BỆNH DẠI
Mục tiêu
Mô tả dịch tễ bệnh dại
Mô tả biểu hiện lâm sàng bệnh dại
Nêu xét nghiệm chẩn đoán xác định
Nêu cách dự phòng bệnh dại
ĐỊNH NGHĨA
• Bệnh do siêu vi, gặp ở ĐV máu nóng, lan truyền
ngẫu nhiên sang người qua đường da niêm
• Gây viêm não tủy cấp: Rối loạn thần kinh, tuần
hoàn, hơ hấp.
• Hầu như tử vong khi phát bệnh
• Phịng ngừa hiệu quả bằng vaccin và huyết
thanh kháng dại
LỊCH SỬ
•
•
•
•
•
Rabies rabere (latin) “to rage”,
“to rave”
Mô tả đầu tiên 1800 B.C, gọi
lyssa “frenzy”
Hippocrates (460-370 B.C)viết:
“persons in a frenzy drink very
little, are disturbed and frightened,
tremble at the least noise, or are
seized with convulsions”
Aristotle (384-322 B.C): “the
disease is fatal to the dog itself and
to any animal that it may bite, man
excepted”
Celsus (25B.C - 50 A.D): mô tả
bệnh dại ở người và sử dụng
thuật ngữ sợ nước
(hydrophobian) và mô tả “every
bite has mostly some venom”.
Nguồn:
/>iruses#/media/File:Middle_Ages_rabid_dog.jpg
LỊCH SỬ
•
TK XVI, Girolamo Fracastoro
(1478-1553) mô tả bệnh
gây tử vong ở người và
động vật “incurable
wound” (Thuyết lây nhiễm)
• John Morgagni (1735–1789)
suy đoán “virus does not
seem to be carried through the
veins, but by the nerves, up to
their origins”
• 1885, Louis Pasteur (18221895) tạo ra vắc-xin dại
năm 1885
• 1903, Negri khám phá ra
thể Negri ở mô TK
Nguồn: Rabies: Scientific basic of the disease and its management. 3rd Ed.
Elsevier. 2013.
TÌNH HÌNH BỆNH DẠI
• Khắp thế giới, trừ Nam Cực và một số đảo quốc
• 50000-100000 tử vong/năm
• 99% từ những nước đang phát triển
(châu Phi và châu Á)
• Tại VN:
– 1990-1995 khoảng 500 ca tử vong/năm.
– Chương trình phòng chống bệnh dại
quốc gia (05/1996) giảm 85% trường
hợp tử vong do daïi
TÌNH HÌNH BỆNH DẠI
(Nguồn:
/>
DỊCH TỄ HỌC
SIÊU VI DẠI
• Thuộc dịng
Lyssavirus, họ
Rhabdoviridae.
• Hình viên đạn
• Chuỗi đơn ARN 80180nm, mã hóa 5
protein cấu trúc
• 7 genotype gây bệnh
dại, virus dại cổ điển
thuộc genotype 1
(From Dietzschold B, Rupprecht CE, Fu ZF, Koprowski H. Rhabdoviruses. In: Fields BN, Knipe DM, Howley PM, et al, eds.
Fields Virology. 3rd ed. Philadelphia: Lippincott Raven; 1996:1137-1159.)
X/đ biến thể siêu vi
dại, kí chủ tương
ứngKT cố định bổ
thể
Các gai ở màng bao
quanh siêu vi KT
trung hòa
Protein NS(P)
Glycoprotein
(Protein G)
Nucleocapsid
(Protein N)
Protein M
Viral polymerase
(L)
Dòng Lysavirus: 7 genotype
Genotype
Tên siêu vi
ĐV mang
Nơi phân bố
1
Siêu vi dại cổ điển
Khắp thế giới
2
Siêu vi dơi Lagos
Chó, mèo, dơi, ĐV
hoang dã (cáo, gấu
trúc…)
Dơi, mèo
3
Mokola
Châu Phi
4
Duvenhage
ĐV ăn sâu bọ hoặc
gặm nhấm
Dơi
5
European bat
Lysavirus-1
Dơi
6
European bat
Lysavirus-2
Dơi
7
Australian bat
Lysavirus
Dơi ăn quả và dơi
ăn côn trùng
Châu Âu (Hà Lan,
Đan Mạch, Đức, Ba
Lan, Pháp, Nga…)
Châu Âu (Hà Lan,
Anh, Đức, Thụy Sĩ,
Ukraine)
Úc, Philipines
Châu Phi
Châu Phi
SIÊU VI DẠI
• Bị bất hoạt bởi:
– Ánh sáng mặt trời, tia cực tím, tia X
– Sự khô ráo, sức nóng 560C
– Dung môi lipid hữu cơ, chất tẩy rửa, chất
ôxit hóa, nước xà phòng đặc 20%
• Siêu vi đường phố: gây bệnh ở
người
• Siêu vi cố định: sản xuất vaéc-xin
Nguồn bệnh
• ĐV hoang dã bị dại (nước phát triển): chó
sói, chồn, cáo, cầy, gấu trúc Mỹ... và cả loại
dơi Vampire hút máu bị ở Nam Mỹ
• Gia súc bị dại (nước đang phát triển): phổ
biến nhất là chó, mèo và có thể là lừa, ngựa,
bị, cừu, lợn.
• Bệnh khơng thường gặp ở ĐV gặm nhấm nhỏ
(thỏ, chuột, sóc).
Đường lây
• Hầu hết qua vết cắn:
– bất cứ tổn thương xuyên thấu da do răng
– Nguy cơ truyền bệnh tùy thuộc:
• Loại ĐV cắn
• Vị trí giải phẩu của vết cắn
• Mức độ nặng của vết cắn
Đường lây
• Một số ít khơng qua vết cắn:
– Ghép tạng
– Qua đường hô hấp: hang động, phòng
thí nghiệm dại
– Lây nhiễm do tiếp xúc nước bọt, mô
thần kinh động vật bị dại với vết
thương hở, vết trầy xước, niêm mạc
• Tiếp xúc giữa BN, NVYT, người trong gia đình, vật
dụng, bề mặt chưa ghi nhận truyền bệnh
GHÉP GIÁC MẠC
Nguồn: Rabies: Scientific basic of the disease and its management. 3rd Ed. Elsevier. 2013.
GHÉP TẠNG
Nguồn: Rabies: Scientific basic of the disease and its management. 3rd Ed. Elsevier. 2013.
Cơ thể cảm thụ
• Tất cả các lồi động vật máu nóng (chưa rõ
có miễn dịch tự nhiên khơng, nhưng một số
dơi ở Nam Mỹ mang vi rút dại lành tính
nhưng truyền bệnh)
• Trẻ em có nguy cơ bị cắn gấp 4 lần người
lớn, trẻ trai nhiều hơn trẻ gái, trẻ càng nhỏ
nguy cơ bị cắn vùng mặt càng cao.