh niên

 Giáo viên bộ môn

Mức độ tổ chức
 Thường xuyên

-

 Thỉnh thoảng

 Ít khi

Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
 Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,...
 Phương pháp phù hợp, hiệu quả
22


 Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả
IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường
 Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội.

 Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường
 Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS
 Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách
Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định.
IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường:
Để có kết quả cao trong các hoạt động giáo dục, ngay từ đầu năm học, nhà trường đã xây
dựng tốt kế hoạch nhiệm vụ năm học và triển khai thực hiện có hiệu quả, có sơ kết, tổng kết, kết
hợp với công tác thi đua và khen thưởng trong GV và HS. Ngoài ra, nhà trường còn quan tâm
hỗ trợ HS có hoàn cảnh khó khăn, khó khăn về học, HS khuyết tật hòa nhập và có điều kiện để
học tập tốt. Nhờ đó chất lượng giáo dục của nhà trường hàng năm có tỉ lệ HS hoàn thành
chương trình lớp học đạt trên 98,5%, tỉ lệ HS hoàn thành tốt (khá, giỏi) đạt trên 70% vượt tỉ lệ
quy định. Nhà trường còn rất quan tâm đến việc khám sức khỏe cho HS, giáo dục tốt ý thức bảo
vệ môi trường. Qua đó giáo dục, rèn luyện các kĩ năng sống, phát huy được tính tích cực, năng
động, sáng tạo trong học tập và sinh hoạt của HS.
IV.7. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà trường
Quản lý tốt việc thu, chi cũng như việc sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước cấp, các
nguồn đóng góp tự nguyện từ phụ huynh HS đảm bảo khách quan, chống các biểu hiện tiêu cực
trong đơn vị, từ đó xây dựng một tập thể dân chủ, đoàn kết. Thúc đẩy cán bộ GV nhà trường
phấn đấu vươn lên trong công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm học.
Công khai các hoạt động của nhà trường trước cán bộ, GV, HS, phụ huynh và quần
chúng nhân dân trên địa bàn. Tổ chức thực hiện tốt các nội dung công khai cơ bản và quy chế
dân chủ ở cơ sở để xây dựng mối đoàn kết trong nội bộ trong trường học.
Thực hiện công khai cam kết của nhà trường về chất lượng GD thực tế, về điều kiện đảm
bảo chất lượng GD và về thu chi tài chính để người học, các thành viên của nhà trường và xã
hội tham gia giám sát và đánh giá nhà trường theo quy định của pháp luật.
23


V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Trường TH số 2 Ninh Quang thường xuyên phối hợp chặt chẽ với phụ huynh HS về tình hình

học tập cũng như giáo dục đạo đức tác phong, rèn kỹ năng sống cho HS. Hơn nữa nhà trường
thường xuyên tham mưu với chính quyền địa phương nhằm huy động tất cả các nguồn lực về
tinh thần cũng như vật chất trong công tác xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục nhằm
từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trong phạm vi toàn trường để thực hiện tốt công tác
giáo dục toàn diện cho HS.
VI. MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỐI VỚI BẢN THÂN QUA ĐỢT TÌM HIỂU THỰC TẾ TẠI
TRƯỜNG TH SỐ 2 NINH QUANG
Qua học tập tìm hiểu các chuyên đề nâng ngạch trên tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Tôi nhận thấy mình cần có trách nhiệm phối kết hợp với các ban ngành đoàn thể của xã
và nhà trường, Hội cha mẹ học sinh, để giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống cho các em học
sinh thông qua mỗi tiết học, các hoạt động để học sinh hiểu và chấp hành pháp luật đúng đắn.
Đối với nhiệm vụ của tôi được phân công, tôi cần chủ động nâng cao trình độ Quản lý,
chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Trong nhiệm vụ cần đối xử công bằng với tất cả cán bộ giáo
viên, nhân viên và học sinh, làm đúng theo chức năng và nhiệm vụ của mình. Truyền đạt cho
học sinh ý thức tự lĩnh hội kiến thức, tự chủ động trong các hoạt động học tập và trong xã hội,
để có đủ năng lực và bản lĩnh thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của thế giới tránh
nguy cơ xói mòn bản sắc dân tộc.
Đối với nghề giáo viên việc nắm bắt tâm lí trẻ là một điều hết sức cần thiết và có hiệu
quả to lớn trong việc áp dụng các phương pháp giảng dạy cho từng tiết học, từng môn học.
Xác định rõ mục tiêu dạy học là tạo cho học sinh có được tâm lí thoải mái, thư giãn sau
những giờ học căng thẳng. Đồng thời tạo cho học sinh các kĩ năng như tự tin trước đám đông,
mạnh dạn thể hiện năng khiếu của mình, cách hoạt động nhóm…Mặt khác nắm bắt tâm lí học
sinh tiểu học đặc biệt là vùng nông thôn còn nhút nhát, rụt rè vì thế trong mỗi tiết học , hoặc
trong các hoạt động tập theercuar nhà trường, tôi thường kết hợp các hoạt động biểu diễn cá
nhân, nhóm, các hình thức chia sẻ giữa các học sinh để các em mạnh dạn hơn, hiểu nhau hơn,
yêu quý và đoàn kết vơi nhau hơn nữa.
Qua mỗi bài học tôi luôn cố gắng giáo dục học sinh, liên hệ với cuộc sống hàng ngày để
các em thấy tác dụng và yêu thích các môn học hơn.
24



Trong trường phát triển phong trào văn hóa văn nghệ tạo sân chơi cho học sinh, giáo
viên qua đó tăng thêm kĩ năng hoạt động nhóm và tình đoàn kết giữa mọi người trong trường.
Cần tạo dựng lớp học như một cộng đồng học tập đoàn kết, thân thiện và sẵn sàng chia
sẻ.
Bên cạnh đó giữa GV- nhà trường – phụ huynh – cộng đồng cần có sự kết hợp nhằm
khuyến khích, giúp đỡ các em tự học, trải nghiệm, tạo điều kiện cho các em áp dụng kiến thức
kĩ năng vào thực tiễn.
Điều quan trọng giáo viên phái xác định mục tiêu của bài học: Các kiến thức, kĩ năng,
thái độ, những năng lực mà HS cần đạt được thông qua các bài học.
Quyết định lựa chọn nội dung bài học, xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn HS
học tập để đạt mục tiêu đã xác định.
Đánh giá quá trình và kết quả học tập của HS; hướng dẫn và tổ chức cho HS đánh giá và
tự đánh giá; sử dụng kết quả vào việc tác động lại quá trình đào tạo.
Tích cực áp dụng một só PPDH phát triển năng lực của HS như: Dạy học giải quyết vấn
đề, Dạy học thông qua hoạt động trải nghiệm, Dạy học kiến tạo…
Tích cực tham gia công tác xã hội hóa ở trường và địa phương.
Tạo điều kiện cho HS có cơ hội học tập và tham gia các hoạt động học tập ở trường, lớp
và địa phương.
Ủng hộ khả năng tự học, tự bồi dưỡng tích lũy tri thức của học sinh, GV, những cá nhân
trong cộng đồng.
Tôn trọng học sinh, đồng nghiệp, những cá nhân có mong muốn học tập, chia sẻ kiến
thức với mọi người, giúp đỡ những cá nhân không có điều kiện được tiếp cận với kiến thức.
Trong giờ học tích cực tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm giáo dục đạo đức, cũng như
trách nhiệm công dân cho HS.
Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá
theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh hoạt động
trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.
Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình giáo dục. Giáo dục là
sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục

nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ quyền ,trách nhiệm và hoạt
động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban
25


×