Ths. Bs. Nguyễn Ngọc Tuấn
B/m CTCH- ĐH Y khoa PNT
TẦN XUẤT
Ngực và thắt lưng dễ bị gãy nhất
Hầu hết bệnh nhân là nam trẻ tuổi
Trên 50% gãy cột sống từ T11 đến L1, 30% xảy ra từ L2
đến L5
Tai nạn xe môtô chiếm 50%
CƠ CHẾ CHẤN THƯƠNG
A: cơ chế nén ép
dọc
B: cơ chế cúi
C: cơ chế nén ép
bên
D: cơ chế giằng xé
E: cơ chế ngữa
F: cơ chế cúi-kéo
căng
G: cơ chế cúi-xoay
PHÂN LOẠI GÃY XƯƠNG
Theo DENIS: thuyết ba cột- dựa trên X quang- 4 độ
Vững cơ học – Vững thần kinh
Phân loại của Denis về gãy lún cột
sống ngực thắt lưng (độ I):
A: gãy cả hai cao nguyên
B: gãy cao nguyên trên
C: gãy cao nguyên dưới
D: gãy lún vỏ xương phía
trước, cịn hai cao ngun.
Phân loại của Denis về gãy nhiều
mảnh cột sống ngực thắt lưng (độ II):
A: gãy cả hai cao nguyên
B: gãy cao nguyên trên
C: gãy cao nguyên dưới
D: kết hợp gãy nhiều
mảnh và bán trật một bên
khớp
E: kết hợp gãy nhiều
mảnh, gãy bản sống và
bán trật một bên khớp
Loại II: Gãy lún nhiều mảnh
Chapman’s Orthepeadics
Phân loại của Denis về gãy cúi căng
(độ III):
A: tổn thương ở một mức,
băng ngang xương từ sau ra
trước.( Chance)
B: tổn thương ở một mức,
băng ngang từ sau ra trước qua
dây chằng và đĩa.
C: tổn thương hai mức, phức
hợp dây chằng phía sau và
thân đốt từ sau đến cột giữa.
D: tổn thương hai mức, phức
hợp dây chằng phía sau và đĩa
sống từ sau đến cột giữa.
Loại III: Gãy cúi-căng
(Seat-belt)
Chapman’s Orthepeadics
Phân loại của Denis về gãy trật (độ IV):
A: tổn thương xảy ra ở
một mức băng ngang
qua xương.
B: tổn thương xảy ra ở
một mức băng ngang
qua dây chằng và
đĩa.
C: tổn thương hai mức,
băng ngang qua xương
hoặc dây chằng ở cột
LÂM SÀNG
Đau: là dấu hiệu chủ quan của bệnh
nhân thường có sau chấn thương cột sống
lưng – thắt lưng.
Đau khi ấn dọc gai sau đốt sống gãy hoặc
vào vùng đốt sống gãy.
Đau khi làm nghiệm pháp dồn gõ tạo lực
nén dọc trục cột sống sẽ tìm được điểm đau
chói của vùng đốt sống có khả năng tổn
thương.
Đau khi lăn trở bệnh nhân, bệnh nhân
thường có khuynh hướng nằm yên để đỡ đau.
Đau lan theo thần kinh liên sườn 2 bên.
LÂM SÀNG
Biến dạng gù cột sống: sờ dọc các
mấu gai có thể phát hiện được điểm
nhô lên gợi ý cho một gãy xẹp nhiều
mảnh đốt sống sau chấn thương, gù có
thể như một bậc thang hay lệch khỏi
đường giữa
gãy trật.
Sưng nề – tụ máu: thường chỉ thấy sưng
nhẹ và ít khi thấy tụ máu lan hai bên
cạnh sống (tổn thươngsâu). Gãy mỏm gai
dấu sóng vỗ của máu tụ.
LÂM SÀNG
Co rút cơ cạnh sống: là phản xạ tự
nhiên co rút cơ chống đau làm cột
sống đơ cứng giới hạn vận động.
Giới hạn vận động tạo dáng đi xấu
khi bệnh nhân đến khám bệnh trễ sau
chấn thương vì không biết mình bị gãy
xương sống.
LÂM SÀNG
Biến chứng thần kinh:
nặng trong
tổn thương tủy sống hay rễ thần kinh,
phải đánh giá đầy đủ các triệu chứng
thần kinh sau chấn thương cột sống bao
gồm vận động, cảm giác và phản xạ.
Vận động: theo thang điểm từ 0 đến 5
Lập bảng đánh giá cảm giác nông sâu.
Phản xạ: phản xạ da bụng (trên rốn T7-T10, dưới rốn T11-L1), da
bìu (T12-L1), gân bánh chè (L3-L4), gân gót (S1), quanh hậu môn
(S2-S4), hành hang (S2-S4).
Khám lâm sàng
LÂM SÀNG
Hội chứng liệt tủy trung tâm: thường
gặp chấn thương cột sống cổ, lan tỏa từ
trung tâm tủy ra ngồi, nặng ở 2 tay, ít hơn ở
2 chân
Hội chứng liệt tủy trước: dạng tổn
thương tủy ngực không hoàn toàn, mất
vận động và cảm giác dưới vùng tổn
thương, ngoại trừ cảm giác rung và cảm
giác vị trí của sừng sau. Đây là hội
chứng kém hồi phục và tiến triển
nặng dần.
LÂM SÀNG
Hội chứng liệt tủy sau: hiếm gặp, mất cảm
giác rung và cảm giác vị trí của sừng sau.
Chức năng của ruột và bang quang còn.
Hội chứng liệt tủy bên(Brown Séquard): tủy
bị cắt một nửa bên, đặt trưng bởi mất chức
năng vận động cùng bên, mất cảm giác
đau, nhiệt, chạm nhẹ đối bên. Còn chức
năng bàng quang và ruột, có khả năng hồi
phục cao nhất đối với tổn thương tủy không
hoàn toàn.
HC giập tủy: Cắt đứt hồn tồn dẫn truyền thần
kinh vĩnh viễn, 2 chân liệt hoàn toàn
HC liệt tủy bên( Brown Sequard)
Argenson, Thoracolumbar Spine Fracture
LÂM SÀNG