Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

(Mn) một số biện pháp hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.62 KB, 20 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện ................
Tơi ghi tên dưới đây:

Ngày/
TT

Họ tên tác giả

Nơi cơng tác

tháng/ năm
sinh

Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc
Chức
Trình độ
danh chun mơn tạo ra sáng
kiến
(2)

1

...............

Trường


Mầm
non ...............

Giáo
viên

Đại học Sư
phạm Mầm
non

100%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp hình thành thói
quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ lớp 3 tuổi A tại Trường Mầm non ...............,
xã ..............., huyện ..............., tỉnh ...............”
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Họ tên: ...............
Chức vụ: Giáo viên trường Mầm non ...............
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Một số biện pháp hình thành thói quen giao
tiếp có văn hóa cho trẻ lớp 3 tuổi A, trường Mầm non ..............., huyện ...............,
tỉnh ............... được áp dụng vào lĩnh vực phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ ngày 27
tháng 8 năm 2018 đến ngày 08 tháng 4 năm 2019.
4. Mô tả bản chất của sáng kiến:
4.1. Tính mới:
Đối với trẻ mầm non đến trường nói chung và đặc biệt là trẻ 3 tuổi nói riêng, nếu
khơng được hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa trong cuộc sống hàng ngày thì
khi hịa nhập với cuộc sống, với môi trường xã hội trẻ sẽ không biết cách ứng xử lễ
1



phép với người lớn, không biết chào hỏi như thế nào, có thái độ thờ ơ với sự quan
tâm của người khác, khơng thể hiện sự biết lỡi khi có lỡi, cư xử khơng đúng khi
người khác có lỡi với mình, khơng biết những quy tắc chung đã đặt ra, bản thân sẽ
hành động tự do theo cảm xúc không kiềm chế được hành vi của mình trong mọi tình
huống khác nhau mà trẻ gặp phải sau này. Từ những thực trạng của lớp học trước yêu
cầu giáo viên thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục bảo đảm tất cả trẻ đều được tạo
cơ hội học tập qua chơi và bằng nhiều cách khác nhau phù hợp với nhu cầu, hứng thú
và khả năng của bản thân trẻ. Là một giáo viên được phân cơng phụ trách chăm sóc
giáo dục trẻ ở độ tuổi 3 – 4 tuổi tôi đã nghiên cứu để tìm ra những biện pháp hữu ích
giúp giáo viên xây dựng môi trường giáo dục mang tính mở, kích thích sự tập trung
chú ý, tư duy và cảm xúc tích cực của trẻ, thúc đẩy trẻ tích cực tham gia vào các hoạt
động học tập, vui chơi và trải nghiệm. Các biện pháp của sáng kiến lần đầu tiên được
áp dụng tại lớp 3 tuổi A trường Mầm non ............... chưa được đăng tải trên các tài
liệu, sách báo hay các phương tiện thông tin đại chúng.
4.2. Tính khoa học:
Trẻ mẫu giáo bé là giai đoạn khởi đầu diễn ra những biến đổi căn bản trong hành
vi, chuyển từ hành vi bộc phát sang hành vi mang tính xã hội. Trong điều kiện có sự
giáo dục đúng đắn thì động cơ hành vi của trẻ sẽ phát triển tốt, đó là cốt lõi trong nền
tảng đạo đức của nhân cách con người mới trong tương lai. Chính vì thế vấn đề hình
thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ mẫu giáo bé ở trường mầm non là việc
làm hết sức quan trọng và cần thiết góp phần giúp trẻ phát triển tồn diện. Hình thành
thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ chính là bồi dưỡng cho trẻ những tình cảm và
thái độ: Tự tin, tự chủ, tự trọng trong giao tiếp; yêu thương tơn trọng, có lịng vị tha
đối với mọi người; muốn đem lại niềm vui cho người khác. Hình thành ở trẻ các kỹ
năng: biết đánh giá hành vi của mình đối với những người xung quanh; thực hiện các
hành vi giao tiếp có văn hóa trong cuộc sống hàng ngày.
Muốn thực hiện được mục tiêu trên thì vấn đề hình thành thói quen giao tiếp có
văn hóa cho trẻ phải được chú trọng thường xuyên liên tục, giáo viên và người lớn là
người quan trọng nhất trong việc hình thành thói quen này cho trẻ. Trẻ biết ngoan

ngỗn, lễ phép với người lớn, biết nghe lời và học tập những hành vi văn minh. Do
2


vậy nhiệm vụ chính của giáo viên là tìm ra các hình thức rèn cho trẻ có thói quen giao
tiếp có văn hóa ban đầu phù hợp nhất và sử dụng hình thức một cách tốt nhất, để đem
lại cho trẻ niềm vui và sự hứng thú các hoạt động trong ngày, tạo cho trẻ cảm giác
thoải mái tự tin khi giao tiếp với cô, với bạn. Vậy hoạt động lao động sư phạm của cơ
giáo mầm non địi hỏi phải rất linh hoạt, nhạy bén, kịp thời, phải có sự sáng tạo để
phát hiện và phù hợp với tính cách của trẻ.
Nếu việc hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ khi giao tiếp với mọi
người xung quanh mà cứ thực hiện theo phương pháp cũ mà trước kia đã thực hiện
thì sẽ khơng đạt lại hiệu quả cao, tính chủ động tích cực sẽ khơng phát huy được khả
năng sáng tạo, đồng thời kết quả về mặt trí tuệ của trẻ sẽ thấp, trẻ sẽ phát triển một
cách thụ động.
Vì vậy chỉ có đổi mới hình thức tổ chức cho trẻ thì mới tạo ra đ ược môi trường
hoạt động tốt và tạo ra những kỹ năng tốt cho trẻ , để trẻ phát huy khả năng chủ động,
sáng tạo một cách triệt để. Nếu cô uốn nắn trẻ ngay từ đầu qua các hoạt động dưới
nhiều hình thức ở mọi lúc, mọi nơi thì việc hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa
cho trẻ sẽ được thuần thục hơn, kết quả sẽ đạt cao hơn.
4.3. Tính Thực tiễn:
4.3.1. Thực trạng của việc hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ lớp 3
tuổi A tại trường Mầm non ..............., xã ..............., huyện ..............., tỉnh ................
Trong quá trình áp dụng đề tài này vào việc chăm sóc giáo dục trẻ tại lớp tơi cịn
gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:
*Thuận lợi:
Năm học 2018 - 2019 tôi được phân công trực tiếp giảng dạy tại lớp 3 tuổi A,
lớp có tổng số trẻ là 32 trẻ. Trong đó trẻ nam là 20 trẻ, trẻ nữ là 12 trẻ, trẻ dân tộc là 23
trẻ, đặc biệt là trẻ đã qua lớp nhà trẻ là 9/32 trẻ đạt 28,1 %, trẻ chưa qua lớp nhà trẻ là
23/32 trẻ đạt 71,9 %. Trẻ của lớp tôi rất khỏe mạnh, nhanh nhẹn, thông minh, tỷ lệ suy

dinh dưỡng không nhiều, trẻ rất ham học hỏi, thích khám phá những điều mới lạ từ
cuộc sống hàng ngày.
Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường đầu tư về cơ sở vật chất, lớp học
khang trang sạch đẹp, đầy đủ về trang thiết bị dạy và học, đảm bảo mọi điều kiện về
3


mơi trường chăm sóc giáo dục trẻ. Nhà trường ln có chỉ đạo sát sao về chun mơn,
giúp đỡ tơi xây dựng kế hoạch giáo dục, xác định các phương pháp đổi mới tổ chức các
hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm”.
Bản thân tơi có trình độ chun mơn đạt trên chuẩn, yêu nghề mến trẻ, tích cực
tự học tự rèn để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, phối hợp tốt với đồng
nghiệp để cùng tìm ra các biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ tốt nhất.
Được sự quan tâm của các bậc phụ huynh học sinh cùng phối hợp với cơ giáo
trong q trình chăm sóc giáo dục trẻ, cụ thể trong việc phối hợp các biện pháp hình
thành cho trẻ thói quen giao tiếp có văn hóa.
*Khó khăn:
Trẻ trong lớp đông và phần lớn là trẻ chưa qua lớp nhà trẻ nên tất cả mọi thứ đối
với trẻ đều là mới lạ, đều bỡ ngỡ, chưa quen cô, quen bạn, nhất là việc giao tiếp lễ
phép với người lớn. Như ở nhà, trẻ được tự do thoải mái chơi, làm những gì mình
thích vì vậy mà khi đầu năm tới lớp trẻ khóc lóc địi bố mẹ, cơ dỡ khơng nghe cứ
nhắm mắt khóc khơng cần biết đến việc cơ nói gì, đưa đồ chơi ra ném, cào cấu vào
mặt cô, đặc biệt là sự nhận thức của trẻ chưa có vì vậy mà trẻ khơng biết thực hiện
những nội quy của trường của lớp đặt ra. Với đặc điểm sinh lý của lứa tuổi ở giai
đoạn phát triển kỹ năng cơ bản do đó khả năng giao tiếp trong cuộc sống của trẻ gặp
rất nhiều khó khăn, nhiều khi cơ giáo nói một kiểu trẻ lại làm một kiểu khác
Trẻ đang sống trong môi trường gia đình, được ơng bà, bố mẹ u thương chăm
sóc. Khi đến trường là nơi hoàn toàn mới mẻ xa lạ với trẻ, do đó trẻ chưa có những
kỹ năng giao tiếp cơ bản, chưa làm theo yêu cầu của cô vì vậy mà giáo viên mất
nhiều thời gian để hướng dẫn trẻ. Hơn thế nữa đa phần trẻ mới đi học số trẻ đơng khó

khăn cho việc hoạt động, ít cơ đơng cháu cho nên việc hình thành thói quen giao tiếp
có văn hóa càng trở nên khó khăn hơn và cần mất nhiều thời gian hơn nữa.
Một số phụ huynh chưa quan tâm đến con em mình, thậm chí một số gia đình
cịn thiếu kiến thức về việc giao tiếp có văn hóa cho trẻ làm ảnh hưởng khơng nhỏ
đến việc hình thành cho trẻ ở nhà trường sự nhận thức chưa đồng đều và cho là lứa
tuổi này việc giao tiếp có văn hóa cho trẻ chưa quan trọng nên ở nhà các cháu được
nuông chiều thái quá muốn gì được nấy, nhiều phụ huynh cho con nghỉ học nhiều nên
4


việc dạy trẻ lại càng khó khăn hơn; và điều đó khiến trẻ trở nên ì ạch, ỉ lại, lười hoạt
động. Khi đến lớp trẻ mang theo thói quen ở nhà nên khơng có tổ chức kỷ luật, nhiều
trẻ đi lại lung tung, đến lớp không chào hỏi ai mặc dù đó được cha mẹ và cơ giáo
nhắc nhở. Mỡi sáng đến lớp ln mang theo q bánh, ngồi việc khiến trẻ ăn uống
không theo giờ qui định mà cũng khiến cho lớp học mất vệ sinh vì trẻ xả rác bừa bãi
không vào nơi qui định. Đến giờ ăn cũng vậy, bên cạnh nhiều trẻ chưa biết xúc ăn
khiến các cơ rất vất vả lại có những cháu xúc ăn bừa bãi, đùa nghịch trong giờ ăn làm
cho lớp học náo loạn.
Để nắm được tình hình, khả năng của trẻ, từ đó lên kế hoạch giáo dục hình thành
thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ, tơi đã tiến hành xây dựng các tiêu chí đánh giá
trẻ phù hợp với trẻ của lớp mình như sau:
* Bảng tiêu chí đánh giá việc hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho
trẻ đầu năm của trẻ lớp 3 tuổi A
Hành vi giao tiếp có văn hóa

Tiêu chí đánh giá trẻ
Trẻ tự giác biết khoanh tay chào hỏi lễ phép khi gặp
Hành vi chào hỏi
người lớn và biết chào khi chia tay mà không cần
phải cha mẹ nhắc nhở

Trẻ có hành vi tốt lịch sự khi giao tiếp với mọi
người, biết thưa gửi khi có nhu cầu, nhã nhặn với tất
Hành vi thể hiện sự xin phép
cả mọi người khơng có thái độ khinh bỉ coi thường
người khác trong mọi hoàn cảnh
Trẻ thể hiện sự quan tâm khi người khác cần như khi
ơng bà bố mẹ bị ốm thì trẻ biết ở gần để trò chuyện và
lấy nước để uống thuốc, trò chuyện hỏi han, hát cho
Hành vi thể hiện sự giúp đỡ
mọi người nghe
Trẻ cũng phải đáp lại sự quan tâm của người khác
dành cho mình chứ khơng được thờ ơ và lảng đi coi
như không biết.
Hành vi thể hiện sự biết lỡi Trẻ có thái độ ân hận khi có lỡi, biết xin lỡi khi bản
khi có lỡi và cư xử đúng mức thân mình đang làm sai nếu người khác có lỡi với
khi người khác có lỡi với
mình thì cần phải bình tĩnh chứ khơng được qt
Mình
mắng , tức giận hay đánh người khác
Hành vi tơn trọng những quy
tắc sinh hoạt chung, biết tự
kiềm chế hành vi của mình

Trẻ có hành vi tốt trong q trình thực hiện những
quy tắc chung của lớp như: Không được nói chuyện
trong giờ học, khơng được tự giác đi lại khi chưa
5


Hành vi giao tiếp có văn hóa


Tiêu chí đánh giá trẻ
xin phép cô, bản thân phải tự kiềm chế hành vi
trong lớp, biết phải chờ đợi khi chưa đến lượt

*Dựa vào các tiêu chí trên tơi đã tiến hành khảo sát trẻ đầu năm và thu được kết
quả như sau:
Tổng số
Đạt
Chưa đạt
Hành vi giao tiếp có
trẻ
STT
văn hóa
đánh
Số trẻ
Tỉ lệ % Số trẻ Tỉ lệ %
giá
1
Hành vi chào hỏi
15
46,9
17
53,1
Hành vi thể hiện sự xin
7
21,9
25
78,1
2

phép
Hành vi thể hiện sự giúp
10
31,2
22
68,8
3
đỡ
Hành vi thể hiện sự biết
5
15,6
27
84,4
4

lỡi khi có lỡi và cư xử
đúng mức khi người
khác có lỡi với mình
Hành vi tơn trọng những

5

32

8

25

24


75

quy tắc sinh hoạt chung,
biết tự kiềm chế hành vi
của mình
(Bảng 1: Kết quả khảo sát trẻ đầu năm)
Từ những thực trạng trên cho ta thấy kết quả của quá trình hình thành thói

quen giao tiếp có văn hóa của trẻ chưa được tốt. Giáo viên phải tạo cho trẻ có môi
trường để trải nghiệm, thực hành hàng ngày qua các hoạt động. Vì vậy các biện
pháp hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ cần phải được lựa chọn phù
hợp với trẻ. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số biện pháp sau đây để các đồng nghiệp
cùng tham khảo.
4.3.2 Một số biện pháp hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa trong
cuộc sống hàng ngày cho trẻ lớp 3 tuổi A, trường Mầm non ...............,
xã ..............., huyện ..............., tỉnh ...............”
6


Biện pháp1. Phát triển ngôn ngữ và rèn các hành vi giao tiếp có văn hóa
trong cuộc sống qua các hoạt động sinh hoạt như : Trước khi đi học, đón trẻ, thể
dục sáng, điểm danh, ăn, ngủ, vệ sinh.
* Trước khi đi học
- Giáo viên cần cung cấp kiến thức cho trẻ bằng cách đặt câu hỏi: Trước khi đi
học con phải làm gì”? Con chào ơng bà như thế nào? Cơ khuyến khích để trẻ tự chào
cơ giáo, chào các bạn và chào bố mẹ, ông bà. Dạy trẻ chào lễ phép, chào đủ câu, có
thể kết hợp với cử chỉ, điệu bộ như: Khoanh tay trước ngực, cúi đầu với những người
lớn tuổi như: “Con chào cô ạ! Con chào bố ạ!.” hoặc vẫy tay với các bạn cùng tuổi,
nhỏ tuổi hơn mình “Tớ chào các bạn nhé! Chị chào em bé nhé”


Hình ảnh trẻ lễ phép khoanh tay chào bà trước khi đi học
+ Hay có thể rèn cho trẻ tính ngăn nắp, gọn gàng, biết tôn trọng đồ dùng của bạn
bằng cách: nhắc trẻ để cặp sách, để dép đúng nơi quy định “ Con hãy để cặp vào đúng tủ
của mình, hãy để dép lên giá dép nhé”. Quan sát và nhắc nhở khi trẻ làm chưa đúng.
- Cần tích cực trị chuyện với trẻ về những điều liên quan đến chủ đề đang tiến
hành, về bản thân trẻ và những sự kiện xảy ra hàng ngày xung quanh trẻ (thời tiết,
những gì trẻ hứng thú, những việc trẻ được làm khi ở nhà) Khi trị chuyện, giáo viên
có thể gợi mở, nêu tình huống để trẻ trả lời, giúp trẻ rèn luyện và phát triển kĩ năng
ứng xử, giao tiếp.
* Trong giờ thể dục sáng.
- Thể dục sáng là một hoạt động được diễn ra hàng ngày ở trường mầm non. Tập
thể dục sáng thường xuyên giúp cơ thể trẻ khỏe mạnh và tạo cho trẻ có tâm trạng
thoải mái, vui tươi.
+ Thơng qua hoạt động, giáo viên có thể kết hợp phát triển ngơn ngữ cho trẻ như
cho trẻ cùng nói tên động tác, cùng đếm các nhịp của động tác với mình.
Ví dụ: “Động tác tay – vai: 1 - 2 - 3 - 4” Hay cho trẻ tập kết hợp với đọc các bài
thơ, hát các bài hát ngắn như “Gieo hạt; Tiếng gà trống gọi; Một đoàn tàu; Tập
7


đếm”. Nhắc trẻ đếm, đọc thơ, hát rõ ràng và đều với các bạn, khơng nói q to, khơng
hét.
+ Rèn cho trẻ các hành vi có văn hóa khi xếp hàng, biết đứng đúng vị trí, khơng
chen lấn, xơ đẩy bạn. Biết thực hiện các động tác theo hướng dẫn của cơ giáo.
Hình ảnh trẻ tập thể dục sáng cùng cơ giáo
* Trong giờ điểm danh
- Giáo viên có thể thực hiện dưới nhiều hình thức nhằm làm cho trẻ biết tên và
quan tâm đến nhau. Giáo viên có thể gọi tên lần lượt từng trẻ hoặc có thể cho trẻ
trong tổ quan sát, phát hiện bạn vắng mặt. Trong giờ điểm danh, giáo viên rèn cho trẻ
những quy tắc sinh hoạt chung và sự quan tâm đến bạn bè.

Ví dụ:
+ “Hôm nay tổ 1 vắng bạn nào nhỉ? Ai biết vì sao bạn Trúc lại nghỉ học khơng
nhỉ?”; “Khi các bạn trong lớp nghỉ học lâu ngày, các con cảm thấy như thế nào?”
* Trong giờ ăn
- Qua giờ ăn của trẻ cũng là một trong những cơ hội tốt để cho trẻ được thực
hành các thói quen giao tiếp có văn hố như: Trước khi ăn trẻ biết nhẹ nhàng đi lấy
ghế về chỗ ngồi, không chọn ghế, không tranh ghế của bạn, biết ngồi ngay ngắn,
không nghịch ngợm, xô đẩy bàn. Cô chưa chia cơm xong cả lớp các bạn chưa có thì
chưa được ăn biết quan sát chú ý khi tất cả các bạn đã có bát thì khoanh tay mời cơ
mời các bạn ăn cơm. Trong khi ăn, trẻ biết giữ trật tự, không vừa ăn vừa cười đùa q
to, nói chuyện q nhiều, khơng làm rơi vãi thức ăn, biết quan tâm, động viên đến các
bạn của mình. Sau khi ăn, trẻ biết xếp bát, thìa, ghế vào đúng nơi quy định, biết uống
nước, lau miệng, lau tay, đi vệ sinh (nếu trẻ có nhu cầu).
Hình ảnh trẻ khoanh tay mời cơ giáo, mời các bạn trước khi ăn cơm
- Giáo viên có thể tạo ra các tình huống giao tiếp trong thực tế hàng ngày và
hướng trẻ thực hiện những chuẩn mực về hành vi, đạo đức như:
+ “Khi chúng mình đang ăn cơm, có cơ giáo ở lớp bên cạnh bước vào, các con
sẽ làm gì?”
8


+ “Khi có khách lạ đến chúng mình có nên chào và mời họ ăn cơm không nhỉ?”
Từ những ý kiến trả lời của trẻ, cô giáo sẽ giáo dục cho trẻ và tạo cho trẻ cơ hội
để thực hành những thói quen giao tiếp có văn hố đó.
* Trong giờ ngủ
- Cơ giáo cần giải thích cho trẻ hiểu giấc ngủ có ích lợi như thế nào với cơ thể
con người để từ đó dạy cho trẻ những quy tắc cần thiết trong giờ ngủ trưa ở lớp cũng
như ở gia đình, từ tư thế ngủ cho đến thái độ, ý thức của trẻ.
- Tư thế ngủ tốt cho bản thân và không làm ảnh hưởng đến người khác đó là tư
thế nằm thẳng người, tay, chân để tự nhiên, tuyệt đối không gác tay, gác chân lên

người bạn.
- Trong giờ ngủ cần giữ im lặng, không cười đùa, nói chuyện, khơng chơi đồ
chơi, khơng nghịch ngợm, khơng trêu chọc làm ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn
khác. Cô giáo có thể rèn cho trẻ thói quen tốt đó bằng nhiều cách khác nhau: qua một
bài thơ, một câu chuyện hay nêu một tấm gương tốt cho trẻ học tập.VD: Cho trẻ đọc
thơ “ Giờ đi ngủ”.
* Trong giờ vệ sinh
- Giáo viên có thể phát triển ngơn ngữ và rèn các hành vi giao tiếp có văn hóa
cho trẻ qua hoạt động vệ sinh rửa tay, rửa mặt, hướng dẫn trẻ đi vệ sinh...
+ Trước khi trẻ rửa tay cho trẻ đứng xếp hàng theo tổ, trẻ biết đứng đúng vị trí,
khơng xơ đẩy, khơng chen lấn, biết chờ đến lượt rồi mới vào rửa tay, rửa tay đúng
quy trình theo các bước đã được học, có thể vừa đọc thơ vừa rửa tay cho dễ nhớ. Ví
dụ : Trẻ đọc thơ “ Bé rửa tay”
+ Trong khi trẻ rửa nhắc trẻ phải rửa nhẹ nhàng, không làm bắn nước, xà phòng
vào các bạn bên cạnh, biết rửa nhanh tay để nhường chỗ cho các bạn tiếp theo, biết
khố vịi nước khi rửa xong.
+ Tương tự, khi cho trẻ rửa mặt, giáo viên cần cho trẻ rửa theo từng tổ, không
tranh giành, xô đẩy bạn, trẻ nhận đúng khăn mặt của mình theo kí hiệu riêng, khơng
nhận nhầm khăn mặt của bạn, trẻ biết rửa đúng quy trình theo sự hướng dẫn của cô
giáo. Khi lau mặt xong, trẻ biết để khăn vào chậu hoặc vị trí mà cô giáo quy định.

9


Hình ảnh trẻ biết trờ đến lượt của mình
+ Cơ giáo cần hướng dẫn trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định. Dạy trẻ cách giữ vệ
sinh cho bản thân, cho các bạn, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. Nhắc trẻ xả nước, rửa tay
sau khi đi vệ sinh.
Ví dụ:
Cơ dùng các câu hỏi hoặc nhắc nhở, trị chuyện cùng trẻ: “Khi đi vệ sinh con phải

cẩn thận không thì sẽ làm bẩn lên quần áo của các bạn”; “Khi vệ sinh xong con sẽ
làm gì để nhà vệ sinh luôn thơm tho và sạch sẽ nhỉ?”; hoặc “Sau khi đi vệ sinh con
làm gì để giữ tay sạch sẽ”
* Trong giờ trả trẻ
- Trước khi cho trẻ ra về, giáo viên có thể trị chuyện cùng với trẻ, khuyến khích
nêu các gương tốt trong ngày, tạo cho trẻ tâm trạng hào hứng, vui vẻ, có những ấn
tượng tốt với lớp, với giáo viên, với bạn để hôm sau trẻ lại thích đến trường.
+ “Hơm nay cơ thưởng cho bạn Việt Anh cắm cờ bé ngoan? Con có biết tại sao
không?”
+ “Cô thấy Dương hôm nay học rất giỏi, biết trả lời lễ phép các câu hỏi của cô,
chúng mình cùng thưởng cho bạn Dương một tràng pháo tay thật to nào!”
- Hướng dẫn trẻ và giúp trẻ làm vệ sinh các nhân: lau mặt, rửa tay, sửa sang
quần áo, đầu tóc gọn gàng, sạch sẽ để giúp trẻ cảm nhận được sự quan tâm của cô
giáo đối với mình. Sau đó có thể cho trẻ chơi tự do với một số đồ chơi hoặc cho trẻ
cùng nhau xem truyện tranh, đọc thơ, kể chuyện, chơi các trò chơi dân gian. Từ đó trẻ
thêm yêu trường, yêu lớp, yêu cơ giáo và u bạn bè của mình hơn.
+ “Lan ơi! Con có thích cơ giáo buộc tóc hai bên cho con không nào?”
+ “Khi chơi cùng các bạn con có thấy vui khơng nhỉ?”
- Khi bố mẹ đến đón trẻ, hướng dẫn trẻ tự cất đồ chơi đúng nơi quy định, chào
bố mẹ, chào cô giáo, chào các bạn trước khi ra về. Trao đổi với cha mẹ trẻ một số
thông tin cần thiết của trẻ trong ngày để cha mẹ trẻ biết và phối hợp chăm sóc, giáo
dục cùng cơ giáo.
+“ Minh hãy cất đồ chơi về góc xây dựng nhé! Con khoanh tay chào mẹ, chào
cô và vẫy tay chào các bạn nào!”
10


Biện pháp 2. Lồng ghép nội dung giáo dục thói quen giao tiếp có văn hóa
cho trẻ thơng qua hoạt động học
+ Hoạt động học của trẻ trong chế độ sinh hoạt hàng ngày được tổ chức một

cách có chủ định, dưới sự định hướng và hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Nội dung
hoạt động học được tiến hành theo mục đích, kế hoạch, mang tính tích hợp và đã
được dự kiến trong kế hoạch tuần, phù hợp với các lĩnh vực nội dung giáo dục trong
chương trình và theo chủ đề. Mỗi ngày trong tuần, trẻ được học một nội dung trọng
tâm (một trong các nội dung giáo dục phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát
triển ngơn ngữ, phát triển tình cảm - kĩ năng xã hội và thẩm mĩ) tích hợp với một
hoặc hai nội dung khác mang tính chất bổ trợ cho nội dung trọng tâm.
- Thơng qua hoạt động học, giáo viên có thể lồng ghép nội dung giáo dục thói
quen giao tiếp có văn hố cho trẻ một cách tự nhiên mà lại vơ cùng hiệu quả.
Ví dụ : Khi dạy trẻ bài: “ Dạy trẻ chào hỏi lễ phép và nói lời cảm ơn” thuộc lĩnh
vực phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội. Tôi cho hát bài “ Lời chào buổi sáng” sau
đó đặt câu hỏi đàm thoại về nội dung bài hát: - Chúng mình vừa hát bài hát gì ?- Đố
các bạn biết trước khi đi học bạn nhỏ đã làm gì?- Bạn nhỏ chào như thế nào? Cả lớp
cùng chào bố mẹ giống như bạn nhỏ nào?- Để biết được bạn nhỏ chào bố mẹ như thế
nào cô mời cả lớp cùng xem đoạn video trẻ xem đoạn video của một bạn trong lớp
khoanh tay chào bà chào bố mẹ trước khi đi học. Sau đó tôi dùng các câu hỏi đàm
thoại với trẻ về nội dung của đoạn video:
- Trước khi đi học bạn Hoàng đã chào ai? Chào bà như thế nào?
- Khi chào bà chúng mình thấy tay bạn Hồng làm như thế nào?
- Khi bạn Hồng chào bà , bà đã nói gì với bạn Hồng?
- Vì sao bà bạn Hồng lại nói lời cảm ơn và vẻ mặt của bà rất là vui, cười rất
tươi nữa?
- Vậy trước khi đi học chúng mình chào ai? Chào như thế nào?
Qua bài học giúp trẻ biết yêu thương, tôn trọng mọi người xung quanh, biết thể
hiện chào hỏi phép và biết nói lời cảm ơn.
Hình ảnh của đoạn video nói về bà cảm ơn bạn Hồng, vì bà cảm thấy rất vui
11


Biện pháp 3. Hình thành thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ thơng qua

hoạt động chơi ở các góc chơi, hoạt động chơi ngồi trời.
* Hoạt động chơi ở các góc chơi
- Trong giờ hoạt động chơi ở các góc chơi, cơ giáo chuẩn bị mơi trường, sắp xếp các
góc chơi theo hướng mở, tổ chức, hướng dẫn tạo điều kiện để cho mọi trẻ được tự do lựa
chọn các nhóm chơi, hoạt động tự nguyện, theo ý thích, khuyến khích trẻ tích cực tham gia
vào góc chơi, thể hiện tốt vai chơi của mình, phát triển ngơn ngữ giao tiếp và khả năng sáng
tạo trong khi chơi, trẻ yêu quý các nghề, đoàn kết với các bạn trong khi chơi.
Hình ảnh trẻ chơi góc “Bác sỹ tí hon”
+ Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ, hoạt động chơi có ảnh hưởng
quyết định đến sự hình thành nhân cách của trẻ .Vì vậy trong quá trình hướng dẫn trẻ
chơi, giáo viên cần chú ý đến hành động chơi, thao tác vai chơi và sự giao tiếp của trẻ
trong khi chơi để uốn nắn kịp thời, hãy coi các trò chơi của trẻ là những phương tiện
giáo dục đắc lực trong “ Giáo dục thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ”
Ví dụ: Chơi ở góc “ Bác sỹ tý hon” góc phân vai. Khi chơi trẻ bắt đầu thực hiện
vai chơi, trẻ biểu đạt những thao tác, lời nói và hành động giống như người lớn: Bác
sỹ khám bệnh cho bệnh nhân ốm đau thì phải nhẹ nhàng, cởi mở vui vẻ với bệnh
nhân, biết động viên, an ủi bệnh nhân khi bị bệnh.
Qua trò chơi này đã rèn luyện và củng cố kỹ năng giao tiếp có văn hóa cho trẻ.
Trong quá trình tổ chức cho trẻ chơi, giáo viên cần giúp trẻ nhớ lại các chuẩn mực
hành vi giao tiếp có văn hóa mà trẻ biết và lặp lại trong trị chơi nhiều lần. Nếu trẻ có
hành vi chưa đúng hãy uốn nắn trẻ nhẹ nhàng bằng lời nói tế nhị và không làm trẻ
mất đi tâm trạng hứng thú.
+ Chú ý đến trò chơi xây dựng trong các buổi chơi của trẻ bởi trị chơi xây dựng
khơng chỉ phát triển khả năng tạo hình, óc sáng tạo mà cịn phải có các mối quan hệ
trong xã hội.
Ví dụ: Góc xây dựng - Xây trường mầm non của bé - chủ đề “Trường mầm
non”. Mỡi trẻ một cơng việc, bạn thì xây phịng học, bạn thì xây cổng, bạn thì trồng
cây, bạn trồng hoa ai cũng làm việc rất hăng say, không tị nạnh, không cãi cọ. Trẻ
12



biết bàn bạc, trò chuyện với nhau xem nên xây gì ở góc này, nên xây gì ở góc kia,
biết giúp đỡ nhau để cơng trình nhanh chóng được hồn thành. Khi xong cơng trình
được cơ và các bạn khen ngợi trẻ sẽ cảm thấy vui vẻ, trẻ hiểu ra khi làm việc đồn kết
cùng nhóm bạn bè thì hiệu quả sẽ cao hơn. Qua trò chơi, trẻ cũng phần nào hiểu được
công sức của những người thợ đã bỏ ra để xây lên cơng trình, từ đó biết ơn những
người thợ xây, biết tôn trọng và yêu quý người lao động.
+ Trong quá trình trẻ chơi, cần gợi ý cho trẻ tạo mối quan hệ giao lưu giữa các
nhóm chơi, các cá nhân. Trẻ trò chuyện, trao đổi một cách lịch sự, có văn hố.
Ví dụ: Trẻ giao lưu giữa nhóm đầu bếp và nhóm bán hàng: “Các bác bán hàng
ơi! Hôm nay các bác bán những mặt hàng gì vậy” ?

Hình ảnh trẻ biết nhận lỗi và xin lỗi bạn
+ Tổ chức giờ hoạt động chơi ở các góc chơi hàng ngày và hiệu quả đạt được rất
cao, trẻ nhút nhát có cơ hội trở nên mạnh dạn, tự tin hịa nhập với tập thể, khơng cịn
cảm giác ngại ngùng, sợ sệt khi giao tiếp với các bạn và người lớn nữa. Các trẻ trong
lớp thực hiện vai chơi của mình rất tốt, rèn luyện và củng cố cho bản thân những thói
quen giao tiếp có văn hố với bạn bè và với cơ giáo của mình.
* Hoạt động chơi ngoài trời
- Ngoài hoạt động học, hoạt động chơi ở các góc chơi thì hoạt động chơi ngồi
trời cũng là một hình thức hữu hiệu để giáo dục thói quen giao tiếp có văn hóa cho
trẻ. Mục đích của việc tổ chức cho trẻ chơi và tham gia vào các hoạt động chơi ngoài
trời phạm vi của lớp học, đó là: Tạo điều kiện cho trẻ được tiếp xúc với khơng khí
trong lành của thiên nhiên, rèn luyện sức khoẻ, thiết lập mối quan hệ giữa trẻ với mơi
trường xung quanh, góp phần mở rộng vốn hiểu biết của trẻ về môi trường tự nhiên xã hội , thoả mãn nhu cầu chơi và hoạt động theo ý thích của trẻ.
+ Tổ chức mơi trường hoạt động chơi ngoài trời phong phú, tạo cho trẻ nhiều cơ
hội vận động toàn thân, phát triển kỹ năng vận động, phát triển các cảm giác khác
nhau như: Khu vực cây bóng mát, góc thiên nhiên, bãi cỏ mang ghế cho trẻ ngồi nghỉ,
nghe kể chuyện, tạo điều kiện khuyến khích trẻ trò chuyện với nhau, chơi các trò chơi
13



vận động, tạo cảm xúc vui vẻ, thư giãn, thoải mái, tiếp xúc với khơng khí trong lành,
chăm sóc cây cối, con vật.
+ Cho trẻ đi thăm các khu vực trong trường như nhà bếp, phịng y tế, các nhóm
lớp học khác. Cho trẻ trò chuyện với bác bảo vệ, các cô nhà bếp, cô y tế, cô lao công
trong trường, các em lớp nhà trẻ và các anh chị lớn tuổi hơn. Trẻ có cơ hội tự mình
trải nghiệm, trẻ được hỏi mọi người về những điều mà trẻ thắc mắc và biết trả lời lễ
phép những câu hỏi của mọi người đối với mình. Giáo viên chính là người hướng
dẫn, gợi mở, tạo hứng thú cho trẻ để trẻ tích cực giao tiếp và thực hành thói quen giao
tiếp có văn hố.
+ Qua những giờ hoạt động chơi ngoài trời như vậy, trẻ biết chào hỏi lễ phép với
những người lớn tuổi, tự tin, vui vẻ, mạnh dạn, hồn nhiên, biết thể hiện sự quan tâm
tới những người xung quanh, biết đáp lại sự quan tâm của người khác. Trẻ học được
cách ứng xử đúng mực với mọi người, từ em bé nhỏ hơn mình, đến anh chị và các cô
bác lớn tuổi, với người quen, người lạ xung quanh trẻ. Qua các hoạt động chơi ngoài
trời này, giáo viên cung cấp nhiều vốn sống cho trẻ, giáo dục trẻ yêu quý mọi người
và mọi vật xung quanh, trẻ biết yêu quý các ngành nghề của bố mẹ, ước muốn sau
này trở thành những người có ích cho xã hội; biết ơn và trân trọng những thành quả
lao động của mọi người như: Bác nông dân, cô lao cơng, chú cơng nhân.
+ Qua các trị chơi vận động, trị chơi dân gian trong hoạt động chơi ngồi trời
cũng rèn luyện cho trẻ những đức tính tốt đẹp cần có trong cuộc sống làm nảy nở tình
bạn, tính tập thể, đồn kết, vui vẻ, sự chăm chỉ, cần cù.
Ví dụ: Qua trò chơi “Kéo co; Rồng rắn lên mây; Chuyền bóng; Lộn cầu vồng”
Tơi lồng ghép giáo dục giúp trẻ hiểu được sức mạnh của sự đoàn kết, trẻ biết yêu quý
bạn bè hơn, biết cùng chơi, cùng làm việc vui vẻ.
+ Tổ chức các trò chơi này để giúp trẻ phát triển giao tiếp, xây dựng nhân cách
ngay từ khi cịn nhỏ, giúp trẻ biết mơ phỏng các hoạt động thường xuyên diễn ra
trong môi trường sống xung quanh mình. Bằng việc tổ chức trị chơi vận động, trò
chơi dân gian giáo viên đã giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu vai chơi, đồng thời phát triển

ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp có văn hố cho trẻ.

14


Biện pháp 4. Tuyên truyền, thống nhất với phụ huynh về các nội dung giáo dục
thói quen giao tiếp có văn hóa cho trẻ, cách tổ chức mơi trường giao tiếp cho trẻ.
- Kết hợp buổi họp phụ huynh đầu năm, các giờ đón trẻ, trả trẻ hàng ngày, các
hội thi, trao đổi với phụ huynh những chương trình mà các cháu được học trên trường
trong đó có việc các cháu được học cách giao tiếp có văn hóa.
- Nội dung giáo dục thói quen giao tiếp có văn hóa:
+ Biết chào hỏi mọi người khi gặp gỡ hoặc chia tay
+ Biết cách ứng xử tốt đẹp với mọi người
+ Biết thể hiện sự quan tâm khi người khác cần và đáp lại sự quan tâm của
người khác.
+ Biết thể hiện sự biết lỡi khi có lỡi và cư xử đúng mức khi người khác có lỡi
với mình.
+ Biết tơn trọng những quy tắc sinh hoạt chung, biết tự kiềm chế hành vi của mình...
- Tổ chức tốt mơi trường giao tiếp cho trẻ mẫu giáo:
+ Người lớn cần giúp trẻ bằng cách tạo ra môi trường giao tiếp thuận lợi để phát
triển ở trẻ nhu cầu và kỹ năng giao tiếp với người lớn và với trẻ khác.
+ Người lớn ln có ý thức tìm tịi, học hỏi để củng cố và mở rộng kiến thức;
luôn gương mẫu trong mọi hành vi, lời nói và cách cư xử với mọi người và với thế
giới xung quanh.
+ Tạo điều kiện để trẻ được thường xuyên tiếp xúc và nói chuyện với mọi
người; Trả lời nghiêm túc, đầy đủ và chính xác những thắc mắc, những câu hỏi của
trẻ đặt ra; Tơn trọng những ý kiến, tình cảm của trẻ; Động viên, khuyến khích trẻ
nhằm kích thích tính tị mị, ham hiểu biết. Đặc biệt, cần quan tâm nhiều hơn đối với
trẻ nhút nhát, ít nói và có những nhược điểm trong ngơn ngữ, có biện pháp sửa sai tế
nhị và khen thưởng kịp thời đối với những tiến bộ của trẻ.

+ Thường xuyên đọc truyện và kể chuyện cho trẻ nghe. Có thể tổ chức cho trẻ
đóng kịch để trẻ nhập vai và thể hiện các vai trong truyện.
+ Tổ chức cho trẻ đi tham quan sở thú, công viên, viện bảo tàng, doanh trại bộ
đội, bệnh viện, trường tiểu học, các cơng trình cơng cộng khác. Tạo điều kiện để trẻ

15


được giao tiếp với nhân viên của những nơi đến tham quan và giải đáp những thắc
mắc của trẻ một cách nghiêm túc.
+ Tạo điều kiện cho trẻ được tiếp xúc với thiên nhiên, với động vật. Tốt nhất là
cho trẻ được tham gia chăm sóc cây trồng, vật ni. Người lớn trị chuyện với trẻ
trong lúc chăm sóc, giúp trẻ quan sát các đặc điểm cấu tạo của động - thực vật, cách
chăm sóc.
+ Tổ chức trị chuyện với trẻ càng nhiều càng tốt. Có thể trị chuyện với cả lớp
vào đầu giờ hoạt động buổi sáng về những gì đã xảy ra trong ngày hơm qua hoặc
những gì sẽ thực hiện trong ngày hôm nay.
+ Tổ chức môi trường giao tiếp có bầu khơng khí thân thiện và ấm cúng, thuận
lợi cho trẻ giao tiếp, tránh tạo bầu khơng khí căng thẳng gây cho trẻ sự bực bội không
cần thiết.
Biện pháp 5. Tổ chức các hội thi, phát động phong trào thi đua - khen
thưởng đối với trẻ:
Tổ chức hội thi: Hội khỏe măng non trong hội thi các bé được tham gia hai phần
thi: Thi đội hình đội ngũ và thể dục nhịp điệu.
Qua các phần thi trẻ mẫu giáo ở các lớp được học hỏi giao lưu giữa các bạn ở các
lớp, đồng thời rèn được cho trẻ kỹ năng đội hình đội ngũ, trẻ mạnh dạn tự tin. Các bài
tập thể dục nhịp điệu của các lớp được trình diễn đẹp mắt. Đây là phần thi nhằm đánh
giá chất lượng thực hiện các chuyên đề đặc biệt là chuyên đề "Phát triển vận động" và
chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm".
Để có được Hội khỏe măng non thành cơng là nhờ sự chỉ đạo sát sao của Chi bộ,

Ban giám hiệu nhà trường, sự nỗ lực cố gắng của các đồng chí giáo viên, đồn viên
thanh niên trong chi đồn, các bé đã cố gắng rèn luyện hàng ngày và đặc biệt quan
trọng là sự đồng tình ủng hộ của các bậc phụ huynh học sinh.
* Một số hình ảnh trong ngày Hội khỏe măng non:

16


Hình ảnh cơ và trẻ thi đội hình đội ngũ và thể dục nhịp điệu
4.4. Tính hiệu quả
Qua 1 năm áp dụng các biệp pháp nhằm hình thành thói quen giao tiếp có văn
hố cho trẻ tại lớp 3 tuổi A tôi đã thu được những kết quả như sau:
- Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của giáo viên được nâng lên đáng kể.
- Giáo viên linh hoạt, sáng tạo trong cơng tác giảng dạy. Giáo viên đã có được
mối quan hệ tốt với mọi người xung quanh, rèn luyện cho mình thói quen giao tiếp
văn minh lịch sự, cởi mở thân thiện trong các mối quan hệ với cấp trên, với bạn bè
đồng nghiệp, với phụ huynh và cả trong giao tiếp giữa cô với trẻ: Luôn yêu thương
chăm sóc trẻ như con của mình. Thơng cảm sẻ chia với trẻ khi trẻ gặp khó khăn. Thường
xuyên lắng nghe và trao đổi tận tình với trẻ, khơng trách phạt khi trẻ mắc lỗi mà động
viên nhắc nhở nhẹ nhàng.
- Quan hệ giữa cơ và phụ huynh: Nói năng cởi mở, thân thiện, khiêm tốn, lịch sự
khi tiếp xúc. Tích cực trao đổi và tơn trọng ý kiến của phụ huynh
- Các cháu đã hình thành cho bản thân những thói quen giao tiếp tốt như:
+ Biết chào hỏi mọi người khi gặp gỡ hoặc chia tay
+ Biết cách ứng xử tốt đẹp với mọi người
+ Biết thể hiện sự quan tâm khi người khác cần và đáp lại sự quan tâm của
người khác.
+ Biết thể hiện sự biết lỡi khi có lỡi và cư xử đúng mức khi người khác có lỡi
với mình.
+ Biết tơn trọng những quy tắc sinh hoạt chung, biết tự kiềm chế hành vi của mình.

4.5. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Căn cứ vào kết quả đạt được của trẻ sau một năm thực hiện đề tài tôi thấy rất phù
hợp khi ứng dụng tại trường Mầm non ............... và các trường Mầm non trong huyện.
5. Những thông tin cần được bảo mật: Khơng có
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
* Về phía giáo viên.
- Giáo viên cần trau dồi kiến thức giao tiếp có văn hố cần thiết.

17


- Giáo viên cần nghiên cứu và đưa ra những phương pháp, biện pháp sáng tạo
và phù hợp trong chăm sóc giáo dục để hình thành những thói quen giao tiếp có văn
hóa cho trẻ, giúp trẻ hứng thú tiếp thu một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất.
- Bản thân giáo viên cần thường xuyên tu dưỡng rèn luyện nâng cao kiến thức
về kỹ năng giao tiếp có văn hố. Ln ln rèn luyện giữ gìn phẩm chất đạo đức nhà
giáo, gương mẫu, mẫu mực, là tấm gương cho học sinh.
- Giáo viên cần tự học tự rèn, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và các kỹ
năng sư phạm. Sáng tạo trong công việc, nghiên cứu các phương pháp giáo dục trẻ
đạt hiệu quả cao nhất.
- Giáo viên thực hiện tốt công tác tuyên truyền đối với phụ huynh cùng phối hợp
với cô giáo trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, cụ thể trong việc phối hợp các biện
pháp hình thành cho trẻ thói quen giao tiếp có văn hóa.
* Về phía phụ huynh.
- Tun truyền, thống nhất với phụ huynh về các nội dung giáo dục thói quen giao tiếp
có văn hóa cho trẻ, cách tổ chức môi trường giao tiếp cho trẻ.
* Tài liệu tham khảo:
+ Chương trình giáo dục mầm non ban hành theo Thông tư 28/2016/TTBGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư
số 17/2009/ TT- BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

+ Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên module MN 2; module MN 39.
+ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý giáo viên mầm non năm học
2016 - 2017
7. Hiệu quả, lợi ích thu được của sáng kiến:
Sau một năm thực hiện sáng kiến “Một số biện pháp hình thành thói quen giao
tiếp có văn hóa cho trẻ lớp 3 tuổi A” thông qua các hoạt động tổ chức trong ngày, kết
quả tôi đạt được như sau:
Bảng kết quả cuối năm thực hiện đề tài của lớp 3 tuổi A

18


Hành vi giao tiếp có văn Tổng
STT
hóa
số trẻ

Đạt
Số trẻ

Tỉ lệ % Số trẻ

Tỉ lệ %

1
2
3

28
25

25
24

87,5
78,1
78,1
75

4
7
7
8

12,5
21,9
21,9
25

26

81,2

6

18,8

4

Hành vi chào hỏi
Hành vi thể hiện sự xin phép

Hành vi thể hiện sự giúp đỡ
Hành vi thể hiện sự biết lỡi
khi có lỡi và cư xử đúng
mức khi người khác có lỡi

32

với mình
Hành vi tơn trọng những
5

Chưa đạt

quy tắc sinh hoạt chung,
biết tự kiềm chế hành vi
của mình
(Bảng 2: Bảng khảo sát cuối năm sau khi thực hiện sáng kiến)
Dựa vào bảng kết quả tôi cũng tự thấy rất phấn khởi, đây là niềm động viên lớn

để khích lệ tơi cố gắng hơn nữa trong những năm học tiếp theo.
Vì vậy mà trẻ đã đạt được kết quả mong đợi về lĩnh vực phát triển tình cảm và kỹ
năng xã hội
- Thể hiện ý thức về bản thân tương đối tốt
- Thể hiện sự tự tin, tự lực, mạnh dạn tham gia vào các hoạt động
- Nhận biết và thể hiện cảm xúc, tình cảm với con người, nhận ra cảm xúc vui,
buồn, tức giận qua nét mặt, giọng nói của người lớn
- Các hành vi và quy tắc ứng xử xã hội được thực hiện tốt, biết chào hỏi và nói
cảm ơn, xin lỡi khi được nhắc nhở.
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu: Khơng có

Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
..............., ngày 07 tháng 4 năm 2019
NGƯỜI NỘP ĐƠN

19


...............

20



×