Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

04 co giật trẻ em word

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.41 KB, 9 trang )

HỘI CHỨNG CO GIẬT
ThSĩ.BS.Ngơ Văn Bách

MỤC TIÊU (Y4)
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
1.

Trình bày được cơ chế gây co giật ở trẻ em
Liệt kê được nguyên nhân gây co giật ở trẻ em
Phân biệt được các thể lâm sàng co giật ở trẻ em
Trình bày được nguyên tắc điều trị và cách xử trí ban đầu của cơn co giật
Khai thác được bệnh sử, khám lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ co giật
Trình bày được một số cách điều trị nguyên nhân co giật ở trẻ em
Chỉ định đúng chọc dò tủy sống ở trẻ co giật
Hướng dẫn được bà mẹ cách xử trí khi trẻ bị sốt
Hướng dẫn được bà mẹ cách xử trí trẻ bị sốt co giật tại nhà
Ứng dụng được lưu đồ trong xử trí co giật
GIỚI THIỆU

Co giật là một rối loạn thần kinh thường gặp ở trẻ em, tần suất 3 – 5%. Là cấp cứu thần
kinh thường gặp ở trẻ em, do nhiều nguyên nhân và có ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung
ương, có thể gây thiếu oxy não, tử vong. Co giật thường xảy ra ở trẻ dưới 3 tuổi và khơng


phân biệt giới tính.
Co giật không phải là một bệnh mà là triệu chứng thần kinh do nhiều nguyên nhân gây
nên. Co giật có thể chia ra làm 2 nhóm là co giật triệu chứng cấp tính (acute symptomatic
seizure) hay cịn gọi là co giật có nguyên nhân thúc đẩy (provoked) và co giật khơng có
ngun nhân thúc đẩy (unprovoked).
Trong tiếng Anh thường dùng một số thuật ngữ sau:
- Seizure là một triệu chứng phức tạp biểu hiện một sự rối loạn chức năng não kịch
phát khơng chủ ý gây ra do có một hoạt động quá mức, bất thường và đồng thời của
một nhóm nhiều hoặc ít các neurone.
- Convulsion (convulsive seizure) là một hay một chuỗi co cơ không tự ý của các cơ
vân.
- Epilepsy là các đợt seizure tái phát không liên quan đến sốt và các bệnh não khác.
2.
CƠ CHẾ GÂY CO GIẬT
Mặc dù cơ chế chính xác chưa biết nhưng người ta biết rằng có nhiều yếu tố sinh lý góp
phần vào cơ chế co giật. Mặc dù vậy, người ta biết rằng để bắt đầu co giật phải có một nhóm
neuron thần kinh có khả năng phóng điện đột ngột và một hệ thống ức chế GABA. Điều này
xảy ra được là do sự bất thường màng tế bào thần kinh, vai trò của các kênh Na, K, Ca, Cl
hay bơm Na-K hoặc mất cân bằng ion trong và ngồi tế bào. Co giật có thể do mất cân bằng
chất dẫn truyền thần kinh. Chẳng hạn tăng các chất dẫn truyền thần kinh hưng phấn
(glutamate) làm tăng khử cực hậu synapse, tăng dòng ion (+) vào trong tế bào. Chẳng hạn
giảm chất dẫn truyền thần kinh ức chế (GABA) làm giảm điện thế ức chế sau synapse.
Người ta cịn biết rằng co giật có thể xuất phát từ các vùng neuron chết vì từ các vùng
này của não sẽ tạo thuận lợi cho sự phát triển nhiều synapse tăng kích thích mà chính nó có
thể gây ra co giật.

1


3.


NGUYÊN NHÂN GÂY CO GIẬT
a. Co giật có nguyên nhân thúc đẩy:
- Có sốt:
+ Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương: viêm não, viêm màng não, sốt rét thể não,
áp-xe não.
+ Co giật trong lỵ, viêm dạ dày ruột.
+ Khác: sốt co giật trong các bệnh nhiễm trùng như viêm tai giữa, viêm phổi, nhiễm
trùng tiểu, nhiễm trùng hô hấp trên.
- Không sốt:
+ Nguyên nhân tại hệ thần kinh trung ương:
 Chấn thương sọ não.
 Xuất huyết não-màng não: thiếu vitamin K, rối loạn đông máu, vỡ dị dạng mạch
máu não.
 Thiếu oxy não.
 U não.
+ Nguyên nhân ngoài hệ thần kinh trung ương:
 Rối loạn chuyển hóa: tăng hay hạ đường huyết, thiếu vitamin B1, B6.
 Rối loạn điện giải: tăng hay giảm Na+, giảm Ca++, giảm Mg++ máu.

2


 Ngộ độc: phosphore hữa cơ, thuốc diệt chuột, kháng histamin.
 Tăng huyết áp.
b. Co giật khơng có ngun nhân thúc đẩy:

4.
4.1
4.a.1


Cơn co giật tái phát và khơng có ngun nhân thúc đẩy thì có thể hướng đến ngun nhân
co giật là do động kinh.
THỂ LÂM SÀNG
Sốt co giật
Định nghĩa

Cơn co giật thường xảy ra ở trẻ có độ tuổi từ 6 tháng đến 60 tháng với nhiệt độ ≥ 38 oC
mà không phải do nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương hoặc bất kỳ một sự rối loạn chuyển hóa.
Những cơn co giật này thường dự hậu tốt.
4.a.2
Phân loại: có 2 loại
4.a.2.1
Sốt co giật đơn giản
Co giật kèm gồng tồn thân
Thời gian co giật ≤ 15 phút
Khơng tái phát trong 24 giờ
4.a.2.2
Sốt co giật phức tạp
Co giật thường khu trú
Thời gian co giật > 15 phút
Và hoặc tái phát trong vịng 24 giờ
4.2
Động kinh
Động kinh là tình trạng bất thường của chức năng não bộ
Cơn động kinh thường xảy ra cấp tính, đột ngột, nhất thời, đa dạng và có liên quan đến
chức năng vùng não phóng điện bất thường với nhiều biểu hiện lâm sàng về vận động, cảm giác,
biến đổi ý thức, hành vi tâm thần, triệu chứng tự động, giác quan.
Bệnh động kinh là tình trạng có nhiều cơn động kinh, ít nhất là hai cơn, biểu hiện một
bệnh não mạn tính, có thể tiến triển hoặc khơng, thường có tính định hình và xu hướng có chu

kỳ.
Trung bình 30% bệnh nhân có cơn giật đầu tiên mà khơng có sốt sau này dễ bị động
kinh.
30% trẻ em có sốt co giật lần đầu tiên sẽ tái phát và một số nhỏ của chúng có cơn sốt co
giật tái phát nhiều lần. Khoảng 2 -10% trẻ co giật do sốt có động kinh sau này, các yếu tố nguy
cơ sốt co giật tiến tiến triển sang động kinh bao gồm:
- Bất thường về sự phát triển tâm thần kinh
- Cơn co giật do sốt dạng phức tạp
- Tiền sử gia đình có người bị động kinh
- Sốt dưới 1 giờ mà đã xảy ra co giật
Người ta chia động kinh làm 4 loại.
4.2.1
Động kinh khu trú: đặc trưng bởi các triệu chứng vận động hay cảm giác và bao
gồm các cử động xoay đầu, xoay mắt một bên, các cử động run giật (clonic) một bên bắt đầu ở
mặt hay chi hay rối loạn cảm giác như dị cảm hay đau khu trú. Động kinh khu trú ở người lớn có
giá trị chẩn đốn tổn thương khu trú nhưng ở trẻ em thì khơng có giá trị chẩn đốn như vậy.
4.2.2
Động kinh vận động: có thể lan tỏa hay khu trú hay cơn tăng trương lực kèm run
giật (tonic-clonic)
4.2.3
Động kinh thể tăng trương lực: gia tăng trương lực hay cứng và ngược lại thì
động kinh giảm trương lực bởi mềm nhẽo hay mất cử động trong cơn co giật.
4.2.4
Động kinh run giật: bao gồm co cơ theo nhịp rồi thư giãn.
4.3
Co giật ở trẻ sơ sinh

3



Co giật ở trẻ sơ sinh biểu hiện rất đa dạng, đơi khi kín đáo, dễ bỏ sót. Biểu hiện lâm sàng
rất đa dạng như cử động bất thường ở mặt, miệng, lưỡi như mút, chu miệng, nhai…Rối loạn thần
kinh thực vật như thay đổi nhịp tim, huyết áp… Có sự thay đổi trương lực cơ của thân và chi như
co giật toàn thân hay khu trú, gồng cứng kiểu mất vỏ hay mất não hay giảm trương lực cơ tồn
thân…
5 CHẨN ĐỐN
5.1 Khai thác bệnh sử
- Hỏi về cơn co giật:
+ Cơn giật lần đầu tiên hay đã nhiều lần.
+ Kiểu giật: cơn co cứng-co giật, cơn co cứng, cơn giật cơ.
+ Có mất ý thức khơng: có nhận biết xung quanh và làm theo yêu cầu trong cơn
không, sau cơn có nhớ được sự kiện trong cơn khơng.
+ Có rối loạn tri giác sau cơn giật khơng.
+ Vị trí: cục bộ, một bên, hai bên hay tồn thể.
+ Thời gian: kéo dài bao lâu.
+ Số lần co giật trong đợt bệnh này.
- Nếu nghi ngờ động kinh khai thác thêm về cơn co giật như sau:
+ Hỏi về dấu hiệu tiền triệu: khó chịu vùng thượng vị, cảm giác lo sợ, đau.
+ Cơn xảy ra khi nào: đang thức hay đang ngủ, thời gian trong ngày.
+ Có rối loạn hệ tự chủ: chảy nước bọt, vã mồ hôi, tiêu tiểu trong cơn…
+ Biểu hiện sau cơn: rối loạn tri giác, ngủ lịm, tỉnh táo giữa các cơn, nhức đầu, yếu
liệt, mất ngơn ngữ.
+ Có bị chấn thương do cơn co giật gây ra khơng.
+ Có yếu tố kích thích hay thúc đẩy khơng.
+ Có thể nhờ cha mẹ bé mơ tả lại cơn co giật.
- Tìm hiểu về các yếu tố liên quan đến nguyên nhân thúc đẩy:
+ Sốt, ói mửa, nhức đầu.
+ Chấn thương đầu.
+ Tiêu chảy, tiêu đàm máu.
+ Dấu yếu liệt.

+ Nếu đang điều trị động kinh thì hỏi trẻ có bỏ cữ thuốc khơng, có dùng thuốc gì kèm
khơng…
+ Khả năng bị ngộ độc: thuốc, hóa chất, phân bón, thuốc diệt chuột…
- Tiền sử:
+ Cơn giật đầu tiên hay đã nhiều lần.
+ Tiền căn sản khoa. Tiền căn co giật do sốt. Tiền căn chấn thương
+ Bệnh lý thần kinh trước: bại não, chậm phát triển tâm thần vận động, bệnh chuyển
hóa.
+ Thuốc dùng trước đây: có đang dùng thuốc động kinh khơng và đáp ứng của trẻ với
thuốc.
+ Tiền căn gia đình có liên quan đến co giật hay bệnh lý khác.
5.2 Khám lâm sàng:
- Đánh giá tri giác: tỉnh táo hay lừ đừ, li bì, lơ mơ, hốt hoảng, nói sảng, hơn mê.
- Đánh giá sinh hiệu: thân nhiệt, mạch, huyết áp, nhịp thở.
- Tìm các dấu hiệu gợi ý nguyên nhân:
+ Dấu màng não: cổ gượng, dấu Brudzinski, thóp phồng.
+ Dấu gợi ý xuất huyết: thiếu máu ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi.
+ Dấu thần kinh định vị: liệt thần kinh nội sọ, yếu liệt chi.
+ Dấu chấn thương: bầm máu, rách da đầu.
+ Khám da: mảng cà phê sữa, bướu máu…

4


+ Khám đáy mắt: dấu phù gai, xuất huyết, viêm màng mạch võng mạc,
+ Để ý mùi hơi tốt ra từ người hoặc hơi thở của bệnh nhi.
- Khám tổng quát và khám thần kinh.
5.3 Cận lâm sàng
- Đường huyết, chức năng thận, gan.
- Ion đồ: tăng hay giảm Na+ máu, giảm Ca++ hay Mg++ máu.

- Công thức máu , CRP khi nghi ngờ nhiễm trùng.
- Cấy máu, cấy phân, cấy nước tiểu.
- Ký sinh trùng sốt rét, huyết thanh chẩn đoán tác nhân khi nghi ngờ viêm não.
- Lấy mẫu dịch dạ dày, máu khi nghi ngờ ngộ độc.
- Chọc dò dịch não tủy: Chỉ định chọc dò tủy sống khi có các vấn đề sau: nghi ngờ nhiễm
trùng hệ thần kinh trung ương, trẻ nhỏ hơn 1 tuổi, trẻ trên 5 tuổi có cơn giật đầu tiên, trẻ trên 6
hay 7 tuổi có tiền căn sốt cao co giật, trẻ không tỉnh sau 30 phút co giật và chưa cho thuốc an
thần.
- Chẩn đốn hình ảnh: Siêu âm não xuyên thóp ở trẻ nhỏ, CT scanner não nếu nghi ngờ tụ
máu, u não, áp xe não mà không làm được siêu âm xuyên thóp. MRI cản từ khi nghi ngờ động
kinh, bệnh lý chất trắng, viêm mạch máu não, dị dạng mạch máu não, nhồi máu não nhỏ và sâu.
- Điện não đồ: khi nghi ngờ động kinh.
6. ĐIỀU TRỊ
6.1 Nguyên tắc điều trị
- Hỗ trợ hô hấp
- Cắt cơn co giật
- Điều trị nguyên nhân
6.2 Điều trị ban đầu
6.2.1 Hỗ trợ hô hấp
- Đặt bệnh nhân nằm nghiêng, đầu ngửa
- Đặt cây đè lưỡi có quấn gạc (nếu đang giật)
- Hút đàm
- Cho thở oxygen để đạt Sa02 92 -96%.
- Đặt nội khí quản giúp thở nếu thất bại với oxygen hay có cơn ngưng thở.
6.2.2 Cắt cơn co giật
- Cắt cơn co giật: (guideline 2010 của Hiệp hội thần kinh Châu Âu- EFNS)
+ Bước 1:
 Nếu chưa có đường tĩnh mạch dùng: Diazepam (Seduxen) (level A)
 Bơm hậu môn: liều 0,5mg/kg, tối đa ở trẻ < 5 tuổi: 5 mg, > 5tuổi: 10 mg.
 Tiêm bắp: 0,2- 0,3 mg/kg/liều (kém hiệu quả).

 Nếu có đường tĩnh mạch dùng: Lorazepam liều 0,1 mg/kg TM (level A)
Hoặc không có Lorazepam thì dùng Diazepam (Seduxen): Tiêm mạch chậm 0,2- 0,3 mg/
kg/liều pha loãng TMC.
Trẻ sơ sinh ưu tiên chọn Phenobarbital: 15-20 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm trong 30
phút, nếu sau 30 phút vẫn cịn co giật có thể lặp lại liều thứ hai 10 mg/kg.
+ Bước 2: Sau 5-10 phút nếu không hiệu quả, lặp lại liều Lorazepam hoặc Diazepam
lần thứ 2, tối đa 3 liều. (level B)
+ Bước 3: cơn co giật còn tiếp tục hoặc tái phát:
 Phenytoin (level A)
 Liều tấn công: 15-20 mg/kg TMC trong vòng 30 phút, qua bơm tiêm tự động,
pha trong Natri Chlorua 0,9%, nồng độ tối đa 10 mg/ml. Theo dõi biến chứng
loạn nhịp tim và tụt huyết áp.
 Liều duy trì: 3-5 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần. Hoặc:

5


 Phenobarbital (Good Practice Points: GPP (level D))
 Liều tấn cơng: 15-20 mg/kg TMC trong vịng 15-30 phút, qua bơm tiêm tự động.
 Liều duy trì: 3-5 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần.
 Lưu ý: nguy cơ ngưng thở sẽ gia tăng khi phối hợp Diazepam và Phenobarbital.
Hoặc:
Midazolam (Hypnovel) (GPP): Liều tấn cơng: 0,2 mg/kg/lần, Sau đó duy trì 0,1 mg/
kg/giờ, có thể tăng dần 0,05mg/kg/giờ mỗi 15 phút để có đáp ứng (tối đa 2mg/kg/giờ).
+ Bước4: Khi thất bại với các bước trên, tiến hành gây mê bằng Thiopental (Penthotal).
Phải có dụng cụ giúp thở và có đủ phương tiện theo dõi sát sinh hiệu. Nếu suy hô hấp
sẽ đặt nội khí quản giúp thở ngay.
 Thiopental (GPP): liều tấn công 5 mg/kg tiêm mạch chậm qua bơm tiêm, sau đó
duy trì TTM 1mg/kg/giờ qua bơm tiêm, tăng dần 1mg/kg/giờ mỗi 30 phút đến khi
kiểm soát cơn giật, tối đa 6mg/kg/giờ.

 Khi thất bại với Thiopental: bệnh nhi phải được đặt nội khí quản giúp thở và sử
dụng Vécuronium 0,1 – 0,2 mg/kg/liều tiêm mạch chậm. (GPP)
 Midazolam đường xoang miệng cắt cơn co giật hiệu quả hơn so với Diazepam đường
tĩnh mạch/hậu môn
Mức độ chứng cớ 1 (Midazolam versus Diazepam for the treatment of status
epilepticus in children and young adults: meta-analysis (Acad Emerge Med 2010 17
(6) 575)
6.2.3 Điều trị nguyên nhân
6.2.3.1 Nếu co giật do sốt cao
- Trẻ đang co giật phải đặt ở tư thế dễ chịu, thoải mái để cho đường hơ hấp thơng thống, tránh
những tư thế bất thường.
- Cởi hết quần áo
- Theo dõi nhiệt độ ở nách, trán hay ở tai
- Đắp khăn ấm lên hai nách, hai bẹn. Khăn thứ năm lau ở trán. Thường xuyên thay đổi khăn để
việc giải nhiệt được nhanh hơn.
- Hạ nhiệt bằng thuốc như paracetamol ( 10-15mg/kg/lần/tọa dươc, có thể lặp lại sau 4 giờ)
6.2.3.2 Hạ đường huyết
- Trẻ lớn: dextrose30% 2ml/kg TM
- Trẻ sơ sinh: dextrose 10% 2ml/kg TM
- Sau đó duy trì bằng dextrose 10% TM
6.2.3.3 Hạ natri máu
Natriclorua3%: 6- 10ml/kg TTM trong 1 giờ
6.2.3.4 Xử trí ngoại khoa
Nếu chấn thương đầu, xuất huyết não, u não.
7. Lời khuyên cho cha mẹ khi bé bị sốt
- Nên có sẵn cây thủy lấy nhiệt độ ở nhà.
- Cặp thủy phải chờ từ 3 -5 phút mới lấy ra
- Nếu đặt thủy ở nách, phải giữ nách cho thật khô trước khi cặp.
- Khi bé sốt phải lau mát ngay với nước có sẵn, tốt nhất là nước ấm.
- Cho bé uống thuốc hạ nhiệt hay đặt hậu môn

- Không nên dùng cồn 90o hay nước đá để lau mát
- Cần cho trẻ khám bác sĩ ngay khi sốt hay sốt mà không hạ nhiệt được.
- Cần cho trẻ nhập viện ngay nếu trẻ dưới 3 tháng tuổi, mê sảng, co giật, khóc khơng dỗ được.
8. Lời khuyên cho cha mẹ khi bé bị sốt co giật tại nhà
- Giữ bình tĩnh khơng nên hốt hoảng la khóc

6


- Nhanh chóng đặt đũa hay muỗng có quấn gạc hay khăn giữa hai hàm răng bé song song lau
mát.
- Khơng được nhỏ bất kỳ chất gì vào miệng bé vì dễ gây sặc
- Ghi nhận kiểu giật của bé, thời gian co giật, một bên tay chân hay toàn thân.
- Hạ sốt bằng thuốc tọa dược cho bé
- Nhanh chóng đưa trẻ đến cơ sở y tế
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bạch Văn Cam (2013). “Co giật”. Phác đồ điều trị nhi khoa, Bệnh viện nhi đồng 1, Nhà xuất
bản Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, tái bản lần thứ 8, tr. 69 – 73.
2. Bonnie Bunch (2003). “Seizures”. Clinical manual of Emergency Pediatrics. McGraw-Hill,
Fourth Edition, pp. 470 – 476.
3. March. Gorelick (2000). “Seizures”. Textbook of Pediatric Emergency. Fourth Edition,
pp. 701 – 708.
4. Michael C.Plewa (2000). “Seizures and Status Epilepticus in Children”. Emergency
Medicine. McGraw-Hill, fiftht edition, pp. 384 – 389.
5. Mohamad A.Mikati, Abeer J. Hani (2016). “Seizures in Childhood”. Nelson textbook of
pediatrics, Elsevier, 20th Edition, pp. 2823-2857.
6. Phạm Thị Thu Hồng (2013), “ Co giật ở trẻ em”, Phác đồ điều trị nhi khoa, Bệnh viện nhi
đồng 2, Nhà xuất bản Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, tái bản lần thứ tư, tr: 21-27.
7. Phạm Lê An (2004). “Hội chứng co giật”. Nhi khoa chương trình đại học, Nhà xuất bản y
học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 1, tr. 358-376

8. Phùng Nguyễn Thế Nguyên, Trần Diệp Tuấn (2006), “Co giật trẻ em”. Nhi khoa chương
trình đại học, nhà xuất bản y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 1, tr. 398-411.
9. Võ Công Đồng (1997) “Sốt cao co giật”, Nhi khoa sau đại học, Nhà xuất bản y học Thành
phố Hồ Chí Minh, tập 3, tr. 735-741

LƯU ĐỒ XỬ TRÍ CO GIẬT Ở BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Thơng đường thở
Ơxy, hút đàm, đặt nội khí quản giúp thở
Thiết lập đường tĩnh mạch
Lấy máu, xét nghiệm, Dextrostix
7


Hạ đường huyết


Khơng

Điều trị hạ đường huyết
Diazepam 0,2mg/kg TMCx3 lần mỗi 10 phút
Dextrose 30% 2ml/kg TMC
Sơ sinh: Phenobarbital 15 -20mg/kg truyền TM trong15 - 30 phút
Sơ sinh: Dextrose 10% 2ml/kg TMC

Ngừng co giật
Không

Phenytoin 15–20mg/kg truyền TM
Hoặc Phenobarbital 15-20 mg/kg truyền TM trong 15- 30 phút
Hoặc Diazepam truyền TM


Tìm và điều trị
nguyên nhân co giật

Ngừng co giật
Không
Xem xét dùng Pyridoxin (<18 tháng)
Thiopental 3-5 mg/kg TMC
Vecuronium 0,1-0,2 mg/kg TMC
Đặt nội khí quản giúp thở

8


CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ
1. Tần suất co giật ở trẻ em: (chọn một câu đúng)
a. 3- 5%
b. 5- 7%
c. 8-10%
d. 6-10%
2. Chọn một câu đúng trong cơ chế gây co giật:
a. Người ta biết được và hiểu rõ chính xác cơ chế gây co giật.
b. Việc lan truyền co giật phụ thuộc vào việc kích thích hệ GABA ở các synap
c. Để bắt đầu co giật phải có một hệ thống kích thích GABA
d. Co giật có thể xuất phát từ các nơron chết
3. Ở trẻ em bị sốt co giật , một trong 4 yếu tố nguy cơ để tiến triển sang động kinh (chọn một câu
đúng)
a.. Sốt co giật trước 2 tuổi
b. Tiền sử gia đình có người bị động kinh
c. Khơng có dấu thần kinh bất thường khi thăm khám

d. Co giật không đáp ứng với thuốc hạ sốt mạnh
4. Một trong 5 chỉ định chọc dò tủy sống trong co giật ở trẻ em: (chọn một câu đúng)
a. Trẻ dưới một tuổi
b. Trẻ trên một tuổi có tiền căn sốt cao co giật
c. Sốt cao trên 38,50C
d. Tái phát thường xuyên
5. Nguyên tắc điều trị sốt cao co giật: (chọn một câu đúng)
a. Hỗ trợ hô hấp, điều trị nguyên nhân, cắt cơn co giật
b. Cắt cơn co giật , hỗ trợ hô hấp, điều trị nguyên nhân
c. Hỗ trợ hô hấp, cắt cơn co giật , điều trị nguyên nhân
d. Hỗ trợ hô hấp, cắt cơn co giật, lau mát
TRẢ LỜI
1 a; 2 d; 3 b; 4 a; 5c

9



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×