Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

THẢO LUẬN TTHC LẦN 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.23 KB, 8 trang )

THẢO LUẬN TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH LẪN 5
A. NHẬN ĐỊNH
2.. Các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật TTHC năm 2015 là cơ sở duy nhất
để chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
Đây là nhận định sai
Khoản 1 Điều 141 quy định về tạm đình chỉ giải quyết vụ án chỉ áp dụng cho giai đoạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm. Ngoài quy định tại Điều này, tuỳ vào giai đoạn giải quyết vụ án
hành chính sẽ có những căn cứ tạm đình chỉ khác nhau. Ví dụ, trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm, căn cứ khoản 1 Điếu 165 LTTHC: “Tại phiên tịa, nếu có một trong các trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 141 của Luật này thì Hội đồng xét
xử ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án” hoặc trong giai đoạn phúc thẩm, nếu
xét thấy văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án hành chính
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên thì Hội đồng xét xử đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có thể tạm
đình chỉ giải quyết vụ án chờ kiến nghị (theo khoản 7 Điều 241 LTTHC).
Ngồi ra cịn có khoản 1 Điều 165, khoản 2 Điều 187 nếu hết thời hạn tạm ngừng
phiên toà mà lý do tạm ngừng chưa được khắc phục
3. Thời hạn CBXXST VAHC kết thúc vào thời điểm trước khi mở phiên toà XXST
VAHC
Nhận định sai
Giai đoạn CBXXST bắt đầu từ thời điểm Tồ án ra thơng báo thụ lý vụ án
Kết thúc khi ra quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ, quyết định đưa vụ án ra xét xử
5. Trong giai đoạn CBXXST, nếu phát hiện vụ án đã thụ lý là VADS thì thẩm phán
được phân cơng giải quyết vụ án phải ra quyết định đình chỉ vụ án.
Nhận định sai
Trong giai đoạn CBXXST, nếu phát hiện vụ án đã thụ lý là VADS thì thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án nếu xét thấy việc giải quyết vụ án này thuộc thẩm quyền của


mình, Tồ án thì Tịa án giải quyết vụ án đó theo thủ tục chung do pháp luật tố tụng dân
sự quy định, đồng thời thông báo cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường


hợp xác định vụ án này thuộc thẩm quyền của Toà án khác thì Thẩm phán được phân
cơng giải quyết vụ án hành chính ra quyết định chuyển hồ sơ vụ án cho Tịa án có thẩm
quyền và xóa sổ thụ lý, đồng thời thông báo cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp
(Điều 34 LTTHC).
6. Trong giai đoạn CBXXST, nếu đương sự là cá nhân chết thì Tồ án phải ra quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án
Trong giai đoạn CBXXST, người khởi kiện là cá nhân chết
Trường hợp 1: Chết mà chưa có người thừa kế
|?| Trường hợp nào có người kế thừa? – Quyền tài sản trong mọi trường hợp ln có
người thừa kế, trong đó người thừa kế cuối cùng luôn là Nhà nước. Tuy vậy, về quyền
nhân thân được chia làm 02 nhóm
 Quyền nhân thân có thể kế thừa: Quyền đứng tên tác giả
 Quyền nhân thân không thể kế thừa: Hầu hết quyền nhân thân
=> Nếu đối tượng khởi kiện liên quan đến quyền nhân thân khơng thể kế thừa thì Tồ
án đình chỉ giải quyết VAHC
Trường hợp 2: Chết mà khơng có người kế thừa
8. Nếu người khởi kiện là cá nhân đã chết thì Tồ án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án
Đây là nhận định sai
Tuỳ thuộc giai đoạn, trong giai đoạn CBXXST và giai đoạn xét xử sơ thẩm, nếu người
khởi kiện là cá nhân đã chết chưa có người thừa kế thì sẽ tạm đình chỉ giải quyết VAHC
theo điểm a khoản 1 Điều 141, khoản 1 Điều 165 LTTHC; trong trường hợp khơng có
người thừa kế thì sẽ đình chỉ giải quyết vụ án theo điểm a khoản 1 Điều 143, khoản 2
Điều 285 LTTHC. Ngoài ra, nếu người khởi kiện là cá nhân đã chết trong giai đoạn xét
xử phúc thẩm VAHC thì có thể tạm đình chỉ hoặc đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo
Điều 228, Điều 229 Luật này.


9. Trong giai đoạn CBXX, nếu phát hiện người khởi kiện khơng có năng lực hành vi
TTHC đầy đủ thì Toà án sẽ trả lại đơn khởi kiện
Nhận định sai

Trong giai đoạn CSXX, nếu phát hiện người khơi 3 kiện khơng có năng lực hành vi
TTHC đầy đủ thì Tồ án sẽ không trả lại đơn khởi kiện như trong giai đoạn khởi kiện và
thụ lý, mà sẽ đình chỉ giải quyết vụ án hành chính.
Có căn cứ tại khoản 1 Điều 123 LTTHC
 Khởi kiện và thụ lý: Trả đơn khởi kiện
 CBXXST: Không thể trả lại đơn khởi kiện mà chỉ có thể đình chỉ giải quyết vụ
án – Điều 143
 XXST: khoản 2 Điều 165 – đình chỉ giải quyết vụ án
 XXPT: khoản 4 Điếu 241 – Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
hành chính
 GĐT: Khoản 4 Điều 272 và Điều 275 – Huỷ bán án, quyết định của Toà án đã
giải quyết vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án
10. Quyền bổ sung yêu cầu là quyền dành riêng cho người khởi kiện
Nhận định sai
Căn cứ theo Điều 173 thì việc bổ sung yêu cầu khởi kiện thuộc về đương sự không chỉ
là người khởi kiện.
Quyền bổ sung yêu cầu chỉ đặt ra nếu người đó có quyền yêu cầu – Điều 55, 56, 58
LTTHC
 Người khởi kiện
 Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
=> Người bị kiện khơng có quyền bổ sung yêu cầu
11. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án chỉ được ban hành trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử sơ thẩm VAHC
Nhận định sai


Căn cứ theo khoản 1 Điều 165 LTTHC, tại phiên tịa, nếu có một trong các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 141 của Luật này thì Hội đồng xét xử
ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án.



B. BÀI TẬP
Bài tập 1:
Ngày 01/3/2019, Cục trưởng Cục thuế Thành phố H ban hành Quyết định số 112/QĐ-CT
xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với Cơng ty TNHH Hồi Thương (có trụ sở đặt
tại huyện NT, tỉnh ĐN) với số tiền 500 triệu đồng. Không đồng ý với QĐHC trên, ngày
06/5/2019, ông M là giám đốc của Cơng ty TNHH Hồi Thương đã khởi kiện với u cầu
Toà án huỷ bỏ Quyệt định 112/QĐ-CT và buộc người bị kiện bồi thường thiệt hại số tiền
10 triệu đồng do QĐHC trái pháp luật gây ra. Ngày 14/5/2019, Toà án đã tiến hành thụ lý
vụ án. Anh / Chị hãy
- Đối tượng khởi kiện: Quyết định 112/QĐ-CT của Cục trưởng Cục thuế TP. HCM
- Người khởi kiện: Công ty TNHH Hoài Thương
- Người bị kiện: Cục trưởng Cục thuế Thành phố H
- Người tham gia tố tụng khác: Người đại diện theo pháp luật là Giám đốc của Công ty –
ơng M
- Tồ án có thẩm quyền thụ lý vụ án
 Thẩm quyền theo vụ việc: Đây là quyết định hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tồ án theo khoản 1 Điều 30 LTTHC
 Thẩm quyền theo cấp: Cục trưởng Cục thuế Thành phố H là người có thẩm quyền
cơ quan cấp tỉnh => TAND cấp tỉnh có thẩm quyền
 Thẩm quyền theo lãnh thổ: Căn cứ theo khoản 3 Điều 32 LTTHC thì Tồ án nơi
cơ quan NN cấp tỉnh có trụ sở là Tồ án có thẩm quyền. Do đó, Tồ án có thẩm
quyền là TAND thành phố H
a. Xác định thời hạn CBXXST trong vụ án trên? Thời hạn CBXXST sẽ được xác
định lại như thế nào nếu ngày 10/9/2019, Toà án ban hành quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án và có quyết định tiếp tục giải quyết vụ án vào ngày 15/12/2019.
Trường hợp 1: VAHC này khơng phức tạp và khơng có trở ngại khách quan: Thời
hạn CBXXST trong vụ án trên là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vì đối tượng khởi kiện là



quyết định hành chính (căn cứ theo khoản 1 Điều 130 LTTHC), tức thời hạn là từ
14/5/2019 – 14/9/2019
Trường hợp 2: VAHC phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì thời hạn CBXXST có
thể gia hạn 1 lần nhưng không quá 02 tháng đối với đối tượng khởi kiện là quyết định
hành chính. Do đó, thời hạn CBXXST tối đa trong trường hợp này là 06 tháng, tức từ
14/5/2019 – 14/11/2019.
Trong trường hợp ngày 10/9/2019, Toà án ban hành quyết định tạm đình chỉ giải quyết
vụ án và có quyết định tiếp tục giải quyết vụ án vào ngày 15/12/2019 thì căn cứ theo
khoản 4 Điều 130 LTTHC thì thời hạn sẽ tính lại kể từ này tiếp tục giải quyết vụ án. Do
đó thời hạn CBXXST trong trường hợp này:
Trường hợp 1: 15/12/2019 - 15/4/2020
Trường hợp 2: 15/12/2019 - 15/6/20202
b. Trong giai đoạn CBXXST, người bị kiện cho rằng người khởi kiện chậm thi hành
Quyết định số 112/QĐ-CT dẩn đến thiệt hại cho Nhà nước nên yêu cầu Tồ án có
thẩm quyền buộc người khởi kiện bồi thường thiệt hại 100 triệu đồng. Theo
Anh/Chị, yêu cầu của người bị kiện có được đồng ý khơng và tại sao?
u cầu của người bị kiện trong trường hợp này không được đồng ý vì căn cứ theo
khoản 1 Điều 7 LTTHC thì chỉ có người khởi kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập mới có thể đồng thời yêu cầu bồi thường trong VAHC. Do đó,
việc người bị kiện u cầu Tồ án buộc người khởi kiện bồi thường là không được phép
và nếu Tồ án đồng ý bồi thường thì sẽ vượt quá thẩm quyền xét xử
c. Giả sử trong giai đoạn CBXXST VAHC ông M chết. Hỏi tư cách đương sự của vụ
án trên có thay đổi hay khơng? Vì sao?
Trong giai đoạn CBXXST VAHC ông M chết, tư cách đương sự của vụ án trên khơng
thay đổi vì ơng M là người tham gia tố tụng khác, cụ thể là người đại diện theo pháp luật
của cơng ty TNHH Hồi Thương. Do đó, khi ơng M chết và Cơng ty này có người đại
diện theo pháp luật mới thì tư cách đương sự trên vẫn không thay đổi theo Điều 59
LTHHC



=> Điều 59 chỉ áp dụng cho đương sự
Bài tập 2:
Ngày 15/5/2018, bà N bị Chủ tịch UBND huyện T ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi xây dựng nhà trái phép. Không đồng ý với quyết định trên, Bà N đã
khởi kiện VAHC và được Toà án thụ lý. 03 tháng kể từ ngày thụ lý, theo yêu cầu của
người bị kiện, Toà án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án để người bị kiện thu
thập thêm tài liệu, chứng cứ. Theo Anh/Chị:
- Đối tượng khởi kiện: Tính hợp pháp của quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi xây dựng nhà trái phép
- Người bị kiện: UBND huyện T
- Tồ án có thẩm quyền: TAND tỉnh
a. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án của Tồ án có đúng với quy định của
pháp luật hay khơng? Vì sao? Nếu không đồng ý với quyết định trên, bà N có thể
làm gì để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình?
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án trên khơng đúng quy định của pháp luật vì
khơng thuộc trường hợp nào quy định tại khoản 1 Điều 141 LTTHC. Cụ thể, khoản 1
Điều này chỉ quy định tạm đình chỉ giải quyết vụ án để đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài
liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tồ án.
Trường hợp 1: Quyết định tạm đình chỉ chưa có hiệu lực pháp luật. Nếu khơng đồng
ý với quyết định trên, bà N có thể kháng cáo quyết định tạm đình chỉ lên Tồ cấp cao
trong vịng 07 ngày (khoản 2 Điều 141 LTTHC) kể từ ngày bà nhận được quyết định
hoặc quyết định được niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi bà N cư trú.
Trường hợp 2: Quyết định tạm đình chỉ đã có hiệu lực pháp luật thì theo Điều 256
LTTHC bà N phải yêu cầu với người có khẩm quyền kháng nghị VAHC theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
b. Khi vụ án được tiếp tục giải quyết, trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Chủ tịch UBND huyện T đã ra quyết định huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành
chính. Tồ án sẽ xử lý như thế nào trong trường hợp trên.



Trường hợp 1: Bà N đồng ý rút đơn khởi kiện: Tồ án sẽ ra quyết định đình chỉ giải
quyết VAHC theo điểm e khoản 1 Điều 143 LTTHC
Trường hợp 2: Bà N không đồng ý rút đơn khởi kiện: Trong trường hợp bà N không
đồng ý rút đơn khởi kiện thì Tồ án tiếp tục xư lý VAHC theo Điều 146 bằng cách ra
quyết định đưa vụ án ra xét xử



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×