KHÁI QUÁT
VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Thạc sĩ Đặng Văn Hương
Trưởng phòng GD&ĐT Thị xã Phú Thọ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Giúp cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục hiểu rõ hơn về khái niệm, ý
nghĩa, quy trình phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
2. Kỹ năng
Thông qua nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD), giáo
viên, cán bộ quản lý giáo dục được nâng cao về năng lực chuyên môn, có khả
năng tổ chức và duy trì hoạt động NCKHSPƯD trong nhà trường THCS.
3. Thái độ
Tích cực áp dụng và khuyến khích giáo viên THCS áp dụng NCKHSPƯD
vào nghiên cứu cải thiện công tác dạy học.
II. NỘI DUNG
PHẦN MỘT:
LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CƠ BẢN
1. Giới thiệu về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1.1. Tìm hiểu về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
a) Khái niệm
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một loại hình nghiên cứu (NC)
trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá
ảnh hưởng của nó. Tác động hoặc can thiệp đó có thể là việc sử dụng phương
pháp dạy học, sách giáo khoa, phương pháp quản lý, chính sách mới của giáo
viên (GV), cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục. Người nghiên cứu đánh giá ảnh
hưởng của tác động một cách có hệ thống bằng phương pháp nghiên cứu phù
hợp.
b) Vì sao
Phát triển (PT) tư duy của GV/CBQLGD một cách hệ thống theo hướng
giải quyết vấn đề mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự PT của trường
học.
Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định về chuyên
môn một cách chính xác.
Khuyến khích GV/CBQLGD nhìn lại quá trình và tự đánh giá.
Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục (lớp học,
trường học).
Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của
GV/CBQLGD, tiếp nhận các chương trình, PPDH mới một cách sáng tạo,
có sự phê phán với thái độ tích cực.
1
c) Chu trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Chu trình NCKHSPƯD bao gồm: Suy nghĩ, Thử nghiệm và Kiểm chứng.
. Suy nghĩ: Phát hiện vấn đề và đề
xuất giải pháp thay thế.
. Thử nghiệm: Thử nghiệm giải
pháp thay thế trong lớp học/ trường
học/….
. Kiểm chứng: Tìm xem giải pháp
thay thế có hiệu quả hay không.
d. Khung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng gồm 7 bước sau:
1. Hiện trạng
- Phát hiện những hạn chế của hiện trạng trong dạy
học, QLGD và các hoạt động khác của trường học/
lĩnh vực GD ở địa phương.
- Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế.
- Lựa chọn một nguyên nhân để tác động.
2. Giải pháp thay thế
Suy nghĩ tìm các giải pháp thay thế để cải thiện
hiện trạng. (Tham khảo các kết quả nghiên cứu đã
được triển khai thành công)
3. Vấn đề nghiên cứu Xác định vấn đề NC (dưới dạng câu hỏi) và nêu các
giả thuyết NC.
4. Thiết kế
Lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng
tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, quy mô
nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.
5. Đo lường Xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo
thiết kế NC.
6. Phân tích
Phân tích các dữ liệu thu thập được và giải thích để
trả lời các câu hỏi NC. Giai đoạn này có thể sử dụng
các công cụ thống kê.
7. Kết quả Đưa ra câu trả lời cho câu hỏi NC, đưa ra các kết
luận và khuyến nghị.
1.2. Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Trong nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng có nghiên cứu định tính và
nghiên cứu đinh lượng nhưng tập trung nghiên cứu định lượng vì:
- Kết quả nghiên cứu định lượng dưới dạng các số liệu có thể giúp nguời đọc hiểu
rõ hơn về nội dung và kết quả nghiên cứu.
Thử
nghiệm
Kiểm
chứng
Suy nghĩ
m
2
- Giúp GV/CBQLGD có cơ hội được đào tạo một cách hệ thống về kỹ năng giải
quyết vấn đề, phân tích và đánh giá - nền tảng quan trọng khi tiến hành nghiên
cứu định lượng.
- Thống kê được sử dụng theo các chuẩn quốc tế - như một ngôn ngữ thứ hai -
làm cho kết quả NC được công bố trở nên dễ hiểu
2. Cách tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
2.1. Xác định đề tài nghiên cứu
a 1. Tìm hiểu hiện trạng.
* Suy ngẫm về tình hình hiện tại ( Nhìn lại các vấn đề trong dạy học/QLGD).
Vấn đề thường được GV đưa ra:
+ Vì sao nội dung/bài học này không thu hút học sinh tham gia?
+ Vì sao kết quả học tập của học sinh sụt giảm khi học nội dung này?
+ Phương pháp này có nâng cao kết quả học tập của học sinh hay không?
+ Có cách nào tốt hơn để thay đổi nhận thức của cha mẹ học sinh về giáo dục
trong nhà trường không?
+ Vì sao GV không thực hiện đổi mới PPDH?
+ Vì sao có nhiều HS bỏ học/đi học muộn/…?
+ Vì sao chất lượng bồi dưỡng GV về đổi mới PPDH ở địa phương chưa hiệu
quả?
+ Vì sao thiếu GV ở vùng sâu, vùng xa?
……
Từ những câu hỏi này Giáo viên bắt đầu tập trung vào vấn đề cụ thể để tiến hành
NCKHSPƯD:
* Xác định các nguyên nhân gây ra thực trạng.
* Chọn một nguyên nhân có thể tác động.
a.2. Đưa ra các giải pháp thay thế: với một vấn đề NC cụ thể, giáo viên suy nghĩ
và tìm các giải pháp thay thế cho giải pháp đang sử dụng.
Lưu ý:
- Tính khả thi của giải pháp.
- Tần suất xuất hiện của giải pháp.
a.3. Xác định vấn đề nghiên cứu
Việc liên hệ với thực tế dạy học và đưa ra giải phấp thay thể cho tình
huống hiện tại sẽ giúp giáo viên hình thành các vấn đề nghiên cứu
Một đề tài NCKHSPƯD thường có từ 1 đến 3 vấn đề nghiên cứu được viết
dưới dạng câu hỏi.
a.4. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên cứu
và sẽ được kiểm chứng bằng dữ liệu. Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính:
- Giả thuyết không có nghĩa (H
o
): Dự đoán hoạt động thực nghiệm sẽ không
mang lại kết quả.
- Giả thuyết có nghĩa (H
a
): Dự đoán hoặc hoạt động thực nghiệm sẽ mang lại
hiệu quả có hoặc không có định hướng.
Giả thuyết có định hướng sẽ dự đoán định hướng của kết quả nghiên cứu
Giả thuyết không có định hướng chỉ dự đoán sự thay đổi.
3
2.2. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu( bước 4 của quá trình nghiên cứu)
Thiết kế nghiên cứu sẽ cho phép người nghiên cứu thu thập dữ liệu liên
quan một cách chính xác đề chứng minh giả thuyết nghiên cứu
Có 5 dạng thiết kế nghiên cứu:
- Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất (TK1)
- Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương
(TK2)
- Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm ngẫu nhiên
(TK3)
- Thiết kế kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên (TK4)
- Thiết kế cơ sở AB
• Quy ước ký hiệu nhóm đối tượng nghiên cứu là N; N
1
; N
2
…
• Ký hiệu kết quả nghiên cứu trước tác động là O
1
• Ký hiệu kết quả nghiên cứu sau tác động là O
2
Cụ thể cho từng dạng thiết kế như sau:
a. Thiết Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động đối với nhóm duy nhất (TK1)
Nhóm Kiểm tra Tác động Kiểm tra
4
Vấn đề nghiên cứu
Giả thuyết không có nghĩa(Ho)
Giả thuyết có nghĩa(Ha: H
1
;H
2
…)
Không có sự khác biệt
giữa các nhóm
Không định hướng
Có định hướng
Có sự khác biệt giữa
các nhóm
Một nhóm có kết quả
tốt hơn nhóm kia
trước tác động sau tác động
N O1 X O2
Kết quả sẽ được đo bằng việc so sánh chênh lệch giá trị trung bình của kết
quả bài kiểm tra trước tác động và sau tác động.
O2- O1> 0 X (tác động) có ảnh hưởng
b. Thiết kế kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương đương TK2
Nhóm Kiểm tra trước
tác động
Tác động Kiểm tra sau tác
động
N1 O1 X O3
N2 O2 O4
N1: Nhóm thực nghiệm, N2: Nhóm đối chứng
N1 và N2 là hai lớp học sinh có trình độ tương đương. Ví dụ: N1 là học sinh lớp
7A (có 40 em) và N2 là lớp 7B (có 43 em).
O3 - O4 > 0 X (tác động) có ảnh hưởng
c. Thiết kế KT trước và sau tác động với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên
TK3
Nhóm Kiểm tra trước
tác động
Tác động Kiểm tra sau tác
động
N1 O1 X O3
N2 O2 O4
• N1: Nhóm thực nghiệm, N2: Nhóm đối chứng.
• O3 - O4 > 0 X (tác động) có ảnh hưởng.
• N1 và N2 có các thành viên được phân chia ngẫu nhiên đảm bảo tương
đương.
+ Ưu điểm:
Có thể kiểm soát được hầu hết những nguy cơ đối với giá trị của dữ liệu và việc
giải thích có cơ sở vững chắc hơn.
+ Hạn chế:
Có thể ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của lớp học do việc phân chia ngẫu
nhiên học sinh vào các nhóm.
d.Thiết kế chỉ KT sau tác động với các nhóm được phân chia ngẫu nhiên TK4
Nhóm Tác động Kiểm tra sau tác động
N1 X O3
N2 O4
• O3 – O4> 0 X (tác động) có ảnh hưởng
• Thành viên của 2 nhóm được phân chia ngẫu nhiên đảm bảo tương đương.
Ưu điểm:
• Không có kiểm tra trước tác động đảm bảo không có nguy cơ liên quan
đến kinh nghiệm làm bài kiểm tra.
• Bớt được thời gian kiểm tra và chấm điểm
Hạn chế:
5
Có thể ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của lớp học do việc phân chia ngẫu
nhiên học sinh vào các nhóm.
e. Thiết kế cơ sở AB
- A là giai đoạn cơ sở ( Hiện trạng chưa có tác động can thiệp vào)
- B là giai đoạn tác động ( can thiệp)
- Thiết kế chỉ có một giai đoạn cơ sở A, một giai đoạn tac động B được gọi là
thiết kế AB
2.3. Đo lường, thu thập dữ liệu ( Bước 5)
a. Thu thập dữ liệu
a.1. Người nghiên cứu thu thập dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị để trả lời cho các
câu hỏi nghiên cứu.
a.2. Có 3 dạng dữ liệu cần thu thập là: kiến thức, kỹ năng, thái độ.
+ Kiến thức: Biết, hiểu, áp dụng…
+ Kỹ năng/ hành vi: Sự tham gia, thói quen, sự thuần thục trong thao tác
+ Thái độ: Hứng thú, tích cực, tham gia, quan tâm, ý kiến…
a.3. Đo bằng cách nào
+ Kiến thức: Đo bằng bài kiểm tra viết.
+ Kỹ năng : Đo bằng bảng kiểm quan sát ; thang xếp hạng.
+ Thái độ: Đo bằng thang thái độ.
a.4. Cụ thể
+ Bài kiểm tra viết gồm:
- Các bài thi cũ
- Các bài kiểm tra thông thường trong lớp
- Bài kiểm tra được thiết kế riêng( Trắc nghiệm, tự luận)
+ Đo kỹ năng
- Sử dụng kính lúp, kính hiển vi, công cụ trong xưởng thực hành
- Chơi nhạc cụ, dánh máy tính
- Đọc diễn cảm bài thơ, thuyết trình
- Thể hiện khả năng lãnh đạo
+ Đo hành vi
- Đi học đúng giờ
- Ăn mặc phù hợp
- Nộp bài đúng thời hạn
- Giơ tay trước khi phát biểu
+ Đo thái độ
Sử dụng thang đo gồm từ 8 đến 12 câu dưới dạng câu hỏi. mỗi câu hỏi gồm
một mệnh đề đánh giá và một thang đo gồm nhiều mức độ phản hồi ( thường
dùng thang đo gồm 5 mức độ).
Ví dụ: tôi thích đọc sách hơn là làm một số việc khác
a) Hoàn toàn đồng ý b) Đồng ý c) bình thường
d) không đồng ý e) hoàn toàn không đồng ý
Các dạng phản hồi của thang đo có thể sử dụng là: đồng ý; tần suất; tính tức
thì; tính cập nhật; tính thiết thực.
b) Độ tin cậy và độ giá trị
6
Các dữ liệu thu thập được thông qua việc kiểm tra kiến thức, đo kỹ năng và đo
thái độ có độ tin cậy và độ giá trị.
b.1. Độ tin cậy
- Độ tin cậy là tính nhất quán, có sự thống nhất của các dữ liệu giữa các lần
đo khác nhau và tính ổn định của dữ liệu thu thập được.
Ví dụ: Khi bạn cân trọng lượng của mình trong 3 ngày liên tiếp và có các dữ
liệu về cân nặng gồm: 58kg; 65kg; 62kg. Vì cân nặng của bạn khó có thể thay đổi
trong khoảng thời gian ngắn như vậy, nên bạn sẽ nghi ngờ tính chính xác của
chiếc cân đã sử dụng. Chúng ta có sự nghi ngờ về sự không đáng tin cậy của
chiếc cân, kết quả không có khả năng lặp lại, không ổn định và nhất quán giữa
các lần đo khác nhau.
- Độ giá trị
Độ giá trị là tính xác thực của dữ liệu thu thập được, các dữ liệu có giá trị là
phản ánh trung thực về nhận thức, thái độ, hành vi được đo.
Ví dụ: Khi đo chiều cao bằng thước, bạn sẽ được các kết quả gần giống nhau
là 1,60m, 1,63m, 1,64m. Trong thực tế, các số đo này tương đối thống nhất.
Nhưng khi nhớ lại số đo của bạn cách đó 1 tháng là 1,55m bạn sẽ nghi ngờ chiều
cao của mình tăng quá nhanh. Bạn biết mình sẽ cao lên nhưng không thể cao
nhanh như thế được. Các kết quả đo sẽ không phản ánh chính xác chiều cao của
bạn. Cuối cùng bạn phát hiện ra thước đô bị gãy một đầu. Trong trường hợp này
các số đo đáng tin cậy nhưng không có giá trị. Các số đo tương đối thống nhất
nhưng không phản ánh thực tế.
b.2. Mối quan hệ giữa độ tin cậy và độ giá trị
- Độ tin cậy và độ giá trị là chất lượng của dữ liệu, không phải là công cụ để
thu thập dữ liệu.
- Độ tin cậy và độ giá trị có liên hệ chặt chẽ với nhau.
Ví dụ: bắn súng
Chúng ta sử dụng loại suy trong việc bắn súng. Mục tiêu đặt ra là bắn trúng
vào hồng tâm do đó xạ thủ nào đạt được mục tiêu này sẽ cho kết quả đáng tin
cậy và có giá trị.
b.3. Kiểm chứng độ tin cậy
Bằng cách: Kiểm tra nhiều lần; Sử dụng các dạng đề tương đương; chia đôi
các dữ liệu.
b.4. Kiểm tra độ giá trị các dữ liệu bằng ba phương pháp sau:
- Độ giá trị nội dung.
- Độ giá trị đồng qui.
- Độ giá trị dự báo.
2.4. Phân tích dữ liệu (bước 6)
Sử dụng phương pháp toán học thống kê
Có ba chức năng của thống kê là: mộ tả dữu liệu; So sánh dữ liệu; liên hệ dữ
liệu
- Mô tả dữ liệu:
+ Các điểm số có độ tập trung tốt như thế nào?
+ Các điểm số có độ phân tán như thế nào?
- So sánh dữ liệu:
7
+ Kết quả các nhóm có sự khác biệt không?
+ Mức độ ảnh hưởng đến đâu?
- Liên hệ dữ liệu: Hai tập hợp điểm số có liên hệ gì không?
2.5. Báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (bước 7)
a. Mục đích của báo cáo
-Để trình bày với các nhà chức trách, các nhà tài trợ và những người làm
nghiên cứu khác.
-Chứng minh bằng tài liệu về qui trình và các kết quả nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu khoa học ứng dụng bằng văn bản là một dạng báo cáo
phô biến.
b. Nội dung có bản của báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Các nôi dung cơ bản của báo cáo gồm:
- Vấn đề nghiên cứu nảy sinh như thế nào; vì sao vấn đề lại quan trọng?
- Giải pháp cụ thể là gì? Các kết quả dự kiến là gì?
- Tác động nào đã được thực hiện? Trên đối tượng nào? và bằng cách nào?
- Đo các kết quả bằng cách nào? Độ tin cậy của phép đo ra sao?
- Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì? Vấn đề nghiên cứu đã được giải
quyết chưa?
- Có những kết luận và kiến nghị gì?
c. Cấu trúc báo cáo ( mẫu báo cáo)
c.1. Trang bìa và trang sơ mi bìa:
- Tên đề tài
- Tên tác giả
- Tên tổ chức
c.2. Mục lục
c.3. Tóm tắt đề tài
c.4. Giới thiệu
c.5. phương pháp
- Khách thể nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu
- Quy trình nghiên cứu
-Đo lường và thu thập dữ liệu
c.6. Phân tích dữ liệu và thu thập kết quả
c.7. Kết luận và khuyến nghị
c.8. Tài liệu tham khảo
c.9. Phụ lục
d. Ngôn ngữ và trình bày báo cáo
Báo cáo cần tập trung vào trọng tâm của vấn đề nghiên cứu, không lan
man.
Báo cáo cần sử dụng ngôn ngữ đơn giản, tránh diễn đạt phức tạp hoặc sử
dụng các từ chuyên môn không cần thiết.
Sử dụng các bảng, biểu đồ đơn giản khi có thể. Các biểu đồ hình học ba
chiều trông có thể đẹp nhưng không tăng thêm giá trị cho dữ liệu cần trình bày.
8
Có phần chú giài cho các bảng, biểu đồ, không nên để người đọc tự phán
đoán ý nghĩa của các bản, biểu đồ.
Sử dụng thống nhất một cách trích dẫn cho toàn bộ văn bản.
3. Lập kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
Kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạn ứng dụng gồm 7 bước:
Bước Hoạt động
1. Hiện trạng
1.Mô tả vấn đề trong việc dạy học, quản lý hoặc hoạt động
hiện tại của nhà trường
2.Liệt kê các nguyên nhân gây ra vấn đề
3.Lựa chọn một hoặc hai nguyên nhân muốn thay đổi
2. Giải pháp
thay thế
1.Tìm hiểu lịch sử vấn đề ( xem vấn đề đã được giải quyết ở
một nơi khác hoặc đã có giải pháp tương tự liên quan đến vấn
đề chưa)
2. Thiết kế giải pháp thay thế để giải quyết vấn đề
3. Mô tả quy trình và khung thời gian thực hiện giải pháp thay
thế
3. Vấn đề
nghiên cứu
Xây dựng các vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
tương ứng
4. Thiết kế
1.Lựa chọn một trong các thết kế sau
- Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm duy nhất (TK1)
- Kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm tương đương
(TK2)
- Kiểm tra trước và sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên
(TK3)
- Kiểm tra sau tác động với các nhóm ngẫu nhiên (TK4)
- Thiết kế cơ sở AB / đa cơ sở AB
2. Mô tả học sinh trong nhóm thực nghiệm / đối chứng
5. Đo lường
1.Thu thập dữ liệu nào ( Nhận thức, hành vi, thái độ)?
2. Sử dụng công cụ đo / bài kiểm tra ( bình thường trên lớp
hay thiết kế đặc biệt)?
3. Kiểm chứng độ giá trị bằng cách nhờ giáo viên khác hoặc
chuyên gia.
4. Kiểm chứng độ tin cậy bằng phương pháp chia đôi dữ liệu
sử sụng công thức Spearman – Brown hoặc kiểm tra nhiều lần
6. Phân tích
dữ liệu
Lựa chon phép kiểm chứng thống kê phù hợp:
- T – test độc lập
- T – test phụ thuộc ( theo cặp)
- Mức độ ảnh hưởng
- Khi bình phương
- Hệ số tương quan
7. Kết quả
Trả lời cho các câu hỏi:
- Kết quả đối với từng vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không?
- Nếu có ý nghĩa mức độ ảnh hưởng như thế nào?
9
- Tương quan giưã các bài kiểm tra như thế nào?
PHẦN THỨ HAI:
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM
ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ VIỆT NAM
1. Một số vấn đề chung
1.1. So sánh nghiên cứu KHSPƯD với sáng kiến kinh nghiệm
Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm NCKHSPƯD
Mục đích Cải tiến/ tạo ra cái mới
nhằm thay đổi hiện trạng,
mang lại hiệu quả cao
Cải tiến/ tạo ra cái mới nhằm thay
đổi hiện trạng, mang lại hiệu quả
cao
Căn cứ
Xuất phát từ thực tiễn,
được lí giải bằng lí lẽ
mang tính chủ quan cá
nhân
Xuất phát từ thực tiễn, được lí
giải bằng lí lẽ mang tính khoa học
Quy trình
Tuỳ thuộc vào kinh
nghiệm của mỗi cá nhân
Quy trình đơn giản mang tính
khoa học, tính phổ biến quốc tế,
áp dụng cho mọi giáo viên, cán bộ
quản lý
Kết quả Mang tính định tính chủ
quan
Mang tính định tính, định lượng
khách quan
1.2. Áp dụng nghiên cứu KHSPƯD ở từng địa phương như thế nào?
a. Những địa phương có điều kiện thuận lợi.
Đối với cán bộ, giáo viên ở những địa phương có điều kiện thuận lợi về
công nghệ thông tin (máy tính, internet) nên áp dụng đầy đủ quy trình và các yêu
cầu về nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng mang tính quốc tế như đã trình
bày ở phần 1. Vì công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ cho việc sử dụng thống kê trong
kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu và phân tích dữ liệu để chứng minh, đảm bảo
kết quả nghiên cứu có độ giá trị và độ tin cậy cao.
b. Những địa phương còn khó khăn( vùng sâu, vùng xa)… chưa có đủ điều kiện
về công nghệ thông tin sẽ gặp khó khăn trong việc sử dụng thống kê trong kiểm
chứng độ tin cậy của dữ liệu và phân tích dữ liệu. Trong điều kiện thực tế này,
chúng ta vẫn có thể thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng theo quy
trình nghiên cứu ở phần 1. Tuy nhiên ở công đoạn kiểm chứng độ tin cậy của dữ
liệu và phân tích dữ liệu ta có thể sử dụng phương pháp và cách tính đơn giản, dễ
thực hiện hơn, cụ thể là:
Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu sử dụng phương pháp: Kiểm tra nhiều
lần hoặc sử dụng các dạng đề kiểm tra tương đương.
Phân tích dữ liệu ta có thể thực hiện theo cách tính điểm trung bình của
bài kiểm tra sau tác động của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng. Sau đó tính
chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm (nhóm nghiên cứu – nhóm đối chứng)
10
để rút ra kết luận. Nếu hiệu của hai số lớn hơn 0 có nghĩa là tác động nghiên cứu
đã có kết quả và có thể rút ra kết luận trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết
nghiên cứu
2. Hướng dẫn cụ thể ( Giảng viên trình bày chi tiết, cụ thể 4 nội dung sau-
thuyết trình trên máy chiếu)
2.1 Xác định đề tài nghiên cứu
2.2. Lựa chọn thiết kế
2.3. Đo lường – Thu thập dữ liệu
2.4. Phân tích dữ liệu
Đối với các trường THCS của tỉnh Phú Thọ nên Áp dụng phân tích dư liệu
ở vùng khó khăn( vùng sâu, vùng xa)… cho phù hợp điều kiện của giáo viên. Tuy
nhiên với các sáng kiến kinh nghiệm dùng để dự thi giáo viên dạy giỏi từ cấp tỉnh
trở lên, hoặc dùng để xem xét danh hiệu thi đua, khen thưởng cao nên dùng phân
tích dữ liệu mang tính quốc tế thì hiệu quả tốt hơn.
2.5. Đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
PHẦN THỨ BA: THỰC HÀNH
1. Thực hành 1: Hướng dẫn cách kiểm chứng độ tin cậy và phân tích dữ liệu.
1.1. Những địa phương còn khó khăn( vùng sâu, vùng xa)…
Áp dụng ở các vùng khó khăn ( vùng sâu, vùng xa)… chưa có đủ điều kiện
về công nghệ thông tin sẽ gặp khó khăn trong việc sử dụng thống kê trong kiểm
chứng độ tin cậy của dữ liệu và phân tích dữ liệu. Trong điều kiện thực tế này,
chúng ta vẫn có thể thực hiện nghiên cứu khoa học ứng dụng theo quy trình
nghiên cứu ở phần I. Tuy nhiên ở công đoạn kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu
và phân tích dữ liệu ta có thể sử dụng phương pháp và cách tính đơn giản, dễ
thực hiện hơn, cụ thể là:
Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu sử dụng phương pháp: Kiểm tra nhiều
lần hoặc sử dụng các dạng đề kiểm tra tương đương.
Phân tích dữ liệu ta có thể thực hiện theo cách tính điểm trung bình của bài
kiểm tra sau tác động của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng. Sau đó tính
chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm (nhóm nghiên cứu – nhóm đối chứng)
để rút ra kết luận. Nếu hiệu của hai số lớn hơn 0 có nghĩa là tác động nghiên cứu
đã có kết quả và có thể rút ra kết luận trả lời cho câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết
nghiên cứu.
a. Những địa phương có điều kiện thuận lợi.
Giảng viên hướng dẫn cho người học cách tính:
+ T – test độc lập.
+ T – test phụ thuộc ( theo cặp).
+ Mức độ ảnh hưởng.
+ Khi bình phương.
+ Hệ số tương quan.
Chú ý: Người học nếu có hiểu biết cơ bản về toán học thống kê thì hiểu rõ
hơn được những khái niệm, công thức toán học đó. Tất nhiên nhờ công nghệ
thông tin đã cài đặt sẵn công thức tính nên người học chỉ cần cung cấp chính xác
thông tin là có kết quả đung.
11
2. Thực hành 2: Mẫu báo cáo.
3. Thực hành 3: Mẫu kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
4. Thực hành 4: Mẫu phiếu đánh giá đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng.
5. Thực hành 5:
- Mỗi nhóm học viên hoàn thiện 1 đề tài NCKHSPUD.
- Giảng viên đưa ra 1 đề tài đã hoàn thành.
KẾ HOẠCH CHI TIẾT ĐỀ TÀI
Đề tài: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng góp phần
nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường THCS A.
1. Hiện trạng
- Phát hiện những hạn chế của hiện trạng trong dạy học, QLGD và các hoạt
động khác của trường học/ lĩnh vực GD ở địa phương.
* Năng lực chuyên môn của đội ngũ GV trường THCS A còn hạn chế.
- Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế.
* Chế độ chính sách cho GV.
* Môi trường GD ( HS, GĐ, XH).
* Chất lượng đào tạo của GV.
* Ý thức nghề nghiệp của GV.
* Quy mô trường lớp, HS.
* Quản lý chuyên môn của nhà trường:
+ Nâng cao nhận thức cho GV.
+ Phối hợp đoàn thể, phong tráo của ngành.
+ Kiểm tra, đánh giá, dự giờ.
+ Tổ chức các hoạt động chuyên đề.
+ Thi đua khen thưởng.
- Lựa chọn một nguyên nhân để tác động.
Quản lý chuyên môn của nhà trường.
2. Giải pháp thay thế
- Suy nghĩ tìm các giải pháp thay thế để cải thiện hiện trạng. (Tham khảo
các kết quả nghiên cứu đã được triển khai thành công)
+ Nâng cao nhận thức cho GV.
+ Kiểm tra, đánh giá, dự giờ.
+ Tổ chức các hoạt động chuyên đề.
3. Vấn đề nghiên cứu
- Xác định vấn đề NC (dưới dạng câu hỏi) và nêu các giả thuyết NC.
* Vấn đề nghiên cứu: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá của Hiệu trưởng có
nâng cao được năng lực chuyên môn của đội ngũ GV không?
* Giả thuyết khoa học (NC): Nếu tăng cường công tác kiểm tra đánh giá của Hiệu
trưởng thì góp phần nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ GV.
4. Thiết kế
12
- Lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị.
Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, quy
mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.
Thiết kế 1: Đối với trường có số lượng GV không nhiều.
Thiết kế 2: Đối với trường có số lượng nhiều GV.
5. Đo lường
- Xây dựng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo thiết kế NC.
a. Công cụ đo lường:
- Bài kiểm tra kiến thức GV.
- Kết quả thi HSG các cấp.
- Bảng kiểm (các loại sổ sách ghi chép công việc).
- Quan sát…
b. Thời điểm thực hiện đo:
* Cuối học kỳ 1:
* Cuối năm học:
Sau tác động thì kiểm tra đánh giá các nội dung như cuối học kỳ 1.
c. Nội dung đo lường thu thập dữ liệu (Kiến thức, kỹ năng, thái độ)
* Đối với GV:
- Kiểm tra nhận thức GV: Nhận thức chung và kiến thức chuyên
môn riêng.
- Kết quả GV sử dụng CNTT trong dạy học.
- Kết quả GV sử dụng thiết bị dạy học thông thường.
- Kết quả thi đua hàng tháng, học kỳ.
- Kết quả thi GV dạy giỏi.
* Đối với HS: (Lấy kết quả HS để đo trình độ chuyên môn của GV)
- Kết quả thi HSG cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh.
- Kết quả học tập của HS đại trà.
6. Phân tích
- Phân tích các dữ liệu thu thập được và giải thích để trả lời các câu hỏi
NC. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống kê.
* Tính điểm trung bình chung của kết quả trước tác động và sau tác động,
sau đó tính chênh lệch điểm trung bình chung để có kết luận.
7. Kết quả
- Đưa ra câu trả lời cho câu hỏi NC, đưa ra các kết luận và khuyến nghị.
* Kết luận nghiên cứu: Thực hiện tăng cường công tác kiểm tra đánh giá góp
phần nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ GV.
* Khuyến nghị:
………………………………….
13
BẢN ĐỒ TƯ DUY
Đề tài: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá góp phần nâng cao năng lực
chuyên môn của đội ngũ giáo viên.
14
Năng lực chuyên
môn của đội ngũ
GV trường THCS A
còn hạn chế
Chế độ chính
sách đối với
GV
Kiểm tra,
giám sát, dự
giờ
Quy mô trường
lớp HS
Ý thức nghề
nghiệp của GV
Chất lượng đào
tạo của GV
Môi trường giáo
dục (HS, GĐ,
NT, XH)
Quản lý chuyên
môn của nhà
trường
Nâng cao
nhận thức
Phối hợp
đoàn thể,
cuộc vận
động
Tổ chức
các hoạt
động
chuyên đề
Thi đua
khen
thưởng